Đề tài Tiền lương ở công ty cổ phần giầy Hà Nội

Lực lượng lao động tại doanh nghiệp bao gồm công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý chi trả lương công nhân viên làm tại doanh nghiệp, nhưng do các ngành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, hoặc sinh viên thực tập.) Huy động sử dụng lao động hợp lý, cần phát huy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động là một vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng, không những trong phạm vi doanh nghiệp mà còn ở phạm vi toàn ngành kinh tế.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương ở công ty cổ phần giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g do các ngành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, hoặc sinh viên thực tập...) Huy động sử dụng lao động hợp lý, cần phát huy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động là một vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng, không những trong phạm vi doanh nghiệp mà còn ở phạm vi toàn ngành kinh tế. - Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương, tính theo số công nhân viên trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản. + Chi tiền KPCĐ để lại doanh nghiệp sản xuất. Nợ TK 338 (3382) Có TK 111,112 Cuối kì kế toán kê số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Trường hợp số đã trả đã nộp KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả phải nộp được cấp bù ghi. Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338: Số tiền cấp bù (3382, 3383) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tách trước tiền lương phép của công nhân viên sản xuất trực tiếp ghi: Nợ TK 622 Có TK 335. Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả. Nợ TK 335 Có TK 334. - Tiền lương tính theo thời gian, tính theo sản phẩm và lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạnm vi chế độ qui định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ qui định. + Thời gian nghỉ phép, đi học. + Các loại phụ cấp, thêm giờ, làm đêm. + Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. - Ngoài ra trong quĩ tiền lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. 3. Chế độ và các khoản tính trích theo lương. 3.1. Căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. * Qũy BHXH: được hình thành do việc tách lập và được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp, khoản CPBHXH do qui định của nhà nước, theo qui định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng là (15% tính vào CPSXKD và 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên) tổng cộng là 20% của tổng quỹ lương và phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sản xuất lao động. - Qũy BHXH được thiết lập nhằm tạo ra người tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, lao động mất sức, nghỉ hưu, tuỳ theo cơ chế đã qui định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quĩ BHXH có thể ở ại doanh nghiệp, hay ở cơ quan chuyên môn, chuyên trách theo chế độ hiện hành, cơ chế tài chính quản lý và chi trả. Thực hiện theo chế độ đã qui định. * Qũy BHYT: được nộp lên cơ quan chuyên trách (chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên khám bệnh và chữa bệnh. * KPCĐ: Cũng được hình t hành do việc ách lập và tính vào CPSXKD của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ qui định, tính trên tổng số tiền lương thực t ế phải t rả công nhân viên trong kì (2%) số CPCDDN trích cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ qui định, một phần nộp lên và 1 phần để lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Các khoản tách BHXH, BHYT, KPLĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về phân công. Trong tổng số CPSXKD quĩ tiền lương, quĩ BHXH, BHYT và KPCĐ có ý nghĩa không những với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp. 3.2. Tỷ lệ trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ. (LC + LP) Quĩ tiền lương x 25% - KPCĐ: 2% + CPSX SQL - BHXH 20% + 15% DN + 5% người lao động 19% D N 6% Người lao động - BHYT 3% + 2% DN + 1% người lao động Nộp: BHXH : 20% 24% tổng QTL BHYT : 2% KPCĐ : 1% II. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Kế toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu TK 334, TK 338. + TK 334 “ phải trả công nhân viên” được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán phải trả cho công nhân viên về tiền lương (tiền công) tiền thưởng BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 334. TK 334 Nợ - Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng BHXH và các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên - Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương (tiếp công) công nhân viên - Tiền lương công nhân viên nghỉ phép chưa lĩnh, chuyển vào TK thích hợp. Có - Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng BHXH các khoản trả công nhân viên. - Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên lớn hơn số phải trả vào các TK thích hợp - Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên TK 334 còn có thể có số dư bên nợ, trong trường hợp cá biệt theo các nội dung, số dư bên nợ (nếu có) thể hiện số tiền còn phải trả giữa số phải trả công nhân viên. + TK 338 “ phải trả phải nộp khác” để dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản “phải trả, phải nộp khác: ngoài nội dung phản ánh ở các TK công nợ phải trả (từ TK 331 đ TK336) TK 338 nội dung rất phong phú khoản phải nộp cho các cơ quan pháp luật về lệ phí toàn án, tiền nuối con khi dị, phải trả về vay tạm thời vật tư tiền vốn. Trong các khoản phải trả phải nộp khác có những TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm BHXH, BHYT, CPCĐ được thực hiện trên các TK cấp 2 kết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK338 Nợ - Kết chuyển trị giá tài sản thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản sử lý. - BHXH phải trả cho công nhân viên - CPCĐ chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan, quản lý gửi BHXH, BHYT, KPCĐ. - Các khoản đã trả đã nộp khác. Có - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân) - Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân thanh toán (trong ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản phải trả với công nhân viên về tiền nhà điện nước thanh toán. Trích BHYT trả vào lương công nhân viên. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Các khoản phải trả khác. Dư có: Số tiền phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ đã trích chưa đầy đủ cho cơ quan quản lý. - Giá trị TS thừa còn chờ giải quyết. TK 338: Có thể số dư bên nợ, phản ánh sóo đá trả, đã nộp hợp đồng, phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa cấp bù. TK 338 có 5 TK cấp 2 TK 3381 tài sản thừa chờ giải quyết. TK 3382 KPCĐ TK 3383 BHXH TK 3384 BHYT TK 3388 phải trả, phải nộp khác. - Ngoài TK 334, TK 338, kế toán tiền lương và bảo hiểm còn liên quan đến các TK khác như 627 “chi phí sản xuất chung” Sơ đồ hạch toán tiền lương. TK338, 438,141 TK 334 TK622,641,642 Các khoản khấu trừ TK 338 BHXH, BHYT do người lao động đóng góp TK 431 Tiền lg phải trả TK 338 Thưởng thi đua Tiền BHXH, BHYT KPCĐ BHXH TK 3111,112 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ TK 138 Kết chuyển số đã thành TK334 TK335 TK641,642,622 Tiền lương nghỉ phép thực tế Hàng tháng trích trước lg nghỉ phép Kế toán tách trước tiền lương nghỉ phép. * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tiền lương BHXH, BHYT, TPCĐ được phản ánh theo từng trường hợp sau. a. Hàng tháng tính thù lao, lao động phải trả và phân bố cho các đối tượng Nợ TK 622 trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo, lao động dịch vụ. Nợ TK 627 (6271) cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 (6411) cho công nhân bán hàng. Nợ TK 642 (6421) cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 tổng số tiền lương phải trả. b. Số tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 4311 thưởng thi đua từ q+uĩ thưởng. Nợ TK 334 tổng số tiền thưởng phải trả. c. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 622,627, 6411, 6421 phần tính vào KPCĐ (19%) Nợ TK 334: Phần tính vào thu nhập công nhân viên (6%). Có TK 338 ( 3382,3383,3384) tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải tính (25%) d. Số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên. Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 e. Các khoản khấu trừ dvào thu nhập của công nhân viên. Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ. Có Tk 333 (3388) thuế TN phải nộp Có TK 141 số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138 các khoản bồi thường, vật chát thiệt hại. g. Thanh toán thù lao (tiền công, thưởng) BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên. Nợ TK 334 các khoản đã thanh toán. Có TK 111 thanh toán TM Có TK 112 chuyển khoản qua NH Có TK 511 sản phẩm hàng hoá. h. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ Tk 338 (3382, 3383, 3384) Có Tk 111,112 - Kế toán lao động, tiền lương và bảo hiểm của doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: + Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác, quản lý việc sử dụng, chi quĩ lương. + Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương và các khoản tách BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. + định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, quản lý chi phí trên qũi lương cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Chi trên KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ Tk 338 (3382) Có Tk 111,112 Cuối kì kế toán kê số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có Tk 338 ( 3388) Trường hợp số đã trả, đã nộp KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, nộp được cấp bù. Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù để nhận Có TK 338 Số tiền cấp bù (3382,3383) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tách tiền lương phép của công nhân viên sản xuất trực tiếp Nợ Tk 622 Có Tk 335 Số tiền lướng thực tế phải trả. Nợ TK 335 Có TK 334. Phần ii. thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty giầy cổ phần Hà Nội . I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển. công ty giầy cổ phần Hà Nội là một phân xưởng giầy của nhà máy quốc phòng X- 40, trực thuộc cơ sở công nghiệp Hà Nội, chuyên sản xuất các mặt hàng về may mặc, găng tay, giầy và các đồ quan khí như dây lưng, bao sung... Trong những năm hoạt động, phân xưởng giầy luôn lkà đơn vị đầu đàn của nhà máy quốc phòng X - 40. Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, uỷ bản nhân dân thành phố Hà Nội và cơ sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 1538 /QĐ4B ngày 2/8/1994 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và các đồ quân nhu quân khí phục vụ đời sống sản xuất quốc phòng an ninh. Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước Đông Âu phát triển mạnh mẽ nhờ đó mà các doanh nghiệp may và da giầy nói chung đã sản xuất các mặt hàng của mình để xuất khẩu đi một số nước như: Liên Xô, Tiệp Khắc, Mông Cổ nhưng vào thời gian này sản phẩm của công ty chủ yếu vẫn dành cho quốc phòng. Cho đến năm 1982, công ty mới chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu với tỉ trọng lên đến 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Các hợp đồng, các đơn đặt hàng gia công các sản phẩm, găng tay, mũ, đế giầy từ các nước Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức, Liên Xô đã liên tục ký kết với công ty giúp cho hơn 1000 công nhân có việc làm quanh năm, có khi đã phải tiến hành sản xuất 3 ca để kịp đáp ứng nhu cầu. Đây chính là thời kì kinh doanh sôi động của công ty. Từ năm 1991 cho đến nay, do tác động của cơ chế thị trường và sự xụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đã gặp không tí khó khăn, xuất phát tình hình đó công ty đã thiết lập mối quan hệ với các công ty sản xuất đồ da trong nước, trong khu vực cũng như trên thế giới. Công ty đã ký được các hợp đồng sản xuất gia công đáng kể, tháo gỡ được những khó khăn trong bước phát triển quá độ của công ty. Sau hưn 30 năm xây dựng và phát triển, bằng sự hỗ trợ đắc lực của cơ quan cấp trên và những nỗ lực của chính bản thân mình, công ty giầy Hà Nội đã có những bước trưởng thành đáng ghi nhận. Ngày 31/12/98 thoeo quyết định số 5652/QĐUB của uỷ bản nhân dân thành phố Hà Nội, công ty giầy da Hà Nội tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tên giao dịch chính thức của công ty là: Công ty cổ phần giầy Hà Nội. “Shoes Join Stock Company, tên viết tắt là HASJICO, với tổng số vốn điều lệ là 5,8 tỷ đồng trong đó: + Tỉ lệ cổ phần chiếm 0% vốn điều lệ. + Tỉ lệ cổ phần bán cho người lao động trong côgn ty chiếm 98,38%. + Tỉ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty chiếm 0,62%. Như vậy, công ty thuộc nhóm những doanh nghiệp mà nhà nước không tham gia cổ phần, các cổ đông đóng góp chủ yếu là người lao động tồn tại công ty. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hà Nội bao gồm: + Sản xuất kinh doanh, XNK các sản phẩm giầy, dép, túi, cặp, găng taym mui bạt đệm... + Sản xuất kinh doanh một số loại thiết bị, công cụ, NVL, bán thành phẩm.... phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và cung cấp cho thị trường. + Bán buôn, bán lẻ hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, làm đại lý cho các đơn vị kinh tế khác. - Liên doanh liên kết hợp tác với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cho thuê văn phòng cửa hàng, trưng bày, bán hàng hoá. Công ty thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiến trực tuyến. chức năng đảm bảo tính thống nhất t rong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm. Tổ chức quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông, tập hợp tất cả cổ đông của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra HĐ QT (gồm 7 thành viên) và ban kiểm soát (gồm 3 thành viên) với nhiệm kì 3 năm. 2. Chức năng, phương thức hoạt động của công ty. Hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng xuất khẩu cho 3 đối tác P.D.FCo. LTD của Thái Lan, Eldatrade của Italia và Kyung Boclleđion của Hàn Quốc. Gần đây công ty có mở rộng sản xuất một số mặt hàng tiêu thụ ở thị trường nội địa như túi sách, dép đi trong nhà... và tiến hành kinh doanh tổng hợp. Bên đặt hàng gia công sẽ cung cấp các yếu tố sản xuất gồm mẫu mã, nguyên vật liệu và đảm boả khâu tiêu thụ sản phẩm. Về phía công ty sẽ cung cấp tư liệu lao động như nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, lao động và các điều kiện khác để thực hiện gia công sản phẩm. Phương thức hoạt động này đã phần nào giúp công ty ổn định sản xuất tạo tích lũy ban đầu và có điều kiện tiếp xúc với kĩ thuật sản xuất tiên tiến với thị trường quốc tế. Do không phải trực tiếp tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm nên việc tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh tương đối dễ dàng song nó làm cho công ty phụ thuộc quá nhiều vào phái đối tác, hiệu quả kinh tế không cao. 3. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tấ cả các hoạt động đều trực thuộc sự quản lý của giám đốc công ty. Để thích ứng với cơ chế thị trường và phù hợp với khả năng thực tế của doanh nghiệp, công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý thoe mô hình trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu tổ chức nưh hiện nay mỗi người, mỗi bộ phận trong cơ cấu chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng cấp trên. Các chức năng được chuyên môn hoá do một số bộ phận chuyên thực hiện gọi là các phong ban chức năng. Cơ cấu này có ưu điểm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, đảm bảo được chế độ trách nhiệm va giảm bớt công việc cho người lãnh đạo. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát PGĐ1 PGĐ2 Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng cơ điện Phòng cung tiêu Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính - Hội đồng quản trị là những người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng về hoạt động của công ty. - Giám đốc là người trực tiếp điều hành, chỉ huy, giám sát và quản lý tất cả các bộ phận của xí nghiệp - Phó giám đốc là người có quyền hành sau giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành các công việc của công ty. - Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, lập định mức tổ chức kỹ thuật. - Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu trường lập ra các dự án, liên hệ tìm kiếm khách hàng để kí kết hợp đồng. - Phòng cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp các máy móc hiết bị dây chuyền sản xuất. - Phòng cung tiêu có chức năng cung cấp và tiêu thụ các sản phẩm của công ty. - Phòng tài vụ chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán của công ty, có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất quản lý ở công ty. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý nhân sự của xí nghiệp. 4. Tổ chức bộ máy kế t oán của công ty, hình thức kế toán công ty áp dụng. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng kế KT thanh toán với nước ngoài Kế toán thanh toán trong nước và nội bộ Kế toán kho Kế toán tổng hợp KT công nghiệp Thủ qũi * Kế toán của công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc (3) Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp c/từ gốc cùng loại (2) Bảng kê, bảng phân bổ (1b) Báo cáo quỹ hàng ngày (1a) NK - CT (1b) (2) (5) Bảng t/hợp chi tiết số PS Sổ cái (6) Bảng CĐKINH Tế và báo cáo kế toán khác (5’) (6’) Ghi chú Ghi hàng ngày (1,2) Chi tiền mặt thì chuyển cho bộ phận thư quĩ để bộ phận này ghi báo cáo quĩ hàng ngày, gồm 2 liên trong đó 1 liên giữ lại tại bộ phận thủ quĩ, còn 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để bộ phận này lập định khoản ghi vào sổ NK - CT. (3) Hàng này liệt kê những chứng từ gốc nào liên quan đến kế toán chi tiét thì ghi vào sổ kế toán chi tiết. (4) Hàng ngày liệt kế những chứng t ừ gốc nào liên quan đến kế toán chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết. (4) Cuối tháng (quí) kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp lại các số kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. (5) Cuối tháng (quí) csác kế toán có nhiệm vụ lập sổ cái trong đó số liệu được lấy từ NK - CT. (5’) Đồng thời, kế toán trưởng có nhiệm vụ (lập sổ cái trong đó số liệu được lấy từ NK - CT) kiểm tra, đối chiếu số liệu phản ảnh trong đó sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết số PS. (6) Cuối năm, các kế toán có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán dvào báo cáo kế toán khác, số liệu đượclấy từ sổ cải và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. 5. Sơ đồ qui trình sản xuất và công nghệ. Lệnh sản xuất Nguyên liệu phụ liệu Sản xuất mẫu mã Hoàn thành Nhập kho Đã quan kiểm trả đạt tiêu chuẩn Kiểm soát kiểm nghiệm bán thánh phẩm. Giám sát thực hiện qui trình KT Kiểm tra sản phẩm II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Nội dung quĩ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 1.1. Cách tính quỹ lương Công ty cổ phần giầy Hà Nội được quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và quỹ lương của mình dựa trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào đơn giá và doanh thu (kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) để tính ra quỹ lương tháng. Sau khi trích lập các quỹ dự phòng năm sau, khen thưởng... ( = 30% quỹ lương) phần còn lại (= 70% quỹ lương) dùng chi lương cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng qui chế trả lương Việc thực hiện quy chế trả lương qua các bước: a. Xác định tiền lương theo nghị định 26/CP của từng người. b. Xác định quỹ tiền lương phân phối theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh bằng. c. Phân phối quỹ tiền lương theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng người, từng bộ phận như sau. - Thống kê và phân nhóm chức danh. - Xác định bội số tiền lương: Bội số phù hợp trong khung bội số 5,26 - 10,52. - Xây dựng bảng điểm và chấm điểm theo chức danh công việc của mọi người. - Trên cơ sở bảng điểm của doanh nghiệp xác định hệ số tiền lương cho từng người theo công việc đảm nhận. - Xác định tiền lương được nhận của từng công việc. d. Lập biểu tổng hợp tiền lương của từng người. Chức danh đ1i đ2i K hi 1. Từ đại học trở lên - Giám đốc 70 30 1,2 6 - Phó giám đốc 60 30 1,2 5,4 - Kế toán trưởng 60 30 1,2 5,4 - TP loại 1 55 25 1,2 4,8 - TP loại 2 52 23 1,2 4,5 - PP loại 1 50 20 1,2 4,2 - PP loại 2 48 20 1,2 4,08 - Cán bộ đại học + Nhóm 1 45 20 1,2 3,9 + Nhóm 2 45 20 1,1 3,58 + Nhóm 3 45 20 1,0 3,25 + Nhóm 4 45 20 0,9 2,93 + Nhóm 5 45 18 0,8 2,52 2. Trình độ trung cấp + Nhóm 1 30 12 1,2 2,52 + Nhóm 2 30 12 1,1 2,31 + Nhóm 3 30 12 1,0 2,1 + Nhóm 4 30 12 0,9 1,89 + Nhóm 5 30 10 0,8 1,60 3. Trình độ sơ cấp + Nhóm 1 15 5 1,2 1,2 Nhóm 2 5 5 1,0 1,0 Chú thích: - đ1i là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận - đ2i là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận - k: Là hệ số mức độ hoàn thành của công việc 1.2. thời gian trả lương. Hàng tháng công nhân viên được lĩnh làm hai kì: - Lươnhg kì một (hay tạm ứng lương): thường được trả vào thời gian ngày 15 hàng tháng, lĩnh không quá 40% lương từng người. - Lường kì hai (thanh toán lương của người lao động) được trả vào cuối các tháng. 1.3. Các hình thức trả lương Công ty cổ phần giầy Hà Nội đã xây dựng cho mình các hình thức trả lương như sau: - Trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ khối văn phòng, quản lý. - Trả lương theo khoán sản phẩm áp dụng cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất (đưa vào định mức lao động do phòng ĐBCL và phòng tổ chức xây dựng cho từng sản phẩm mặt hàng). - trả lương theo doanh thu áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm kinh doanh. - Trả lương khoán theo công việc cố vấn, bảo vệ, tạp công. Tất cả các hình thức trả lương đều dựa vào quy chế trả lương của công ty trả lương theo hiệu quả công việc, chức danh công việc và đánh giá thi đua (mức độ hoàn thành công việc) từng tháng. 1.4. Phương pháp tính lương. Công ty giầy cổ phần Hà Nội đã xây dựng cho mình quy chế trả lương nhằm thực hiện phân phối theo lao động. Tiền lương của cán bộ công nhân viên của công ty được tính phụ thuộc vào kết quả lao động của từng người, từng bộ phận công ty áp dụng 2 cách tính lương sau: * Trả lương gắn với kết quả lao động Trả lương theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phru, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Công thức tính: Ti = T1i + T2i. - Ti là tiền lương của người thứ i nhận được. - T1i là lương theo nghị định 26/CP của người i T1i = ni* 180.000/22*ti. - ti là hệ số tiền lương theo nghị định 26/CP của người thứ i. - ni là ngày công thực tế trong tháng của người i - T2i là tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người i (không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP). T2i = [ (Vt - Vcđ) / nihi] * nihi. - Vti là quỹ lương tương ứng với mức độ hoàn htành công việc của từng bộ phận làm lương thời gian. - Vcđ là quĩ tiền lương theo NĐ26/CP của bộ phận làm lương thời gian. Công thức Vcđ = T1i Trong đó: T1i là tiền lương theo NĐ26/CP của từng người làm lương theo thời gian. ni: là ngày công thực tế trong kỳ của người i m là số người của bộ phận làm lương t. Hệ số hi được xác định theo công thức hi = (đ1i + đ2i) / (đ1 + đ2) * niki. Trong đó: K là hệ số mức độ hoàn thành công việc. - đ1i là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận. - đ2i là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận. - (đ1 + đ2) là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc đơn giá nhất trong doanh nghiệp. Tỷ trọng đ1i, đ2i được xác định như sau: Công việc đòi hỏi trình độ đ1i (%) đ2i (%) - Từ đại học trở lên 45 - 70 1 - 30 - Cao đẳng và trung cấp 20 - 44 1 - 18 - Sơ cấp 7 - 19 1 - 7 - Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2 Tổng số điểm cao nhất của hai nhóm yếu tố mức độ Phức tạp và trách nhệm của công việc (đ1i, đ2i) là 100%, thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70% và đ2i là 20%. * Trả lương khoán theo công việc. a. Đối với lao động làm khoán và làm lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương được tính theo công thức T = Vđg * q. Trong đó: - T: là tiền lương của một lao động bất kì - Vđg: là đơn giá tiền lương sản phẩm, đối với làm khoán là t iền lương khoán. - q: là số lượng sản phẩm hoặc việc khoán hoàn thành. b. Đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì việc trả lương khoán được tính tương tự như việc trả lương gắn với kết quả lao động. Tuy nhiên ở hình thức tính lương này hi được coi là mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i. Công thức hi = S đij / S đ1j Trong đó: - J là chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. - Sđij là tổng điểm đóng góp để hoàn htành công việc của người thứ i theo các chỉ tiêu j. - Sđ1i là tổng điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn htành công việc của người thấp nhấ theo các chỉ tiêu j. Việc đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người lao động (hi) phải phản ánh được chất lượng, số lượng lao động thực tế của từng người do tập thể bàn bạc dân chủ quyết định. 2. Hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp. Hiện nay trong cơ chế quản lý tổ chức ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc và triệt để, hình thức trả lương (cho người) hợp lý phải là hình thức trả lương có tác dụng khuyến khích ngưiif lao động, mà việc trả lương cho người lao động phải dựa trên cơ sở hao phí lao động của người lao động. 2.1. Kế toán tổ chức hạch toán lao động tiền lương tại công ty. Chứng từ được sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công: * Bảng chấm công: mục đích dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên và là căn cứ để tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng công nhân viên trong cơ quan. + Phương pháp ghi chép: Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm) hoặc người được uỷ quyền, căn cứ vào sự có mặt thực tế của cán bộ thuộc bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày t ương ứng theo kí hiệu qui định, cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công và chứng từ liên quan như “phiếu nghỉ BHXH” về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu. VD: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm công việc khác như hội họp thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công cho ngày đó. + Nhiệm vụ kế toán. Kế toán kiểm tra, đối chiếu song, kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công cho từng người tính ra số công từng loại tương ưngs, kế toán dựa vào bảng chấm công để làm căn cứ tính lương, tính thưởng cho mỗi nhân viên trong công ty. 2.2. Để thanh toán tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng háng tại công ty, kế toán tiền lương phải lập bảng “thanh oán tiền lương” cho từng phòng ban... * Bảng thanh toán tiền lương. - Mục đích: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên, đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho công nhân viên trong cơ quan. - Phương pháp ghi chép: Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH. - Nhiệm vụ kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng, hay phụ trách kế toán hay thủ trưởng đơn vị duyệt, trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát hưởng cho từng công nhân viên, bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán đơn vị. Cụ thể từng bảng chấm công của từng phòng, ban tập hợp vào cuối tháng, lương thời gian ở công ty được tính theo thời gian công tác và cấp bậc lương. Lương thời gian = x số ngày đi làm 180.000 mức lương tối thiểu. 22. Số ngày lao động VD: Tháng 6 năm 2001 tính lương cho bộ phận tài vụ của công ty như sau: 1. Hoàng Kim Oanh = x 22 = 777.600đg 2. Phạm Hồng Hà = x 22 = 536.400đg. 4. Ngô Hồng Vân = x 22 = 388.600đg 5. Nguyễn Anh Thư = x 22 = 349.000đ + Ngoài ra phụ cấp 1. Hoàng Kim Oanh = 180.000 x 0,5 = 90.000đg 2. Phạm Hồng Hà = 180.000 x 0,2 = 36.000đg 3. Phạm Thị Thuý = 180.000 x 0,2 = 36.000đg. * Ngoài tiền lương phụ cấp, người lao động trong công ty còn có những nhiệm vụ đóng góp BHXH, BHYT. - Theo chế độ hiện hành, tỉ lệ trích BHXH là 20% của tổng quỹ lương, trong đó 15% do công ty đóng, tính vào KPCĐ, 5% do công nhân viên đóng góp và được tính bằng cách trừ vào lương tháng. Đối với BHYT được trích 3% của tổng quỹ lương trong đó 2% được tính vào KPCĐ và 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên. ở phòng tài vụ của công ty gửi BHXH, BHYT được khấu trừ vào l ương thán của cán bộ công nhân viên như sau: BHXH = lương cấp bậc x 5%. BHYT = lương cấp bậc x 1%. Tổng quỹ BHYT, BHXH do công nhân viên đóng góp ở phòng tài vụ công ty vào tháng 6 năm 2001 là: 150.000 đồng. Trong đó: ồ BHXH 125.500 ồ BHYT 25.100 Hạch toán trích BHXH, BHYT. Nợ TK 334 150.600 Có TK 3383 125.500 Có TK 3384 25100 Cuối tháng công ty thanh toán số tiền còn lại cho công nhân viên tại phòng tài vụ số tiền là 922.200 đồng = tiền mặt ( 2.672.800 - 1.600.000 - 125.500 - 25.100 = 922.200). Kế toán ghi: Nợ TK 334 922.200 Có TK1111 922.200 Bên cạnh bảng thanh toán tiền lương còn óc bảng thanh toán BHXH được lập trên cơ sở phiếu thanh toán BHXH phần chi BHXH này bao gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thôi việc tuỳ theo từng đối tượng, được hưởng mức trợ cấp theo theo qui định và thâm nhiên côn tác. + Nếu nghỉ ốm, con ốm hưởng 75% lương. * Bảng thanh toán BHXH. - Mục đích: Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. - Phương pháp và trách nhiệm ghi chép. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng, ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị. Cơ sở lập bảng này là phiếu nghỉ hưởng BHXH khi lập bảng phải ghi chép chi tiết theo từng trường hợp, như nghỉ bản thân ốm, nghỉ con ốm, nghỉ kế hoạch hoá gia đình, nghỉ thai sản trong mỗi khoán phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấ BHXH trả thay lương. Cuối tháng, sau khi kế toán BHXH trình tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và lương kể từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng BHXH duyệt chi. - Bảng này được lập làm 2 liên 1 liên hưu tại cơ quan quản lsy BHXH để thanh toán số thực chi và ghi sổ kế toán nơi cấp phát 1 liên chuyển đến cho đơn vị được hưởng chế độ BHXH để làm cơ sở thanh toán cho từng cá nhân và ghi sổ kế toán đơn vị. * Phiếu nghỉ hưởng BHXH. - Mục đích: Xác định số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ qui định. - Phương pháp và trách nhiệm ghi chép. Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viẹn trạm xá hoặc y tế, cơ quan (kể cả khám cho con) bác sỹ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ để trông con ốm (theo qui định ở tuổi con) để y tế cơ quan lập phiếu nghỉ BHXH. Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng lương (chấm công) chuyển về phòng kế toán để tính BHXH. Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp theo sang tháng sau thì phiếu này được chuyển sang kèm theo bảng chấm công, tháng sau để tính BHXH trong tháng sau. VD: Trong tháng 6 năm 2001 ở công ty đã chi BHXH về trợ cấp ốm đau cho một công nhân viên, công ty đã thực hiện trợ cấp thanh toán như sau: Số tiền trợ cấp ốm đau cho công nhân viên được hưởng là: ( 75% x 1 ngày công) x số ngày nghỉ phép. * Căn cứu vào tình hình thực tế của công nhân viên hàng tháng kế toán tiền lương tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính toán các khảon BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định bằng việc lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Ngô Hồng Vân 75% x x 3 = 15.340 x 3 = 46.000 đồng. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độ lập - Tự do - Hạnh phúc Phiếu thanh toán trợ cấp bhxh (Nghỉ ốm) Họ và tên: Ngô Hồng Vân Tuổi: 32 Nghề nghiệp, chức vụ: Kế toán Đơn vị công tác: Công ty giầy cổ phần Hà Nội Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 450.000đ Số ngày được nghỉ: 3 ngày Trợ cấp: - Mức 75%: 15340 x 3 người = 46.000đ - Mức 70% hoặc 65% x người = đ Cộng: 46.000đ Bằng chữ: Bốn mươi sáu nghìn đồng chẵn Ghi chú: Ngày 30/6/2001 Người lĩnh tiền (Ký họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán hạch toán số BHXH phải trả cho Ngô Hồng Vân Nợ TK 3383 46.000 Có TK 3343 46.000 Công ty đã thanh toán số BHXH nói trên = TM Nợ TK 334 46000 Có TK 1111 46000 3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương - Tài khoản sử dụng + TK 334 “phải trả công nhân viên” được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán phải trả cho công nhân viên về tiền lương (t công) tiền thưởng BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. + TK 338 “phải trả phải nộp khác” được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản “phải trả, phải nộp khác” + TK 335 “chi phí phải trả” - Kế toán tính tách BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn công ty. * Phần BHX (20%) - 15% tính vào chi phí Tổng quĩ lương cấp bậc x 15% = 19028200 x 15% = 2854200 641: 1207300 642: 1646900 - 5% thu của người lao động Tổng quĩ lương bậc x 5% = 19028200 x 5% = 951400 * Phần BHYT (3%) - 2% tính vào chi phí 19028200 x 2% = 380500 641: 160900 - 1% thu của người lao động 19028200 x 1% = 19020 642: 219600 * Phần KPCĐ: - 2% tính vào chi phí: 19028200 x 2% = 380500 Trong đó phần ghi vào CPBH là 160900, (641) CPQL là 219600 ( 642) Kế toán hạch toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 64111 1529100 Nợ TK 6421 2086100 Nợ TK 334 1141600 Có TK 338 4756800 TK3382 380500 TK3383 3850600 TK3384 570700 Định kì cuối tháng ở công ty, kế toán tiền lương tổng hợp toàn bộ các khoản tiền liên quan đến tiền lương của công nhân viên trong toàn công ty, vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. Kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương đưa sóo liệu tổng hợp. Bảng tổng hợp thể hiện rõ các khoản đã trả cho công nhân viên, các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên và số còn phải trả cho người lao động (theo các phòng ban) Nợ TK 334 19.280.200 - Kỳ I 12.100.000 - Kỳ II 6.038.600 - BHXH 1.141.600 Có TK 111 19.280.200 Công ty XNK VHP Sổ cái Tên TK: Phải trả CNV Số liệu: 334 ĐVT: Đồng Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1016 10/16 Tạm ứng lương T6/2001 1111 12.100.000 1024 24/6 Phân bổ bổ lg T6/2001 6411 8.048.400 6421 11.231.800 24/6 Thu các khoản qua lg T6/2001 338 1141600 1072 26/6 Thanh toán lg T6/2001 1111 6038600 Số tiền BHXH phải trả CNVT6 3383 46.000 Thanh toán tiền BHXH 1111 46.000 Cộng 19326200 193260200 Ngày 31 tháng 6 năm 2001 Giám đốc (Ký) Người lập bảng (Ký) Kế toán (Ký) Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được qui định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau: Ngày tháng ghi sổ. Số hiệu và ngày lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. Tóm tắt nội dung kinh tế và nghiệp vụ phát sinh. Số tiền của nhân viên phát sinh ghi vào bên nợ hoặc bên có. phần iii. một số nhạn xét và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của tiền lương ở công ty cổ phần giầy Hà Nội I. Một số nhận xét khái quát về vấn đề tiền lương tại công ty. Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp dù là Nhà nước hay tư nhân đều phải tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Nhất là đối với ngành chế biến thực phẩm trong nước công nghệ kỹ thuật và khả năng nắm bắt thị hiếu tiêu dùng còn kém trong khi còn phải cạnh tranh từ bên ngoài và những công ty giầy liên doanh với nước ngoài là rất lớn. Trong điều kiện đó công ty giầy vẫn duy trì được sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho người lao động và có lãi là cố gắng rất lớn. Không bằng lòng với điều đó công ty luôn nỗ lực đổi mới công nghệ, thiết bị, chất lượng của sản phẩm để ngày càng đứng vững và phát triển hơn. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của công ty là tập chung vào đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm, phát huy khả năng của người lao động. Để thực hiện chiến lược đó côgn tác quan trọng của công ty là chính sách lao động - tiền lương. Chế độ lao động tiền lương trong công ty được hình thành trên những chế độ, quy định, chính sách... lao động tiền lương của Nhà nước bên cạnh những yêu cầu riêng do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Về cơ bản công ty tuân thủ các chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, thời gian lao động... Chỉ có một số chính sách quy định riêng mà công ty xây dựng như đơn giá tiền lương, trích quỹ lương, phụ cấp... tuy nhiên đều được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán tiền lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội em có một số nhận xét như sau: 1. Ưu điểm của công tác tiền lương. Cách trả lương ở công ty đảm bảo theo quy định của Nhà nước là không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định đối với mọi lao động trong đơn vị. Trong cách phân phối quỹ lương vừa đảm bảo trả lương theo chế độ (sử dụng các hệ số lương, tỷ lệ phụ cấp các loại...) đồng thời sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển của công ty. Các đơn vị của công ty dựa vào ngày công thực tế và chất lượng để trả lương, điều này tạo cho mọi người thấy được hiệu quả làm việc của mình gắn liền với thu nhập của cá nhân mình. Vì vậy, tiền lương luôn thúc đẩy họ, là động lực giúp họ làm việc để tìm ra phương pháp làm việc tốt nhất, đạt được hiệu quả cao nhất. - Để đảm bảo sự công bằng và khuyến khích cho những người lao động nhận phận trách nhiệm do cấp trên giao, phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên thì cách tính lương công ty đã thực hiện được vấn đề này. Đơn vị trả lương không chỉ căn cứ vào ngày công, chất lượng công việc mà còn chú trọng đến những người phải gánh vác trách nhiệm nặng trong sản xuất, quản lý, người có trách nhiệm nặng thì hưởng thu nhập nhiều hơn những người làm việc không phải gánh vác trách nhiệm nặng hoặc chịu trách nhiệm ít hơn. Điều này được thể hiện trong cách tính lương trả theo kết quả lao động và bảng điểm theo chức danh công việc. VD: Giám đốc 6 Kế toán trưởng 5,4 Cán bộ ĐH - nhóm 1 3,9 - Trong quá trình trả lương công ty đã phân phối trả ở hai kỳ trong tháng không quá chênh lệhc nhau. Vì vậy, nó đã điều phối hài hoà thu nhập cho người lao động, trên cơ sở đó góp phần cho người lao động ổn định nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống, đồng thời góp phần ổn định tài chính công ty và giảm ảnh hưởng đến các quy luật cung cầu trên thị trường. 2. Nhược điểm của công tác tiền lương: Để xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp với đặc điểm của công ty như vậy là một cóo gắng lớn cuả toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, công tác quản lý tiền lương còn một số tồn tại cần khắc phục: - Việc xây dựng bảng điểm và chấm điểm theo chức danh công việc. Hình thức này tạo ra sự chênh lệch khá rõ rệt giữa người lao động lâu năm nhưng trình độ thấp và người lao động ít năm có trình độ cao (có năng lực, kỹ năng tốt). Điều này tạo ra khoảng cách và không khuyến khích được tính sáng tạo của những người làm việc nhiều năm. Như vậy khích được tính sáng tạo của những người lao động lâu năm. - Giữa các phân xưởng có sự khác nhau về cách xác định đơn giá sản phẩm sản xuất, có sản phẩm được tính với đơn giá sản phẩm cao và ngược lại có sản phẩm được tính với đơn giá sản phẩm thấp. Đương nhiên sẽ tạo ra sự chênh lệch giữa các phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất các mặt hàng có đơn giá sản phẩm cao và các phân xưởng sản xuất có đon giá thấp. Như vậy sẽ rất không công bằng cho người lao động trực tiếp sản xuất vì cùng một ngày công làm việc như nhau nhưng tiền công họ nhận được lại khác nhau. - Trả lương vào hai kỳ, tạm ứng vào giữa tháng bắt buộc người công nhân phải hoàn thnàh kế hoạch sản xuất trong tháng. Sẽ bất lợi vì như vậy tạo ra sự tích cực làm việc lấy hiệu quả mà không mấy quan tâm đến chất lượng công việc đảm nhận. II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền lương tại công ty: Việc quản lý và sử dụng quỹ lương hợp lý là mục tiêu quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và trong các công giầy nói riêng. Có như vậy mới đảm bảo tiền công hợp lý cho người lao động và tạo động lực giúp họ làm việc tốt hơn. Vì vậy, muốn quản lý và sử dụng tốt, có hiệu quả ngoài việc khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, phát huy tốt các ưu điểm thì công ty phải có một số giải pháp sau: 1. Về đào tạo con người: - Hợp lý hoá lại cơ cấu tổ chức: Công ty nên chủ động trong việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với tình hình hiện tại. Các phòng ban cần được chuyên môn hoá hơn nữa cho từng đối tượng cụ thể phân công giao việc đúng người, đúng vị trí, khả năng đồng thời hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên: thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn làm sao trong quá trình học tập phải gắn lý luận với thực tiễn để họ có thể áp dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả và sáng tạo. Bên cạnh kiến thức chuyên môn còn phải trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành... nâng cao năng lực chuyên môn hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới thường xuyên của nền kinh tế. - Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh: cùng với đào tạo và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức là chế độ khuyến khích đối với CBCNV. Đây là công việc hết sức cần thiết và phải làm kịp thời. Hình thức khuyến khích quan trọng nhất là bằng vật chất. Muốn mọi người làm việc hiệu quả, phát huy hết khả năng của mình, ban lãnh đạo phải có chế độ thưởng phạt hợp lý đúng với sức đóng góp của từng người lao động. Công ty nên có chế độ ưu đãi đối với những người đã cống hiến lâu năm, nhưng đặc biệt quan tâm đến lực lượng cán bộ trẻ vì đây chính là lực lượng có vai trò quan trọng dối với sự phát triển của công ty. 2. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Để làm tốt công tác này công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu tiêu dùng, tập quán của các địa phương, các tầng lớp xã hội, khai thác đúng nguồn hàng thiết yếu cơ bản mà nhu cầu thị trường đòi hỏi một cách đầy đủ, kịp thời. 3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh thị trường. Để có thể thích ứng với cạnh tranh đòi hỏi công ty phải có sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh tranh, tạo ra những chiến lược mà đối phương khó phản công lại. Công ty có thể áp dụng chính sách đối đầu trực tiếp với đối thủ cạnh tranh trong việc ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm trực tiếp với các nhà máy, các cơ sở sản xuất đồng thời khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh là chiến lược giá cả và vũ khí cạnh tranh là sản phẩm của mình. Kết luận Qua lý thuyết và thực tế về tiền lương tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội em thấy rằng với các doanh nghiệp kế toán tiền lương là một phần quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hình thành, vận dụng chế độ tiền lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là công việc rất khó khăn bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Thực tế cho thấy công ty vận dụng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và có bổ sung theo thực tế của doanh nghiệp khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác kế toán tiền lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên và kết quả lao động của họ. Tuy nhiên như ta biết tiền lương phụ thuộc vdào rất nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này lại không cố định vì vậy chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Công tác kế toán tiền lương của công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý xong công tác naỳ luôn được chú ý điều chỉnh, hoàn thiện tìm ra hướng tốt nhất. Chuyên đề này là kết quả và thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội. Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được nhận xét và chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa, các cô chú trong phòng kế toán công ty cổ phần giầy Hà Nội để có thêm hiểu biết. Những ý kiến đưa ra của em chỉ là sự nhìn nhận chưa cụ thể, toàn diện và có thể thiếu thực tế xong đó là cố gắng nghiêm túc của bản thân, em mong rằng nó sẽ góp phần nào đó trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán của công ty. mục lục Lời nói đầu Phần I. Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương I. Những vấn đề chung và kế toán lao động và tiền lương 1. Khái niệm và bản chất kinh tế lương 2. Các chế độ lương của nhà nước qui định. - Các chế độ khung lương (mức lương) hệ số lương áp dụng theo doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thuộc sở hữu nhà nước. - Chế độ qui định về mức lương tối thiểu. - Chế độ qui định vêdf tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ. 3. Chế độ về các khoản tính trích theo lương. - Căn cứ để trích quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ - Tỷ lệ trích quỹ BHXH, BHYT và KpCĐ. II. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Chức năng, phương thức hoạt động của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty, hình thức kinh tế công ty áp dụng. 5. Sơ đồ qui trình sản xuất công nghệ. II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Nội dung qũi tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 2. Hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp. a. Hạch toán lao động b. Tổng hợp số liệu, tính lương và các khoản trích theo. 3. Kế toán tổng hợp tiền lương và khoản trích theo lương a. Tài khoản sử dụng. b. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần III. Nhận xét và kiến nghị. Phòng tài vụ Bảng chấm công tháng 6/2001 Bộ phận tài vụ Họ và tên Ngày trong tháng 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 1. Hoàng Kim Oanh 1 2 5 6 7 8 9 12 13 14 15 16 19 20 21 22 23 26 27 28 29 30 2. Phạm Hồng Hoa x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 3. Phạm Thị Thuý x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 4. Ngô Hồng Vân x x x x ô ô ô x x x x x x x x x x x x x x x 5. Nguyễn Anh Thư x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Ký hiệu chấm công Người chấm công Trưởng phòng - ốm, điều dưỡng : ô - Hội nghị, học : H - Con ốm : Cô - Nghỉ bù : NB - Thai sản : TS - Nghỉ ko lương : Ro - Tai nạn : T - Ngừng việc : N - Nghỉ phép : P Bộ phận: Phòng tài vụ Bản thanh toán tiền lương Phòng tài vụ Tháng 6 năm 2001 ĐVT: Đồng STT Họ và tên Chức vụ và cấp bậc Mức lương chính Các khoản phụ cấp Công các khoản phụ cấp Tổng cộng tiền lương và phụ cấp Tạm ứng lg kỳ I Kí nhận Các khoản khấu trừ BHXH trả thay lương Tiền lương kỳ II Các khoản khác BHXH 5% BHYT 1% Tiền lg ngày nghỉ phải trừ Cộng các khoản phải trừ Sốngày nghỉ hg BHXH Tỉ lệ % được hưởng BHXH được hưởng BHXH được hưởng Kí nhận Sóo tiền Kí nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 1 Hoàng Kim Oanh 4,32 + 0,5 867.600 500.000 38900 7800 4700 320.9000 2 Phạm Hồng Hoa 2,98 + 0,2 572.400 400.000 26800 5400 32200 140.200 3 Phạm Thị Thuý 2,55 + 0,2 495.000 300.000 23000 4500 27500 167.500 4 Ngô Hồng Vân 2,50 388.6000 200.000 19400 3900 23300 165.300 5 Nguyễn Anh Thư 1,90 349.200 200.000 17400 3500 20900 128.300 2672.800 1600.000 125500 25100 150600 922.200 Kế toán tiền kí Ngày tháng năm KTT * Kế toán ghi bút toán (Phòng tài vụ) Nợ TK 334 Kỳ I 2.672.800 Kỳ II 1.600.000 BHXH 922.200 150.600 Có TK 1111 2.672.800 đơn vị: Bảng thanh toán BHXH Bộ phận : Phòng tài vụ Tháng 6 năm 2001 STT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ thai sản Tổng số tiền Kí nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Ngô Hồng Vân 3 46.000 46.000 Cộng 46.000 46.000 Tổng số tiền (bằng chữ: Bốn mươi sáu nghìn đồng chẵn. Kế toán BHXH (Kí, họ tên) Trưởng ban BHXH (Kí, họ tên, đóng dấu) Thủ trưởng đơn vị (Kí, họ tên, đóng dấu) Bản phân bổ tiền lương Tháng 6 năm 2001 TK ghi có TK ghi nợ TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương Phụ cấp khác Cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng 1 TK641 - CPBH 8048400 8048400 16900 1207300 160900 1529100 9577500 - CH giầy dép 3631400 3631400 72300 544700 72600 - CH cặp túi 1697200 1697200 33900 254600 33900 - CH Nam Sơn 16500600 1650600 33000 247600 33000 - CH ví da 1069200 1069200 21400 160400 21400 2. TK 642 - CPQL 10979800 252000 11231800 2196600 1646900 219600 2086.100 13.317.900 - Phòng hành chính 4530600 90000 4620600 90600 679600 90600 - Phòng KDXNK 3938400 3938400 78800 590700 78800 - Phòng tài vụ 2510800 162000 2672800 50200 376600 50200 19028200 19280200 36.1520 22895400 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Tháng 6/2001 ĐVT: đồng STT Tên phòng ban và CH Lương t/khoán ạ Các khoản khấu trừ (6%) Tạm ứng kì II Kí nhận Số tiền cần được lĩnh (kì II) Kí nhận 1 Phòng hành chính 4.620.600 271800 3.050.000 1.298.800 2 Phòng kinh doanh XNK 3.938.400 236300 2.500.000 1.202.100 3 Phòng tài vụ 2.672.800 150600 1.600.000 922.200 4 CH giầy dép 3.631.400 217900 2.250.000 1.635.000 5 CH cắp túi 1.697.200 101800 950.000 645.400 6 CH Nam Sơn 1.650.600 99.000 1.100.000 451.600 7 CH ví da 1.069.200 64.200 650.000 355.000 19.280.200 1.141.600 12.100.000 6.038.600 Lương kì I 12.100.00 Lương kì II 6038600 (Mười hai triệu một trăm ngàn đồng chẵn) (Sáu triệu không trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm đồng chẵn) Ngày 10/6/2001 Ngày 26/6/2001 Giám đốc Tổng KHTC Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 6 năm 2001 STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK 152 TK 153 214 331 334 338 335 621 622 627 NKCT khác Tổng NKCT 1 ... 1 TK 641 8.048.400 1.529.100 9.577.500 2 TK 642 1.231.800 2.086.100 13.317.900 3 TK 334 1.141.600 1.144.600 4 TK 338 46.000 46.000 Tổng 19.326.200 4.756.800 Ngày 31 tháng 6 năm 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3271.doc
Tài liệu liên quan