Đề tài Thương mại điện tử Cỏc vấn đề quốc tế và chiến lược phát triển

Để biết được làm thế nào mà TMĐT có thể thay đổi được cấp độ và hiên trạng của các chi phí giao dịch,hãy xem một giao dịch thuê nhân công,thoả thuận thuê 1 nhân công chiếm chi phí giao dịch rất cao từ người bán.Những chi phí giao dịch này bao gồm thoả thuận không thuê nhân công khác vào vị trí đó và tạo cơ hội thăng tiến trong công việc cho nhân công được thuê.Các cá nhân có thể đầu tư cao hơn nữac trong việc học tập và chấp nhận sự phát triển của người sử dụng lao động.Nếu đồng ý một công việc liên quan đến 1 hoạt động thì nhân công mới có thể phải chịu những chi phí rất cao,bao gồm chi phí thực cho hoạt động và chi phí có liên quan.Hầu hết đầu tư này là do 1 công ty xác định và nó không thể chuyển 1 công việc mới ở cùng 1 chỗ trong cùng 1 công ty.Nếu có đủ số lượng nhân công trên toàn thế giới có thể phát trên truyền hình,thì có thể thực hiện công việc của họ từ bất kỳ 1 nơi nào nhờ công nghệ TMĐT,về sau thì tất cả các chi phí giao dịch này có thể bỏ.Thay vì phải đi khắp nơi để tìm việc thì 1 công nhân có thể được 1 công việc bằng cách truy cập vào 1 server internet khác.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thương mại điện tử Cỏc vấn đề quốc tế và chiến lược phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới tờn miền là vỡ chớnh bản thõn chỳng chứ khụng phải là nhón hiệu. Nhiều người đăng ký tờn miền cựng nhón hiệu mà khụng cú liờn quan gỡ đến chủ sở hữu nhón hiệu. Trong một số trường hợp cú người dựng nhón hiệu mà khụng hề biết gỡ về nhón hiệu và trong hầu hết cỏc trường hợp này thỡ kiện tụng ra toà ỏn là khụng cần thiết. Thớ dụ như “altavitsta.com”, một cụng ty nhỏ tờn là Altavista Technologies thường dựng nhón hiệu đại diện cho cụng ty. Kỹ thuật (Digital) số đó bắt đầu cung cấp cho cỏc cụng cụ tỡm kiếm khả năng thành cụng cao hơn với tờn là Altavista vỡ tờn miền đó được đăng ký, Digital dựng altavista.digital.com cho cỏc cụng cụ tỡm kiếm. Cỏc cụng ty khỏc mua tờn miền với nhón hiệu để bỏn chỳng cho cỏc chủ sở hữu hợp lệ. Giỏ cả dành cho những tờn miền được đăng ký này phõn loại từ một vài trăm đụ la tới một vài triệu đụ la so với khoản lệ phớ gần một trăm đụ trong vũng 2 năm. Thời kỳ đầu khụng hề cú một toà ỏn nào quan tõm tới chuyện tranh chấp tờn miền, do đú cỏc cụng ty dễ dàng cú thể cú được số tiền mà họ yờu cầu. Thớ dụ như tờn miền của MTV đó được một cựu thành viờn của MTV yờu cầu nhưng ở thời điểm đú họ chưa cú kế hoạch kết nối trực tuyến và thậm chớ là hỗ trợ cho nhõn viờn dựng MTV.com, chẳng bao lõu sau cụng ty muốn tự mỡnh tham gia trực tuyến và đó khụng thể sử dụng được tờn miền đú nữa. Hasbro đó cố gắng để đăng ký tờn miền là “candyland.com” dựng cho kết nối với họ về cỏc trũ chơi phổ biến của trẻ em nhưng cỏi tờn đú đó được một cụng ty đăng ký để xỏc nhận một trang Web về tỡnh dục cho người lớn . Trong thời kỳ khởi đầu đú thỡ khụng cú cỏch nào để lấy lại những tờn miền đú nhưng bõy giờ thỡ mọi thứ đó thay đổi. Một cỏ nhõn đăng ký panavision.com phải xử lý thụng qua tờn miền tới Panavision vớ ở Mỹ thỡ những người bị kiện đú đó vi phạm vào Luật Vi Phạm Bản Quyền Liờn Bang (Federal Trademark Dilution Act), đó cú rất nhiều trường hợp tương tự như vậy ở Mỹ cũng như trờn thế giới. Mặc dự tờn miền thỡ vẫn chưa phải là nhón hiệu nhưng sẽ đơn giản hơn cho cỏc chủ nhón hiệu đăng ký tờn miền cú chứa tờn nhón của họ. Những bộ luật mới về đăng ký tờn miền đó giỳp cho toà ỏn rất nhiều trong những tranh chấp này. Căn cứ vào những gỡ đó đăng ký trước thỡ chủ sở hữu đú sẽ được ưu tiờn. Nếu một nhón hiệu như panavision.com đó được đăng ký trước tờn miền thỡ người sở hữu nhón hiệu đú sẽ được cấp tờn miền. Mặt khỏc, nếu như nhón hiệu được thành lập sau khi tờn miền đó được đăng ký, như altavista.com, thỡ chủ sở hữu nhón hiệu đú khụng cú quyền cú tờn miền đú. Để trỏnh cỏc vẫn đề phỏp luật cho cụng ty của bạn nờn kiểm tra cả tờn miền sẵn cú và nhón hiệu được đăng ký trước khi đăng ký. Bờn cạnh cỏc vấn đề về tờn miền riờng thỡ cỏc khỏch hàng khú tớnh cuả một trang riờng cú được tờn miền cú đặt một đốn cấm trong trang của cụng ty. Thớ dụ như Chase Mahattan Bank cú tờn miền là Chasesuck.com, IhateChase.com, trong khi cụng ty Walker Digital được giỏm đốc điều hành của Priceline.com là Jay Walker sỏng lập đó đăng ký tờn Priceline-sucks.com và Pricelinesucks.com để ngăn khụng cho khỏch hàng sử dụng những tờn miền này bộc lộ quan điểm của họ với những cụng ty này. Nhưng khụng thể cấm người ta sử dụng những thụng tin này đặc biệt là ở Mỹ, nơi mà họ được bảo vệ quyền tự do ngụn luận. Nhưng cũng khụng thể đăng ký tất cả cỏc tờn miền cú cựng chung những từ chớnh, bởi vậy mua tờn miền một cỏch ngẫu nhiờn thỡ khụng cú hiệu quả và chỉ tốn tiền. Cỏch tốt nhất là hiểu được nhu cầu của khỏch hàng của bạn và giải quyết cỏc vấn đề của họ, và chắc chắn sẽ cú những khỏch hàng khú tớnh mà bạn khụng bao giờ cú thể làm họ vừa lũng. 2.3. Cỏc vấn đề về kết nối và lờn khung: Định dạng siờu văn bản cho phộp cỏc tài liệu (document) kết nối với nhau (interlinking) trờn Web. Cỏc kết nối khụng hạn chế với một phần cụ thể nào của trang Web. Bất kể một trang Web nào cũng cú thể được kết nối với một trang Web khỏc mà khụng cần phải đăng ký. Như cỏc kết nối được cung cấp như là một dịch vụ tới cỏc nguồn thụng tin khỏc cú cựng nội dung hoặc như là một phương tiện để kết nối quảng cỏo vào một trang Web. Bởi chưa cú một cơ sở phỏp lý nào cho trang Web nờn tất cả mọi người đều dựng kết nối mà khụng hề bị hạn chế, đõy cũng là một thực tế thụng thường khi cung cấp cỏc kết nối tới cỏc trang khỏc. Vấn đề phỏt sinh ngay khi cỏc kết nối được dựng để nguỵ tạo cho việc cung cấp cỏc mẩu thụng tin được tạo ra bởi người khỏc. Để tạo ra một dịch vụ mới cung cấp cỏc đề mục cho cỏc tin mới nhất trờn cỏc server khỏc là điều đơn giản. Khỏch hàng sẽ vào trang của bạn vỡ bạn cú những đề mục cỏc tin tức mới nhất nhưng tất cả những gỡ bạn làm là cung cấp kết nối cho cụng việc của người khỏc. Mặc dự khụng cú quy định nào cú liờn quan tới việc kết nối, trong một vài năm qua thỡ cỏi gọi là kết nối sõu (nghĩa là kết nối với một trang Web đặc biệt) bị coi như là vi phạm bản quyền một trang Web nếu được thực hiện ở một cấp độ rộng hơn, nhưng để cung cấp một kết nối đơn cũng khụng khú. Năm 1997 Ticketmaster đó kiện Microsoft vỡ đó cung cấp những kết nối trực tiếp tới cỏc phũng bỏn vộ trờn Web. Bằng việc kết nối trực tiếp đú trang chủ của Ticketmaster, những gỡ liờn quan đến quảng cỏo và disclaimer đó bị bỏ qua. Rất nhiều khỏch hàng đó khụng nhận thấy là mỡnh đang chuyển từ một trang Web này tới một trang Web khỏc và tới một cụng ty khỏc. Hewlett-Packard cũng kết nối với cỏc trang khỏc từ trang chủ của mỡnh, nhưng hiển thị một disclaimer trước khi ra khỏi trang chủ của Hewlett-Packard. Điều này đảm bảo rằng khỏch hàng biết được việc họ ra khỏi trang đú và chủ của trang Web đú khụng phải chịu trỏch nhiệm về nội dung, cỏc dịch vụ và cỏc sản phẩm trờn trang đú là ngoài phạm vi của họ. Vấn đề lờn khung thậm chớ cũn tồi tệ hơn bởi nú được đưa ra để phõn một trang Web thành nhiều phần cú thể tải riờng được. Cựng với cỏc khung này thỡ cú thể tỏch cỏc thanh điều hướng từ nội dung, nhờ đú thỡ việc đặt thờm một biểu ngữ quảng cỏo khỏc trờn màn hỡnh cứ 30 giõy là một điều dễ dàng mà khụng cần phải tải lại cả một cửa sổ. Mặc dự đõy khụng phải là ý tưởng tồi nhưng cỏc khung cũng tạo ra nhiều vấn đề hơn là khả năng mà chỳng cú thể giải quyết. Cỏc khung này cũng giỳp cho việc tạo cỏc điều hướng với logo của cụng ty bạn được dễ dàng hơn và từ đú cú thể kết nối với cỏc trang khỏc. Khi mọi người nhỡn thấy logo của bạn thỡ họ sẽ nghĩ rằng tài liệu ở trong cỏc khung khỏc cũng là một phần của trang Web của bạn. Chủ nhõn của cỏc trang Web hầu hết trong cỏc trường hợp đều sẽ phản đối nếu họ thấy nội dung của họ bị lờn khung trờn một trang Web khỏc, đặc biệt là khi nội dung của họ lại bị bao quanh bởi cỏc biểu ngữ quảng cỏo được trả tiền. Cỏc cụng cụ tỡm kiếm như HotBot khụng chỉ tỡm kiếm nội dung mà cũn cú thể tỡm kiếm cỏc trang cú kết nối tới trang của bạn. Kiểm tra những trang này trờn một cơ sở thụng thường để xem họ đang lờn khung hoặc đang kết nối theo kiểu khụng được phõn loại. 2.4. Phạm vi quyền hạn trờn Internet: Bởi vỡ Internet tạo ra một làng toàn cầu mà khụng cú luật toàn cầu nờn phạm vi quyền hạn trờn Internet là một chủ đề quan trọng. Nếu như thương mại được tiến hành qua Internet thỡ cần phải biết phạm vi quyền hạn nào sẽ phự hợp với cỏc quốc gia khỏc. Khỏi niệm về thờm lónh thổ cũng là hạn chế đối với cỏc kiểu kinh doanh trờn Web. Nếu như TMĐT đặt ở Phỏp và khỏch hàng ở í và Tõy Ban Nha thỡ cần phải biết là sẽ dựng phạm vi quyền hạn nào. Trong thực tế cú rất nhiều quy định hỗ trợ cho khỏch hàng bằng cỏch làm theo những quy định luật của quốc gia họ. Hầu hết cỏc cụng việc kinh doanh trong thực tế đều cú những điều luật và điều khoản phự hợp với quốc gia cú khỏch hàng và người kinh doanh ở đú. Trờn Internet thỡ khỏch hàng bất thường trờn khắp thế giới đều cú thể giao dịch với một cụng ty riờng, ở đú TMĐT cần tạo ra cỏc điều khoản và điều kiện trực tuyến chiếu theo luật của mỗi nước. Đối với tất cả cỏc quốc gia thỡ việc thu hỳt sự chỳ ý của khỏch hàng tới cỏc điều khoản và điều kiện về thụng tin cơ bản để nhập một hợp đồng hoặc huỷ nú và luật sẽ phải ỏp dụng khi cú tranh chấp là rất quan trọng. Bởi vậy văn bản nờn được đưa lờn trang chủ và nờn cú cỏc kết nối tới cỏc trang khỏc. Thỏng 8/1999 Simon Wiesenthal Center đó kiện Amazon.com về việc bỏn sỏch cấm ở Đức, nơi mà Adolf Hitler’s và cỏc văn hoỏ phẩm thự nghịch bị cấm, trong khi Amazon.com cung cấp những loại sỏch này trờn trang Web của mỡnh thỡ chi nhỏnh của Amazon.com ở Đức khụng làm như võy. Cú một số quầy sỏch trực tuyến cũng cung cấp cỏc loại sỏch này trờn trang Web của mỡnh. Amazon.com là sự lựa chọn của cỏc khỏch hàng đặt sỏch quốc tế trờn trang của họ và được coi như những vị khỏch du lịch chịu trỏch nhiệm cho việc họ nhập sỏch về đất nước họ. Amazon.com khụng hề cú chương trỡnh hoặc một cỏ nhõn nào để quan sỏt việc kinh doanh và kiểm tra xem cuốn sỏch đú cú bị cấm ở một quốc gia hay cỏc quốc gia khỏc khụng. Amazon đó mạo hiểm về thất bại ở Đức và họ dang mong chờ vào luật bổ sung của Đức, cũng khụng rừ ai là người đang đe doạ tới việc Amazon.com cung cấp sỏch cho khỏch hàng Đức, DHL cho việc chuyển hàng tới Đức hoặc cỏc khỏch hàng Đức đó yờu cầu đặt hàng. Việc thiết lập phạm vi quyền hạn trờn Internet khú khăn hơn nhiều so với tờn thực tế bởi ở đõy khụng tồn tại những hàng rào địa lý truyền thống. Vớ dụ, một cụng ty củaThụy Điển tham gia vào TMĐT cú thể cú Web site hoàn toàn bằng tiếng Anh hoặc một URL kết thỳc bằng đuụi “.com” hoàn toàn cú vẻ như là một cụng ty của Mỹ chứ khụng phải là cụng ty của Thụy Điển. Server làm trang chủ của cụng ty này cú thể ở Canada hoặc người mà bảo trỡ Web site này cú thể làm việc từ nhà họ tại Úc.Khi người dõn Mexico mua sản phẩm từ một cụng ty khụng thấy hài lũng với những gỡ mà cụng ty đú cung cấp thỡ người đú cú thể đưa kiện cỏo. Một hệ thống luật phỏp dựa trờn cỏc hàng rào địa lý của thế giới khụng hỗ trợ nhiều lắm cho cụng dõn Mexico đang cố gắng để tỡm hiểu xem nờn kiện ở đõu. Internet khụng cung cấp những chi tiết cụ thể kiểu như một đường ranh rới rừ ràng mà cỏc con sụng, cỏc ngọn nỳi cỏc cỏc đại dương đưa ra trong thể giới vật chất. Bốn sự điểm cần quan tõm được thực hiện tốt trong thế giới thực là: quyền hạn, những ảnh hưởng, tớnh hợp phỏp và thời hạn, nhưng đối với thế giới ảo của TMĐT lại khụng giống như vậy. Cỏc chớnh phủ muốn thực thi luật phỏp liờn quan đến kinh doanh thực hiện trờn Internet phải thiết lập phạm vi quyền hạn về sự thực hiện đú. Một hợp đồng chớnh là thoả thuận giữa hai hoặc nhiều thực thể phỏp lý, cỏc cỏ nhõn hoặc tổ chức đưa ra cho việc trao đổi cỏc giỏ trị (hàng hoỏ, dịch vụ và tiền) với nhau. Sai phạm dõn sự là một hành động do một thực thể phỏp lý tiến hành gõy hại cho một thực thể phỏp lý khỏc. Nếu một cỏc cỏ nhõn hoặc cỏc cụng ty mà muốn sử dụng hệ thống luật phỏp để thực thi quyền hạn của họ trong quỏ trỡnh thực hiện hợp đồng hoặc tỡm kiếm bồi thường cho những thiệt hại từ sai phạm dõn sự phải tỡm đến những toà ỏn mà cú phạm vi quyền hạn thớch hợp cho những trường hợp đú. Một toà ỏn cú phạm vi quyền hạn thớch hợp trong một vấn đề nếu nú cú cả phạm vi quyền hạn cho cỏc vấn đề chủ thể và cỏ nhõn. 2.5. Quyền xột xử trong TMĐT: Cỏc vấn đề về phạm vi quyền xột xử phỏt sinh từ TMĐT thậm chớ là phức tạp hơn cỏc quy tắc quản lý quyền xột xử cỏ nhõn thụng qua cỏc bang ở Mỹ. Việc thi hành quyền xột xử ngang qua cỏc biờn giới quốc tế được kiểm soỏt bởi cỏc hiệp định giữa cỏc nước cú liờn quan. Núi chung, quyền xột xử cỏ nhõn đối với cỏc cụng ty nước ngoài và cỏc cỏ nhõn được xỏc định bởi cỏc toà ỏn của Mỹ theo những cỏch tương tự như cỏc đạo luật cú tớnh dàn trải được cỏc toà ỏn giải thớch. Cỏc cụng ty và cỏ nhõn khụng thuộc Mỹ cú thể bị kiện ra cỏc toà ỏn tại Mỹ nếu họ tiến hành kinh doanh hoặc phạm phải cỏc hành động cú hại ở Mỹ. Tương tự như vậy, cỏc quyết định của toà ỏn nước ngoài chống lại cỏc cụng ty và cỏ nhõn Mỹ cú thể được thi hành thụng qua cỏc toà ỏn của Mỹ nếu quyền xột xử cỏ nhõn được thiết lập. Cỏc vấn đề về phạm vi quyền xột xử là phức tạp và rất dễ thay đổi. Bất kỳ doanh nghiệp nào cú ý định tiến hành kinh doanh trờn TMĐT thỡ cũng cần phải tham khảo một luật sư thành thạo trong những vấn đề này. Trung tõm cụng nghệ thụng tin và luật bảo mật của trường luật thuộc trường John Marshall: trang Web về quyền xột xử bao gồm những kết nối tới cỏc vụ kiện hiện tại, cỏc điều khoản xem xột lại cỏc luật, và cỏc nguồn được cập nhật khỏc cho cỏc vấn đề về quyền xột xử liờn quan đến TMĐT 2.6. Thực hiện luật hợp đồng và sự thực hiện hợp đồng trong TMĐT: Bất kỳ một hợp đồng nào cũng bao gồm hai yếu tố cần thiết: sự chào hàng và sự chấp nhận. Hợp đồng được hỡnh thành khi một bờn chấp nhận lời chào hàng của bờn kia. Một lời chào hàng là một tuyờn bố sẵn sàng mua hoặc bỏn một sản phẩm hoặc dịch vụ mà bao gồm cỏc chi tiết thớch hợp là cố định, chớnh xỏc và rừ ràng. Một lời chào hàng cú thể bị huỷ bỏ ngay khi khụng cú sự thanh toỏn hoặc khi sự một sự quan tõm khỏc được chấp nhận. Sự chấp nhận là việc biểu lộ khả năng chấp nhận một lời chào hàng, bao gồm tất cả cỏc thuật ngữ được núi rừ của nú. Khi một bờn đưa ra một lời chào hàng được chấp nhận thỡ cũng cú nghĩa là một hợp đồng đó được lập ra. Một hợp đồng cũng cú thể bao gồm cỏc hoạt động nhờ đú cú thể nhận ra sự tồn tại của hợp đồng. Cỏc hợp đồng là một yếu tố quan trọng của tập quỏn kinh doanh truyền thống và chỳng quan trọng như vậy đối với kinh doanh trờn Internet. Những lời chào hàng và sự đồng ý cú thể được hỡnh thành khi cỏc bờn trao đổi cỏc thụng bỏo bằng e-mail, tiến hành EDI hoặc điền vào cỏc form trờn cỏc trang Web. Những sự liờn lạc trờn Internet cú thể được kết hợp với cỏc biện phỏp hỡnh thành hợp đồng truyền thống, bao gồm việc trao đổi cỏc tài liệu cỏ nhõn, fax và cỏc thoả thuận miệng được thực hiện qua điện thoại hoặc trực tiếp. Một nguồn dồi dào đối với cỏc hợp đồng liờn quan đến luật cú liờn quan mật thiết với cỏc doanh nghiệp của Mỹ là Web site của trường luật Cornell cú văn bản hoàn chỉnh của mó thương mại đồng dạng (UCC). Khi một người bỏn quảng cỏo hàng hoỏ bỏn trờn Web site khụng đưa ra một lời chào hàng nhưng vẫn hấp dẫn được những khỏch hàng tiềm năng, nếu việc quảng cỏo trờn Web là một lời chào hàng hợp phỏp cho hợp đồng thỡ người bỏn cú thể dễ dàng phải chịu trỏch nhiệm giao nhiều hàng hơn là số lượng cú thể cung cấp. Khi người mua đưa ra một đơn đặt hàng theo yờu cầu thỡ người bỏn cú thể chấp nhận lời đề nghị đú và hỡnh thành nờn hợp đồng. Nếu người bỏn khụng cú cỏc mặt hàng được đặt hàng trong kho, hoặc khụng muốn làm ăn với người mua tiềm năng vỡ một số lý do nào đú thỡ người bỏn cú thể từ chối đơn đặt hàng của người mua. Đưa ra một lời chấp nhận hợp phỏp của một lời chào hàng là hoàn toàn đơn giản cú thể thực hiện được trong hầu hết cỏc trường hợp. Khi thực hiện cỏc hợp đồng, cỏc toà ỏn cú xu hướng xem xột cỏc đơn chào hàng và cỏc lời chấp nhận như là cỏc hoạt động xảy ra trong một hoàn cảnh cụ thể. Nếu hợp lý trong nhiều trường hợp thỡ cỏc toà ỏn cú xu hướng giải thớch những hành động đú như là một đơn chào hàng và chấp nhận. Vớ dụ, cỏc toà ỏn kiểm soỏt cỏc hoạt động đú như là việc gửi sộc, việc vận chuyển hàng hoỏ, thoả thuận hợp tỏc, chấp thuận, lấy một mặt hàng ra từ trờn giỏ hoặc mở bưu kiện được đó đúng gúi tất cả trong một số trường hợp là những sự chấp nhận ràng buộc về mặt phỏp lý của đơn đặt hàng. Mặc dự luật tố tụng bị hạn chế liờn quan đến những việc chấp nhận trờn Internet thỡ cỏc toà ỏn cũng nờn xem xột việc kớch nỳt trờn trang Web, nhập thụng tin trong Web form hoặc tải xuống một file cú những thoả thuận ràng buộc về mặt phỏp lý. 2.6.1. Những hợp đồng bằng văn bản trờn Web: Núi chung, cỏc hợp đồng cú hiệu lực ngay cả khi chỳng khụng phải là dạng văn bản hoặc được ký. Tuy nhiờn, cỏc loại hợp đồng nhất định khụng thể thực hiện tại Mỹ trừ khi một văn bản được ký kết giữa cỏc bờn. Luật quy định về gian lận chỉ ra rằng cỏc hợp đồng cho việc bỏn cỏc hàng hoỏ cú giỏ trị trờn 500$ và cỏc hợp đồng yờu cầu cỏc hoạt động khụng thể thực hiện trong vũng một năm phải được lập ra dưới hỡnh thức một văn bản được ký. Một điều may mắn cho cỏc doanh nghiệp và cỏc cỏ nhõn muốn hỡnh thành cỏc hợp đồng sử dụng TMĐT vỡ đõy là một văn bản khụng yờu cầu hoặc là bỳt chỡ hoặc là giấy. Phần lớn cỏc toà ỏn sẽ cụng nhận một văn bản tồn tại khi cỏc điều khoản của hợp đồng đó được giảm bớt thành dạng xỏc thực. Quyết định của toà ỏn đầu tiờn vào thế kỷ 19 đó chỉ ra rằng chuyển bằng điện là một văn bản. Sau đú thỡ cỏc toà ỏn đó cụng nhận cỏc bản ghi băng giọng núi, cỏc file mỏy tớnh trờn đĩa và cỏc bản fax là văn bản. Do đú, cỏc bờn trong hợp đồng TMĐT sẽ coi đú là những yếu tố thuận lợi để đỏp ứng cỏc yờu cầu về văn bản. Cỏc toà ỏn cũng rất dễ tớnh trong việc xỏc định cỏi gỡ tạo thành chữ kỹ. Chữ ký là bất kỳ một ký hiệu nào đú được thực hiện hoặc được cụng nhận cho mục đớch xỏc nhận một văn bản. Cỏc toà ỏn cú tờn hiện trờn cỏc bức điện, bản telẽ, bản fax và Western Union Mailgrams được ký. Thậm chớ cỏc tờn được đỏnh mỏy hoặc được in như là một phần của giấy cú in sẵn đầu đề được dựng như những chữ ký. Cú thể dễ dàng nhận thấy rằng một ký hiệu hoặc một mó được tớnh đến trong file điện tử sẽ tạo thành chữ ký. Chắc chắn, chữ ký điện tử sẽ được giải thớch như là một chữ ký cho cỏc mục đớch của hợp đồng. Cỏc cụng ty tiến hành TMĐT quốc tế trong nhiều trường hợp khụng cần lo lắng về yờu cầu văn bản đó được ký. Hiệp định chớnh kiểm soỏt việc buụn bỏn quốc tế, điều 11 của Cụng ước của Liờn hợp quốc về hợp đồng buụn bỏn hàng hoỏ quốc tế, khụng yờu cầu văn bản cũng như một chữ ký để hỡnh thành nờn việc chấp nhận ràng buộc về phỏp lý. 2.6.2. Những sự bảo đảm: Hầu hết cỏc cụng ty tiến hành TMĐT đều khụng gặp rắc rối trong việc thực hiện cỏc yờu cầu cận thiết để tạo ra những hợp đồng cú thể thực hiện và ràng buộc về mặt phỏp lý trờn Web. Tuy nhiờn, một khu vực đỏng để chỳ ý là cỏc vấn đề về bảo đảm. Bất kỳ hợp đồng mua bỏn hàng hoỏ nào cũng bao gồm những sự đảm bảo. Người bỏn hoàn toàn đảm bảo rằng hàng hoỏ của mỡnh bỏn là phự hợp cho mục đớch sử dụng và sẽ được cỏc nhà kinh doanh khỏc trong cựng ngành kinh doanh chấp nhận. Nếu người bỏn biết những thụng tin cụ thể về yờu cầu của người mua, chấp nhận một đơn chào hàng mà người mua cú thể cú sự đảm bảo thờm rằng hàng hoỏ hoàn toàn phự hợp cho những mục đớch sử dụng cụ thể của người mua. Người bỏn cú thể đưa ra những sự đảm bảo rừ ràng bằng cỏch đưa ra một sự mụ tả cụ thể về điều khoản đảm bảo thờm. Cũng cú khả năng cho người bỏn tạo ra những sự đảm bảo phụ thờm, thường là khụng được định trước bằng việc đưa ra những tuyờn bố chung trong cỏc tờ rơi hoặc cỏc tài liệu quảng cỏo khỏc về tớnh năng hoặc sự thớch hợp của sản phẩm cho những nhiệm vụ cụ thể. Người bỏn cú thể trỏnh khỏi trỏch nhiệm đảm bảo được bao hàm bằng việc từ chối bảo đảm. Từ chối bảo đảm là một tuyờn bố rằng người bỏn sẽ khụng thực hiện một số hoặc tất cả mọi sự bảo đảm được đề cập tới. Bất kỳ sự từ chối bảo đảm nào cũng phải được đưa ra một cỏch rừ ràng cú nghĩa là nú phải được thụng bỏo một cỏch dễ dàng. Trờn một trang Web, người bỏn cú thể đỏp ứng yờu cầu bằng việc đưa ra sự từ chối đảm bảo trong hỡnh thức lớn hơn, bằng kiểu chữ in đậm hoặc trong mầu sắc tương phản. Để cú hiệu quả về mặt phỏp lý, một sự từ chối bảo đảm phải được đưa ra một cỏch rừ ràng và đơn giản cho người mua dễ tỡm kiếm trờn Web site. 2.6.3. Thẩm quyền để hỡnh thành hợp đồng: Như đó giải thớch ở trờn, một hợp đồng được hỡnh thành khi một đơn chào hàng được chấp nhận. Cỏc vấn đề cú thể phỏt sinh khi một lời chào hàng hoặc một sự chấp nhận được bị mạo danh hoặc một người nào đú mà khụng cú thẩm quyền để ràng buộc cụng ty với hợp đồng. Trong TMĐT, việc chấp nhận trực tuyến cú thể làm cho nú tương đối dễ dàng cho việc nhận biết những người giả mạo đưa ra cho người khỏc. Sự gian lận là kết quả sai sút của việc xỏc nhận trực tuyến và những thụng bỏo bằng e-mail cú vẻ như từ một nguồn khỏc hơn là nguồn gốc chớnh xỏc của thụng bỏo, để thực hiện được những điều này thỡ cũng khụng khú khăn lắm. Cũng rất may mắn khi cụng nghệ Internet đưa ra những đặc điểm dễ dàng phõn biệt sự giả mạo và cỏc phương phỏp để trỏnh gian lận bởi những nột nhận dạng sự giả mạo. Chữ ký số là một cỏch tuyệt vời để đưa ra sự xỏc nhận trờn giao dịch trực tuyến. Nếu hợp đồng cho một khối lượng đỏng kể nào, cỏc bờn nờn yờu cầu bờn kia sử dụng chữ ký số để trỏnh khỏi cỏc vấn đề về xỏc nhận. Núi chung, cỏc toà ỏn sẽ khụng bắt giữ cỏc cỏ nhõn hoặc tổ chức tớnh bị mạo danh với cỏc điều khoản của hợp đồng, tuy nhiờn nếu tớnh cẩu thả của cỏc cỏ nhõn hoặc tổ chức gúp phần vào việc giả mạo thỡ họ cú thể bị toà ỏn buộc tội cho việc phỏ vỡ hợp đồng. Vớ dụ, nếu một cụng ty cẩu thả trong việc bảo vệ mật khẩu và cho phộp người giả mạo gia nhập vào hệ thống của mỡnh và chấp nhận chào hàng, một toà ỏn cú thể bắt giữ cụng ty chịu trỏch nhiệm cho việc thực hiện cỏc điều khoản của hợp đồng. Việc xỏc định liệu một cỏ nhõn cú quyền ủy thỏc cho một cụng ty một hợp đồng trực tuyến hay khụng là một vấn đề lớn hơn là việc xỏc minh sự giả mạo trong TMĐT. Vấn đề này, được gọi là thẩm quyền ràng buộc cú thể nảy sinh khi một nhõn viờn của một cụng ty đưa ra lời chào hàng hoặc chấp nhận hợp đồng và sau đú cụng ty này xỏc nhận rằng họ khụng uỷ thỏc cho nhõn viờn đú thay mặt cụng ty. Đối với cỏc giao dịch lớn trong thế thực tế thỡ cỏc doanh nghiệp kiểm tra thụng tin chung trong file với tỡnh trạng của cụng ty hoặc yờu cầu những bản sao về cỏc chứng nhận hoặc cỏc cam kết của cụng ty đó thiết lập thẩm quyền cho cỏ nhõn thực hiện hợp đồng thay người chủ của họ. Những biện phỏp này hoàn toàn thớch hợp đối với cỏc bờn tham gia vào giao dịch trực tuyến, tuy nhiờn chỳng cú thể làm mất thời gian và bất tiện. Cỏc giải phỏp điện tử tốt nhất là chữ ký số và cỏc giấy chứng nhận từ CA. Nhiều chữ ký số và cỏc giấy chứng nhận cú thể chứng thực được chức vụ và khả năng của người cầm giữ chỡa khoỏ chung cụ thể cựng với việc thành lập đặc tớnh của cỏ nhõn. 3.Thuế và TMĐT Cỏc cụng ty kinh doanh trờn Web là đối tượng của nhiều loại thuế giống như cỏc cụng ty khỏc. Tuy nhiờn, ngay cả những người kinh doanh Web nhỏ nhất cú thể trở thành đối tượng của thuế tại nhiều bang và nhiều nước ngay lập tức do quy mụ toàn cầu của Internet. Cỏc doanh nghiệp truyền thống cú thể hoạt động tại một địa điểm và là đối tượng chỉ đối với một bộ những quy định về thuế trong nhiều năm. Vào thời điểm này thỡ cỏc doanh nghiệp đú đang hoạt động trong nhiều bang hoặc nhiều nước khỏc nhau, họ hoàn thiện đội ngũ nhõn viờn nội bộ và cơ sở hạ tầng của việc giữ tài liệu lưu trữ cần thiết để phự hợp với cỏc quy định về thuế khỏc nhau. Cỏc cụng ty tham gia vào TMĐT phải tuõn phủ cỏc quy định về thuế này ngay từ khi bắt đầu tham gia. Một chớnh phủ cú được quyền về thuế của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đú thiết lập việc kết nối với khu vực do chớnh phủ quản lý. Vớ dụ, một doanh nghiệp đặt trụ sở tại Kansas cú sự kết nối với bang Kansas và là đối tượng chịu thuế của Kansas. Nếu cụng ty đú mở chi nhỏnh tại Arizona thỡ cú nghĩa là đó hỡnh thành một kết nối với Arizona và trở thành đối tượng chịu thuế tại Arizona về phần hoạt động kinh doanh tại Arizona. Sự kết nối giữa đối tượng chịu thuế và chớnh phủ được gọi là một mối liờn hệ (nexus). Khỏi niệm về mối liờn hệ theo nhiều phương diện thỡ cũng tương tự như khỏi niệm về quyền xột xử cỏ nhõn đó được thảo luận ở phần đầu của chương này. Cỏc hoạt động tạo ra mối liờn hệ khỏc nhau giữa cỏc bang. Vấn đề mối liờn hệ đó bị kiện thường xuyờn và luật tố tụng là tương đối phức tạp. Vớ dụ, cỏc toà ỏn thường cho rằng cỏc cụng ty cú thể bỏn hàng hoỏ cho khỏch hàng tại cỏc bang khỏc nhau và chỳng được giao bởi những nhà chuyờn chở nổi tiếng như FedEx và ỳP mà khụng tạo ra mối liờn hệ. Nếu cỏc cụng ty giống nhau sử dụng xe của nú để giao hàng như vậy, nú cú nhiều khả năng tạo ra mối liờn hệ. Việc xỏc định mối liờn hệ cú thể là khú khăn khi một cụng ty chỉ quản lý một ớt cỏc hoạt động trong hoặc cú hợp đồng tối thiểu với bang. Trong nhiều trường hợp, nú cú thể thớch hợp cho cụng ty nhận được cỏc dịch vụ tư vấn chuyờn mụn về thuế . Một doanh nghiệp trực tuyến là đối tượng tiềm năng đối với một số loại thuế bao gồm cả thuế thu nhập, thuế giao dịch và thuế sở hữu. Thuế thu nhập được đặt ra bởi chớnh quyền quốc gia, chớnh quyền bang và chớnh quyền địa phương đối với thu nhập từ cỏc hoạt động kinh doanh. Thuế giao dịch, bao gồm thuế doanh thu, thuế sử dụng, và thuế hải quan được đỏnh vào cỏc sản phẩm hoặc dịch vụ mà cụng ty đú bỏn hoặc sử dụng. Thuế hải quan là cỏc loại thuế do Mỹ đặt ra đỏnh vào cỏc loại hàng hoỏ nhất định khi chỳng được nhập khẩu vào nước đú. Thuế sở hữu do cỏc bang và chớnh quyền địa phương đặt ra đỏnh vào tài sản và bất động sản của cỏ nhõn được sử dụng trong kinh doanh. Núi chung cỏc loại thuế đỏng quan tõm đối với cỏc doanh nghiệp trờn Web là thuế thu nhập và thuế 4.1. Thuế thu nhập: Internal Revenue Service là một tổ chức của chớnh phủ Mỹ được giao nhiệm vụ thực hiện cỏc quy định về thuế, bất kỳ một Web site nào được đặt tại My và phỏt sinh thu nhập sẽ là đối tượng của thuế thu nhập liờn bang của Mỹ. Thờm vào đú, cỏc cỏ nhõn và tổ chức là cư dõn tại Mỹ phải đúng thuế thu nhập liờn bang cho cỏc khoản thu nhập mà khụng cần biết đến nguồn gốc của những thu nhập đú. Quy định về thuế của Mỹ đó tạo ra niềm tin cho cỏc loại thuế nộp từ cỏc cụng ty nước ngoài, vỡ vậy tỡnh trạng đỏnh thuế thu nhập hai lần đối với cỏc cụng ty nước ngoài được giảm. Hầu hết cỏc bang đều đặt ra một mức thuế thu nhập đối với cỏc doanh nghiệp. Nếu một cụng ty quản lý cỏc hoạt động ở nhiều bang thỡ cụng ty đú phải đưa ra việc hoàn thuế tại tất cả cỏc bang đú và chia khoản kiếm được thành từng phần tương xứng với cỏc quy định thuế tại mỗi bang. Tại một số bang, cỏc thành phố, cỏc quận riờng biệt và cỏc khu vực về chớnh trị khỏc nhau trong phạm vi một bang cũng cú quyền đặt ra thuế thu nhập đối với cỏc doanh doanh nghiệp. Cỏc cụng ty kinh doanh ở nhiều khu vực địa phương phải chia khoản tiền kiếm được thành cỏc phần và đưa ra việc hoàn thuế tại mỗi một địa phương cú đặt ra thuế thu nhập. Số lượng cỏc đơn vị phải nộp thuế ở Mỹ vượt quỏ số 30,000. 4.2. Thuế doanh thu: Hầu hết cỏc bang đều đặt thuế doanh thu đỏnh vào hàng hoỏ được bỏn cho khỏch hàng. Cỏc doanh nghiệp thiết lập mối liờn hệ với một bang phải đưa ra việc hoàn thuế doanh thu và miễn thuế doanh thu họ thu được từ những khỏch hàng của họ. Nếu doanh nghiệp vận chuyển hàng hoỏ tới cỏc khỏch hàng tại cỏc bang khỏc nhau, họ khụng yờu cầu thu thuế doanh thu từ những khỏch hàng đú trừ khi doanh nghiệp thiết lập liờn hệ với bang của khỏch hàng. Tuy nhiờn, khỏch hàng trong những trường hợp này được yờu cầu đưa ra việc hoàn thuế được sử dụng và trả số tiền mà doanh nghiệp sẽ phải thu do thuế doanh thu nếu đú là một doanh nghiệp địa phương. Rất ớt khỏch hàng đưa ra việc hoàn thuế được sử dụng và rất ớt bang thi hành cỏc quy định về thuế được ỏp dụng theo bất kỳ tớnh quy chuẩn nào. III.Chiến lược chung phỏt triển TMĐT. Để đưa TMĐT vào doanh nghiệp cần phải tập trung vào thụng tin,khụng chỉ là thu thập và xử lý thụng tin mà cũn sử dụng thụng tin trong tiếp thị và biến thụng tin thành một thương phẩm. Cỏc hoạt động kinh doanh của thị trường truyền thống như hoạt động sản xuất cú thể tận dụng thụng tin để cải thiện hoạt động,nõng cao chất lượng phục vụ khỏch hàng.TMĐT khụng chỉ là thiết lập giao dịch và chuyển tiền mà cũn là hoạt động duy trỡ mối quan hệ với khỏch hàng và tỡm kiếm khỏch hàng mới,hỗ trợ hậu đói với khỏch hàng...Mỗi cụng việc núi trờn đều phải phụ thuộc vào thụng tin và cú thể thu được qua mạng internet. Việc đưa thụng tin vào hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào một số yếu tố : đú là về cỏch thức khai thỏc internet cũng như cụng nghệ của nú ,cơ cấu cụng việc và cề nhận thức thị trường. 1.Phỏt triển cựng internet Kinh doanh trờn internet sẽ tiếp tục phỏt triển cựng với cụng nghệ mạng -mà hiện nay đang tiến với tốc độ chưa cao.Tuy nhiờn,những cụng nghệ này đó từng được xõy dựng cho những mạng nhỏ hơn(LAN). Internet đưa ra 3 quan điểm quan trọng mới vào thị trường cụng nghệ:Thứ nhất,khuyến khớch việc sử dụng những tờu chuẩn mở,sẵn cú cho bất cứ ai.THứ hai,internet là mạng lớn nhất cú thể truy cập toàn cầu và là mạng được nhiều mỏy tớnh truy cập.Thứ ba,internet trở thành một mụi trường phổ biến để giới thiệu sản phẩm và cụng nghệ ra 1 thị trường lớn hơn. Việc định hướng đổi mới liờn quan dến internet cú thể là một nhiệm vụ tốn thời gian và tiền bạc nhưng lại là việc làm cần thiết.Một biện phỏp hữu ớch để định hướng cụng nghệ internet là theo dừi hoạt động của cỏc cơ quan tiờu chuẩn và duy trỡ 1 cơ cấu linh hoạt cú thể đỏp ứng cỏc thay đổi tiờu chuẩn đú. 2.Tổ chức linh hoạt Cú một thực tế là internet luụn thay đổi.Với tớnh mở và năng động trong vận hành cũng như phỏt triển, Internet đó tạo cho cỏc doanh nghiện cỏc hỡnh thỏi hoạt động rất khỏc so với truyền thống:mở và luụn chủ động thớch ứng với xu thế phỏt triển cụng nghệ.Nhưng điều này khụng cú nghĩa là cỏc doanh nghiệp phải tiếp tục bỏn theo sư thay đổi đú.THậm chớ việc thay đổi liờn tục là khụng cần thiết.Cỏc cơ quan thiờu chuẩn sẽ tiến hành phõn tớch nhưng thay đổi đó được định trước và bảo đảm rằng nú thực sự mang lại lợi ớch đồng thời phải luụn sẵn sàng và linh hoạt cho sự thay đổi. Điều quan trọng để són sàng đỏp ứng cỏc thay đổi là sự chia sẻ thụng tin trong tổ chức. Việc ứng dụng TMĐT phụ thuộc vào việc tỡm hiểu khỏch hàng và sự hiểu biết này đũi hỏi thụng tin tự do cả trong và ngoài tổ chức. Điều này tạo ra 1 sự cõn bằng mới giữa người mua và người bỏn mang tớnh hướng khỏch hàng hơn là hướng sản phẩm,với nhiều giao dịch hơn giữa cỏc phũng và cỏ nhõn thay vỡ giữa một cỏ nhõn và một đại diện tài khoản. Cỏc tổ chức linh hoạt xử lý thụng tin khỏc so với cỏc tổ chức phõn cấp truyền thống.Họ nhận ra rằng thụng tin cú giỏ trị hơn khi nú được chia sẻ.Vớ dụ về thụng tin khỏch hàng trong 1 phần mềm doanh nghiệp :nú cú thể tỡm được từ hỗ trợ kĩ thuật,khảo sỏt thị trường ,thư từ cỏc cuộc họp...Nhưng nếu thụng tin đú khụng tới đỳng người trong cụng ty thỡ nú sẽ trở thành vụ giỏ trị.Nếu thụng tin khụng được chia sẻ thỡ cũng coi như khụng tồn tại. 3.Sử dụng TMĐT Hầu như khớa cạnh nào của quỏ trỡng kinh doanh cũng cú thể được cải thiện nhằm tận dụng TMĐT. Vớ dụ: việc khuyến mại sản phẩm cú thể được đẩy mạnh thờm nhờ đa phương tiện và quảng cỏo trờn internet và mụ tả chi tiết hơn sản phẩm trờn trang Web.nguyờn tắc cơ bản của tiếp thị là nhằm vào cỏc thụng tin liờn quan đến đời sống của khỏch hàng hoặc một đặc điểm nào đú về nhõn chuarng học,tõm lý.Trang Web và dịch vụ thư điện tử cú thể được thiết kế để tạo nờn cơ sở dữ liệu về từng thụng tin khỏch hàng cụ thể thay vỡ một nhúm dõn cư.THậm chớ internet cú thể thành 1 kờnh bỏn hàng mới đưa thẳng việc mua bỏn vào 1 danh mục và một đơn đặt hàng trực tuyến,hoặc sử dụng internet như mật phương tiện chuyển tiếp, đưa cỏc đơn đặt hàng tới nhà cung cấp. Sử dụng internet như một phương tiờn liờn lỏc cú thể làm giảm chi phớ kinh doanh trực tiếp.Vớ dụ ,cú thể chuyển đơn dặt hàng bằng mẫu điện tử,thậm chớ cú thể chuyển hàng quan internet nếu hàng đú được số hoỏ (cỏc phần mềm cú thể đượ chuyển cho khỏch hàng thụng quan đăng kớ trờn internet.),do đú khụng cần văn bản,khụmg cầm đúng gúi nữa,làm giảm bớt thời gian lưu chuyển hàng hoỏ trờn thị trường.Việc đưa 1 danh mục điện tử lờn mạng cũng làm giảm thời gian chuyển thụng tin về sản phẩm tới khỏch hàng thụng qua cỏc đại lý. Việc thu thập thụng tin về khỏch hàng và nhu cầu của khỏch hàng cú ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vỡ nú tỏc động trực tiếp tới thiết kế sản phẩm và lập kế hoạch,mang lai lợi thế về thị trường cho doanh nghiệp.THờm vào đú việc bổ sung thường xuyờn thụng tin vào cỏc bản FAQ(Frequently-Asked question:cỏc vấn đề thường xuyờn nảy sinh) hoặc và cỏc dữ liệu dễ tỡm trờn Web,doanh nghiệp cú thể sử dụng internet để đồng thời nõng cao chất lượng và giảm chi phớ khỏch hàng.Tất nhiờn cũng khụng nờn bảo qua giỏ trị về hỡnh thức của internet.Internet luụn được coi là cụng nghệ thời thượng và doanh nghiệp sẽ được coi là nhỡn xa trụng rộng nếu đưa hàng hoỏ và dịch vụ lờn mạng. TMĐT trờn internet cũng giỳp doanh nghiệp cú cơ hội chuyển đổi từ chuỗi giỏ trị thực sang chuỗi giỏ trị ảo .Vớ dụ,quan hệ khỏch hàng cú thể chuyển từ phi đồng bộ 1 chiều sang liờn lạc tương tỏc 2 chiều.Thay vỡ phụ thuộc duy nhất vào liờn lạc điện thoại trong giờ hành chớnh,cỏc doanh nghiệp cú thể sử dụng Web và e-mail để trao đổi thụng tin và cỏc nhõn viờn thật sự hiểu được rằng thụng tin cú thể tự do gửi và nhận. Cỏc doanh nghiẹp cú thể thu thập dữ liệu vố sở thớch và thúi quen của khỏch hàng bằng cỏch tỡm hiểu học làm gỡ trờn trang Web của doanh nghiệp,và sử dụng những thụng tin này để điều chỉnh cỏc mặt hàng cũng như dịch vụ.Doanh nghiệp muốn thực hiện điều này cần phải cú sẵn cỏc cụng cụ thu thập dữ liệu và phõn tớch thụng tin để ra quyết định. Khi cần tạo ra cỏc chuỗi giỏ trị ảo thỡ cú 5 hoạt động khỏc nhau cú thể được sử dụng:thu thập,tổ chức,chọn lọc, đồng bộ hoỏ,và phõn phối thụng tin.Vỡ doanh nghiệp cú thể tạo ra sản phẩm hay giỏ trị mới nhờ mỗi hoạt động này tại bất kỡ mắt xớch nào trong chuỗi giỏ trị nờn doanh nghiệp cú thể tạo ra 1 ma trận giỏ trị,nơi điểm giao của thụng tin về hoạt động ở mỗi mắt xớch là một cơ hội để tăng giỏ trị. Việc đưa internet vào hoạt động thương mại cũng mang lại cơ hội đưa ra những sản phẩm và mụ hỡnh kinh doanh mới,thường là trong khuụn khổ của chuỗi giỏ trị ảo hay trong viẹc tiếp cận thị trường. 4.Hoạt động kiểu nới trờn thị trường. Trong quỏ khứ,nhiều doanh nghiệp phỏt triển bằng cỏch triển khai cỏc nguyờn lý về quy mụ. Điều này cũng cú thể ỏp dụng cho TMĐT,nhưng trong nghĩa hẹp hơn nhiều vỡ cũn nhiều nguyờn tắc khỏc cũn cú ảnh hưởng lớn.Nếu doanh nghiệp lập kế hoạch bỏn cỏc sản phẩm số hoỏ trờn thị trường thỡ cần phải lưu ý đến nguyờn tắc cơ bản:luật tài sản số húa-loại tài sản được sử dụng nhưng khụng được tiờu thụ.Như vậy doanh nghiệp thu được thờm giỏ trị bằng việc liờn tỳc quay vũng tài sản số hoỏ thụng qua 1 số lượng lớn gần hư vụ hạn giao dịch.Tuy nhiờn điều này khồn hẳn là cỏc sản phẩm số hoỏ sẽ tồn tại hữu ớch mói mói.Thực tiễn thị trường sẽ khiến cỏc doanh nghiệp liờn tục tăng cường ,cải thiện, điều chỉnh lại sản phẩm của mỡnh. Khi chuẩn bị đưa điờn tử vào kinh doanh cỏc doanh nghiệp phải sẵn sàng đối phú với một loạt vấn đề phỏt sinh.Những vấn đề này cú thể được khỏi quỏt hoỏ thành 4 nhúm:tổ chức,thực hiện,tiếp thị và phỏp lý. -Tổ chức xõy dựng cơ sở hà tầng để chia sẻ thụng tin,quản lý tri thức,sử dụng cỏc cấp trung gian,duy trỡ tớnh linh hoạt,làm gọn nhẹ tổ chức. -Thực hiện:thực hiện cỏc dự ỏn thử nghiệm,tự động hoỏ cỏc quỏ trỡnh,lập kế hoạch mở rộng và tăng tốc phỏt triển,sử dụng ngõn hàng dữ liệu. -Tiếp thị:thỳc đẩy liờn lạc tương tỏc 2 chiều,tỡm hiểu khỏch hàng,phõn nhúm,xỏc địnhvà duy trỡ cỏc nhúm lợi ớc, định hướng cỏc dũng thụng tin. -Phỏp lý:thuế,bớ mật khỏch hàng và tổ chức ,kiểm soỏt sản phẩm. 5.Cỏc vấn đề về tổ chức Thực hiện TMĐT khụng chỉ đơn thuần là một dự ỏn cụng nghệ.Nú thay đổi cỏc thủ tục và hoạt động hiện thời của doanh nghiệp,thường đũi hỏi nhưng thay đổi lớn về mặt tổ chức.Kốm theo thay đổi những cơ cấu tổ chức là những thay đổi trong cơ sở hạ tầng thụng tin liờn lạc của doanh nghiệp.Một trong những thỏch thức lớn nhất cho cỏc cụng ty khi thực hiện TMĐT là quản lý những thay đổi về tổ chức này. Trong nhiều trường hợp,cỏc thay đổi lớn về tổ chức diễn ra xung quanh việc xử lý thụng tin liờn lạc.Vớ dụ,khả năng liờn lạc toàn diện cần trở thành một phần cơ bản trong cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.Nú cú thể đơn giản là thư điện tử,hoặc một ứng dụng khỏch hàng/mỏy chủ đặc biệt.Cơ sở hạ tầng truyền thụng ,sự phỏt triển và khuyến khichs thúi quen sử dụng nú là điều cơ bản để đảm bảo tớnh linh hoạt tổ chức,khả năng đỏp ứn nhanh chongscacs thay đổi và nắm bắt cỏc cơ hội mới. Khi 1 doanh nghiệp đổi mới cơ sở hạ tầng để tăng cường trao đổi thụng tin thỡ doanh nghiệp đú cần tỡm cỏch thay thế cơ sở hạ tầng song song bằng một cơ sở hạ tầng chia sẻ chung.Vớ dụ,khụng nờn giữ 2 hệ thống tỏch biệt về phục vụ khỏch hàng ,một trả lời qua điện thoại và một qua mạng mà cần chuyển 2 hệ thống đú vào 1 trạm dữ liệu chung.. Điều quan trọng hơn là tỡm cỏch kết nối cỏc hệ thống phũng ban khỏc biệt với nhau.Thụng tin liờn lạc với khỏch hàng cú thể được thu thập từ rất nhiều nguồn(mua bỏn,hỗ trợ,tiếp thị...)nhưng nú cần được đưa cho những người thớch hợp như cỏc nhà thiết kế sản phẩm,cỏc kĩ sư, và như thế việc chia sẻ thụng tincaanf được hoàn thiện càng sớm càng tốt. Bờn cạnh cơ sở hạ thầng thụn tin liờn lạc cũn cú nhu cầu quản lý tri thức do thụng tin tạo nờn. Đõy khụng phải là điều gỡ mới lạ.Tuy nhiờn số lượng thụng tin tăng lờn và sự chia sẻ thụng tin làm cho việc quản lý tri thức ngày càng quan trọng hơn.Khụng cú nú,cỏc cụng ty và nhõn viờn sẽ thể tỡm và tận dụng cỏc cơ hội hoặc cú thể bị ngợp trong 1 nỳi thụng tin mà họ khụng thể sử lý Làm việc với cỏc đối tỏc kinh doanh thụng qua TMĐT đũi hỏi sự cõn bằng giữa khả năng của bản thõn doanh nghiệp và khả năng của cỏc đối tỏc truyền thụng. Nếu 1 doanh nghiệp khụng sẵn sàng hoặc khụng thể đỏp ứng cỏc yờu cầu về năng lực thỡ cú thể sử dụng 1 người trung gian. Điều này tỏ ra đặc biệt hữu ớch trong cỏc dự ỏn ngắn hạn.Người trung gian cú thể cung cấp 1 mối liờn hệ tạm thời đối với cỏc dữ liệu quan trọng ,cung cấp một cơ sở chung cho cỏc doanh nghiệp trao đổi thụng tin với nhau. Điều này cũng giải quyết được vấn đề kiểm soỏt quyền truy cập.Trong 1 mụi trường thụng tin linh hoạt,thành viờn của hội đồng thụng cú thể khụng những xem mà cũn sửa đổi được dữ liệu của người khỏc.Nhiều doanh nghiệp khụng muốn để người ngoài truy cập thụng tin của mỡnh chứ chưa núi gỡ đến cho họ thay đổi thụng tin đú.Việc thiết lập quyền truy cập vcho cỏc đối tỏc ,thiết lập 1 khõu kiểm soỏt trung gian và giảm sự truy cập cũng như bảo quản cỏc ngõn hàng dữ liệu cú thể phự hợp với cỏc doanh nghiệp muốn chia sẻ dữ liệu mà khụng phải duy trỡ hệ thống an ninh phụ trợ đối với nước ngoài. 6.Sự thực hiện Kế hoạnh lập ra thỡ phải được thực hiện . Đụi khi thực tiễn của hệ thống thụng tin tiờu chuẩn là đủ để hỡnh thành 1 khung hành động.Cỏc doanh nghiệp cũng khụng nờn coi nhẹ giỏ trị ,kinh nghiệm của bộ phận thụng tin của mỡnh nhưng cần phải thử nghiệm nú bằng internet , đặc biệt là về tớnh năng động và cỏch tiếp cần hệ thống mở.Chưa tớnh đến cú lợi hay khụng cỏc cụng việc thụng thường được thực hiện trờn internet theo 1 cơ chế rất khỏc. Tiến hành dự ỏn thử nghiệm là một cỏch tốt cho bất cứ một hoạt động quy mụ lớn nào,bất kể cú bao hàm internet hay TMĐT hay khụng, Đối với TMĐT cỏc dự ỏn thử nghiệm với 1 số khỏch hàng hoặc đối tỏc kinh doanh sẽ là đặc biệt hữu ớch .Những thử nghiệm ban đầu như vậy giỳp tỡm ra cỏc vấn đề trong cả hoạt động và nhận thức trước khi ứng dụng với quy mụ lớn.,khú cú cơ hội sửa chữa sai lầm. Tuy nhiờn cũng cú những vấn đề mà dự ỏn thử nghiệm khụng tỡm ra được,và chỉ phỏt sinh khi dự ỏn được thực hiện với quy mụ khỏ lớn. Vớ dụ,quản lý dữ liệu trở thành vấn đề quan trọng trong khi triển khai dư ỏn thử nghiệm trờn thực tế.Một vớ dụ khỏc là cỏc trang HTML viết tay tỏ ra cú ớch khi khởi thảo thử nghiệm trang Web,nhưng khi cụng việc khi cụng việc của doanh nghiệp trờn Web phỏt triển hoặc khi cỏc thủ tục mới cỏc đặc điểm được thờm vào thỡ doanh nghiệp cần phai cú 1 thủ tục tự động hoỏ để xõy dựng cỏc trang Web vỡ việc viết tay khụng cũn hiệu quả nữa. Việc lập kế hoạch mở rộng trang Web và cỏc dữ liệu liờn quan,tự động hoỏ cỏc thủ tục tu bổ trang Web là rất quan trọng để doanh nghiệp thành cụng.Và điều này thậm chớ cũn quan trọng hơn khi doanh nghiệp tăng cường tớnh tương tỏc với khỏch hàng. Đú là lớ do rất nhiều cụng ty sử dụng những cơ sở dữ liệu quan hệ lớn và cỏch tiếp cận hướng đối tượng để tạo ra cỏc trang Web. Tự động hoỏ việc trỡnh bày trang Web cũng tạo điều kiện thay đổi cỏc thụng tin phự hợp với khỏch hàng.Khi đó thu thập đủ thụng tin để định dạng khỏch hàng,doanh nghiệp cú thể sử dụng định dạng đú để định hướng cỏch trỡnh bày trang Web,hoặc để định hướng cỏc chương trỡnh khuyến mại và sửa đổi sản phẩm. Việc định dạng khỏch hàng trở nờn ngày càng tinh vi hơn khi TMĐT phỏt triển.Phương phỏp càng tinh vi càng đũi hỏi nhiều dữ liệu và dữ liệu cú thể thu thập từ cỏc giao dịch với cỏc khỏch hàng trờn mạng :từ thúi quen truy cập và mua bỏn trờn trang Web,thúi quen thanh toỏn,tới cỏc yờu cầu hỗ trợ kĩ thuật ,hỗ trợ khỏch hàng.Bởi vỡ cỏc dữ liệu đều được số hoỏ nờn chỳng cú thể được thu thập và phõn tớch.Nhiều doanh nghiệp sử dụng kho dữ liệu của mỡnh để chứa thụng tin về khỏch hàng,và đang phỏt triển cỏc kĩ thuật khai thỏc thụng tin để tỡm hiểu thúi quen cũng như nhu cầu khỏch hàng.Những phương phỏp này tạo điều kiện để phõn nhúm thị trường ,dẫn độn những thay đổi hướng khỏch hàng hợp lý hơn. Đa phần cỏc cụng nghệ đang được phỏt triển cho TMĐT đều tương đối mới và kộm hoàn chỉnh so với cỏc điện tử khỏc.Như vậy cũn cần rất nhiều thử nghiệm khụng chỉ doanh nghiệp phải thử nghiệm cỏc dự ỏn TMĐT khỏc nhau,mà cỏc nhà cung cấp phần mềm cũng đang phải thử nghiệm.Do đú,cỏc cụng cụ cần thiết để xõy dựng hệ thống TMĐT cú thể hoặc là khụng cú sẵn hoặc là khụng đủ tinh vi.Nhưng cỏc doanh nghiệp thường tỡm đủ sản phẩm để bắt đầu trong khi chờ đợi cỏc cụng nghệ phat triển hơn. Việc tự động hoỏ cỏc thủ tục và dữ liệu thương mại là quan trọng khi donah nghiệp dự định hỗ trợ giao dịch và thanh toỏn điện tử như một bộ phận của mo hỡn thương mại.Dựa vào kiểu giao dịch điện tử định hỗ trợ,doanh nghiệp sẽ phải quyết định lượng thụng tin ,dịch vụ hoặc lượng thời gian nhỏ nhất để tớnh tiền.Thậm chớ nếu dự định thực hiện giao dịch điện tử,doanh nghiệp vẫn phải tớnh tới vấn đề nhiều khỏch hàng vón thớch cỏc tài khoản dài hạn hơn vỡ họ dễ kiểm soỏt hơn.Doanh nghiệp cú thể đề nghị cả hai hệ thống cho khỏch hàng nhưng bất kể là hệ thống nào thỡ doang nghiệp cũng phải kết hợp nú với hệ thống kế toỏn hiện hành.Nếu khụng thỡ doang nghiệp sẽ phải thiết kế một hệ thống mới bao hàm tất cả. 7.Vấn đề tiếp thị Hóy tranh thủ internet đó trở thành một phương tiện tương tỏc thực sự, để đưa vào trang Web những dữ liệu động và hỗ trợ cỏc giao dịch giữa người mua và người bỏn. Điều này đặt ra những vấn đề mới và cơ hội mới cho cỏc nhà tieep thị.Như đó biết hệ thống TMĐT trờn internet cú thể thu thập thụng tin về nhu cầu và cỏc mẫu hành vi khỏch hàng,cho phộp thiết lập cỏc quan hệ riờng giữa riờng giữa khỏch hành và người bỏn.Hiện nay cỏc phũng tiếp thị cú thể vươn tới những nhúm khỏch hàng mới như cỏc tiểu nhúm và cỏc cộng đồng trực tuyến. Cỏc nhà tiếp thị cũng phải giỳp cỏc doanh nghiệp xõy dựng kế hoạng thu thập dữ liệu khỏch hàng cú tớnh đến bớ mật khỏch hàng.Khi tiến hành thương mại doanh nghiệp-doanh nghiệp, điều này cú thể khụng phải là vấn đề nhưng nhiều khỏch hàng trờn internet cảm thấy nờn đưa càng ớt thụng tin về mỡnh càng tốt. Việc tuỳ biến sản phẩm và khuyến mại internet khụng cần luụn luụn tren cơ sở 1-1 vỡ cỏc tiểu nhúm thị trường thường tỏ ra cõn bằng.Nhưng doanh nghiệp cũng cần trỏnh tạo ra những nhúm quỏ nhỏ.Phõn nhúm càng chớnh xỏc thỡ doanh nghiệp càng dễ thu hỳt sự quan tõm của khỏch hàng.nhưng nếu phõn nhúm quỏ nhỏ thỡ khụng hỗ trợ được cho việc giảm chi phớ phỏt triển cỏc sản phẩm cụ thể,ngay cả khi internet đó giảm đỏng kể những chi tiết này.Việc khuyến mại tuỳ biến cỏc sản phẩm số hoỏ dễ trỡnh bày trờn 1 cơ sở một-một hay tiểu nhúm bởi vỡ cú thụng tin về sản phẩm chứ khụng phải bản thõn sản phẩm phải thay đổi. Để thực hiện chiến lược phõn nhú thị trường,doanh nghiệp cũng nờn tỡm cỏch tạo ra hay hay hướng vào cỏc nhúm cú lợi ớch.Những nhúm này là những diễn đàn tuyệt vời để cung cấp thụng tin về doanh nghiệp và sản phẩm cũng như thu thập dữ liệu thị trường.Nếu cú thể tạo ra những nhúm thoả món nhu cầu cộng đồng và nhu cầu giao dịch và cấc khỏch hàng , đối tac thỡ doanh nghiệp sẽ gianh được sự trung thành của khỏch hàng và hiểu thờm về bản chất nhu cầu khỏch hàng. Những chiến lược tiếp thị trờn Web: Một chiến lược tiếp thị trờn Web thỡ phải tuõn theo cỏc bước sau: ã Nhón hiệu: Trang Web trở thành biểu tượng (nhón) quan trọng nhất ã Thay đổi: Cỏc nguyờn tắc trờn Internet đang thay đổi ã Tớnh sỳc tớch: Giữ cho cỏc trang ngắn gọn và đưa thụng tin trờn nhiều trang ã Nội dung: nội dung là quan trọng nhất,khụng nờn làm cho khỏch hàng thấy nhàm chỏn Cỏc trang Web động: Tạo ra cỏc trang Web động sử dụng cỏc cụng nghệ mới để sửa thụng tin dựa theo mụ phỏng của khỏch hàng. Tài chớnh: Thử cỏc thị trường mới với kế hoạch chi quảng cỏo thấp Bỏn hạ giỏ khuyến mại: hạ giỏ cho cỏc khỏch hàng thường xuyờn Cỏc sự kiện trực tiếp: cỏc sự kiện trực tuyến tạo cho nhận thức được nhanh chúng. ã Sự quảng cỏo: đưa trang Web đến mọi nơi. ã Tổ chức: đúng nhón chung cho cỏc dịch vụ và cỏc sản phẩm của bạn. ã Cụng nghệ: Sử dụng cụng nghệ Internet để tăng tối đa cỏc đối tượng tiếp thị Chiếm được thị phần nhờ nội dung: Giữ cho nội dung luụn cập nhật để mọi người luụn quay lại trang Web của mỡnh để kiểm tra và cập nhật. Internet luụn thay đổi bởi vậy cụng ty và trang Web cũng cần thay đổi để phự hợp. Cỏc cụng ty dựng Internet để cung cấp thụng tin cập nhật chớnh xỏc. Nếu như người kinh doanh khụng làn được điều đú thỡ sẽ thất bại. Liệu sẽ cú lợi thế gỡ trong việc xem xột tài khoản trong ngõn hàng nếu như dữ liệu đú đó qua ba ngày? Sẽ cú lợi thế gỡ trong việc xem xột một trang mới khi mà tin tức chỉ mới vừa được cập nhật một ngày? Thỡ điều đú giống như việc đọc một tờ bỏo cũ ngày hụm qua. Để khỏch hàng quay trở lại và đưa trang Web của mỡnh ra toàn thế giới thỡ doanh nghiệp cần phải cung cấp một số thụng tin mới trong mỗi lần họ vào lại. Tất cả cỏc trang Web nờn bao gồm ngày được sửa đổi mới nhất. Điều này cũng gõy ỏp lực đối với doanh nghiệp khi cập nhật thụng tin vào một cơ sở thụng thường và khỏch hàng cú được cỏch truy cập thụng tin mới một cỏch đơn giản. Sử dụng cỏc cụng nghệ cỏ nhõn hoỏ và tiếp thị mụt một cú thể cho khỏch hàng thấy được những thay đổi kể từ lần cuối cựng họ truy cập vào. Cung cấp thụng tin miễn phớ Để cú được khối lượng khỏch hàng thường xuyờn thỡ cần phải cung cấp thụng tin cỏc sản phẩm, cỏc dịch vụ miễn phớ tới tất cả những người truy cập vào trang của bạn. Với những người truy cập vào những lần kế tiếp thỡ doanh nghiệp nờn cung cấp cho họ một số mẫu về việc khuyến mại và giảm giỏ để buộc họ gắn bú với cụng ty. Cỏc khỏch hàng sẽ khụng tỡm đến một cụng ty khỏc nếu như họ được cụng ty đối xử ưu ỏi. Hầu hết mọi người truy cập vào Web đều làm điều này bởi họ đều mong chờ vào cỏc dịch vụ, nội dung hoặc cỏc sản phẩm. Phỏt đồ khuyến mại như bảo vệ màn hỡnh hoặc cỏc miếng đệm để chuột cho những khỏch hàng sẵn sàng đăng nhập vào trang của bạn. Với những người đó từng vào trang Web thỡ cần phải cú phần mềm riờng để chào đún họ khi họ đăng nhập lần tiếp theo. c. Hỗ trợ tỡm kiếm trực tuyến và ngoại tuyến Đọc thụng tin trờn màn hỡnh thỡ khú hơn rất nhiều so với việc đọc thụng tin trong một tờ bỏo,doanh nghiệp nờn chắt lọc thụng tin trong một phạm vi rộng hơn là phạm vi trong cỏc ấn bản. Phần đầu của mỗi trang Web nờn cú những nội dung khỏi quỏt của toàn trang, dựng ngụn ngữ trực tiếp và sỳc tớch. Tạo khả năng cho việc tải và in thụng tin. News.com và Wired đưa ra cỏc dịch vụ cung cấp thụng tin chứa cỏc đề mục dài hơn với cỏc chủ đề cú sẵn nhưng họ lại cung cấp khả năng in văn bản mà khụng cần định dạng một trang Web đặc biệt. Họ cung cấp thụng tin dưới dạng hai ngụn ngữ, một là thiết kế cho Web và một là để in ấn. IV.Nhận xột chung Mặc dự mới chỉ ra đời trong thời gian chưa lõu nhưng TMĐT thực sự trở thành hỡnh thức kinh doanh hữu ớch được nhiều doanh nghiệp trờn thế giới lựa chọn.Hiện nay TMĐT trờn thế giới đang phỏt triển với tốc độ chúng mặt. Chỉ riờng năm 2002, thương mại điện tử trờn thế giới đó đạt doanh thu 229,4 tỷ USD. Theo cụng bố của Hội nghị Liờn Hợp quốc về phỏt triển và thương mại (UNCTAD) cuối thỏng 11 vừa qua, ước tớnh cuối năm 2002, số người sử dụng Internet trờn toàn cầu sẽ đạt 655 triệu người so với 500 triệu người năm ngoỏi và giỏ trị thương mại điện tử toàn cầu sẽ đạt 229,4 tỷ USD. Trong đú, nước Mỹ chiếm khoảng 45% doanh thu thương mại điện tử của thế giới, Tõy Âu chỉ chiếm 25% và Nhật Bản chiếm 15%. Tại cỏc nước đang phỏt triển, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cụng nghệ thụng tin lớn hơn kim ngạch xuất khẩu của cả nụng nghiệp và hàng dệt may. Tuy nhiờn, UNCTAD cho biết, thị phần thương mại điện tử của cỏc nước đang phỏt triển tăng nhưng chỉ chiếm 6,7% thị phần thế giới, chủ yếu tập trung ở khu vực chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dương. Thuận lợi lớn đối với sự phỏt triển của thương mại điện tử là số người sử dụng Internet trờn thế giới tăng khoảng 30%/năm. Riờng năm 2001, số người mới sử dụng Internet tại cỏc nước đang phỏt triển chiếm gần 1/3 số người mới sử dụng Internet trờn toàn thế giới. Tại khu vực chõu ỏ (trừ Nhật Bản và Hàn Quốc) trong năm 2001 cú thờm 21 triệu người mới sử dụng Internet, tỷ lệ cao hơn ở khu vực Bắc Mỹ. Trờn cơ sở thống kờ về số người sử dụng Internet trờn thế giới cú mức tăng vọt, cỏc chuyờn gia chiến lược đó đưa ra nhận định trong thế kỷ XXI này, thương mại điện tử sẽ là lĩnh vực phỏt triển mạnh nhất so với tất cả cỏc lĩnh vực của kinh tế thế giới. Theo cỏc nhà nghiờn cứu thị trường, nếu năm 1998 toàn thế giới cú khoảng 200 triệu người sử dụng Internet, thỡ tới năm 2003, con số này sẽ là 700 triệu, chiếm khoảng 11% dõn số của cả trỏi đất. Và chắc chắn khi lượng người sử dụng mạng Internet tăng thỡ hoạt động mua bỏn qua mạng cũng sẽ sụi động hơn. Hiện nay, ở Việt Nam c ũng đó xuất hiện TMĐT nhưng chỳng ta vẫn cũn những khú khăn nhất định trong việc ỏp dụng. Đó cú một số doanh nghiệp ở nước ta tham gia hoạt vào động thương mại điện tử. Song để khai thỏc hết cơ hội mà thương mại điện tử đem lại thỡ cũn rất ớt doanh nghiệp ở Việt Nam làm được. Điều này cũng khụng cú gỡ khú hiểu vỡ chỳng ta mới chỉ bước vào cụng nghệ thụng tin được hơn một thập kỷ, tham gia mạng Internet được vài năm nờn nhận thức của chỳng ta cũn nhiều hạn chế, hơn nữa cơ sở hạ tầng cụng nghệ, nhận thức của nhõn dõn, điều kiện xó hội đó trở thành những rào cản rất lớn. Trong tương lai,khi mà số người sử dụng internet trờn thế giới tăng lờn thỡ hoạt động TMĐT sẽ trở nờn phổ biến. Đõy thực sự là hỡnh thức kinh doanh buụn bỏn trong thế giới hiện đại .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3517.doc
Tài liệu liên quan