MỤC LỤC
Mở đầu
CHƯƠNG 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Thương mại điện tử - Khía cạnh lý thuyết
1.1.1. Định nghĩa Thương mại điện tử. 6
1.1.2. Các loại hình hoạt động chủ yếu trong TMĐT. 11
1.1.3. Những điều kiện phát triển TMĐT. 13
1.1.4. Vai trò của của TMĐT. 22
1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử trên thế giới.
1.2.1. Những tiền đề của sự hình thành và phát triển TMĐT
trên thế giới. 31
1.2.2. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới những năm qua. 34
1.2.3. Xu hướng phát triển TMĐT trong những năm tới. 39
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển thương mại điện tử.
1.3.1. Tình hình phát triển TMĐT tại Trung Quốc
những năm gần đây. 43
1.3.2. Vai trò của Chính phủ Trung Quốc
đối với sự phát triển TMĐT. 45
1.3.3. Những trở ngại đối với sự phát triển TMĐT
ở Trung Quốc hiện nay. 48
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
2.1.1. Trình độ nhận thức và sự tiếp cận, tham gia TMĐT
của các doanh nghiệp Việt Nam còn sơ khai. 54
2.1.2. Nhiều hoạt động nhằm nâng cao năng lực nhận thức của
các nhà quản lý, các doanh nghiệp và công chúng về TMĐT
đã được triển khai và đã có những kết quả bước đầu
trong những năm gần đây. 57
2.1.3. Việt Nam cũng đã tiến hành một số chương trình thử nghiệm giao dịch thương mại điện tử song phương. 58
2.1.4. Việt Nam đó tham gia cỏc thảo luận và cam kết quốc tế về thương mại điện tử - tiền đề quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. 59
2.1.5. Bước đầu hình thành hệ thống cơ quan chuyên trách
về CNTT và TMĐT ở Việt Nam. 60
2.1.6. Việt Nam đã chú trọng triển khai ứng dụng CNTT
trong các hoạt động quản lý Nhà nước. 61
2.2. Thực trạng các nhân tố quyết định sự phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam.
2.2.1. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin. 66
2.2.2. Nguồn nhân lực 75
2.2.3. Khuôn khổ pháp lý. 80
2.2.4. Môi trường kinh tế - xã hội. 84
2.2.5. Hệ thống thanh toán tự động. 88
2.2.6. An toàn và bảo mật. 93
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1. Những quan điểm chung trong quá trình phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.1.1. Sự phát triển TMĐT cần tuân thủ cơ chế thị trường
cùng với sự tác động tích cực của Nhà nước. 96
3.1.2. Phát triển TMĐT dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và
cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 97
3.1.3. Chiến lược phát triển TMĐT cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ
với những nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 98
3.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin. 100
3.2.2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
năng lực nhận thức của toàn xã hội về TMĐT. 103
3.2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. 107
3.2.4. Hoàn thiện môi trường kinh tế. 110
3.2.5. Phát triển các hình thức thanh toán điện tử. 114
3.2.6. Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật. 115
3.2.7. Khắc phục những hạn chế, những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam. 117
Kết luận 119
Tài liệu tham khảo 123
135 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thương mại điện tử và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp này cũng chưa hẳn đã bao quát được tất cả các nhân tố vĩ mô, nhưng cũng hy vọng rằng đã khái quát được những nhân tố then chốt nhất.
3.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin.
Nhằm phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và TMĐT nói riêng, nên triển khai hoạt động trên một số phương diện như:
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả triển khai các chương trình tin học hoá và phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia bao gồm hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xó hội. Phấn đấu tới "năm 2010, mật độ điện thoại bỡnh quõn đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bỡnh quõn hơn 60% số hộ gia đỡnh cú mỏy điện thoại, thành thị bỡnh quõn100% số hộ gia đỡnh cú mỏy điện thoại; cung cấp rộng rói dịch vụ Internet tới cỏc viện nghiờn cứu, cỏc trường đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước"[15]. "Thực hiện phổ cập dịch vụ Internet tới tất cả các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, các bệnh viện lớn v.v...trong toàn quốc. Đến nǎm 2005, tỷ lệ người sử dụng Intemet ở Việt nam đạt 4-5% với mật độ từ 1,3 - 1,5 thuê bao Internet/100 dân"[3]. Đặc biệt cần sớm hỡnh thành siờu xa lộ thụng tin.
Cần có chính sách đảm bảo mức độ phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet của Việt Nam đạt mức trung bỡnh của cỏc nước trong khu vực với giá cả thấp hơn hoặc tương đương các nước trong khu vực. Chuẩn hoá thông tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong nước và quốc tế.
Triển khai thực hiện việc xõy dựng và hoàn thành cỏc cụng trỡnh trọng điểm quốc gia. Xây dựng và tổ chức thực hiện một số dự án cấp Nhà nước về công nghệ thông tin. Xây dựng mạng truyền số liệu quốc gia có khả năng truyền số liệu giữa các trung tâm xử lý thông tin trong cả nước, hỡnh thành cỏc mạng thụng tin - mỏy tớnh cho một số lĩnh vực chủ yếu.
Tranh thủ tiếp thu những công nghệ mới và hiện đại nhằm rút ngắn các khoảng cách quá lớn về công nghệ giữa nước ta với các nước khác và tránh được những sai lầm của một số nước đó mắc phải trong quỏ trỡnh phỏt triển. Lựa chọn được các sách lược chuyển giao công nghệ thích hợp trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin ở nước ta.
Có chính sách đảm bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet. Từng bước đảm bảo cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho người sử dụng với tốc độ và chất lượng cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương so với các nước trong khu vực.
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin trong toàn xã hội.
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, cỏc tổ chức chớnh trị - xó hội, tổ chức xã hội cần đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Lực lượng an ninh - quốc phũng cần nhanh chúng phổ cập, ứng dụng và phỏt triển công nghệ thông tin. Tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực tài chính (thuế, kho bạc, kiểm toán...), ngân hàng, hải quan,… và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện tử) đảm bảo các điều kiện cần thiết phù hợp với tiến độ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Các cơ quan thông tin đại chúng, báo, xuất bản và các dịch vụ điện tử công cộng khẩn trương phát triển các loại hỡnh thụng tin điện tử, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về cụng nghệ thụng tin cho toàn xó hội.
Cần tập trung thực hiện một số nội dung cấp thiết về ứng dụng CNTT nh»m hiện đại hoá, nâng cao chất lượng các sản phẩm trong khu vực sản xuất. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế chủ động tổ chức và thực hiện các dự án tin học hoá hoạt động kinh doanh, dịch vụ của mỡnh.
- Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia, đồng thời chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư, khuyến khích đa dạng hóa đầu tư.
Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các chương trỡnh, kế hoạch phỏt triển kinh tế -xó hội. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đó được phê duyệt. Hỡnh thành quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư khắc phục rủi ro cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. §Æc biÖt, cÇn hç trî vµ khuyến khích cỏc doanh nghiệp đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Dù kiến, "giai đoạn 2001 - 2020 huy động khoảng 160 - 180 ngàn tỷ đồng (tương đương 11 - 12 tỷ USD) để đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, tin học. Trong đó giai đoạn 2001 - 2010 huy động khoảng 60 - 80 ngàn tỷ đồng (4 - 6 tỷ USD). Dự kiến vốn huy động trong nước sẽ vào khoảng 60%, vốn nước ngoài 40% tổng số vốn đầu tư". [15]
Rà soát và tháo bỏ mọi nhận thức và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu đói hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đói bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đi đôi với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng cú hiệu quả.
- Xây dựng và thực thi có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia phỏt triển CNTT. Trước mắt, cần có những ưu đãi về thuế và hỗ trợ về thông tin thị trường và khả năng tiếp cận thị trường đôí với các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong nước. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin nên được hưởng mức ưu đói cao nhất về thuế, có chế độ ưu đói về tớn dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật. "Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước. Các doanh nghiệp mới (ngoài doanh nghiệp chủ đạo) đạt khoảng 25 - 30% vào năm 2005, 40 - 50% vào năm 2010 thị phần thị trường bưu chớnh viễn thụng và Internet Việt Nam" [15].
3.2.2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực nhận thức của toàn xã hội về thương mại điện tử.
3.2.2.1. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại điện tử.
Chỳng ta có quyền tự hào rằng dõn tộc ta, gồm đông đảo đồng bào ở trong nước và đồng bào ta định cư ở nước ngoài, vốn thụng minh, cần cự. Để có thể phát huy tiềm năng trí tuệ của con người Việt Nam, về cơ bản cần chú trọng hai hướng: Một là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo. Hai là, xây dựng các chủ trương chính sách thực sự phát huy được trí tuệ, tài năng, tính năng động, sáng tạo trong mỗi cá nhân con người Việt Nam, phát huy được tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức Việt kiều.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển TMĐT, trước hết cần phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và nguồn nhân lực có kỹ năng cao trong việc áp dụng và phát triển TMĐT, đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam nói chung.
Thứ nhất, để phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin cần:
- Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo, thực sự đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin. Chỳ trọng phỏt triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia phần mềm. Tăng cường đào tạo số lượng đội ngũ chuyờn gia về cụng nghệ thụng tin đủ đáp ứng nhu cầu phát triển, với nhiều phân ngành khỏc nhau. "Đến năm 2005 ít nhất phải đào tạo thêm được 50.000 chuyờn gia về cụng nghệ thụng tin ở cỏc trỡnh độ khác nhau, đạt chỉ tiêu về số lượng (tính trên 10.000 dân) và chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngang với mức bỡnh quõn của cỏc nước trong khu vực." [3]
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển đa dạng cỏc hỡnh thức đào tạo phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xó hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đàn tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về công nghệ thông tin: gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh. Xó hội hoỏ hoạt động đào tạo. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam.
- Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đói ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin.
- Xây dựng kế hoạch đạo tạo cán bộ ở nước ngoài cho phát triển CNTT, thực hiện chương trỡnh cử giỏo viờn đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước để nâng cao trỡnh độ giảng dạy. Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về công nghệ thông tin ở nước ngoài, trong đó có các chủ trương và biện pháp cấp học bổng cho sinh viên đi học nước ngoài, thực tập và nghiên cứu ở nước ngoài về những chuyên ngành và ở những trỡnh độ cần thiết mà ta chưa đào tạo được.
- Áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
Thứ hai, để phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động TMĐT, cần:
- Xây dựng chương trình đào tạo về TMĐT trong các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý. Chương trình đào tạo cần mang tính toàn diện và đồng bộ, trên tinh thần kế thừa những điều kiện sẵn có. Chẳng hạn, các trường thuộc lĩnh vực kinh tế có thể mở thêm các chương trình đào tạo về áp dụng và quản lý TMĐT, các trường đào tạo luật kinh tế có thể mở rộng thêm các nội dung liên quan đến luật TMĐT và vấn đề luật pháp liên quan đến TMĐT, các trường đào tạo công nghệ thông tin có thể phát triển thêm các nội dung đào tạo về mặt kỹ thuật liên quan đến TMĐT...
- Chú trọng liên kết với các trường đại học, các viện nghiên cứu tại các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực hoạt động TMĐT. Đây là một lĩnh vực mới, đội ngũ giáo viên tại Việt Nam thiếu nhiều nên việc liên kết đào tạo sẽ là một hướng quan trọng.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo và học tập về TMĐT. Hỗ trợ và khuyến khích du học nước ngoài về TMĐT. Lập kế hoạch đào tạo cán bộ tại nước ngoài về TMĐT. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, tổ chức đào tạo nhân lực.
Thứ ba, để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam nói chung cần đổi mới và cải cách một cách toàn diện nền giáo dục nước nhà. Đây hiện nay vẫn đang là một vấn đề nan giải và được sự quan tâm của đông đảo tầng lớp xã hội. Nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp chấn hưng đất nước, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước, mà trong đó TMĐT chỉ là một khía cạnh.
Nhìn chung, cần tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục. Trong chương trình giáo dục, cần tăng cường đào tạo Tin học, có kỹ năng sử dụng máy tính và Internet, biết dùng tiếng Anh trong công việc. Trong những năm tới, cần giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc, những tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Cùng với việc đổi mới và cải cách giáo dục - đào tạo, cần thực thi các chính sách sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Chú trọng sử dụng và phát huy tiềm năng tri thức của người Việt Nam ở nước ngoài. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
3.2.2.2. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và của toàn xã hội về thương mại điện tử.
Các hoạt động nâng cao nhận thức của toàn xã hội nói chung, của doanh nghiệp nói riêng chẳng những góp phần tăng thêm số lượng người tham gia hoạt động TMĐT mà còn khiến những người tham gia và toàn xã hội nâng cao kiến thức, tăng cường hiệu quả trong hoạt động TMĐT, giảm bớt những rủi ro do thiếu hiểu biết. Có thể triển khai một số hoạt động nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của toàn xã hội đối với TMĐT như sau:
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về TMĐT. Sự nghiên cứu thấu đáo về TMĐT sẽ hình thành nền tảng lý luận và tổng kết thực tiễn, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, truyền thông và thực hiện TMĐT. Các hoạt động nghiên cứu cũng sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao “quan trí” về TMĐT.
- Đào tạo, hỗ trợ nâng cao trình độ, khả năng triển khai TMĐT đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần có sự đa dạng, chú trọng chất lượng, tránh hình thức trong các hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt nên chú trọng tăng cường các hợp tác, hỗ trợ quốc tế đối với các hoạt động này.
- Tăng cường công tác truyền thông về TMĐT. Thông qua các phương tiện truyền thông, giúp cho xã hội hiểu rõ thêm về TMĐT, qua đó khuyến khích mọi người tham gia một cách hiệu quả.
3.2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.
Để thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, nhất thiết cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, với hai hướng chính:
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý cụ thể, áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại nói chung và giao dịch thương mại điện tử nói riêng. Khuụn khổ phỏp lý này phải có thể tiên liệu được, bảo đảm tính vững chắc và làm sỏng tỏ cỏc quyền và nghĩa vụ của cỏc bờn hữu quan; đồng thời phải có khả năng thích ứng và đủ linh hoạt để đủ thích nghi với các phương thức đang hỡnh thành của hoạt động TMĐT, thích nghi với các biến đổi công nghệ và tỡnh hỡnh mụi trường toàn cầu và khu vực biến hoá không ngừng. Trước hết, Việt Nam cần thiết lập khuôn khổ phỏp lý đối với các vấn đề được coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự phát triển của TMĐT như:
- Thừa nhận tớnh phỏp lý của giao dịch thương mại điện tử và xác định cơ sở pháp lý để có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong giao dịch TMĐT, sớm xây dựng và ban hành Luật Thương mại điện tử.
- Xây dựng Luật chữ ký điện tử, thừa nhận tớnh phỏp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hoỏ. Đồng thời, cần có cỏc thiết chế phỏp lý, cỏc cơ quan pháp lý thích hợp cho việc xác thực (authentication/certification) chữ ký điện tử và chữ ký số hoỏ.
- Bảo vệ phỏp lý cỏc hợp đồng thương mại điện tử, (trong đó có các vấn đề về hình thức hợp đồng, chứng cứ, thời gian địa điểm giao kết hợp đồng,...).
- Cần có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, trách nhiệm của bên thứ ba trong giao dịch.
- Ban hành các văn bản pháp luật qui định về thanh toán điện tử và bảo vệ phỏp lý đối với các giao dịch này.
- Tăng cường bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản quyền tác giả) liên quan đến mọi hỡnh thức giao dịch điện tử.
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ thông tin riêng về cá nhân, về doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, như hoàn thiện các qui định pháp luật và nâng cao năng lực thực thi trong lĩnh vực này.
- Quy định pháp lý đối với việc bảo vệ các mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chép trộm các phần mềm, truyền virus phá hoại v.v...
Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác lập pháp, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với những biện pháp chủ yếu như:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật hiện hành phù hợp với yêu cầu thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng một số luật mới. Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm minh.
- Nâng cao hiệu quả trong hoạt động lập pháp và hiệu lực trong giám sát của Quốc hội. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng chương trình lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới quy trình ban hành và hớng dẫn thi hành luật.
Thứ ba, chú trọng nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, giữ vững kỷ cương, tăng cường pháp chế và phát huy dân chủ, với các biện pháp chủ yếu như:
- Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá. Điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ. Tăng cường phối hợp hoạch định, điều hành cơ chế, chính sách và chương trình. Hiện đại hoá hệ thống thông tin, các phương tiện quản lý hiện đại. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, cơ chế đã được ban hành.
- Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan và cán bộ tư pháp.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý xã hội, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng. Khắc phục mọi biểu hiện dân chủ hình thức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, về đờng lối, chính sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước. Chú trọng và nâng cao hiệu quả công tác sắp xếp, bố trí, kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu.
- Tích cực đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị, ở các cấp, các ngành, từ trung ương đến cơ sở.
3.2.4. Hoàn thiện môi trường kinh tế.
Sự hoàn thiện thể chế kinh tế, cơ chế kinh tế, các yếu tố thị trường và nâng cao hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển TMĐT. Nhằm hoàn thiện môi trường kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TMĐT cần thực hiện đồng bộ trên một số phương diện chủ yếu như:
- Đổi mới thể chế kinh tế.
Tiếp tục đổi mới sâu rộng, đồng bộ về kinh tế, xã hội và bộ máy nhà nước hướng vào hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, tạo động lực và nguồn lực phát triển nhanh, bền vững.
Kết hợp đẩy mạnh hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh tế với đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Đổi mới thể chế và thủ tục hành chính, tập trung trước hết vào xoá bỏ những quy định mang nặng tính hành chính quan liêu, bao cấp, gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp và nhân dân, kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất. Bảo đảm các văn bản pháp quy có nội dung đúng đắn, nhất quán, khả thi. Chỉ đạo sát từ khâu soạn thảo, thông qua đến phổ biến, thực hiện và tổng kết.
Đổi mới phương thức và quy trình xây dựng thể chế, cải tiến sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan, coi trọng sử dụng các chuyên gia liên ngành và dành vai trò rất quan trọng cho tiếng nói của nhân dân, của doanh nghiệp. Đặc biệt tăng cường việc chỉ đạo, kiểm tra, nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi hành pháp luật trong bộ máy nhà nước và trong xã hội.
- Xúc tiến việc hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai.
Xúc tiến việc hình thành đồng bộ các loại thị trường đi đôi với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý và thể chế để thị trường hoạt động năng động, có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Coi trọng công tác tiếp thị và tổ chức thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng, tự chủ và tự chịu trách nhiệm kinh doanh.
- Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường hiệu lực của các công cụ, chính sách quản lý vĩ mô.
Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá, nâng cao tính định hướng và dự báo, nâng cao chất lượng của các quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị trường. Chính sách đầu tư nhà nước được điều chỉnh theo hướng tăng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh bằng các hình thức thích hợp, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nhà nước. Tăng cường hiệu lực và đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước theo hướng triệt để tiết kiệm, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và thực hiện ngân sách, thực hiện công khai, minh bạch trong chi tiêu ngân sách. Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện công khai, minh bạch, giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư; khuyến khích phát triển sản xuất và bảo đảm công bằng xã hội. Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ cấu chi tiêu ngân sách nhà nước theo hướng tích cực; triệt để xoá bao cấp đối với doanh nghiệp nhà nước thông qua ngân sách nhà nước và các công cụ chính sách khác. Tăng cường quản lý nợ, nhất là nợ nước ngoài; xử lý nợ của doanh nghiệp nhà nước. Vận dụng sáng tạo các chính sách vĩ mô nhằm ổn định và phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững.
Trong quá trình đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường hiệu lực của các công cụ, chính sách quản lý vĩ mô, cần chú trọng xây dựng nguyên tắc chỉ đạo, chiến lược và kế hoạch ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam dựa trên quan điểm phối hợp, đổi mới, và có mục tiêu đối với việc lập chính sách. Đồng thời, cần chú trọng thiết lập cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước đối với hoạt động TMĐT và các lĩnh vực liên quan phù hợp với thực tiễn Việt Nam. éể nâng cao hơn nữa tác dụng hỗ trợ của môi trường kinh tế nhằm xúc tiến thương mại điện tử, cần có một cơ chế hỗ trợ với các chính sách, các chương trỡnh hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Cần phải có nhiều thử nghiệm trong giai đoạn khởi đầu này trong việc phát triển thương mại điện tử Việt Nam. Trong quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, cần xây dựng chính sách thuế và thuế quan phù hợp. Cần tránh không đánh thêm bất cứ thứ thuế mới nào khác vào thương mại trên Internet. Cần phải hỡnh thành một quan điểm đơn giản và thống nhất về cách đánh thuế thương mại điện tử dựa trên các nguyên tắc tính thuế hiện hành.
Cũng do tính liên ngành của TMĐT, cần hình thành một cơ quan chuyên trách mang tính đa ngành để có thể định hướng phát triển và điều hành hoạt động TMĐT. Nên thành lập ngay một "đầu mối quốc gia" về "kinh tế tri thức" và "thương mại điện tử". Một Hội đồng quốc gia về "thương mại điện tử" gồm đại diện của nhiều bộ ngành và giới có liên quan là một tổ chức cần có để hội tụ được kiến thức và sự nhỡn nhận từ nhiều gúc độ. Vỡ hội đồng là một tổ chức mang tính tư vấn là chủ yếu, nên theo kinh nghiệm các nước, sẽ cần tới một Uỷ ban quốc gia có chức năng và quyền hạn ra quyết định, chỉ đạo, và xử lý giải quyết. Hội đồng và Uỷ ban sẽ là đầu mối vạch chiến lược cũng như chương trỡnh hành động trước mắt, đồng thời chỉ đạo thực hiện chiến lược và chương trỡnh đó tránh được các xu hướng thiếu tính toàn diện: hoặc cho là chưa thể làm gỡ với thương mại điện tử; hoặc ngược lại, tiến hành một cách vội vó, nặng "phô diễn" không thu được kết quả mong muốn và để lại hệ quả khó khắc phục sau này.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển; tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực, bảo đảm độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi.
Trong các hoạt động hợp tác quốc tế, cần chú trọng nâng cao hiệu quả trong việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận song phương và đa phương trên các phương diện liên quan đến hoạt động TMĐT. Đồng thời, cần thu hút sự hỗ trợ của quốc tế và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về ứng dụng và phát triển TMĐT.
Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ; đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ; chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế; từng bước hiện đại hoá phương thức kinh doanh phù hợp với xu thế mới của thương mại thế giới.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, nâng cao khả năng thu hút đầu tư. Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong nước. Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của các chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
3.2.5. Phát triển các hình thức thanh toán điện tử.
Để có thể phát triển thương mại điện tử, Việt Nam cần phỏt triển hệ thống thanh toỏn tài chớnh tự động đáp ứng được cả tầm quốc gia và quốc tế, cho phép thực hiện thanh toán tự động với nhiều loại hình hoạt động như: hệ thống thanh toán thẻ ngân hàng (ATM), hệ thống thanh toán thẻ quốc tế (VISA, MASTER, JCB, American Express,...), thẻ thụng minh (smart card), thanh toán quốc tế qua SWIFT,... Môi trường thương mại và công nghệ của thanh toán điện tử đang biến đổi nhanh chóng, gây khó khăn cho việc hỡnh thành một chớnh sỏch vừa kịp thời vừa thớch hợp. Vỡ vậy, cỏc quy định và luật lệ cứng nhắc và mang tính theo tục lệ đều khụng thớch hợp và cú thể gõy hại sau này.
Nhằm phát triển các hình thức thanh toán điện tử, cần tiền hành một số giải pháp như:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình thức thanh toán điện tử, tạo niềm tin đối với khách hàng.
- Hiện đại hoá và đổi mới công nghệ của hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng các chính sách, các biện pháp đảm bảo tính an toàn và tính đáng tin cậy của các hệ thống thanh toán điện tử.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán điện tử.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm khắc phục tâm lý ưu dùng tiền mặt ở Việt Nam. Trước mắt khuyến khích các doanh nghiệp và những người có thu nhập cao tham gia các hình thức thanh toán điện tử.
Tất nhiên, thanh toán điện tử là một lĩnh vực hoạt động trong ngành tài chính - ngân hàng, nên các biện pháp đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử cần được kết hợp chặt chẽ với các chính sách đổi mới và kiện toàn hệ thống tài chính - ngân hàng, như:
- Chú trọng phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội, mở rộng nguồn vốn dài hạn và trung hạn.
- Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại. Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng.
- Bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị trường tài chính - tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng.
- Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ vỡ tín dụng.
3.2.6. Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật.
Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra đũi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web. Bảo mật điện tử (e-Security) là một nhân tố tối quan trọng cho sự phát triển của TMĐT.
Nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu, bí mật thông tin riêng về cá nhân, về doanh nghiệp, các bí mật quốc gia trên cỏc lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính trị, quân sự..., cần có sự tham gia của toàn xã hội, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng.
Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống bảo mật điện tử (e-Security) đáng tin cậy, sử dụng các phương tiện công nghệ được công nhận quốc tế và có tính liên tác để chống truy nhập bất hợp pháp vào các dữ liệu, nhằm đảm bảo cho sự vận hành liên tục và an toàn. Trong đó có các cơ chế báo động, thực hành lựa chọn trực tuyến, khu vực tư nhân chấp nhận và tuân thủ các thực hành thông tin đứng đắn, và giải quyết tranh chấp. Khu vực tư nhân cần phải đi đầu trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ bảo đảm an toàn theo kịp mức độ hiện đại.
Nhà nước cần nâng cao hiệu quả kiểm duyệt thông tin, cài đặt phần mềm ngăn chặn (thiết lập firewall) đối với các luồng thông tin không lành mạnh, thậm chí độc hại trên mạng toàn cầu. Cần có chiến lược quốc gia về mó hoỏ, kốm theo cỏc chương trỡnh bảo vệ an toàn thụng tin của các cơ quan, doanh nghiệp và của cá nhân đang trở thành một vấn đề rất lớn. Vỡ vậy, cần có các luật và các phương tiện thích đáng để bảo vệ thông tin. Nhà nước cần có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an toàn và an ninh thông tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, an ninh - quốc phũng. Nhà nước phải đi đầu trong việc đưa ra các chính sách nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin (nếu cần thiết thỡ bao gồm cả chớnh sỏch mó hoỏ), cỏc tiờu chuẩn cụng nghệ và lập phỏp nhằm đảm bảo tính an toàn của thương mại điện tử. Tuy nhiên, công nghệ an ninh đang tiến hoá rất nhanh và các chính phủ của các quốc gia ASEAN có lẽ sẽ khó mà theo kịp với thị trường trong lĩnh vực này. Do đó, khu vực tư nhân cần phải đi đầu trong việc phát triển cụng nghệ an toàn theo kịp trình độ hiện đại. Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp hỗ trợ, ủng hộ các nỗ lực mà khu vực tư nhân đang thực hiện nhằm ứng dụng các chế độ bảo mật tư nhân kiểu tự điều tiết, có ý nghĩa, và thuận tiện cho người dùng, khuyến khớch việc ứng dụng cụng nghệ chứng thực và mó hoỏ để giao dịch điện tử được an toàn.
3.2.7. Khắc phục những hạn chế, những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam.
Bên cạnh những lợi ích kể trên, TMĐT cũng đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc và những thách thức đối với toàn xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển. Tuy TMĐT mới được áp dụng trên phạm vi toàn cầu khoảng một thập kỷ qua nhưng hàng loạt vấn đề đã nảy sinh.
“Sự phân cách số” (digital divide) đang là một trong những vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Hiện có sự chênh lệch rất lớn về khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và TMĐT nói riêng giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển, đồng thời sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các tầng lớp dân cư trong trong phạm vi một quốc gia, giữa các doanh nghiệp có qui mô và tiềm lực lớn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực ra, sự phân hóa giàu nghèo vẫn luôn nảy sinh và chưa thể được giải quyết, nhưng trong kỷ nguyên số hóa, sự “phân cách số” sẽ càng làm tăng khoảng cách chênh lệch, tạo nên sự chênh lệch một cách toàn diện. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ giáo dục, thực thi các biện pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo điều kiện để tăng cường khả năng tiếp cận với công nghệ thông tin của những tầng lớp dân cư thu nhập thấp, có hoàn cảnh khó khăn, dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.
Thương mại điện tử đã và đang làm thay đổi phong cách sinh hoạt của xã hội, khiến đời sống văn hóa của toàn xã hội có nhiều biến đổi. Tác động văn hoỏ xó hội của Internet, môi trường hoạt động chủ yếu của TMĐT, cũng đang là một mối quan tâm quốc tế, vỡ hàng loạt tỏc động tiêu cựcđó xuất hiện. Từ đó có thể thấy rằng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, hay đối với chiến lược phát triển đối với từng lĩnh vực như văn hóa, giáo dục,... cần có sự điều chỉnh và đổi mới theo hướng phù hợp với “thời đại số hóa”, vừa cần duy trì và phát huy những giá trị thực sự mang tính “bản sắc dân tộc”, vừa cần hướng tới một nền văn hóa hiện đại và năng động.
Thương mại điện tử cũng có xu hướng làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia. Các nước đang phát triển tiếp tục đứng trước cuộc cạnh tranh kinh tế không cân sức, nên càng dễ chịu nhiều thua thiệt và bất bình đẳng. Trong một thế giới “số hóa”, nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với các nước đang phát triển như: địa vị quốc gia, sự lũng đoạn của các nước phát triển, sự phân tán quyền lực của các ngành, chủ quyền quốc gia, quyền tri thức và quyền riêng tư cá nhân v.v.. cần được tiếp tục nghiên cứu, chủ động tiếp thu mặt tích cực, phòng ngừa các tiêu cực xảy ra. Do vậy, cần có những đối sách hữu hiệu nhằm tránh sự tụt hậu nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, nguy cơ lệ thuộc cụng nghệ đang là một vấn đề khiến các nước phải quan tâm. Sự phụ thuộc ấy khụng chỉ thể hiện ở những thiệt thũi về kinh tế, mà ở tầm cao hơn: Mỹ và các nước tiên tiến gần với Mỹ về công nghệ thông tin có thể nắm được hết thông tin của các nước thuộc đẳng cấp công nghệ thấp hơn. Đõy có thể là một trong những nét đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới mới trong thế kỷ XXI. Vì vậy cần khẩn trương có những đối sách hữu hiệu.
*
* *
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, còn đang dần phải hoàn thiện từ thể chế kinh tế tới các yếu tố thị trường. Cho nên, để có thể phát triển thương mại điện tử, một loại hình hoạt động mới xuất hiện bắt nguồn từ sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, Việt Nam cần chú trọng sự phát triển một cách toàn diện và cần đặc biệt tuân thủ những quy luật thị trường. Đồng thời với việc phát triển thương mại điện tử, rất cần phải từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế và các yếu tố thị trường, tạo lập đồng bộ các điều kiện phát triển thương mại điện tử.
Những quan điểm chung trong quá trình phát triển TMĐT và các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt Nam chỉ có thể trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả nếu như có sự đổi mới một cách căn bản từ nhận thức của các nhà lãnh đạo tới sự triển khai trong thực tế.
Kết luận
Có thể thấy rằng sự hình thành và phát triển TMĐT quan hệ mật thiết với các xu hướng kinh tế - chính trị - xã hội - công nghệ và là một xu hướng khách quan, phù hợp với các qui luật thị trường. Thương mại điện tử hình thành và phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn cầu nhờ những tiền đề quan trọng: xu hướng toàn cầu hóa kinh tế; xu hướng phát triển kinh tế tri thức, “số hóa” các hoạt động kinh tế - xã hội, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt do sự ra đời Internet/ Web.
Sự phát triển Internet và TMĐT là một trong những xu thế lôi cuốn và tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế và trên toàn bộ các lĩnh vực chính trị - văn hóa - xã hội trong mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Mặc dù TMĐT toàn cầu đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, nhưng sự phát triển không ngừng các mạng thông minh, Internet đã và đang tạo ra những thay đổi to lớn trong cách thức kinh doanh và hoạt động kinh tế, văn hóa của toàn xã hội. Thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng nắm bắt thông tin và mở rộng thị trường, giảm chi phí trực tiếp, đem lại khả năng hợp lý hóa dây chuyền sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quỏ trỡnh thương mại. Từ góc độ của người mua hàng, TMĐT tạo sự thuận tiện hơn cả về không gian và thời gian, tăng khả năng lựa chọn do tiếp cận dễ dàng các mặt hàng, các dịch vụ, thu được thông tin phong phú hơn, từ đó có thể đáp ứng nhu cầu tốt hơn. Đối với phạm vi toàn xã hội, kỷ nguyên số hóa đã bắt đầu với TMĐT là một thành tố. Bởi thế TMĐT nên được nhìn nhận trong bối cảnh của nền kinh tế số hóa đang trỗi dậy, hứa hẹn việc số hóa phần lớn các hình thái hoạt động của con người. Xột trờn bỡnh diện quốc gia, TMĐT sẽ tạo tiền đề để có thể sớm tiếp cận nền “kinh tế tri thức, kớch thớch sự phỏt triển của ngành cụng nghệ thụng tin, đồng thời có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, mang lại khả năng cải thiện môi trường hành chính và môi trường đầu tư.
Thương mại điện tử bao hàm một phạm vi rộng lớn cỏc hoạt động kinh tế - xó hội, không đơn thuần chỉ là dựng phương tiện điện tử để thực hiện cỏc hành động buụn bỏn truyền thống, nên cần nhận thức về TMĐT trong mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố trong môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Những nhân tố quyết định sự phát triển thương mại điện tử là tổng thể gồm nhiều nhân tố đan xen nhau, tác động qua lại. Thực ra, khó có thể phân tách rạch ròi các nhân tố mà chỉ có thể khái quát một các tương đối các nhân tố quan trọng đó, bao gồm: hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực, khuôn khổ pháp lý, môi trường kinh tế, hệ thống thanh toán tự động, an toàn và bảo mật. Sự thiếu hụt và không đồng bộ đối với các nhân tố đó sẽ là những trở ngại chính đối với sự phát triển TMĐT.
Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam cho thấy các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp và công chúng đã sớm tiếp cận và bước đầu triển khai TMĐT. Tuy với số lượng còn rất nhỏ, một số doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế đã bước đầu tiếp cận TMĐT và đã thu được những thành công nhất định, tạo được sự quan tâm của xã hội. Nhận thức về TMĐT đã được khơi dậy và kiến thức về TMĐT đang từng bước được phổ biến. Trong những năm gần đây, nhiều hoạt động nhằm nâng cao năng lực nhận thức của các nhà quản lý, các doanh nghiệp và công chúng về TMĐT đã được triển khai và đã có những kết quả bước đầu. Một số tổ chức đã xây dựng Web site nhằm khuyến khích và thúc đẩy hoạt động thương mại nói chung và TMĐT nói riêng. Việt Nam cũng đã tiến hành một số chương trình thử nghiệm giao dịch TMĐT song phương.
Nhưng tới nay trình độ nhận thức và sự tiếp cận, tham gia TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất sơ khai. Việc triển khai TMĐT vẫn còn trong giai đoạn manh nha, sơ khai và trong một quy mô thị trường rất hẹp. Sự nhận thức về TMĐT của các doanh nghiệp, công chúng và thậm chí cả các cơ quan quản lý cũng vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang trên lộ trình tiếp cận với TMĐT, hầu như chưa có giao dịch TMĐT một cách đầy đủ. Bên cạnh một số mô hinh triển khai TMĐT đã thu được một số thành quả nhất định, thực tế cũng cho thấy rằng không phải bất kỳ doanh nghiệp Việt Nam nào tham gia TMĐT cũng thu được thành công.
Nguyên nhân căn bản nhất của tình hình trên do cỏc nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển TMĐT đều chưa được tạo lập ở mức độ cần thiết để có thể phát triển TMĐT. Bản thân mỗi nhân tố cũng chịu nhiều tác động từ các môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... và cũng tồn tại nhiều vấn đề nan giải.
Để có thể phát triển TMĐT ở Việt Nam nhất thiết phải cú một quỏ trỡnh chuẩn bị, tạo lập các nhân tố cần thiết. Đây là vấn đề chủ yếu đặt ra đối với Việt Nam nhằm phát triển TMĐT. Quá trình đó đòi hỏi phải tuân thủ những quan điểm chung trong quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam: 1. Sự phát triển TMĐT cần tuân thủ cơ chế thị trường cùng với sự tác động tích cực của Nhà nước. 2. Phát triển TMĐT dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 3. Chiến lược phát triển TMĐT cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ với những nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong quá trình phát triển TMĐT, cần chú trọng giải quyết các vấn đề: 1. Phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin. 2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực nhận thức của toàn xã hội về TMĐT. 3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. 4. Hoàn thiện môi trường kinh tế. 5. Phát triển các hình thức thanh toán điện tử. 6. Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật. 7. Khắc phục những hạn chế, những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam. Trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đều chứng tỏ Nhà nước sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình tạo lập các điều kiện phát triển TMĐT và thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt Nam.
Với một nước đang phát triển như Việt Nam cần cẩn trọng, không thể vội vàng tiến hành TMĐT nếu như thiếu các nhân tố cần thiết. Nhưng cũng không có nghĩa rằng chỉ khi nào tạo lập đầy đủ các nhân tố thì mới có thể triển khai TMĐT. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT ở Việt Nam tất yếu sẽ đặt ra những vấn đề cần giải quyết, những trở ngại cần vượt qua, từ đó đặt ra nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện những nhân tố hiện có, tạo lập những nhân tố mới cần cho sự hình thành và phát triển TMĐT. Bản thân sự phát triển và hoàn thiện mỗi nhân tố cũng là một quá trình với nhiều giai đoạn, sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế, với quá trình phát triển TMĐT nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
David Barn, tọa đàm về "chính phủ điện tử" và "thương mại điện tử" ngày 2-7-2001, Tạp chí Internet today No.07 ngày 06-07-01, (
Vũ Ngọc Cừ. Thương mại điện tử. NXB Giao thông vận tải. Hà Nội, 2001.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chỉ thị số 09/2001/CT-TCBĐ ngày 30 tháng 11 nǎm 2001 về triển khai thực hiện Quyết định 158/2001/QĐ-TTg.
Chương trỡnh hành động của APEC về thương mại điện tử, công bố tháng 11-1998.
Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005, ban hành cùng với Quyết định phê duyệt số 112 của Thủ tướng Chính phủ ngày 25-7-2001.
Hà Hoàng Hợp, Thương mại điện tử với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001.
Đặng Mộng Lân, Kinh tế tri thức - Những khái niệm và vấn đề căn bản, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2001.
Vương Liêm, Kinh tế học Internet, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2001.
Thành Lưu, Nhìn lại 4 năm Internet ở Việt Nam, VTV1 ngày 21-11-2001, (www.vtv.org.vn).
Ngọc Lý, Thị trường lao động trực tuyến thực sự đó sụi động?, VASC Orient ngày 07-06-2002 (www.vnn.vn).
Ngọc Lý, Thị trường Internet: Ngon đấy làm sao ăn?, VASC Orient ngày 11-07-2002 (www.vnn.vn).
Thanh Mai, Mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng, Thời báo Ngân hàng, tháng 7-2002.
Nền kinh tế tri thức (Nhận thức và hành động). Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW. NXB Thống kê. Hà Nội. 2000.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Đỗ Trung Tá (Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông), Viễn thông và kinh tế tri thức, báo Bưu điện, số 26, từ ngày 28-6-2002 đến 04-7-2002.
Cầm Thi, Tạp chí Internet today No.02 ngày 19-02-02.
Minh Thi, Giải pháp công nghệ dành cho các nước nghèo, VASC Orient ngày 9-10-2002 (www.vnn.vn).
Thông tin chuyên đề: Công nghiệp điện tử tin học và Thương mại điện tử. Viện Nghiên cứu Thương mại. Hà Nội, tháng 12-2001.
Triển khai Nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo. Ban Khoa giáo Trung ương. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2001.
An Yên, Để phát triển e-commerce cần gia tăng nỗ lực cả từ phía Nhà nước lẫn doanh nghiệp, Thời báo Kinh tế Việt Nam ngày 25-10-2002.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
A Global Action Plan for Electronic Commerce. INTUG - ICC - BIAC - AGB - GIIC - WITSA. October 1999.
Building confidence - Electronic Commerce and Development. UNCTAD, 2000.
E-commerce and development Report 2001 - UNCTAD.
E-commerce and Development Report 2002 - UNCTAD.
E-commerce and LDCs challenges for enterprises and governments. UNCTAD, 2000.
Electronic commerce: Legal considerations. UNCTAD, May 1998.
E-commerce for development: prospects and policy issues. OECD, 2000.
Electronic commerce: a cluster approach to the negotiation of input services. OECD 2001.
International survey of e-commerce 2000. WITSA.
Swasti Mitter, báo cáo tại Hội thảo các chuyên gia của UNCTAD về Chiến lược Thương mại điện tử, tại Geneva ngày 10-12 tháng 7 năm 2002.
Primer on electronic commerce and intellectual property issues. WIPO. May 2000.
Tariffs, Taxes and Electronic commerce: Revenue implications for developing countries. UNCTAD, 2000.
Toward e-development in Asia and the Pacific: A Strategic Approach for Information and Communication Technology. ADB. June 2001.
Understanding the digital divide. OECD, 2001.
Vietnam e-trade bridge, International Trade Centre và Cục Xúc tiến thương mại, tháng 1-2002.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM
Máy thu phát ngân tự động
B2B
Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp
B2C
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
B2G
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CNTT
Công nghệ thông tin
IDC
Tập đoàn dữ liệu quốc tế
ISP
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SWIFT
Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng quốc tế
TMĐT
Thương mại điện tử
UNCTAD
Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VIETRADE
Cục Xúc tiến thương mại
WB
Ngân hàng Thế giới
WIPO
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
Mở đầu
CHƯƠNG 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Thương mại điện tử - Khía cạnh lý thuyết
1.1.1. Định nghĩa Thương mại điện tử. 6
1.1.2. Các loại hình hoạt động chủ yếu trong TMĐT. 11
1.1.3. Những điều kiện phát triển TMĐT. 13
1.1.4. Vai trò của của TMĐT. 22
1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử trên thế giới.
1.2.1. Những tiền đề của sự hình thành và phát triển TMĐT trên thế giới. 31
1.2.2. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới những năm qua. 34
1.2.3. Xu hướng phát triển TMĐT trong những năm tới. 39
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển thương mại điện tử.
1.3.1. Tình hình phát triển TMĐT tại Trung Quốc những năm gần đây. 43
1.3.2. Vai trò của Chính phủ Trung Quốc đối với sự phát triển TMĐT. 45
1.3.3. Những trở ngại đối với sự phát triển TMĐT ở Trung Quốc hiện nay. 48
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
2.1.1. Trình độ nhận thức và sự tiếp cận, tham gia TMĐTcủa các doanh nghiệp Việt Nam còn sơ khai. 54
2.1.2. Nhiều hoạt động nhằm nâng cao năng lực nhận thức của các nhà quản lý, các doanh nghiệp và công chúng về TMĐT đã được triển khai và đã có những kết quả bước đầu trong những năm gần đây. 57
2.1.3. Việt Nam cũng đã tiến hành một số chương trình thử nghiệm giao dịch thương mại điện tử song phương. 58
2.1.4. Việt Nam đó tham gia cỏc thảo luận và cam kết quốc tế về thương mại điện tử - tiền đề quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. 59
2.1.5. Bước đầu hình thành hệ thống cơ quan chuyên trách về CNTT và TMĐT ở Việt Nam. 60
2.1.6. Việt Nam đã chú trọng triển khai ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý Nhà nước. 61
2.2. Thực trạng các nhân tố quyết định sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
2.2.1. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin. 66
2.2.2. Nguồn nhân lực 75
2.2.3. Khuôn khổ pháp lý. 80
2.2.4. Môi trường kinh tế - xã hội. 84
2.2.5. Hệ thống thanh toán tự động. 88
2.2.6. An toàn và bảo mật. 93
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1. Những quan điểm chung trong quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.1.1. Sự phát triển TMĐT cần tuân thủ cơ chế thị trường cùng với sự tác động tích cực của Nhà nước. 96
3.1.2. Phát triển TMĐT dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. 97
3.1.3. Chiến lược phát triển TMĐT cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ với những nội dung của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 98
3.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin. 100
3.2.2. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực nhận thức của toàn xã hội về TMĐT. 103
3.2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. 107
3.2.4. Hoàn thiện môi trường kinh tế. 110
3.2.5. Phát triển các hình thức thanh toán điện tử. 114
3.2.6. Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật. 115
3.2.7. Khắc phục những hạn chế, những tác động tiêu cực nảy sinh trong quá trình ứng dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam. 117
Kết luận 119
Tài liệu tham khảo 123
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
ĐÀO TRỌNG NGHĨA
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HÀ NỘI - 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V8207.doc