Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đi sâu vào bộ máy kế toán của đơn vị nhất là bộ máy kế toán tiền lương em thấy một số ưu nhược điểm như sau:
- Ưu điểm: Nhìn chung tiến độ thực hiện hạch toán kế toán đã có nhiều tiến bộ so với trước đây, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa p hân tán thuận lợi cho công tác tin học hoá kế toán, tập trung thông tin giám sát được độ chính xác hợp lý.
Phòng kế toán tổng hợp, giám đốc và kế toán trưởng có hệ thống nối mạng máy vi tính nên việc truyền dữ liệu, thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý rất tiện lợi và nhanh chóng.
- Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có một số mặt hạn chế sau:
+ Việc hạch toán kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán mua của công ty tin học bên ngoài, do vậy khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hệ thống sổ sách. Báo cáo kế toán gặp nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi sửa đổi lại cả chương trình kế toán đã lập sẵn.
+ Chưa tôn trọng nguyên tắc kiểm tra nội bộ các vấn đề kinh tế tài chính nên xảy ra hiện tượng lãng phí giữa lý luận và thực tế em thấy thực tế có phần rút gọn hơn như chứng từ sổ sách áp dụng theo hình thức sổ nhật ký chung, sổ cái được thực hiện bằng máy vi tính.
Trong thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của em còn có hạn chế và thiếu sót không tránh khỏi em mong có sự góp ý của thầy cô và nhà trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô và phòng kế toán của Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắtCông ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình.
23 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Trong thời gian thực tập em đã được tìm hiểu về công tác kế toán của công ty, em thấy công tác hạch toán kế toán là môt công cụ sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế thị trường các nhà quản lý phải thường xuyên quyết định những công việc phải làm như thế nào? bằng cách nào và đạt kết quả ra sao? và điều này được thực hiện dựa trên những thông tin do kế toán cung cấp, thu thập và sử lý, từ đó các nhà kinh tế xác định chính xác kịp thời có hệ thống hoạt đông kinh doanh để từ đó có quyết định, định hướng hợp lý của hoạt động kinh doanh từ đó để phát triển công ty.
Điều này hết sức quan trọng tới vấn đề tiền lương của công nhân viên trong công ty, công ty có phát triển mức lương của công nhân viên mới được cao và em quyết định chọn đề tài “Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ “ và được sự cho phép của thầy cô và công ty XNK vật tư thiết bị đường sắt em được phép làm báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Đánh giá thực trạng công tác kế toán của Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Phần II : Báo cáo công tác kế toán tiền lương trong Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Phần III : Kết luận
Trong quá trình thực tập mặc dù đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty đặc biệt là phòng kế toán nhưng do thời gian thực tập và do trình độ có hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi sai sót, em mong có sự góp ý và thông cảm của thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn !
Học sinh thực hiện
Trần Thị Xuân
Phần I
đánh giá thực trạng về Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
I. Đặc điểm tình hình của công ty
1. Chức năng nhiệm vụ phương hướng hoạt động
a. Lịch sử phát triển của công ty
Ngày 20 tháng 07 năm 1945 hoà bình được lập lại ở Miền Bắc, đất nước ta được giải phóng, Đảng và nhà nước ta chủ trương khôi phục lại kinh tế trong đó có việc khôi phục lại hoạt động cuả các tuyến đường sắt. Bộ phận quản lý đường sắt được hình thành trong đó có bộ phận chuyên lo vật tư đường sắt, đó lầ tiền thân của Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Qua nhiều thay đổi công ty được nhà nước, Bộ giao thông vận tải và nghành đường sắt cho phép trực tiếp làm công việc công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ đó mang tên là Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Cho tới nay công ty đã có 6 xí nghiệp và 5 chi nhánh với tên giao dịch quốc tế là VIRSIMEX (VIETNAM RAILWAY IMPORT - EXPORT AND SUPLY MATERIAL EQUIPMENT ), trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam được thành lập theo quyết định số 1590/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ Giao thông vận tải ngày 11/08/1993 , giấy phép kinh doanh số 108769, giấy phép kinh doanh XNK số 1031053 GD có trụ sở chính tại 132 Lê Duẩn- Quận Hai Bà Trưng- Hà nội.
Công ty VIRSIMEX là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Công thương và Ngân hàng VIETCOMBANK, được sử dụng con dấu do nhà nước quy định, hình thức này vốn cần thiết thuộc vốn kinh doanh của nhà nước, một phần do quá trình hoạt động tại công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong dự án chi tiêu, sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn vốn tự có và khai thác vốn từ các nguồn khác nhau
Công ty đã kịp thời nắm bắt được tình hình và phương thức kinh doanh mới để phù hợp với điều kiện thị trường, công tác nghiên cứu thị trường đặc biệt quan trọng, công ty đã chủ động duy trì và đẩy mạnh quan hệ buôn bán với thị trường truyền thống như Tiệp, Bỉ, ấn độ, Trung quốc,...
Với phương châm và lối ngoại giao kiên trì mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ đồng thời cũng cố gắng tìm ra các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong nướd và thị trường ngoài nước
* Chức năng
Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh XNK các mặt hàng do công ty tổ chức kinh doanh XNK rất đa dạng và phong phú nhiều chủng loại có các nhóm kinh doanh chính, nhóm phụ từng đầu máy và các loại vật tư, thiết bị,... mỗi nhóm từ hàng chục đến hàng trăm các loại phụ tùng phục vụ cho việc sửa chữa và tu bổ đường sắt trong nước và trong toàn quốc như: Xí nghiệp Hà nội, Xí nghiệp liên hiệp III, Công ty dịch vụ vận tải đường sắt,...Công ty nhập khẩu theo hình thức trực tiếp hoặc qua uỷ thác.
* Nhiệm vụ
Công ty với chức năng chính là xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ liên doanh đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị phụ tùng đường sắt như sản xuất tà vẹt, sản phẩm gỗ phục vụ nghành đường sắt
Để thực hiện nhiệm vụ này công ty có quyền ký kết các hợp động xuất khẩu với các bạn trong nước và ngoài nước về liên doanh hợp tác đầu tư về nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh được vay vốn tại ngân hàng, công ty đường sắt giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản và nguồn lực để sử dụng có hiệu quả hợp đồng kinh tế cần cố gắng hết sức thực hiện tốt hoàn thành các hợp đồng kinh tế từ đó mới đảm bảo duy trì mở rộng mối quan hệ khách hàng gây hiệu quả uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, bên cạnh đó công ty không ngừng cải thiện đời sống vật chất, điều kiện lao động bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất
Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất công nghiệp xây dựng công trình giao thông vận tải của đường sắt.
Trực tiếp nhập khẩu và nhân uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nhiên liệu phương tiên vận tải.
Sản xuất gia công tổ chức cung ứng các loại vật tư, phụ tùng đường sắt sản xuất tà vẹt và các sản phẩm gỗ phục vụ ngành đường sắt.
Tạm nhập tái suất chuyển khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng tiêu dùng và thực phẩm phục vụ khách hàng.
* Phương hướng hoạt động của công ty.
Trong những năm gần đây nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty càng khó khăn hơn, cơ chế thị trường chi phối, cạnh tranh quyết liệt thiếu vốn,... song những năm qua dưới sự quan tâm và lãnh đạo của Liên hiệp đường sắt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty, ban Giám đốc với các phòng ban công ty phối hợp chặt chẽ và tinh thần ý thức của cán bộ công nhân viên trong công ty mà toàn công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra hàng năm với mức tăng trưởng cao.
Khảo sát kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001-2002 ta thấy
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Thực hiện 2001
Mức tăng trưởng
1, Tổng doanh thu
- DT của cơ quan công ty
- KD ngoài đường sắt
- TNBQ
-XNK lao động (người )
200,624
115.741
38
1.100.000
215
113
45
18
710.000
60
77%
157%
111%
54%
258%
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Quản lý là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh để quản lý có hiệu quả phải đòi hỏi có tổ chức bộ máy phù hợp cùng với đội ngũ quản lý có trình độ năng lực do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, công ty đã từng bước củng cố tổ chức, cơ cấu phòng ban, tuyển chọn cán bộ nhân viên mới có nghiệp vụ cao, đồng thời đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch xây dựng công ty lâu dài.
Về tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc tập chung dân chủ, thủ trưởng quản lý điều hành trong kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể.
Về sản xuất kinh doanh xuất phát từ đặc điểm của ngành đường sắt cũng được thành lập theo tuyến đường sắt đảm bảo cung ứng vật tư đến tận hiện trường tránh lãng phí, đảm bảo tiến độ phục vụ kịp thời cho vận tải đường sắt do đó bộ máy kinh doanh của công ty được thiết lập phù hợp với đặc điểm của ngành và phục vụ đắc lực cho việc sản xuất kinh doanh.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
ban giám đốc
các phòng ban nghiệp vu kinh doanh
các phòng ban nghiệp vu quản lý
phòng tài chính kế toán
phòng tài chính cán bộ tiền lương
phòng kế hoạch tống kê
phòng kỹ thuật công nghệ
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
phòng hành chính tổng hợp
phòng kế hoạch tống kê
các xí nghiệp trực thuộc công ty
xn
vật tư cơ khí đường sắt đông anh
xn
vật tư đường sắt vinh
xn
vật tư đường sắt vĩnh phúc
xn
vật tư đường sắt thanh hoá
xn
vật tư đường sắt hà nội
xn
vật tư đường sắt đông anh
trung tâm dịch vụ du lịch
trung tâm xuất khẩu lao động
chi nhánh tại thành phố hcm
chi nhánh tại lạng sơn
chi nhánh tại lào cai
chi nhánh tại hải phòng
3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động khắp cả nước, để điều hành có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, đây là hình thức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty vì các đơn vị phụ thuộc nằm cách xa công ty, phương tiện đi lại liên lạc còn hạn chế, hình thức này đảm bảo công tác kế toán được đầy đủ, thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ, theo hình thức này kế toán thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, thu nhận và tổng hợp các tài liệu, số liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi lên, thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở văn phòng công ty để tổng hợp báo cáo có tài khoản tại ngân hàng. Bộ máy quản lý của xí nghiệp chi nhánh đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Các xí nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty gồm 6 xí nghiệp có những kế toán riêng được quyền hạch toán đầy đủ và cuối quý nộp báo cáo kết quả để công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và lập báo cáo toàn công ty, xuất phát từ những nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn mà bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
kế toán trưởng
phó phòng kế toán
bộ phận kế toán tgnh và công nợ nước ngoài
bộ phận kế toán tổng hợp máy tính
bộ phận kế toán công nợ trong nước và các dịch vụ khác
bộ phận kế toán thanh toán nội bộ
bộphận kế toán hàng hoá doanh thu kết quả sx-kd
bộ phận kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí qldn
nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, chi nhánh, trung tâm sxkd trực thuộc công ty
Phòng kế toán của công ty gồm 7 người được chia thành các bộ phận với các nhiệm vụ sau:
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, thu chi tiền mặt, kế hoạch tìm nguồn tài trợ của công ty, nghiên cứu vận dụng các chế độ chính sách về tài chính của các đơn vị cơ sở và toàn bộ công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản tài chính, ngân hàng...
+ Phó phòng kế toán : Có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất cả các tài khoản đồng thời phụ trách các tài khoản 156, 511, 911. Cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo kế toán, đồng thời cùng kế toán trưởng làm nhiệm vụ phân tích các hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có ý kiến đề xuất và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính có nhiệm vụ vào sổ các tài khoản mở trên văn phòng công ty, chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổng hợp số liệu của công ty, cụ thể là việc nhập chứng từ, kiểm soát các chứng từ, lập báo cáo kế toán và phát hành các báo cáo kế toán phát sinh trên công ty, thu nhận kiểm tra và xét duyệt các báo cáo kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên và tổng hợp số liệu để báo cáo kế toán chung của công ty.
+ Bộ phận kế toán quỹ và các nghiệp vụ khác : Có nhiệm vụ hạch toán tiền mặt và ghi sổ chi tiết chi phí ( đối với những khoản chi liên quan đến chi phí, công nợ,...)
+ Bộ phận kế toán tiền gửi ngân hàng và công nợ nước ngoài : Có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi tiền mặt theo dõi các khoản thu chi từ tiền gửi ngân hàng, hạch toán tổng hợp và chi tiết tiền gửi, tiền vay, tính toán lãi vay làm các thủ tục vay ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng.
+ Bộ phận kế toán nội bộ : Do một người phụ trách kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong công ty, cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời hạch toán toàn bộ các xí nghiệp liên quan đến việc thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của công ty
- Đối với công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác hạch toán như :
+ Các cán bộ đều có trình độ, kinh nghiệm trong công tác kế toán, công việc trong phòng kế toán được phân công rõ ràng và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Công ty đã đầu tư cho phòng kế toán một hệ thống máy vi tính hoà mạng Internet và Vinanet cùng phần mềm kế toán Tast - Acctting tuy nhiên còn có nhiều khó khăn ảnh hưởng tới đó là:
Do tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh XNK phạm vi thời điểm xác định hàng nhập khẩu với các mức thuế xuất nhập khẩu.
Do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ.
Những quy định quy chế về chế độ kế toán của Bộ Tài Chính thương thay đổi và chưa đồng bộ tương xứng thậm chí còn bất công.
Việc xây dựng những chính sách với hàng nhập khẩu chưa phù hợp , chưa thỏa đáng.
Do đặc thù kinh doanh của công ty là những vật tư chuyên dùng của ngành đường sắt nhiều chủng loại và đa dạng.
Do có sự giới hạn về nguồn vốn tự có khi phải thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn.
Do trình độ tổ chức quản lý, trình độ kế toán trong các chi nhánh đơn vị trực thuộc cũng như trong nội bộ công ty có nhiều hạn chế.
II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty.
- Chứng từ sổ sách áp dụng
Hình thức kế toán : Là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán cụ thể, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau, trình tự ghi sổ, kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán để lập báo cáo định kỳ.
Hiện nay khi quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý đối với nề sản xuất xã hội càng ngày càng cao yêu cầu cung cấp thông tin càng nhanh và khi máy tính được sử dụng rộng rãi trong công tác kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi công ty phải áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng có nhiều cải biến linh hoạt phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với chương trình máy vi tính của công ty.
Trình độ ghi sổ kế toán của công ty.
Sổ nhật ký chung.
bảng cân đối số phát sinh
sổ cái tài khoản
nhật ký chung
chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc
sổ thẻ kế toán chi tiết
nhật ký đặc biệt
bảng tổng hợp chi tiết
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác
Qua quá trình thực tập tại công ty em thấy Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt nói riêng và các công ty khác nói chung: làm thế nào để tạo công ăn việc làm cho công nhân viên và để đảm bảo đời sống sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và phát triển công ty thì phải có một đội ngũ cán bộ tốt chỉ đạo để phát triển công ty, từ đó dẫn đến công ty sẽ có một mức lương với từng cán bộ công nhân viên sao cho hợp lý. Đây là nỗi chăn trở không chỉ riêng ai và em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn “
phần ii
báo cáo công tác kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn tại Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
I. ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt.
1. ý nghĩa của lao động và tiền lương.
- Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi những vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp sản xuất lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quy trình sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ cống đã hiến, lương là khoản thu nhập chính của người lao động.
2. Nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận khác trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương .
-Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương.
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.Các hình thức tiền lương
Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt có hai hình thức tiền lương đó là:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm
a.Tiền lương theo thời gian
Là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
Có hai loại tiền lương theo thời gian đó là:
+ Lương thời gian giản đơn
+ Lương thời gian có thưởng
Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian.
Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian có hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương thời gian với chất lượng và kết quả lao động.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Được tính theo số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu bao gồm các hình thức tiền lương sau :
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
- Tiền lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc : Là hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn công việc có tính chất đột xuất.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính theo đơn giấ tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng, hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp.
* Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật.
* Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm.
* Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm.
Tóm lại: Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt có hai hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm nhưng hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức tiền lương thời gian.
2. Quỹ tiền lương
Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương trả cho số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm:
+ Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao động.
+ Trợ cấp công nhân viên tiền tử tuất.
+ Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.
4. Quỹ bảo hiểm ytế
Được bảo hiểm ytế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng lao động, 1% trừ vào lương người lao động.
5.Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động.
III. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất của công ty
1. Kế toán tiền lương
a. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty
Việc tính lương cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán
Kế toán tiền lương căn cứ vào “ Bảng chấm công “ kế toán tính lương thời gian, tiền ăn ca cho người lao động.
Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “ Bảng thanh toán tiền lương “
Việc thanh toán lương cho người lao động công ty áp dụng trả lương 2 lần trong tháng do thủ quỹ thực hiện.
+ Kỳ 1 : Tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người có tham gia lao động trong tháng.
+ Kỳ 2 : Sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó do công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ.
Công nhân viên sau khi nhận đã nhận tiền ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó nhân viên chưa nhận được lương thủ quỹ phải nộp danh sách ghi chuyển họ tên số tiền của họ từ bảng thanh toán tiền lương.
b. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty
Công ty sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Dư nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
* Phương pháp hạch toán
1. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622, 627, 641,642,241
Có TK 334
2.Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng
+ Thưởng năm, thưởng tháng
Nợ TK 431 (431.1)
Có TK 334
- Trường hợp thưởng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật tiết kiệm vật tư
Nợ TK 642
Có TK 334
3. Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
4. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên: Khoản tạm ứng chi lương không hết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, công nhân viên phải nộp thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước.
Nợ TK 334
Có TK 141, 138, 338
Có TK 333
5. Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên
- Trường hợp thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334
Có TK 111
-Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 338 ( 338.1)
++ Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334
TK141,138,338,333 TK334 TK622
Các khoản khấu trừ vàoTL Tiền lương phải trả
của công nhân sx của công nhân sx
Tk111 TK627
Thanh toán tiền lương và Tiền lương phải trả nhân
các khoản khác viên phân xưởng
TK512 TK641, 642
Thanh toán lương Tiền lương phải trả nhân
bằng sản phẩm nhân viên bán hàng
TK331
Có TK 512
Sơ đồ kế toán tiền lương
* Kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn
Tài khoản sử dụng: TK 338 “ Phải trả phải nộp khác “
Kết cấu tài khoản 338
Bên Nợ :
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
+ BHXH phải trả công nhân viên
+ KPCĐ chi tại đơn vị
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511
+ Các khoản đã trả đã nộp khác
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
+ Giá trị tài sản thừa trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
+ Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ đã cung cấp nhiều kỳ
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả phải nộp khác
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết
Dư Nợ :
+ Số đã trả đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp
TK 338 có 6 tài khoản cấp II
TK 338 (1): Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338 (2): Kinh phí công đoàn
TK 338 (3): Bảo hiểm xã hội
TK 338 (4): Bảo hiểm ytế
TK 338 (7): Doanh thu nhận trước
TK 338 (8): Phải trả, phải nộp khác
* Phương pháp hạch toán
1. Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động
Nợ TK 622, 627 , 641, 642
Có TK 338
2. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 338
3. Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
4. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
c. Một số tài khoản khác có liên quan
TK 141: Tạm ứng
TK 622, 627: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
TK 642, 641: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Sổ chi tiết tài khoản
Phải trả công nhân viên
Đối tượng: DA3 - Ban chỉ đạo DAQL1 - Vinh - Đông Hà
Kỳ phát sinh: Từ 01/01/2002 đến 31/12/2002
334
Ctừ
số
ngày
Diễn giải
TK
PSN (VNĐ)
PSC (VNĐ)
BCct
277/N2
31/05/02
Ô Dương BCĐ QL1-V2
141
33.319.229
bcct
46/N2
15/06/02
141
55.325.841
pkt
01/PL
30/06/02
6271
56.140.701
pkt
01/BH
30/06/02
3384
135.810
pkt
01/BH
30/06/02
6271
679.050
bcct
278/V2
31/07/02
141
32.7210.527
pkt
86/PL
31/12/02
6271
110.826
pkt
86/BH
31/12/02
3384
554.130
pkt
86/BH
31/12/02
6271
18.547.158
bcct
355/V2
31/12/02
141
17.439.340
bcct
355/V2
31/12/02
141
46.586.353
pkt
96/PL
31/12/02
6271
81.126
pkt
96/BH
31/12/02
3384
405.630
pkt
96/BH
31/12/02
6271
33.805.985
pkt
97/PL
31/12/02
6271
77.940
pkt
97/BH
31/12/02
3384
389.700
pkt
97/BH
31/12/02
6271
33.189.167
pkt
98/PL
31/12/02
6271
71.658
pkt
98/BH
31/12/02
3384
358.740
pkt
98/BH
31/12/02
6271
36.416.896
Định khoản
1, Nợ TK 141: 33.319.229
Có TK334: 33.319.229
2, Nợ TK 141: 55.325.841
Có TK334: 55.325.841
3, Nợ TK 334 : 56.140.701
Có TK627(1): 56.140.701
4, Nợ TK 338(4): 135.810
Có TK334 : 135.810
5, Nợ TK 627(1): 679.050
Có TK334 : 679.050
6, Nợ TK 141: 32.721.527
Có TK334: 32.721.527
7, Nợ TK 334 : 46.586.353
Có TK627(1): 46.586.353
8, Nợ TK 338(4): 110.826
Có TK334 : 110.826
9, Nợ TK 627(1): 554.130
Có TK334 : 554.130
10, Nợ TK 141: 18.547.158
Có TK334 : 18.547.158
11, Nợ TK 141: 17.439.340
Có TK334 : 17.439.340
12, Nợ TK 334 : 33.805.985
Có TK 627(1) : 33.805.985
13, Nợ TK 338(4): 81.126
Có TK334 : 81.126
14, Nợ TK 627(1): 405.630
Có TK334 : 405.630
15, Nợ TK 334 : 33.189.167
Có TK627(1) : 33.189.167
16, Nợ TK 338(4) : 77.940
Có TK334 : 77.940
17, Nợ TK 627: 389.700
Có TK334 : 389.700
18, Nợ TK 334 : 36.414.896
Có TK 627(1) : 36.814.896
19, Nợ TK 338(4): 71.658
Có TK334 : 71.458
20, Nợ TK 627(1): 358.740
Có TK334 : 358.740
Đơn vị: Công ty XNK vật tư thiết bị đường sắt
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- tự do - Hạnh phúc
phiếu đề nghị thanh toán
Tên tôi là: Trần Văn Chung
Địa chỉ: Phòng Tài chính
Ngày 30/03/2002 tôi có tổ chức một buổi liên hoan tiếp khách họp mặt anh em trong cơ quan và chi hết số tiền là 17.050.000đ
Đề nghị phòng Kế toán thanh toấn số tiền :17.050.000đ
Người làm đơn
Trần Văn Chung
Sau khi nhận được giấy đề nghị thanh toán đã được Giám đốc ký duyệt công ty kiểm tra tính hợp lệ kế toán viết phiếu chi
Đơn vị: Công ty XNK vật tư thiết bị đường sắt
phiếu chi
Ngày 30/03/2002
Nợ TK821 : 17.050.000
Có TK 111: 17.050.000
Tên người nhận tiền : Trần Văn Chung
Lý do chi : Tiếp khách
Số tiền: 17.050.000đ
Đã nhận đủ số tiền:
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
bảng chấm công
Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
STT
Họ và tên
Cấp bậc
Số ngày trong tháng
Quy ra công để trả lương
Lương tháng chức vụ
1
2
3
.....
31
SCHLTTG
SCN
VHL
SCN
BHXH
1
Trịnh Văn Tuấn
x
x
x
.....
x
26
2
Trần Bích Hà
x
x
x
.....
x
26
3
Nguyễn Ngọc Quỳnh
x
x
x
.....
x
24
4
Nguyễn Bách Tiến
x
x
x
.....
x
24
5
Nguyễn Trọng Hoàng
x
x
x
.....
x
24
6
Trần Phương Anh
x
x
x
.....
x
24
7
Phạm Quỳnh Thương
x
x
x
.....
x
26
8
Trần Văn Sơn
x
x
x
.....
x
26
9
Trần Tiến Hoà
x
x
x
.....
x
26
10
Phan Thị Hoa
x
x
x
.....
x
24
11
Đào văn Dự
26
* Công ty tính lương theo hình thức tiền lương thời gian để trả lương cho cán bộ công nhân viên
Lương công nhân viên = Đơn giá tiền lương x Hệ số ngày làm việc thực tế trong tháng
Phụ cấp lương = Khoản phụ cấp x Số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Phụ cấp = 0,86% ð
Tổng lương = Lương trong tháng + Phụ cấp
Lương thực lĩnh cuối tháng = Tổng lương - (BHXH, BHYT công nhân phải nộp + Tạm ứng kỳ 1)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương
Kế toán định khoản
Nợ TK 622: 4.107.565
Có TK 334: 4.107.565
Nợ TK 334:
Có TK 338:
phần iii
kết luận
1. Nhận xét đánh giá khái quát tình hình kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu đi sâu vào bộ máy kế toán của đơn vị nhất là bộ máy kế toán tiền lương em thấy một số ưu nhược điểm như sau:
- Ưu điểm: Nhìn chung tiến độ thực hiện hạch toán kế toán đã có nhiều tiến bộ so với trước đây, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa p hân tán thuận lợi cho công tác tin học hoá kế toán, tập trung thông tin giám sát được độ chính xác hợp lý.
Phòng kế toán tổng hợp, giám đốc và kế toán trưởng có hệ thống nối mạng máy vi tính nên việc truyền dữ liệu, thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý rất tiện lợi và nhanh chóng.
- Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có một số mặt hạn chế sau:
+ Việc hạch toán kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán mua của công ty tin học bên ngoài, do vậy khi cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hệ thống sổ sách. Báo cáo kế toán gặp nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi sửa đổi lại cả chương trình kế toán đã lập sẵn.
+ Chưa tôn trọng nguyên tắc kiểm tra nội bộ các vấn đề kinh tế tài chính nên xảy ra hiện tượng lãng phí giữa lý luận và thực tế em thấy thực tế có phần rút gọn hơn như chứng từ sổ sách áp dụng theo hình thức sổ nhật ký chung, sổ cái được thực hiện bằng máy vi tính.
Trong thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của em còn có hạn chế và thiếu sót không tránh khỏi em mong có sự góp ý của thầy cô và nhà trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô và phòng kế toán của Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắtCông ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28420.doc