Đề tài Tiền lương tối thiểu và xác định tiền lương tối thiểu tai Hà Nội

Việc qui định tiền lương tối thiểu khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào thị trường Việt Nam. Trong những năm qua Nhà nước ta luôn có những chính sách kinh tế nhằm thu hút vốn đầu tư và cải cách tiền lương là một trong những chính sách đó. Sự cải cách về tiền lương tạo động lực về lợi nhuận cho các nhà đầu tư khi sử dụng được nguồn nhân công với giá rẻ có chất lượng tương đối cao trong khu vực Đông Nam á.Hiện nay tiền lương tối thiểu được áp dụng là 35 USD/tháng. Đây là số tiền lương khi đem tiêu dùng trong nên kinh tế Việt Nam nhưng nó sẽ không giúp người lao động có cuộc sống tối thiểu tại thị trường khác.Vỡ thế giỏ nhõn cụng rẻ là ưu thế lớn của nước ta trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

doc59 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương tối thiểu và xác định tiền lương tối thiểu tai Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nước. Tuy nhiờn trong giai đoạn kế tiếp nền kinh tế thế giới liờn tiếp rơi vào 2 cuộc khủng hoảng tài chớnh. Những tỏc động trực tiếp hay giỏn tiếp đều ảnh hưởng đến nờn kinh tế nước ta núi chung và thu nhập của người lao động nước ta. Để đảm bảo cuộc sống cho người dõn, từ thàn 1 / 1997 tiền lương tối thiểu được qui định ở mức 180.000/ thỏng. Tuy nhiờn do khủng hoang kinh tế cú ảnh hương đến cỏc nước khỏc trong khu vực dẫn tới tỡnh trạng đầu tư nước ngoài vào nước ta giảm sỳt gõy nờn sự giảm sỳt trong tăng trưởng kinh tế. Cựng với sự suy giảm trong tăng trưởng thỡ tỡnh trạng lạm phỏt cũng tăng cao. Điều đú thể hiện thụng qua bảng sau : Năm 1996 1997 1998 Tăng trưởng 9,3 8,8 5,8 Lạm phỏt 4,5 3,7 9,3 Nhịp điệu tăng trưởng kinh tế giảm dần trong khi đú lạm phỏt tăng nhanh chúng điều này ảnh hưởng nghiờm trọng đến vấn đề nguồn vốn đầu tư trong nước, thể hiện thụng qua cỏc yếu tố như : Tớch luỹ của nền kinh tế cũn hạn hẹp, tỷ lệ tiết kiệm gần như khụng tăng. Trong khi đú để cú được nguồn vốn đầu tư trong khi nguồn vốn đầu tư nước ngoài khụng cũn nhiều thỡ việc thực hiện tiết kiệm trong nước cú ý nghĩa vụ cựng to lớn. Đõy là nguồn nội lực giỳp cho nền kinh tế nước ta thoỏt khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế này. Cũng trong thời kỳ này thỡ tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng rất thấp. Thụng thương xuất khẩu luụn đem lại cho nền kinh tế một số lượng ngoại tệ lớn đồng thời giải quyết cho một lượng lớn cỏc lao động. Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn này cũng gia tăng nhanh chúng, đặc biệt trong năm 1998. Điều đú thể hiện trong bảng sau : Năm Cả nước ĐBSH Hà Nội DHMT Đụng NB HCM ĐBSCL 1998 6,85 8,25 9,09 6,44 6,43 6,76 6,54 Sau cuộc khủng hoảng kinh tế nhằm ổn định nền kinh tế trong nước cũng như đỏnh giỏ lại mức sống tối thiểu của người lao động. Tiền lương tối thiểu được nõng lờn 210.000 vào năm 2001. Và kể từ ngày 1/1/2003 tiền lương tối thiểu được tăng lờn 230.000đồng / thỏng. Bờn cạnh việc tăng tiền lương tối thiểu cho người lao động thỡ cỏc chớnh sỏch trợ cấp được ỏp dụng nhằm nõng cao thu nhập cho người lao động. Chớnh sỏch phụ cấp khu vực : Phụ cấp khu vực được xỏc định thụng qua cỏc yếu tố địa lý, với cỏc mức trợ cấp cụ thể như : 0,1 – 0,7 và 1 so với mức lương tối thiểu. Chớnh sỏch phụ cấp đắt đỏ : Do sự chờnh lệch về chỉ số giỏ cả giữa cỏc khu vực thành thị và nụng thụn. Theo qui định những nơi cú chỉ số giỏ sinh hoạt cao hơn 10 % so với giỏ cả trung bỡnh của cả nước thỡ sẽ được hưởng phụ cấp loại này. Việc xỏc định chỉ số giữa vào giỏ cả của cỏc loại hàng mà được nhà nước qui định. Cỏc phương phỏp xõy dựng tiền lương tối thiểu. Phương phỏp xỏc định dựa trờn hệ thống nhu cầu tối thiểu. Xõy dựng tiền lương tối thiểu thụng qua cỏc bước sau : Bước 1 : Xỏc định mức tối thiểu bảo đảm nhu cầu sinh học tối cần thiết cho người lao động. Thực chất đõy là nhưng nhu cầu như : Nhu cầu ăn, nhu cầu mặc, nhu cầu ở cho người lao động và gia đỡnh. Bươc2 : Xỏc định nhưng nhu cầu xó hội cho người lao động. Đú chớnh là nhu cầu học hành, giao tiếp, văn húa nghệ thuật cho bản thõn người lao động và gia đỡnh. Bước 3 : Xỏc định mức tối thiểu để bảo đảm duy trỡ sức lao động cho người lao động như là một bộ phận của sức lao động xó hội. Điều này giỳp cho người lao động cú thể bảo đảm cuộc sống cho họ ở hiện tại và ngay cả khi họ nghỉ hưu. Bước 4 : Xỏc định mức tiền lương tối thiểu trờm cơ sở mức sống tối thiểu đạt được. Việc xỏc định tất cả cỏc yếu tố trờn đều dựa trờn cở sở tất cả cỏc yếu tố này để đảm bảo cho họ cuộc sống tối thiểu. Xỏc định tiền lương tối thiểu trờn khả năng dự tớnh thu nhập quốc dõn đạt được. Phương phỏp này dựa trờn việc tớnh toỏn cỏc số liệu thu thập được về cỏc yếu tố như : 1- Quỹ tiờu dựng cỏ nhõn : a 2- Số người đang làm việc : b 3- Tỷ lệ dõn số : - thành thị : c - nụng thụn : d 4- Lao động thành thị : e 5- Lao động nụng thụn : f 6- Cỏc hệ số mức sống thành thị so với nụng thụn : k 7- Cỏc hệ số để tớnh lương tối thiểu so với mức tiờu dựng bỡnh quõn : h. Sự biểu hiện của cỏc hệ số biểu hiện sự khỏc biệt giữa cỏc nhúm và dựng để so sỏnh tiền lương tối thiểu với mức tiờu dựng bỡnh quõn. Sau khi cú những số liệu kể trờn thỡ cụng việc tiếp theo của phương phỏp này được tiếp tục qua cỏc bước sau : Bước 1 : Tớnh lao động thành thị quy đổi ra lao động nụng thụn : e*k. Bước 2 : Tổng lao động quy đổi : e*k + f. Bước 3: Tớnh mức tiờu dựng của một lao động nụng thụn trong 1 năm là: a / (e*k + f ) - Mức tiờu dựng của một lao động trong một thỏng là : a/[12(e*k + g)]. Bước 4: Tớnh mức tiờu dựng của một lao động thành thị trong 1 năm là: (a*k) / (e*k + f). - Mức tiờu dựng của một lao động thành thị trong 1 thỏng. (a*k)/ [12*(e*k + f)]. Bước 5 : Tớnh tiền lương tối thiểu bảng hệ số h đó cú. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu bằng cỏch điều chỉnh hệ số trượt giỏ. Phương phỏp này được xõy dựng dựa trờn mức tiền lương tối thiểu cũ được xỏc lập trong những thời kỳ kinh tế trước. Nhưng do tỏc động của cỏc yếu tố như lạm phỏt hay giảm phỏt làm cho giỏ trị thực tế của tiền lương tối thiểu khụng cũn phự hợp nữa. Mặt khỏc cũng cú thể do sự thay đổi trong nền kinh tế, dẫn tới việc đời sống của toàn bộ người dõn được nõng cao đũi hỏi cần cú chớnh sỏch tiền lương tối thiểu hợp lý trong tỡnh hỡnh đú. Chớnh vỡ thế người ta tớnh toỏn tiền lương tối thiểu dựa trờn tốc độ trượt giỏ để tớnh toỏn lại tiền lương tối thiểu danh nghĩa sao cho tiền lương tối thiểu thực tế phự hợp với điều kiện kinh tế thị trường trong thời điểm đú. Theo cụng thức tiền lương tối thiểu được tớnh toỏn như sau : Tiền lương tối thiểu mới = Tiền lương cũ ( 1 + i ) Trong đú i : tốc độ trượt giỏ. Việc tớnh toỏn tiền lương tối thiểu theo phương phỏp này cú thể bảo đảm mức sống tối thiểu cho người lao động do đó tớnh đến những yếu tố lạm phỏt ảnh hưởng đến giỏ trị thực tế của tiền lương tối thiểu trong việc mua bỏn hàng hoỏ. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu thụng qua điều tra thực tế. Phương phỏp này xỏc định tiền lương tối thiểu thụng qua điều tra dạng rộng để thu thập cỏc thụng tin. Từ cỏc thụng tin đú tổng hợp và đưa ra một mức lương chung nhất cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiờn việc xỏc định tiền lương theo cỏch này khụng mang nhiều tớnh khả thi trong việc xỏc lập tiền lương tối thiểu. Nhưng khi ỏp dụng lại đem lại kết quả chớnh xỏc và cú nhiều ý nghĩa kinh tế. Bởi tiền lương tối thiểu mà người lao động thực sự nhận được khụng bao giờ nhỏ hơn hoặc bằng tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định ( chỉ tớnh đến những trường hợp làm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh). Người lao động trong thị trường lao động tự do khụng thể duy trỡ khả năng lao động với mức lương như vậy vỡ thế những điều tra như vậy sẽ tỏc động tớch cực đến việc xỏc định chớnh xỏc tiền lương tối thiểu chung cho toàn bộ nền kinh tế. III. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRèNH THỰC HIỆN TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU Ở VIỆT NAM. 1. Cỏc phương phỏp tớnh toỏn tiền lương tối thiểu tại Việt Nam. . Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu dựa trờn hệ thống nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đỡnh họ. Đõy là một trong những phương phỏp được ỏp dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực xỏc định tiền lương tối thiểu. Đối tương nghiờn cứu của phương phỏp này là một gia đỡnh người lao động gồm 4 người : bố mẹ và 2 con. Tiờu chuẩn để xỏc định hệ thống nhu cầu tối thiểu của gia đỡnh này thụng qua hệ thống 2 nhu cầu cơ bản : Nhu cầu sinh học và Nhu cầu xó hội của gia đỡnh. Nhu cầu sinh học của gia đỡnh bao gồm cỏc nhu cầu cơ bản sau : a, Xỏc định nhu cầu tối thiểu về ăn của cả gia đỡnh. Cơ sở tớnh toỏn tiờu chuẩn tối thiểu về ăn xuất phỏt từ yờu cầu về lượng calo tối thiểu để duy trỡ hoạt động sống của con người trong một ngày đờm. Theo tổ chức lương thực thế giới FAO, thỡ mức kcalo cần thiết cho một người được tớnh như sau : M = (1,18 – 0,007 A ) * (1,05- 0,005t) * 0,73*a*P. Trong đú : M : Mức Kcalo cần thiết cho người lao động trong một ngày đờm. A : Tuổi đời của người lao động cần tớnh toỏn mức năng lượng phự hợp. P : Cõn nặng của người lao động cần tớnh. t : Nhiệt độ trung bỡnh của đối tượng nghiờn cứu. a : Hằng số sinh học của đối tượng. Theo tớnh toỏn và nghiờn cứu của bộ y tế thỡ mức năng lượng cần thiết cho người lao động nước ta vào khoảng 2.300 kcalo. Nhưng luụn cú sự biến động về khối lượn calo cần thiết và cú xu hướng tăng lờn. Theo những nhà khoa học về dinh dưỡng bảo đảm nhu cầu năng lượng tối thiểu cho một người lao động trong một ngày đờm theo một bảng cụ thể như sau : Biểu : Thực đơn mẫu tối thiểu cho 1 người 1 ngày đờm. Stt Loại thực phẩm Khối lượng (g). 1 Gạo tẻ 600 2 Khoai lang 200 3 Thịt lợn 50 4 Cỏ 100 5 Mỡ 8 6 Đậu phụ 33 7 Lạc 15 8 Rau 300 9 Muối 0,02 Cũn nhu cầu cho cho người phụ nữ tương ứng với 90 % so với mức năng lượng cần thiết cho người nam giới. Cũn với trẻ em thỡ mức năng lượng cần thiết tương ứng với 50 – 60 % mức năng lượng cần thiết cho 1 người lao động nam giới. Nếu ta coi mức năng lượng của một người nam giới là A thỡ mức calo cần thiết cho cả gia đỡnh họ là A ( 1 + 0,6 )*2 = 3.2 A. b, Xỏc định nhu cầu mặc tối thiểu của người lao động và gia đỡnh họ : Việc xỏc định mặc tối thiểu là xỏc định sao cho họ cú thể cú quần ỏo mặc trong mựa hố và đủ ấm trong mựa đụng. Qua phõn tớch cỏc kết quả điều tra thỡ thụng thường chi phớ cho việc mặc của người lao động trong gia đỡnh chiếm khoảng 13% so với nhu cầu ăn 1 năm. c, Xỏc định nhu cầu tối thiểu về ở của người lao động và gia đỡnh. Dựa trờn những số liệu thống kờ của cỏc cuộc điều tra cho chỳng ta kết quả số liệu về nhà ở như sau : Cú 55,5 % dõn cư cả nước cú diện tớch nhà ở bỡnh quõn đầu người từ 6m2 trở lờn. Cú 23,9 dõn cư cú diện tớch nhà ở bỡnh quõn đàu ngườil dưới 4 m2. Tỷ lệ diện tớch để ở chiếm khoảng 60 – 70 % tổng diện tớch nhà ở. Như thế nhu cầu nhà ở cú thể thiết kế lại như sau : - Về diện tớch : Diện tớch tối thiểu cho một hộ gia đỡnh là 14 m2, cụng trỡnh phụ là 4 m2. - Về loại nhà ở : Là nhà cấp 4 theo tiờu chuẩn phõn loại của bộ xõy dựng. Xỏc định tiờu chuẩn tối thiểu về cỏc nhu cầu xó hội. a, Cỏc nhu cầu về đi lại của người lao động và gia đỡnh họ. Cỏc nhu cầu về phương tiện đi lai củ người lao động được cụ thể hoỏ bằng số lượng xe mà gia đỡnh họ cú, cỏc chi phớ cho việc sửa chữa bảo dưỡng tớnh trung bỡnh trong cả năm. Chi phớ tối thiểu khụng tớnh đến việc mua mới trong thời kỳ nghiờn cứu vig như thế khụng phự hợp với nguyờn tắc xỏc định tiền lương tối thiểu cho người lao động. Thụng thường chi phớ gia đỡnh họ được tớnh = 1,8 lần so với chi phớ của người lao động. b, Xỏc đinh tiờu chuẩn tối thiểu về chi phớ học hành cho người lao động và gia đỡnh họ. - Đối với người lao động họ luụn mong muốn cú được trỡnh đọ cao hơn đẻ cú thể cú được những cụng việc cú đồng lương cao hơn nờn cần cú những chi phớ cho họ trong vấn đề này. - Đối với cỏc thành viờn khỏc trong gia đỡnh, đặc biệt là con cỏi thỡ những chi phớ đú được thể hiện qua : tiền học phớ, sỏch vở, dụng cụ học tập Những thứ này là những đũi hỏi mang tớnh cấp thiết đối với gia đỡnh họ. Người lao đụng luụn mong muốn con cỏi họ cú được cuộc sụng tốt hơn. Điều này càng được thể hiện trong những gia đỡnh cú nền kinh tế khú khăn họ luụn mong muốn cú sự thay đổi trong thế hệ tương lai. Theo tớnh toỏn thỡ những chi phớ này chiếm khoảng 11 % so với chi phớ cho nhu cầu ăn trong 1 năm. c, Xỏc định tiờu chuẩn tối thiểu về nhu cầu trang thiết bị vật dụng trong gia đỡnh. Những vật dụng trong gia đỡnh thể hiện mức sống của người lao động và gia đỡnh họ cao hay thấp. Nhưng gia đỡnh cú điều kiện ổ định và tương đối no đủ thỡ những trang thiết bị đú đầy đủ hơn như thế cũng phục vụ cuộc sống của họ tốt hơn. Theo những kết quả điều tra thỡ chi phớ cho việc trang trải cỏc khoản chi phớ loại này chiếm 20 % chi phớ mua cỏc đồ dựng chớnh. d, Xỏc định tiờu chuẩn tối thiểu về nhu cầu y tế. Chi phớ về nhu cầu y ytế của người lao động gồm những yếu tố : - Chi phớ thuốc men thụng thường. - Chi phớ về bảo hiểm y tế cho người lao động. Tổng hai khoản chi phớ này của một hộ gia đỡnh chiếm khoảng 3,65 % chi phớ cho nhu cầu ăn của hộ gia đỡnh. e, Xỏc định nhu cầu tối thiểu về tiờu chuẩn thưởng thức văn húa nghệ thuật. Đõy là yếu tố khụng thể thiếu vỡ người lao động và gia đỡnh họ cú quyền được vui chơi giải trớ sau những khoảng thời gian lao động. Tuy nhiờn theo nhiều nhà phõn tớch thỡ yếu tố này khụng quan trọng khi xem xột tiền lương tối thiểu. Theo họ, người lao động hưởng mức tiền lương tối thiểu là những người cú cuộc sống khú khăn vỡ thế hầu hết thời gian họ dựng vào việc tham gia lao động để nuụi sống bản thõn và gia đỡnh. Nhưng theo nhưng con số thống kờ thực tế thỡ chi phớ cho nhu cầu này ở cỏc hộ gia đỡnh chiếm 11% so với tổng chi phớ cho nhu cầu ăn uống của cả gia đỡnh. Theo sự phõn tớch như trờn thỡ chi phớ tiền lương tối thiểu được cụ thể như sau : Chi phớ cho nhu cầu ăn 55% Chi phớ cho nhu cầu mặc 7% Chi phớ cho việc ở và cỏc trang thiết bị 20% Chi phớ cho nhu cầu đi lại. 4% Chi phớ cho nhu cầu học tập. 6% Chi phớ cho nhu cầu y tế. 2% Chi phớ cho nhu cầu văn hoỏ 6% Trong việc thực hiện tớnh toỏn trờn chưa kể đến chi phớ cần thiết đú là chi phớ bảo hiểm cho người lao động trong thời gian sản xuất hay trong khoảng thời gian nghỉ hưu, Tỷ lệ này chớnh 12 % tinh theo tổng chi tớnh theo tiền lương tối thiểu của người lao động. Như thế mức lương tối thiểu cần tớnh được ỏp dụng theo cụng thức là : Lmin = ( A * Hbh * K ) / ( Na * C). A : là chi phớ tối thiểu ăn cho hộ gia đỡnh. Lmin là mức tiền lương tối thiểu của người lao động. N : Tỷ lệ chi phớ cho nhu cầu ăn trong tổng chi phớ. C : Tỷ lệ chi phớ cho nhu cầu 2 người lao động trong tổng chi phớ của hộ gia đỡnh. K : Hệ số đặc trưng cho mức chi phớ ngõn sỏch của hộ gia đỡnh được thực hiện thụng qua việc tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh sản xuất. Trong thực tế điều tra thỡ thụng thương N là 0,55%, c là 0,64%, k = 0,8. Nư thế cụng thức cú thể viết ở dạng như sau : Lmin = 1,12 * K * a / ( 0,55*0,64). Đõy là cụng thức xỏc định mức tiền lương tối thiểu của một người lao động trong một thời kỳ xỏc định. Tuy nhiờn cú nhữn vấn đề nảy sinh xung quanh cụng thức tớnh toỏn trờn. Thứ nhất, Nếu lấy nhu cầu tối thiểu là ăn để làm tiờu chuẩ tớnh toỏn thỡ khụng phản ỏnh chớnh xỏc cỏc nhu cầu khỏc của người lao động. Nhưng loại nhu cấu khỏc cú thể khụng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại nhưng lại cú ý nghĩa trong tương lai của người lao động đú. Thứ 2, Nhu cầu sinh học núi chung là cú giới hạn trong khi đú nhu cầu xó hội là vụ hạn. chớnh vỡ thế mà xu hướng ngày nay xu hướng thoả món nhu cầu xó hội ngày càng tăng. Vỡ thế khi đỏnh giỏ cỏc nhu cầu xó hội tuỳ thuộc vào giỏ cả từng thời điểm trong từng giai đoạn nghiờn cứu. Thứ 3, Những con số trong cụng thức khụng phải là nhưng con số bất biến mà nú thay đổi tuỳ theo từng giai đoạn phỏt triển kinh tế xó hội. Việc ỏp dụng cỏc số liệu như thế khụng thể phự hợp cho tất cả cỏc thời kỳ. Phương phỏp xỏc định tiền lương theo cơ sở hệ thống cỏc nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đỡnh họ thoả món được cỏc nhu cầu tối thiểu củangười lao động bỡnh thường. Đồng thời cũng phự hợp với cỏc chớnh sỏch phỏt triển kinh tế xó hộicủa Nhà nước, phự hợp với mức đọ tăng trương kinh tế của thời kỳ đú. Tuy nhiờn khi sử dụng phương phỏp trờn chưa thể hiện rừ được mặt bằng thu nhập chung của cả nước mà chỉ dựa vào nhu cầu tối thiểu của cỏc cỏ nhõn. Chưa thể hiện được mối tương quan về mức sống giữa cỏc tầng lớp dõn cư mà chỉ đi sõu vào tầng lớp cú thu nhập thấp nhất. Chưa cú được sự so sỏnh giữa cỏc vựng kinh tế khỏc nhau trong khi thực tế luụn cú khoảng cỏch giữa cỏc vựng trong vấn đề trả cụng cho người lao động. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu dựa trờn cơ sở thu nhập quốc dõn. Phương phỏp này đỏi hỏi xỏc định được cỏc yếu tố cơ bản sau : Xỏc định mức tiờu dựng bỡnh quõn đầu người. Thu nhập bỡnh quõn đầu người của nước ta được tớnh theo cụng thức : It = Ito(1 + e)^(t-to). Trong đú : It là thu nhập quốc dõn bỡnh quõn đầu người năm t. Ito : thu nhập quốc dõn bỡnh quõn đầu người năm gốc. E: mức tăng thu nhập bỡnh quõn năm. Để xỏc định mức tăng thu nhập bỡnh quõn đầu người theo cụng thức trờn thỡ ta phải cú số liệu tăng GDP bỡnh quõn của những năm gốc đồng thờỡ cú những số liệu tăng trương kinh tế dự tớnh của nhưng năm kế tiếp. Từ đú xỏc định mức tăng tiờu dựng bỡnh quõn theo cụng thức : Mt = It * h Trong đú : H : tỷ lệ giưa quỹ tiờu dựng với mức thu nhập bỡnh quõn. Mt : Mức tiờu dựng bỡnh quõn một người năm t. Ta cú số liệu cỏc phương ỏn như sau : STT phương ỏn E h M97 I 0,1 0,7 225 II 0,1 0,6 193 III 0,08 0,7 203 IV 0,08 0,6 174 Xỏc định mức tiờu dựng tối thiểu. Từ việc xỏc định được mức tiờu dựng bỡnh quõn đầu người ta dựng làm cơ sở dể tớnh toỏn mức tiờu dựng tối thiểu cho người lao động. Do cú sự chờnh lệch trong tiờu dựng cỏc loại hàng hoỏ tại cỏc khu vực khỏc nhau và trong cỏc tầng lớp dõn cư khỏc nhau vỡ thế cú sự chờnh lệch doa động từ 1,3 – 2. Gọi hệ số chờnh lệch là K thỡ mức tiờu dựng tối thiểu sẽ được tớnh hteo cụng thức : Mtmin = Mt / K. Với những phương ỏn khỏc nhau trong tớnh toỏn thỡ cho chỳng ta những kết quả khỏc nhau trong mức tiờu dựng tối thiểu. Cụ thể thụng qua bảng sau : Mức tiờu dựng tối thiểu bỡnh quõn Với Mt = 195 USD Mt = 225 USD Mt = 174 USD Mt = 203 USD K = 2 96,5 112,5 87 101,5 K=1,5 128.6 150 116 135 K = 1,4 134,8 160 124 145 K = 1,32 146,2 170,4 138 153,7 Xỏc định mức tiền lương tối thiểu cho người lao động. Để xỏc định tiền lương cho người lao động tối thiểu cần xỏc định thờm cả số lưọng người mà ngườ lao động này phải nuụi. Đõy là yờu cầu tất yếu trong việc tớnh toỏn tiền lương tối thiểu bởi người lao động đi làm nhằm nuụi sống bản thõn và gia đỡnh. Điều đú thể hiện thụng qua việc tớnh toỏn hệ số ăn theo mà người lao động phải nuụi. Theo nhưng số liệu diều tra thỡ hệ số này thay đổi theo từng vựng và khu vực lónh thổ. Tại khu vực thành thị thỡ tỷ lệ này ở khoảng 1,87 trong khi đú ở nụng thụn là 1,93. Như vậy, tại cỏc vựng nụng thụn thỡ thu nhập vốn đó rất thấp trong khi đối tượng ăn theo lại lớn hơn làm cho cuộc sống rất khú khăn lại thờm lkhú khăn hơn. Vỡ thế việc xỏc định tiền lương tối thiểu đỳng cho khu vực này sẽ gúp phần cải thiện đời sống người lao động trong thời kỳ đú mà con nhằm hạn chế sự đúi nghốo trong tương lai. Cụng thức xỏc định tiền lương tối thiểu cho 1 người lao động được tớnh theo cụng thức sau : Lmin = It*h* ( K2/K1). Trong đú : Lmin là số tiền lương tối thiểu cho một người lao động năm t . K2 : hệ số nuụi người ăn theo. Mức tiền lương tối thiểu sẽ được tớnh như bảng sau : Cỏc phương ỏn tớnh toỏn tiền lương min. I = 322 USD I = 290 USD H= 0,6 H=0,7 H=0,6 H=0,7 K=2 186,4 217,5 167,9 195,9 K=1,5 248,6 290 223,9 216 K=1,4 266,3 310 239,9 S79,8 K=1,32 282,5 329,6 254,4 296,8 Khi xõy dựng tiền lương theo phương phỏp này nảy sinh những vấn đề làm mất tớnh chớnh xỏc của phương phỏp. Cụ thể : - Phương phỏp này đũi hỏi cỏc con số phải mang tớnh chớnh xỏc cao trong khi thực tế lai khụng đỏp uứng được điếu này. Việc tớnh toỏn dựa theo thu nhập quốc dõn dự tớnh luụn cú những sự thay đổi. Thực tế khi tớnh toỏn chỳng ta luụn coi là tuyệt đối và tương đối ổn định trong khi thực tế thỡ luụn biến động. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới cú tỏc động mạnh lờn nền kinh tế cỏc nước thành viờn. Chỉ sự biến động trong lĩnh vực nào đú sẽ gõy ra những hậu quả nghiờm trọng. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua thỡ nền kinh tế nước ta tuy vẫn cú sự tăng trưởng đỏng kể là 5,8% nhưng đó giảm sỳt nhiều so với những năm truớc đú. Vỡ thế cụng thức tớnh toỏn mang tớnh chớnh xỏc cao của toỏn học nhưng những yếu tố đầu vào lại khụng thoả món được tớnh chớnh xỏc cao như vậy. -Do tớnh khụng chớnh xỏc trong cụng tỏc tớnh toỏn dẫn tới tỡnh trạng Nhà nước phải cú những chớnh sỏch đền bự cho người lao động do điều này. Sự đền bự của Nhà nước thụng qua phụ cấp tại cỏc ngành nghề. Những ưu điểm của phương phỏp này : Tiền lương tối thiểu thể hiện được thu nhập chung của mọi tàng lớp dõn cư trong cả nước. Thể hiện được mối tương quan điều kiện sống của cỏc tầng lớp dõn cư, đặc biệt là mức sống tối thiểu của người lao động cú mức thu nhập thấp trong xó hội. Đõy là yếu tố rất quan trọng mang nhiều ý nghĩa trong việc xỏc định tớnh hiệu quả của đồng lương tối thiểu cho người lao động. Thể hiện được xu hướng, ảnh hưởng của mức tăng trưởng kinh tế đối với việc xỏc định tiền lương tối thiểu. Đõy là mối tương qua tương đối thể hiện tớnh khoa học trong tớnh toỏn. Khi thu nhập của người lao động được tăng cao thỡ nhu cầu của họ được tăng theo như thế sẽ làm cho mức tiền lương tối thiểu tăng theo. Như ta đó núi trong nền kinh tế thị trường mgười lao động phỏt huy tớnh năng động của mỡnh trong cụng việc và thu nhập của họ ngoài lương cú thể tăng lờn dẫn tới tiền lương cũng phải tăng lờn để đỏp ứng tỷ lệ tương ứng thu nhập của người lao động ( chiếm khoảng 70%). Để làm được điều này thỡ việc tang tiền lương tối thiểu là hết sức cần thiết. Tuy nhiờn khi thực hiện phương phỏp này cũng gặp những khú khăn do tiốn lương tối thiểu kho cũn đỳng trong những giai đoạn mà nền kinh tế cú những thay đổi mạnh mẽ về tăng trưởng hay suy thoỏi. Đỏnh giỏ thực hiện tiền lương tối thiểu trong cỏc khu vực kinh tế tại Việt Nam. Quỏ trỡnh thực hiện tiền lương tối thiểu trong khu vực Hành chớnh sự nghiệp. Mức lương tối thiểu ỏp dụng từ thỏng 4 / 1993 được tớnh là 120.000đồng /thỏng, đó giải quyết được những vấn đề cơ bản như : Trong giai đoạn này tiền lương tối thiểu được ỏp dụng đó giải quyết được mức sống tối thiểu, đời sống của cỏc cụng nhõn viờn hoật động trong khối hành chớnh sự nghiệp từng bước được cải thiện tớch cực. Tuy nhiờn những biến động giỏ cả trong năm 1995 làm cho giỏ cả tăng kộo theo giỏ trị của tiền lương tối thiểu thực tế chỉ cũn đạt được khoảng 80 % giỏ trị thực so với ngày mới ban hành. Trước tỡnh hỡnh đú thỡ tiền lương tối thiểu lại được nõng lờn thành 144.000 đồng/ thỏng trong năm 1997. Tiền lương tối thiểu tăng lờn làm cho ngõn sỏch trả lương của Nhà nước tăng lờn do toàn bộ lao động trong khu vực này đều hưởng lương từ ngõn sỏch của Nhà nước. Tuy tiền lương tối thiểu được nõng cao nhưng tiền lương thực tế khụng tăng mà ngược lại cú xu hướng giảm do nhiều nguyờn nhõn. Cụ thể : Do sự tăng giỏ của cỏc mặt hàng thiết yếu tăng liờn tục, chỉ số gớ cả những mặt hàng lương thực năm 1997 tăng 36 % đũi hỏi phải cú sự tăng chi tiờu cho cỏc mặt hàng trờn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tiền lương tối thiểu. Đồng thơỡ trong giai đoạn này thỡ những chi phớ cho sinh hoạt chung cho cỏ nhõn và gia đỡnh tăng cao : giỏ điện tăng lờn nhanh chúng, giỏ chất đốt tăng 12,5 %, giỏ nhà ở Những yếu tố này đũi hỏi phải cú những chớnh sỏch tiền lương tối thiểu hợp lý bảo đảm cho người lao động. Chớnh vỡ thế trong giai đoạn 2000 – 2001 chỉ trong vũng 1 năem tiền lương tối thiểu dược nõqng liờn tiếp 2 lần từ 180.000 năm 2000 lờn 210.000 năm 2001. Trong năm 2003 tiền lương tối thiểu lại tiếp tục nõng lờn 230.000 đồng / thỏng. Cho dự cú sự tăng liờn tục như vậy trong tiền lương tối thiểu nhưng trong những cuộc điều tra thực tế thỡ những cỏn bộ cụng chức nhà nước cũn được những chế độ phụ cấp nhằm bảo đảm cho họ cuộc sống tối thiểu. Cỏc chế độ phụ cấp này được ỏp dụng linh hoạt trong cỏc bộ nghành tuỳ vào điều kiện kinh tế cũng như nội dung cụng việc của ngành nghề đú. Việc xõy dựng cỏc chế độ phụ cấp đú giỳp cho người lao động đảm bảo cuộc sống đồng thời trỏnh tỡnh trạng người lao động từ bỏ ý định làm việc trong khu vực hành chớnh sự nghiệp chuyến sang lao động trong cỏc khu vực khỏc. Loại bỏ tỡnh trạng những lao động cú trỡnh độ khụng muốn tham gia vào cỏc cụng việc trong khu vực này. Đỏnh giỏ quỏ trỡnh thực hiện trong cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh và lao động tự do trờn thị trường. Mức lương tối thiểu ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khỏc nhau. Điều này phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Theo những bản hợp đồng lao động thỡ tiền lương người lao động nhận được là sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Vỡ thế với mức lương cú thể chấp nhận được thỡ người lao động cú thể tham gia lao động trong cỏc doanh nghiệp này. Theo những điều tra thực tế thỡ tiền lương trong cỏc doanh nghiệp này khoảng 450.000 – 500.000 do khụng cú qui định mức tối thiểu trong doanh nghiệp nhưng so với mức lương tối thiểu chung thỡ tiền lương trong cỏc doanh nghiệp này cao hơn từ 2 – 2,5 lần so với mức lương tối thiểu hiện hành. Việc này đồng nghĩa với tiền lương tối thiểu chung cũn cú những yếu tú chưa thoả đỏng nờn cỏc doanh nghiệp khụng thẻ ỏp dụng mức tối thiểu chung . Đối với lực lượng lao động tự do trờn thị trường, những lao động này làm những cụng việc đơn giản khụng đũi hỏi trỡnh độ đào tạo cao so với những lao động làm việc trong cỏc doanh nghiệp sản xuất. Theo những số liệu thống kờ năm 1999 thỡ mức lương của họ giao động trong khoảng 300.000- 450.000 động/ thỏng. Như thế, thỡ tiền lương của họ luụn cao hơn tiền lương tối thiểu do Nhà nước qui định. Tuy nhiờn những lao động này thường khụng cú việc làm ổn định cũng như cỏc chi phớ cho sinh hoạt của họ thường phải trả cao hơn như : chi phớ nhà ở, chi phớ đi lại Đỏnh giỏ quỏ trỡnh thực hiện tiền lương tối thiểu trong khu vực sản xuất kinh doanh. Ngày 25/3/1993 Chớnh phủ đưa ra quyết định 26/CP theo đú cỏc khu vực sản xuất kinh doanh được ỏp dụng chớnh sỏch tiền lương tối thiểu như trong khu vực hành chớnh sự nghiệp. Trong nghững giai đoạn đàu năm 1994 giỏ cả tương đối ổn định, mức lương tối thiểu 120.000 cú tỏc động tớch cực trong quỏ trỡnh sản xuất của cỏc doanh nghiệp sản xuất, tuy nhiờn trong giai đoạn sau do những biến động giỏ cả thỡ đời sống của những người cụng sản xuất khụng cũn ổn định như trước. Trong khi Nhà nước chưa kịp điều chỉnh tiền lương hoặc điều chỉnh khụng đỏng kể thỡ hàng loạt cỏc doanh nghiệp tớnh tiền lương theo doanh thu đó cú những điều chỉnh hợp lý trong giỏ bỏn cỏc loại hàng hoỏ nhằm đen lai đồng lương hợp lý cho người lao động. Tuy nhiờn trong hoàn cảnh này do năng suất lao động khụng tăng do khụng cú động lực tiền lương soú lượng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ liờn tục gia tăng. Vào năm 1998 ước tớnh số lượng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chiếm khoảng 30%, thực tế những doanh nghiệp quốc doanh này được bự lỗ để hoạt động từ nguồn ngõn sỏch Nhà nước. Tỡnh hỡnh này làm cho cỏc thay đổi trong tiền lương tối thiểu khụng cú những tỏc động tớch cực đến những doanh nghiệp này. Theo thống kờ của Viện khoa học lao động thỡ trong khoảng 350 doanh nghiệp cú thu nhập thấp và trung bỡnh trong cả nước thỡ tiền lương tối thiểu sử dụng khoảng 280.000đồng / thỏng (năm 1996). Mức lương tối thiểu trờn thể hiện nhiều doanh nghiệp sử dụng mức lương tối thiểu luụn cao hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định. Tỡnh hỡnh thực hiện tiền lương tối thiểu trong cỏc doanh nghiệp cú nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Những doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài vao nước ta luụn được hưởng những chớnh sỏch ưu đói xỏc định khi đầu tư kinh doanh trờn thị trường Việt Nam. Những chớnh sỏch tiền lương là một trong những nhõn tố thu hỳt nguồn vốn đầu tư của Nhà nước ta. Theo quyết định 385/Bộ lao động thương binh xó hội qui định Mưc lương tối thiểu trong cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài thành 3 mức : - Đối với thủ đụ Hà nội và Thành phố Hồ chớ Minh thỡ tiền lương tối thiểu được qui định ở mức 45 USD / thỏng. - Đối với cỏc thành phố loại II thỡ mức tiền lương tối thiểu được ỏp dụng ở mức 40 USD. - Đối với những khu vực cũn lại thỡ tiền lương tối thiểu qui định ở mức 35USD/ thỏng. Cú sự khỏc biệt như vậy do trong những khu vực khỏc nhau thỡ giỏ cả sinh hoạt và nhu cầu tiờu dựng cung như mức sống là khỏc nhau. Đồng thời những cụng việc trong cỏc cụng ty ở những thành phố lớn đũi hỏi trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật cao hơn. Một số doanh nghiệp do chưa cú điều kiện để ỏp dụng mức lương tối thiểu chung thỡ họ trả lương theo trỡnh độ đào tạo và khối lượng cụng việc người lao động thực hiện. Vấn đề tiền lương tối thiểu trong cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài khụng chỉ mang ý nghió khuyến khớch cỏc nhà đầu tư nước ngoài mà cũn nhằm khuyến khớch người lao động Việt Nam nõng cao trỡnh độ tay nghề. III. KẾT LUẬN 1. Đỏnh giỏ tổng thể chung về tiền lương tối thiểu. A, Những thành cụng trong khi ỏp dụng tiền lương tối thiểu. - Mục tiờu đặt ra của tiền lương tối thiểu nhằm bảo đảm tỏi sản xuất giản đơn và tỏi sản xuất suất sức mở rộng sức lao động, boả vệ quyền lợi của người lao động lao động trong nền kinh tế thị trường. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu được ỏp dụng cú căn cứ khoa học và tổng hợp hơn sỏt với đời sống thực tế người lao động và phự hợp với khả năng thực tế nền kinh tế. Đó loại bỏ cỏc khoản phõn phối ngoài tiền lương chi từ ngõn sỏch Nhà nước cho cỏc cỏn bộ cụng nhõn viờn chức. Đõy là điểm cơ bản của cải cỏch tiền lương mới trong năm 1993. - Lần đầu tiờn mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước cụng bố được ỏp dụng trong cả khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh, làm thay đổi nội dung và bản chất của chế độ tiền lương. - Mức tiền lương tối thiểu 120.000đồng/ thỏng cú cải thiện mức sống cho người lao động. - Nhà nước cho phộp được ỏp dụng tiền lương tối thiểu vựng, tiền lương tối thiểu nghành đó thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất, tổ chức lại lao động, tớnh toỏn cỏc chi phớ sao cho hợp lý nhất để gúp phần tăng tiền lương thụng qua việc tăng lợi nhuận của cụng ty. B. Những hạn chế trong cụng tỏc thực hiện tiền lương tối thiểu chung : - Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu cho kết quả là mức bỡnh quõn của cỏc cỏch tiếp cận khỏc nhau, nờn bỡnh quõn hoỏ cả 3 yếu tố trong lương là : chờnh lệch giỏ sinh hoạt, tập quỏn tiờu dựng, chờnh lệch tiền cụng đó hỡnh thành trờn thị trường lao động giữa cỏc vựng. - Việc quy định cỏc mức tiền lương tối thiểu chung ỏp dụng đối với việc trả lương từ ngõn sỏch nhà nước, với việc đúng và hưởng bảo hiểm xó hội, khụng cú tỏc dụng trong việc hỡnh thành đỳng chi phớ tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Việc ỏp dụng mức lương tối thiểu theo vựng chỉ ỏp dụng đối với khu vực kinh doanh cú vốn đầu tư nước đầu tư nước ngoài. Trong khu vực hành chớnh sự nghiệp, do cú nhiều mức lương khỏc nhau cho cỏc loại hỡnh doanh nghiệp. Đồng thời, cú những đơn vị hành chớnh sự nghiệp cú nguồn thu họ cú thể trả lương ở mức độ khỏc lớn hơn tiền lương do Nhà nước qui định. - Mức lương tối thiểu so với nhu cầu của người lao động và mục tiờu đặt ra quỏ thấp, khụng đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của bản thõn người lao động. Vỡ thế tiền lương tối thiểu chưa thực sự trở thành mức tiền cụng trờn thị trường lao động, dẫn đến tiền lương theo thang bảng lương thấp hơn nhiều lần so với thu nhập thực tế. - Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu thường do ỏp lực của xó hội và vẫn bị coi là gỏnh nặng của ngõn sỏch Nhà nước. Chỳng ta vẫn chưa xỏc định sự khỏc biệt giưa tiền lương tối thiểu ỏp dụng trong doanh nghiệp với tiền lương cho cỏc cụng chức nhà nước. Việc ỏp dụng chung chớnh sỏch tiền lương tối thiểu sẽ làm cho ngõn sỏch nhà nược bị ảnh hưởng trầm trọng. Quan điểm ngõn sỏch ảnh hưởng tới tất cả cỏc khu vực sản xuất kinh doanh nhà nướcđó làm cho tiền lương mất đi tớnh linh hoạt của nú trong nền kinh tế thị trường, khụng khuyến khớch sử dụng và bố trớ lao động hợp lý, tạo sự chia cắt thị trường lao động giữa cỏc khu vực. - Việc qui định mức tiền lương tối thiểu tại cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài cú ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động Việt Nam trước sức ộp về việc làm do cung lao động nhiều hơn cầu lao động bị hạn chế, trước sự kộm hiểu biết của người lao động và sự hoạt động kộm hiệu quả của cỏc tổ chức cụng đoang trong cỏc doanh nghiệp nay. 2. Sự biến động về tiền lương tối thiểu trong thời gian tới. A, Đặc điểm kinh tế trong giai đoạn này. Trong cụng cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng đó mang lai cho đất nước ta những thành tựu to lớn trong tất cả cỏc mặt kinh tế chớnh trị ổn định, mức tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn trong giai đoạn 1996 – 2000 tăng 6,7 % , đời sống vật chất và tinh thần của người dõn được nõng cao. Đai hội Đảng lần thứ IX đó xỏc định rừ định hướng, nhiệm vụ phỏt triển kinh tế – xó hội trong thời kỳ 2001 – 2010 : hệ thống phỏp luật hoàn chỉnh hơn, quan hệ thị trường được hỡnh thành rừ hơn trong khu vực sản xuất kinh doanh. Tuy nhiờn chỳng ta cũn phải đối mặt với cỏc khú khăn thỏch thức. Cụ thể : - Nhà nước ta thuộc nước nghốo, GDP bỡnh quõn đầu người thấp. Lao động chưa cú việc làm hoặc cú nhưng chưa đủ, năng suất lao động chưa cao, khả năng cạnh tranh, tớch luỹ nội bộ cũn thấp Đõy là một trong những trở ngại, thỏch thức lớn trong quỏ trỡnh ổn định, phỏt triển và hội nhập khu vực và thế giới của nước ta trong những năm trong những năm đầu thế kỷ 21. - Tổ chức bộ mỏy trong hệ thống chớnh trị cũn cồng kềnh, đối tượng hưởng lương và trợ cấp từ ngõn sỏch quỏ nhiều và cú xu hướng ngày càng tăng. Mặc dự đó cú một số cải cỏch tớch cực trong lĩnh vực tiền lương nhưng tiền lương vẫn chưa đủ đảm bảo cho người lao động trong cuộc sống. - Nền kinh tế thị trường mở cửa tạo nờn dũng người di dõn tự do tự do từ nụng thụn ra thành phố, đặc biệt là cỏc đụ thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ chớ Minh. Những người lao động này tạo nờn thị trường lao động khụng ổn định cựng với nú là lượng lao động nhàn rỗi từ nụng thụn ra thành phố gõy nờn mất ổn định cung – cầu lao động. - Nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay, cú được sự giao lưu kinh tế giữa cỏc nước trong khu vực. Cỏc nền kinh tế cú tỏc động chi phối lẫn nhau, vỡ thế một nền kinh tế nào đú phỏt triển hay suy thoỏi cú ảnh hưởng trực tiếp đến cỏc nền kinh tế khỏc. B. Cỏc mục tiờu chớnh trong việc xõy dựng chế độ tiền lương tối thiểu mới. - Nõng cao vai trũ tiền lương tối thiểu trong việc bảo hộ lao động. Tiền lương tối thiểu phải trở thành lưới an toàn chung cho những người lao động trong xó hội, khụng phõn biệt thành phần kinh tế và khu vực kinh tế. - Bảo đảm mối quan hệ thực sự giưa mức lương tối thiểu – trung binh – tối da để chống lại xu hướng gia tăng về nghốo đúi tương đối và bất bỡnh bẳng trong phõn phối thu nhập. - Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người cú mức lương tối thiểu. - Phỏt huy vai trũ của tiền lương trong việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp, gúp phần điều hoà sự phõn bố lao động và đầu tư hợp lý giữa cỏc vựng lónh thổ. C. Cỏc đề xuất trong việc xỏc định tiền lương tối thiểu theo ý kiến cỏ nhõn. - Chỉ nghiờn cứu vấn đề tiền lương chung. Những khu vực hành chớnh sự nghiệp, khu vực sản xuất cú thể trả lương theo mức lương khỏc nhau nhưng khụng thể thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định. - Thực hiện cỏc chớnh sỏch về điều chỉnh tiền lương tối thiểu khi mà chỉ số giỏ cả tăng lờn. Để thực hiện được điều này cần cú sự giỏm sỏt chặt chẽ sự biến động cỏc mức giỏ của cỏc loại mặt hàng để từ đú điều chỉnh cho hợp lý. -Ban hành hệ thống lương tối thiểu theo vựng. Mức lương tối thiểu theo vựng thể hiện trỡnh độ phỏt triển của vựng cũng như thể hiện mức sống và khả năng phỏt triển và lưu thụng hàng hoỏ trong vựng. Tại cỏc vựng cú mức giỏ cao hơn thỡ được phộp điều chủnh mức tiền lương sao cho phự hợp. CHƯƠNG 3 XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU TẠI HÀ NỘI. Đặc điểm tỡnh hỡnh kinh tế – xó hội của khu vực thành phố Hà nội. Tỡnh hỡnh kinh tế khu vực Hà Nội luụn là khu vực phỏt triển mạnh nhất so với cỏc khu vực khỏc trong cả nước. Theo thống kờ của cỏc nhà đầu tư thỡ Hà nội chiếm một tỷ lệ xỏc định. Đồng thời đõy là khu vực cú sự đầu tư, tập trung khoa học kỹ thuật, văn hoỏ xó hội, cơ sở hạ tõngcao nhất. Do cú sự tăng trưởng kinh tế cao như vậy nờn nhu cầu về mức sống của người dõn ở Hà Nội cao hơn. Đồng thời do trong nền kinh tế hàng hoỏ thỡ sự phõn biệt và khoảng cỏch giưa thu nhập thấp nhất và cao nhất cũng được thể hiện rừ ràng tại khu vực kinh tế này. Do cú hệ nhu cầu tối thiểu thường cao hơn những khu vực khỏc nờn việc xỏc định được tiền lương tối thiểu cho Hà Nội là cơ sở cho việc xỏc định tiền lương tại cỏc khu vực khỏc. Đối với tỡnh hỡnh xó hội tại Hà Nội cũng cú những đặc điểm nổi bật khỏc với những khu vực khỏc. Do sự phỏt triển kinh tế mạnh mẽ cuốn hỳt một lượng lượng lớn lao động thuộc cỏc tỉnh khỏc đến tham gia vào thị trường lao động Hà Nội. Do cú những đặc tớnh trong tiờu dựng của cỏc khu vực là khỏc nhau nờn việc tớnh mức lương tối thiểu cho khu vực Hà Nội phải thể hiện được nột đặc trưng cơ bản đú. Mặt khỏc do là trung tõm thụng tin lớn trong cả nước nờn nhu cầu giao lưu liờn kết của người dõn Hà nội luụn cú xu hướng gia tăng và thường ở mức cao. Chớnh vỡ thế, khi xột đến cỏc nhõn tố này thỡ chỳng ta cần tớnh đến mức độ nhu cầu văn hoỏ của người dõn Hà nội. Phương phỏp ỏp dụng tớnh tiền lương tối thiểu tại Hà nội dựa trờn hệ thống nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đỡnh họ. I. XÁC ĐỊNH NHU CẦU SINH HỌC CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ GIA ĐèNH HỌ. . Xỏc định nhu cầu ăn. Nhu cầu ăn cho người lao động là yờu cầu lương calo tối thiểu cho quỏ trỡnh sinh học trong 1 ngày đờm. Đõy là nhu cầu quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người lao động trong hiện tại cũng như trong tương lai. Để tinh được lượng calo cần thiết phải dựa vào cỏc yếu tố như sau : - Về tuổi đời của người lao động : Việc xỏc định tuổi đời người lao động chung là hết sức khú khăn vỡ trong cuộc sống thực tế cú những người lao động phải tham gia thị trường lao động sớm. Theo tớnh toỏn thống kờ thỡ lứa tuổi trung bỡnh ước tớnh là 25 tuổi. - Về cõn nặng của người lao động : Mức tiờu hao năng lượng của người lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhan tố này. Những người cú chỉ số này cao thụng thường cần cú nhu cầu năng lượng cao. Theo thống kờ tương ứng với số tuổi 25 thig cõn nặng trung bỡnh là : nam ở mức : 55 kg, nữ ở mức 47 kg. Theo tổ chức lương thực thế giới FAO thỡ cụng thức chuển húa năng lượng theo cõn nặng được thể hiện như sau : Nhúm tuổi Chyển hoỏ cơ bản ( Kcalo/ngày) Nam Nữ 0 – 3 60,9kg + 54 61kg + 51 3 – 10 22,7kg + 495 22kg + 499 10 – 18 17,5kg+ 651 12,2kg + 746 18 – 30 15,3kg + 679 14,7kg + 496 30 – 60 11,6kg + 487 8,6kg + 829 60 + 13,5kg + 456 10,5kg + 504 Do cụng việc tối thiểu là những cụng việc giản đơn vỡ thế so với từng loại cụng việc thỡ hệ số chuyển hoỏ như sau : Loại lao động Nam Nữ Giản đơn 1,55 1,56 Theo những số liệu trờn thỡ người lao động cú tuổi đời 25, cú số cõn nặng trung bỡnh tương ứng là 55kg thi cõn mức năng lượng là : 15,3 * 55 + 679 = 1520 Kcalo/ngày-đờm. Do là lao động giản đơm nờn đối với từng loại lao động cần mức năng lượng cụ thể là : Với lao động là nam thỡ : 1520 * 1,55 = 2356kcalo/ ngày-đờm. Với lao động là nữ thỡ : (14,7*47 + 496) * 1,56 = 1852 kcalo/ ngày-đờm. - Số lương thực cần thiết tương ứng với số kcalo đó tớnh cho một lao động : Để cú số lượng calo cần thiết như những số thống kờ như trờn thỡ người lao động cần một lượng lương thực xỏc định, đú là cỏc chất prụtớt, gluxit, lipớt Nhu cầu prụtớt được xỏc định như sau : Nhu cầu = cõn nặng * 1,25 (g), như thế ta cú thể xỏc định được bảng nhu cầu prụtit như sau : Giới Tuổi Năng lượng Prụtớt Nam 18 – 30 2300 68,75 Nữ 18 – 30 2200 58,75 Như thế, nhu cầu tổng thể là : 68,75*0,49 + 58,75*0,51 = 60(g). Do tỷ lệ nam/ nữ trong thị trường lao động tương ứng là 49/51 trong 100 người lao động. Để xỏc định nhu cầu lipớt và gluxits theo cỏc thụng số của tổ chưc FAO thỡ tỷ lệ tương ứng sẽ là : 12,4P –11,3L – 76,3G. Như thế những laọi lương thực cần thiết cung cấp là gạo tẻ, thịt lợn, trứng, khoai lang, rau, muối. Túm lại nhu cầu ăn cho người lao động làm cụng việc giản đơn trong một thỏng sẽ là : 171.000đồng/thỏng. Do vậy chi phớ cho nhu cầu ăn của cả gia đỡnh là : 171 .000*12*3,2 = 6.660.000đồng/năm. 2. Nhu cầu mặc cho người lao động. Do cú sự phỏt triển nhanh chúng cũng như cú sự giao lưu kinh tế và văn hoỏ trong khu ực vỡ thế nhu cầu ăn mặc của người lao động được nõng cao nhanh chúng. Tuy nhiờn do xỏc định đõy là nhu cầu mặc tối thiểu cho người lao động. Theo thống kờ thỡ chi phớ đú được thể hiện là theo bảng sau : Loai hàng Số lượng Chi phớ(đồng) Quần ỏo thường phục 2 120.000 Quần ỏo mựa đụng 1 60.000 Giầy dộp 2 50.000 Đồ dựng nhỏ khỏc 60.000 Tổng cộng 290.000 Những chi phớ cho việc mặc này tớnh cho người lao động cho thời gian tương ứng là một năm. Nhu cầu lao ăn mặc của trẻ em được tớnh bằng 55 % nhu cầu ăn mặc của người lớn. Như thế, tổng chi phớ cho nhu cầu ăn mặc của cả gia đỡnh là : 290.000 * (1 + 0,55 ) * 2 = 899.000 đụng/năm/hộ. 3. Nhu cầu nhà ở của người lao động : 3.1. Nhu cầu về chỗ ở cho người lao động : Đõy là nhu cầu rất cõn thiết cho người lao động do xu hướn lượng lao động tại hà nội ngày càng gia tăng trong khi quỹ nhà ở cảu Hà nội khụng thể đỏp ứng những yờu cầu đú. The sở xõy dựng Hà nội thỡ chi phớ sử dụng nhà cấp 4 cú thời gian sử dụng 10 năm là 850 đồng/ thỏng nờn tổng chi phớ chỗ ở là : 850 * 12 * 18 = 183.000đồng/ thỏng. Đõy là những con số thống kờ theo giỏ cả nhà nước ban hành cũn trong thực tế thỡ giỏ thuờ nhà thường cao hơn rất nhiều so với mức giỏ này thụng thường là từ 6 – 8 lần. 3.2. Nhu cầu về cỏc trang thiết bị trong gia đỡnh Stt Trang thiết bị Số lượng Thời gian SD. Đơn giỏ Thành tiền Mức chi phớ 1 năm. 1 Giường 2 1 5 năm 300 600 40 2 Tủ đựng 1 15 360 360 24 3 Bàn ghế 1 10 120 120 12 4 Chăn 2 5 40 80 16 5 Màn 2 3 18 36 12 6 Chiếu 2 2 12 24 12 7 Quạt 1 6 120 120 20 8 Bếp 1 4 50 50 12 9 Đốn 3 1 24 24 24 10 ấm chộn 1 2 22 22 11 11 Xoong nồi 4 2 10 10 5 12 Bỏt đũa 13 Đài 1 5 60 60 12 14 Xụ chậu 15 Cỏc thứ khỏc 5 Tổng 195.000 Vậy chi phớ trung bỡnh trong một thỏng là : 195.000/12 = 16.250 đồng/thỏng. Tổng chi phớ cho nhu cầu này là : 7575250đồng/hộ/năm. II CÁC CHI PHÍ ĐẢM BẢO NHU CẦU XÃ HỘI TỐI THIỂU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG. 1. Nhu cầu đi lại của người lao động và gia đỡnh. Do đặc điểm kinh tế xó hội của khu vực này nờn nhu cầu đi lại cao hơn cỏc khu vực khỏc. Nhu cầu đi lại của người lao động thể hiện thụng qua cỏc mặt sau : - Cỏc phương tiện đi lại của người lao động : Do nhu cầu đi lại trong cụng việc cũng như phục vụ sinh hoạt hàng ngày thỡ người lao động cần cú phương tiện đi lai. Theo bảng thống kờ của Viện lao động thỡ phương tiện tối thiểu cho 1 gia đỡnh như sau : Loại phương tiện Số lượng Chất lượng Giỏ thành Thời hạn (năm) Chi phớ một năm Xe đạp 2 Trung bỡnh 400.000 12 66.000 Chi phớ cho việc sửa chữa và cỏc phụ tựng thay thế này là tương ứng với chi phớ một năm nờn tụng chi cho phương tiện đi lại là : 126.000đụng/ thỏng. - Chi phớ cho việc đi lại cho người lao động : Chi phớ cho việc đi lại được tớnh cho người lao động di chuyển trong cả năm. Do đời sống của người dõn Hà nội tương đối cao so với cỏc nước khỏc trong khu vực nờn nhu cầu đi du lịch hay tham gia cỏc chương trỡnh nghỉ ngơi xa cao hơn. Việc tớnh cỏc chi phớ này để thoả món những nhu cầu đú của người lao động. Theo tớnh toỏn của tổng cục thống kờ thỡ số km trung bỡnh người lao động đi là 100km, theo mức giỏ hiện hành năm 96 thỡ tương ứng với số tiền là : 54.000đụng/năm. 2. Chi phớ cho việc học hành của cả gia đỡnh. 2.1 Nhu cầu học hành cho người lớn. Do yờu cầu của cụng việc, người lao động luụn phải cú trỡnh độ phự hợp với cụng việc để trỏnh bị sa thải do thiếu trỡnh độ. Đồng thời trong tõm lý núi chung thỡ người lao động luụn mong muụn được hưởng mức lương cao hơn và vấn đề trỡnh độ chuyờn mụn sẽ tạo cơ hội cho họ được hưởng mức lương cao hơn. Theo thống kờ của Bộ Giỏo dục thỡ người lao động cần bỏ ra 6% tổng chi phớ so với tổng chi phớ để tạo ra một người lao động cú trỡnh độ nhất định. Theo ước tớnh thỡ khoảng 23.000 đồng/năm. 2.2. Nhu cầu học hành cho trẻ em. Nhu cầu học hành là quyền lợi của trẻ em, quyền được học hành được hiểu biết những kiến thức. Chớnh vỡ thế khi tớnh toỏn tiền lương tối thiểu thỡ nhu cầu này cõn được coi trọng. Hiện nay việc học đối với trẻ em học tiểu học được Nhà nước khuyến khớch bằng việc khụng phải đúng gúp học phớ cũng như cú những tạo điều kiện cho trẻ phỏt triển toàn diện. Theo thống kờ thỡ những chi phớ cũn lại cho việc học của trẻ là : - Đúng gúp cho việc xõy dựng cơ sở hạ tầng nhà trường : 100.000đồng -Những trang thiết bị tối thiểu cho việc học : 80.000đồng. - Những đúng gúp khoản khỏc 20.000 Như thế, tổng chi phớ cho 2 trẻ em là : 400.000/ năm. Tất nhiờn ta xột những chi phớ này ở mức tối thiểu trong thực tế những chi phớ này cú những sự biến động đỏng kể. . Nhu cầu y tế tối thiểu của người lao động. Nhu cầu y tế tối thiểu là nhu cầu bảo đản cho người lao động trỏnh được mức bệnh tật bỡnh thường. Nhu cầu y tế dành cho người lao đọng được tớnh theo bảo hiểm y tế của người lao động. Theo qui định của nước ta thỡ được trớnh theo 1% lương của người lao động. Đồng thời theo thống kờ, chi phớ trung bỡnh một gia đỡnh mỗi thỏng phải bỏ ra khoảng 8.000 đồng cho cỏc chi phớ y tế. Như thế trung bỡnh một năm tiờu khoảng 96.000 chi phớ thuục men. . Nhu cầu về văn húa của người lao động. Đối với người lao đọng nhu cầu văn húa được thể hiện qua cỏc mục chủ yếu sau: - Nhu cầu vui chơi giải trớ : Đõy là nhu cầu cần thiết giỳp người lao động lấy lại sự cõn bằng cần thiết sau khoảng thời gian lao động căng thăng. Những dịch vụ vui chơi giải trớ đang phỏt triển với tốc độ rất nhanh tại Hà nội, đồng thời nhu cầu này cũng được đũi hỏi rất cao. Người lao động luụn mong muốn cú những cỏch vui chơi mới hơn, khỏc hơn với cỏh thức cũ như thế cũng đũi hỏi những chi phớ cao hơn. - Nhu cầu nắm bắt cỏc thụng tin : Con người ta khụng thể tồn tại như cỏ thể riờng lẻ. Việc tiếp nhận cỏc thụng tin trong xó hội khụng những duy trỡ cuộc sống xó hội mà nhiều khi cũn tạo cho họ những cơ hội việc làm mới trong cuộc sống. - Nhu cầu tiờu thụ cỏc sỏng tạo nghệ thuật, những phỏt minh khoa học hữu ớch : Đõy là nhu cầu giỳp người lao động cú khả năng phỏt huy tớnh sỏng tạo trong cụng việc. Đồng thời người lao động cú thể vận dụng nú vào trong cụng việc của mỡnh nhằm nõng cao năng suất lao động từ đú cú thể tăng mức sống cho bản thõn. Theo tớnh toỏn thỡ tổng chi phớ này khoảng : 300.000 đồng/hộ/năm. Tổng chi phớ cho nhu cầu xó hội tối thiểu là : 2.362.000đồng/hộ/năm. TỔNG KẾT Theo những kết quả tớnh toỏn của từng phần : - Chi phớ cho nhu cầu sinh học tối thiểu : 7575250đồng/hộ/năm. -Vhi phớ cho nhu cầu xó hội tối thiểu là : 2362000đụng/hộ/năm. Tổng mức chi phớ cho cả hai là : 9937250đồng/hộ/năm. Như vậy mỗi thỏng cú mức tiờu dựng tối thiểu là : 828104đồng. Tiền lương thực tế cần cho 1 lao động nhận được là : 414052 đồng. Tuy nhiờn người lao động cũn phải đúng cỏc khoản nhu bảo hiểm y tế(1%), bảo hiểm xó hội 12(%) nờn tiền lương tối thiểu cần được trả là : 424025*(1 + 0,12 + 0,01 ) = 467879 đồng/thỏng. Như vậy, tổng tiền lương tối thiểu tớnh theo phương phỏp nhu cầu tối thiểu cho người lao động thuộc khu vực Hà nội là : 467879 đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1 Bộ luật lao động Việt Nam, NXB Lao động - xó hội, năm 2002. 2 Bỏo cỏo khoa học của việc xõy dựng tiền lương tối thiểu tại Việt Nam. Viện khoa học lao động xó hội năm 94. 3. Tạp chớ lao động và xó hội, Bộ LĐTB – XH số 8, 9 năm 2000. 4. Tỡm hiểu chế độ tiền lương mới. 5. Chuyờn san thời bỏo kinh tế. Số 18,19 năm 1998. 6. Giỏo trỡnh Kinh tế lao động, chủ biờn T.S Mai Quốc Chỏnh, NXB Giỏo dục, năm 1998. 7. Giỏo trỡnh Phõn tớch lao động xó hội, chủ biờn T.S Trần Xuõn Cầu, NXB Lao động Xó hội, năm 2002. 8. Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Bộ y tế, năm 1998. MỤC LỤC Lời núi đầu 1 Chương 1. Cơ sở lý luận về tiền lương tối thiểu 2 I. Cỏc khỏi niệm cú liờn quan 2 1. Khỏi niệm chung về tiền lương của người lao động 2 2. Những lý luận chung về tiền lương tối thiểu 5 3. Vai trũ của tiền lương tối thiểu 7 3.1. Vai trũ của tiền lương tối thiểu trong việc tăng trưởngkt 7 3.2. Vai trũ của tiền lương tối thiểu đối với việc đảm bảo đời sống cho người lao động 9 II. Những nhõn tố tỏc động đến tiền lương tối thiểu 10 1. Sự phụ thuộc vào cỏc chớnh sỏch việc làm 10 1.1. Sự phụ thuộc của tiền lương tối thiểu vào cỏc chớnh sỏch việc làm 10 1.2. Sự tỏc động của chớnh sỏch tiền lương tối thiểu đối với với chớnh sỏch việc làm 11 2. Sự phụ thuộc của tiền lương tối thiểu vào cỏc ngành nghề 12 3. Sự phụ thuộc của tiền lương tối thiểu vào năng suất lao động 13 4. Sự phụ thuộc của tiền lương tối thiểu vào cỏc khu vực kinh tế 13 5. Mức tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào yếu tố lónh thổ, sự chờnh lệch giỏ cả của từng vựng lónh thổ 15 6. Sự phụ thuộc vào quan điểm cụ thể về tỏi sản xuất sức lao động trong từng thời kỳ 15 Chương 2. Thực trạng tiền lương tối thiểu tại Việt Nam 17 I. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của tiền lương tối thiểu ở nước ta 17 1. Giai đoạn trước năm 1993 17 2. Giai đoạn sau năm 1993 22 2.1. Mục tiờu xỏc định tiền lương tối thiểu năm 1993 22 2.2. Sự biến động của tiền lương tối thiểu trong giai đoạn này 23 3. Cỏc phương phỏp xõy dựng tiền lương tối thiểu 25 3.1. Phương phỏp xỏc định dựa trờn hệ thống nhu cầu tối thiểu 25 3.2. Xỏc định tiền lương tối thiểu trờn khả năng dự tớnh thu nhập quốc dõn đạt được 25 3.3. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu bằng cỏch điều chỉnh hệ số trượt giỏ 26 3.4. Phương phỏp xỏc định tiền lương tối thiểu thụng qua điều tra thực tế 27 II. Đỏnh gỏi quỏ trỡnh thực hiện tiền lương tối thiểu ở Việt Nam 27 1. Cỏc phương phỏp tớnh toỏn tiền lương tối thiểu tại Việt Nam 27 2. Đỏnh giỏ thực hiện tiền lương tối thiểu trong cỏc khu vực kinh tế tại Việt Nam 36 III. Kết luận 40 1. Đỏnh giỏ tổng thể chung về tiền lương tối thiểu 40 2. Sự biến động về tiền lương tối thiểu trong thời gian tới 42 Chương 3. Xỏc định tiền lương tối thiểu tại Hà Nội 45 I. Xỏc định nhu cầu sinh học của cỏ nhõn người lao động và gia đỡnh họ 45 1. Xỏc định nhu cầu ăn 46 2. Nhu cầu mặc cho người lao động 47 3. Nhu cầu ở của người lao động 48 II. Cỏc chi phớ đảm bảo nhu cầu xó hội tối thiểu của người lao động 49 1. Nhu cầu đi lại của người lao động và gia đỡnh 49 2. Chi phớ cho việc học hành của cả gia đỡnh 50 3. Nhu cầu y tế tối thiểu của người lao động 51 4. Nhu cầu về văn hoỏ của người lao động 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3588.doc
Tài liệu liên quan