Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp

Bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị của sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một đòi hỏi đặt ra , nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao.

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của các Doanh nghiệp là công các tổ chức lao động tiền lương. Nó là một nội dung quan trọng trong công các quản lý , công các sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp , là nhân tố giúp cho Doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành tốt , vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình . Để nắm bắt kịp thời , đầy đủ về số lượng llao động, thời gian và năng suất lao động, các nhà quản lý Doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sảnãút kinh doanh nói chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng. Thật vậy, tổ chức hạch toán lao động tiền lương hỗ trợ cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ và chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Bảo đảm việc trả tiền lương trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc và chế độ sẽ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính tiền lương đúng nguyên tắc, phân phối theo lao động. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương sẽ tạo điều kiện cho phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác. Trên cơ sở đógiúp ban lãnh đạo đề ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . Vận hành theo cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và Công ty Hồng Hà nói riêng. Đều chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường. Với sự năng động nhạy bén và hoạt động có hiệu quả Công ty Hồng Hà được đánh giá là một công ty hoạt động có hiệu quả thực hành môn học cho thấy hiệu quả kinh tế còn chưa cao do quy mô sản xuất còn hạn hẹp. Do tính chất của ngành nghề sản xuất Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tiền lương theo sản phẩm . Các khoản trích theo lương được thực hiện đúng nguyên tắc của nhà nước quy định. Sau một thời gian thực hành môn học với sự giúp đỡ của cô giáo , kết hợp với những hiểu biết qua nghiên cứu, học tập tại trường em đã thực hiện chuyên đề : “Kế ToánTiền lương và các khoản trích theo lương ” Chuyên đề gồm 2 phần : Chương I : Cơ sở lý luận và thực trạng về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp. Chương II : Giải pháp và kiến nghị về phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại Doanh nghiệp. chương I: cơ sơ lý luận và thực tiễn về tiền lương và các khoản trích theo lương 1. cơ sở lý luân về kê toán tiền lương và các khoàn trích theo lương: 1.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1. Lý nghĩa của quản lý lao động ,tiên lương và các khoản trích theo lương -Lao động ,ý nghĩa của quản lý lao động Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại vả phát triển của xã hội loài người .Là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuât.để cho quá trình tái sản xuất và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng được diễn ra thương xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao động.Nghĩa là sức lao vđộng mơí của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động được biểu hiện dưới dạng giá trị do chính là tiền lương . Như vậy lao động là hoat động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả cao trrong công tác quản lý .Trong lao động người lao động (công nhân viên chức ) có vai trò quan trọng nhất họ là những người trực tiếp tham gia cao quá trình sản xuất kinh doanh hoăc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm cung cấp cho tiêu dùng của xã hội +lao động trực tiếp là những công nhân điều khiển máy móc thiết bị làm ra sản phẩm như công nhân tiệm ngụội, bào khoan trong các công cơ khí chế tạo +Lao động gián tiếp là những công nhân quản lý phục vụ có tính chất chuyên nghiệp như thống kê kế hoạch ,tổ chưc nhân sự Quản lý số lượng lao động là quản lý số người lao động sắp xếp các loại lao động theo ngành ghề chuyên môn được đào tạo và ngành nghề và yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp. Quản lý chất lương lao động bao gồm là quản lý thời gian số lượng và chất lượng sản phẩm ;hiệu quả công việc của từng người lao động ,tưng tỏ sản xuất,từng hợp đồng giao khoán .Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức,trách nhiệm của người lao động ,kích thích thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh ,đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn và hợp lý. - ý nghĩa tền lương và các khoản trích theo lương: Tiền lương hay tiền công là tiền thù lao mà nhà doanh nghiệp ta cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng gop cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động ,là nhân tố thúc đẩy tăng năng xuát lao động .Đối với các doanh nghiệp tiền lương phai trả cho ngươi lao động là một yếu tố cấu thành lên giá trị của sản phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra .Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh tổ chức công tác tiền lương và các khoản trich theo lương ,giúp công tác quản lý lao động của doang nghiệp đi vào nề nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động và hiệu suất công tác đồng thời cũng tạo cơ sở cho viêc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương giúp cho doanh nghịêp quản ly tốt quỹ lương .Đảm bảo việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ đươc giao đồng thơi cung tao cơ sở cho viêc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương Để phục vụ nhu cầu quản lý chặt chẽ,có hiệu quả lao động, tiền lương ở doanh nghiệp kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau . Tổ chức hạch toán va thu nhập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo yêu càu quản lý của doanh nghiệp về lao động theo từng người lao động và từng đối tượng lao động ,từng đơn vị lao động ,thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu các loại chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương của nhà nước xem xem có phù hợp với nhu cầu quản lý trả lương của doanh nghiêp hay không ? Kế toán phải tính đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng người sản xuất ,từng tổ sản xuất ,từng hợp đồng giao khoán theo đúng chế độ nhà nước phù hợp với nội dung quản lý của doanh nghiệp. Tính toán ,phân bổ chính xác,hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan . Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình lao động quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương ,cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan đến quản lý lao động tiền lương, 1.2. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương * Các hình thức tiền lương Theo nghị định số 114/2002/NĐ-CP31/12/2002 Nhà nước quy định cụ thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: + Hình thức lương theo thời gian +Hình thức lương theo sản phẩm +Hình thức lương khoán theo sản phẩm . Lương theo thời gian , theo tháng theo tuần theo ngày.Hình thức này áp dụng với những người làm công tác quản lý ,chuyên môn kỹ thuật ,nghiệp vụ ,những ngừơi làm việc theo dây chuyền công nghệ ,máy móc thiết bị và những người làm công viêc tính lương theo thời gian * Tiền lương khoán Tiền lương khoán áp dụng với các cá nhân hoăc tập thể người lao động,căn cứ vào khối lương và chất lượng và thời gian phải hoàn thành Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp .Đối với loại hình doanh nghiệp này ,tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Hình thức trả lương này bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả của bản thân mình mà còn phai quan tâm đến kêt quả sản suất kinh doanh của toàn doanh nghiệp,do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tât cả các khâu của quá trình sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quền kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp.cho nên hình thưc trả lương này thích ứng nhất với doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. *Tiền lương theo sản phẩm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và chầt lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tăc phân phối theo lao động gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động :có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao măng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm,từng công viêc một cách hợp lý . Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà:vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây : Hình thức lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.Theo hình thức này ,tiền lương phai trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành theo đúng quy cách,phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu bất cứ một sự hạn chế nào .Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.Thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận gián tiếp như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu thành phẩm ,bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị ...Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm ,nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng súât của lao động trực tiếp ,nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩn cho lao động gián tiếp. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng ,có phạt:theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp ngươi lao động còn được hưởng trong sản phẩm như thưởng về chất lượng sản phẩn tốt,thưởng về tăng năng suất lao động ,tiết kiệm vật tư. Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán tưng việc hình thức này áp dụng cho những công việc giản đơn có tính chất đột suất như bốc dỡ nguyên vật liệu hàng hoá sửa chữa nhà cửa ... Các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lí lao động lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề ,năng suất lao động và hiệu quả công tác Ngoài ra nhà nứơc còn quy định trả lương thêm giờ ,phụ cấp làm việc ban đêm ,phụ cấp độc hại phu cấp ngoài trời ...cho ngươi lao động cũng tính vào quỹ tiên lương . Tiền lương trả thêm giờ cụ thể sau : Tg=Tt*Hg*Gt (trong đó Tg:tiền lương trả thêm giờ Tt:tiền lương giờ thực tế Hg :tỷ lệ %lương được trả thêm Gt: số giờ làm thêm) -Mức lương trả thêm giờ ,nhà nước quy định +Bằng 150%nếu làm thêm vào ngày thường +Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần +Bằng 300%nếu làm thêm vào ngày lễ Nếu doanh nghiệp bố chí làm vào ban đêm ,ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động. Tiền lương theo sản phẩm = khối lượng (số lượng) sản phẩm * đơn giá tiền lương theo sản phẩm *Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý và chi trả. * Quỹ tiên lương bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian tiền lương trả theo sản phẩm ,lương khoán tiền lương trả cho thời gian công nhân ngừng việc đi công tác . nghỉ phép năm. - Các loại phụ cấp làm đêm làm thêm giờ phụ cấop dộc hại - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. -Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ. +Tiền lương chính :là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng. +Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp... *Quỹ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn: +Bảo hiểm xã hộ(BHXH): Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20%mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động .Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị 5%người lao động phải nộp từ thu nhập của mình .Quỹ BHXH dùng chi BHXH thay lương trong thơi gian người lao động đau ốm ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp chi trợ cấp hưu cho người lao động về nghỉ hưu .. + Quỹ bảo hiểm y tế(BHYT): Nhà nước quy đinh trích 3%theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh 1%người lao động phải nộp. +Kinh phí công đoàn(KPCĐ): Nhà nước quy định trich 2%theo lương thưc tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong đó 1%chi cho hoạt động công đoàn chung. 1.3. Hạch toán lao động tính lương và trợ cấp bảo hiểm: 1.3.1 Hạch toán lao động: Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán về số lượng lao động thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán về số lương lao động theo dõi về số lương của từng loại lao động theo dõi về trình độ chuyên môn phân loại theo nghề nghiệp và công việc của công nhân viên chức trong doanh nghiệp . Hạch toán về thời gian lao động theo dõi việc sử dụng thời gian lao động của từng công nhân trong từng bộ phân ,tổ đội sản xuất của toán doanh nghiệp . +Chứng từ sử dụng: -Bảng chấm công -Phiếu nghỉ hưởng BHXH>BHYT -Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Hạch toán về kết quả lao động là theo dõi kết quả lao động của công nhân viên được thực hiện thông qua các chứng từ báo cáo kệt quả về số lượng và chất lượng sản phẩm của từng công nhân viên, từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất ... 1.3.2 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội: Hàng tháng trên cơ sở các tài liệu hạch toán về thời gian lao động về kết quả lao động và cơ sở về lao động tiền lương và trợ cáp bảo hiểm xã hội nhà nước đã ban hành mà doanh nghiệp đang áp dụng kế toán tiến hành tính toán tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong kỳ.việc tính toàn tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội kế toán phải tính toán riêng cho từng người từng tổ đội,từng phân xưởng sản xuất,từng phòng ban. 1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng - Chứng từ sử dụng Để hạch toán lương và các khoản trich theo lương trong doang nghiệp sử dụng các chứng từ sau : +Bảng thanh toán lương +Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội +Bảng thanh toán tiền thưởng +Ngoài ra còn sử dụng phiếu chi ,trích nộp.. -Tài khoản sử dụng: TK:334”phải trả công nhân viên” Tài khoản mày đươc sư dụng để phảm ánh các khoản phải trả công nân viên và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên tiền thưởng bhxh và các khoản khác thuộc thu nhập của công nhân viên . Có Nợ TK:334 -phản ánh các khoản về tiền lương và các khoản khác đã trả CNV _phản ánh cá khoản khấu trừ vào lương công nhân viên -BHYT,BHXH thuế thu nhập của công nhân viên -số lương công nhân đi vắng -phản ánh các khoản khác phải trả công nhân viên: lương thưởng -BHXH phải trả trong kỳ -dư cuối kỳ TK:338” phải trả phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật cho các tổ chưc đoàn thẻ xã hội ,cho cấp trên về kinh phí công đoàn và các khoản khấu trừ vao lương ,các khoản cho vay mượn tạm thời không lây lãi tài sản thừa chờ sử lý. TK:338 Nợ Có -phản ánh các khoản đã nộp cơ quan cấp trên -khoản BHXH phải trả công nhân viên -các khoản đã trừ về kinh phí công đoàn -sư lý giá trị tài sản thừa ,các khoản đã trả đã nộp khác -phản ánh việc trích BHXH, BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuât kinh doanh theo tỷ lệ quy định và trư vào lương công nhân viên -phản ánh trị giá tài sản thừa chờ sử lí -dư cuối kỳ:số tiền cồn phải trả phai nộp ,và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tk:338 có 6 Tkoản cấp 2 -TK3381:tài sản thừa chờ sử lý -TK3382:kinh phí công đoàn -TK3383:Bảo hiểm xã hội -TK3384:Bảo hiểm y tế -TK3387:Doanh thu chư thưc hiện -TK3388:Phải trả phải nộp khác 1.4.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: * Phương pháp Hạch toán tiền lương tiền lương và các khoản trích theo lương 1-Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên kế toán ghi : Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK335: Lương nghỉ phép Nợ TK 641:Chi phí bán hàng Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: trả công nhân viên 2. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong kỳ: Nợ TK431 :quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK : 622.641,642,627 nếu tính vào chi phí xản xuất kinh doanh Có TK 334:phải trả công nhân viên 3. Khi trích tiền lương nghỉ phép của lao động trưc tiếp Nợ TK622-chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335-chi phí trả trước 4.Lao động trực tiếp nghỉ phép phản ánh tiền lao động trực tiếp nghỉ phép trả cho họ: Nợ TK 335-chi phí trả trước Có TK 334 –phải trả công nhân viên 5. Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương: Nợ TK334-phải trả công nhân viên Có TK 141-tạm ứng Có TK138-tiền phạt bồi thường phải thu Có TK338-thu hộ các quỹ BHXH.BHYT 6.Khi thanh toán cho người lao động: Nợ TK 334 Có TK 111.112(trả bằng tiền mặt, hoặc trả bằng tiền giử ngân hàng 7. Tính bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên trong kỳ: + Nếu giữ lại một phần quỹ bảo hiểm XH và trực tiếp trả cho họ Nợ TK338 Có TK 334 +Nếu doanh nghiệp nộp hết quỹ Nợ TK138 Có TK 334 8.Trích BHXH,BHYT.KPCĐ theob tỷ lệ quy định: + Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh =( tiền phải trả cho công nhân viên +phụ cấp)*15% + BHXH trừ vao lương =(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại )*5% +BHYT tính vào chi phí SXKD=(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại)*2% +BHYT trừ vào lương =(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại)*1% +KPCĐ tính vào chi phí SXKD=(tiền lương phải trả CNV+phụ cấp các loại)*2% +Như vậy, còn lại 6% trừ vào lương công nhân Định khoản : Nợ TK 334: phỉa trả CNV(6%) Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp(19%) Nợ TK627: chi phí sản xuất chung(19%) Nợ TK 641: chi phí bán hàng(19%) Nợ TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp (19%) Có TK 338 (trích 25%) (Chi tiết :TK 3382(2%) TK3383(20%) TK3384(3%) 9.Đến kỳ trả lương lương của cán bộ đi vắng: Nợ TK334 CóTK338(3388) 10. Nộp quỹ BHXH.BHYT.KPCĐ lên cơ quan cấp trên: Nợ TK 338 (CT TK 3382 TK 3383 TK 3384) Có TK 111,112 11. Tính thuế thu nhập CNV phải nộp nhà nước: Nợ TK 334 Có TK 333(3338) Nộp KPCĐ, BHXH,BHYT TK 111,112 TK 3382, 3383, 3384 TK 622,627,641, 642 Hoặc chi tiêu KPCĐ TK 334 Trợ cấp BHXH Cho người l ao động Trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ trừ vào thu nhập của người lao động TK 111, 112 Nhận tiền trợ cấp bù của quỹ BHXH Sơ đồ hạch toán tổng hợp về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ: Tiền lương phải trả cho người lao động (khoán thu nhập) TK 421 TK 3383 Trích trước TLNP theo kế hoạch TLNP thực tế phải trả cho NLĐ TK 335 TK 622 Tiền lương và các khoản thu nhập có tính chất lương phải trả cho người lao động TK622,627,642,642... Thu hộ cho quỹ BHXH, BHYT, toà án... TK 3383, 3384,3388 Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước TK 333 Khấu trừ các khoản tiền phạt, tiền bồi thường ,tiền tạm ứng... TK 138, 141 Giữ hộ thu nhập cho NLĐ Trả liền giữ hộ cho NLĐ TK 3388 Thanh toán cho người lao động TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH phải trả cho NLĐ Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiển xã hội được duyệt kế toán lập các bảng thanh toán sau : đơn vị : bảng thanh toán lương stt hvt lương cơ bản hệ số lương lương SP lương thời gian ngoài giờ độc hại chức vụ khoản khác tổng số thuế TNDN tạm ứng kỳ các khoản phải trả kỳ 2 được lĩnh sp số tiền 6%bhxh bhyt kpcđ ký nhận số tiền 1 Bảng phân bổ tiền lương và cá khoản trích theo lương Đơn vị tính: ghi có ghi nơ TK Lương cơ bản TK:334 phải trả công nhân viên TK338 phải trả phải nộp khác TK335 tổng cộng lương chính lương phụ phụ cấp các khoản khác cộng có TK334 kpcđ 2% bhxh 15% bhyt 2% cộng 338 Tk622 px1 px2 tK627 px1 px2 tk641 tk642 tk334 tk335 tk338 ... cộng bảng tổng hợp lương đối tượng sử dụng lương chính Lương phụ phụ cấp các khoản khác cộng lương ...... Cộng Ngoai những mẫu bảng biểu trên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng nhiều mẫu bảng biểu khác như :phiếu làm thêm giờ ,bảng chấm công ,bảng thanh toán bảo hiểm ... sổ kế toán Sổ kế toán chi tiết chi tiết Ngày tháng Năm Chứng từ Diẽn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư GHI CHú Số hiệu Ngày tháng Nợ có Nợ có doanh nghiệp địa chỉ :............ Sổ cái tài khoản 334 ngày... tháng... năm NTGS Chứng từ diễn giải trang NKC SHTK số tiền Số ngày nợ có người lập (ký,họ tên ) đơn vị ... nhật ký chung ngày.... tháng... năm Ngày nghi chứng từ diễn giải đã ghi sổ cái số hiệu tài khoản số tiền số ngày nợ có Bảng tổng hợp lương tháng ...năm đối tượng sử dụng lương chính lương phụ phụ cấp các khoản khác cộng lương ........ Cộng 2 .thực trạng về tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp: 2.1 - tổ chưc tiền lương và các khoản trich theo lương tại doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp đã áp đụng theo đúng chế độ tiền lương nhà nứơc quy đinh .Các chế độ ,các hình thức tiên lương đươc các doanh nghiệp nhà nước cung như doanh nghiệp tư nhân hay công ty liên doanh áp dụng một cách linh hoạt và có hiệu qua câc hinh thức tính lương như lương theo sản phẩm ,lương theo thời gian .lương khoán đều được các doanh nghiệp tiế hành và áp dụng một cách có hệ thống ,đảm bảo sự chính xác .công băng vá kịp thời Trong nền kinh tế thị trương với sự phát triển như vữ bão của các ngành nghề các loại hình kinh tế sản phẩm hành hoá ngày càng phong phú và đa dạng hình thức tính lương theo sản phẩm được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất khinh doanh .Bỏi hình thưc lương tinh theo sản phẩm như vậy mang lại sự chính xác công bằng hợp lý Hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng kết hợp tính lương trả cho công nhân viên theo cả ba hình thức kể trên tính tóan cho từng đối tượng như công nhân trực tiếp sản xuât sản phẩm ,thì tính theo đơn giá tiền công cho cho từng sản phẩm.Lương nhân viên gián tiếp thì tính theo thời gian,tính theo hình thưc khoán sản phẩm .... Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm sản xuất ở doanh nghiệp mà một số doanh nghiệp áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm cho toàn doanh nghiệp dây là hình thức tính lương mang ali su công bằng cho người lao động. Nó mang lai hiệu quả cho các doanh nghiệp hạch toán lương cho từng bộ phận .từng tổ đội sản xuất ...Mỗi một doanh nghiệp có một cách hạch toán tiền lương khác nhau.doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn thì công tác hạch toán tiên lương càng phức tạp chính vì vậy mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những quyết đinh cụ thể chi tiết trong phương pháp hạch toán tiên lương và các khoản trích theo lương Trong các doanh nghiệp kế toán tiền lương đã thực hiện tôt nhiệm vụ của kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương tính lương theo đúng quy định của nhà nước tiến hành trich BHXH,BHYT,KPCĐ.theo đúng ỷ lệ quy định kế tóan theo dõi chi tiêt cho tưng đối tượng cũng như cho từng cán bộ công nhân viênđảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán. Qua quá trình thực hành môn học tại trường em tiến hành phân tích thực trạng cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp Hồng Hà như sau : Doanh nghiệp Hồng Hà là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với quy nô sản xuất còn hạn chế sản xuất kinh doanh tổng hợp phương pháp hạch toán lương của doanh nghiệp như sau : -Lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đơn giá sản phẩm X:15.000đ/sản phẩm ;sản phẩm Y:14.000đ/sản phẩm -Lương nhân viên quản lý phân xưởng băng 8%,nhân viên quả lý doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 15%lương sản phẩm của nhân viên sản xuất -Lương nhân viên bán hàng tính theo số lượng sản phẩm tiêu thụ (2.400đ/sản phẩm ) Tính lương và các khoản trich theo lương tại công ty Hồng Hà tháng1 năm N+1 Trên cơ sỏ số liệu qua thực hành trong tháng doanh nghiệp hoàn thành 25.985sản phẩm trong đó : +Phân xưởng 1 sản xuất được 12.990 sản phẩm X +Phân xương 2 sản xuất được 12.995 sản phẩm Y +Xuất bán được 11.500 sản phẩm X +Xuất bán được 10.000 sản phâm Y *bảng lương cơ bản của công nhân viên trong tháng như sau: đối tượng phân xưởng 1 phân xưởng 2 BPBH BPQLDN cộng lương công nhân sản xuất lương công nhân QLPX 165.000.000 12.000.000 135.000.000 11.000.000 300.000.000 23.000.000 Cộng 177.000.000 146.000.000 24.500.000 42.000.000 Trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán lương lần 2 đợt cho công nhân viên Do tài liệu còn hạn chế phương pháp hạch toán lương dưới đây dược hạch toán cho từng bộ phận và từng phân xưởng sản xuất . Trên cơ sở đơn gía, số lượng hoàn thành nhập kho và số lượng sản phẩm tiêu thụ kế toán tiến hành tính toán lương cho từng phân xưởng sản xuất và cho tưng bộ phâm nhu sau * ngày 15/1/N+1tính lương đợt 1 trả cho công nhân viên -phân xưởng 1 : +Lương công nhân sản xuất :105.000.000 đ +Lương nhân viên quản lý :8.400.000 đ +Lương nghỉ phép : 10.000.000 đ -Phân xưởng 2 +Lương công nhân sản xuất 98.000.000 d +Lương nhân viên quản lý : 7.840.000 đ +Lương nghỉ phép : 8.500.000 - Bộ phận bán hàng : 20.400.000 đ -Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp :30.450.000 đ *Trong ngày kế toán thanh toán lươngđợt 1 cho công nhân viên * ngày 16/1/n+1kế toán trích trước lương nghỉ phếp của công nhân sản xuất trong tháng:PX113.750.000 đ,PX2 :11.250.000 *Đến ngày 24/1/n+1kế toán trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên lương cơ bản của công nhân viên như sau : -Ơ phân xương 1 : +Công nhân sản xuất :165.000.000 *19%= 31.350.000đ +Công nhân quản lý:12.000.000 *19%=2.280.000đ -Ơphân xương 2 : +công nhân sản x:135.000.000*19%=25.650.000đ +Công nhân quan lý :11.000.000*19%=2.090.000đ -Ơ bộ phân bán hàng :24.500.000*19%=4.655.000đ - Bộ phận nhân viên quả lý doanh ng:42.5000.000*19%=8.075.000 *ngày 26/1/n+1 nộp BHXH,BHYT,KPCĐ lên cơ quan quả lý cấp trên 50.000.000 đ ngân hàng báo nợ số 134/NH * lương phải trả công nhân viên trong tháng -Ơphân xưởg 1 +lương sản phẩm của công nhân sản xuất =12.990 sp*15.000 đ =194.850.000 đ +Lương công nhân quản lý phân xưởng : =194.850.000 đ*8%=15.588.000 đ -Ơ phân xương 2 : +Lương theo sản phẩm của công nhân xản xuất : =12.995 sp*14.000 đ=181.930.000đ +Lương theo sản phẩm của công nhân quả lý phân xưởng : =181.930.000 đ*8%=14.554.400 đ - ở bộ phận bán hàng :=21.500sp*2.400đ=51.600.000 đ - ở bộ phận quản lý doanh nghiệp : =(194.850.000 đ+181.930.000 đ)*15%=56.517.000 đ * BHXH,BHYT khấu trừ vào lương (6%) 390.000.000*6%=23.400.000 đ *Tính lương trả công nhân viên đợt 2 - ở phân xưởng 1 +lương công nhân sản xuất sản phẩm 194.850.000 -105.000.000=89.850.000 đ +lương công nhân quản lý phân xương 15.588.000-8.400.000=7.188000 - ở phân xưởng2 +lương công nhân sản xuất sản phẩm 181.930.000-98.000.000=83.930.000 đ +lương công nhân quản lý phân xương 14.554.400-7.840.000=6.714.400 đ -ở bộ phận bán hàng :=51.600.000-20.400.000= 31.200.000 đ - ở bộ phận quản lý doanh nghiệp=56.517.000-30.450.000=26.067.000 đ *Các khoản khấu trừ vao lương cuối tháng tạm ứng chi không hết,phải thu khác . *thanh toán lương cho công nhân viên bằng tiền mặt Với số liệu như trên kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương hạch toán như sau(đơn vị tính: đồng) 1. tính lương đợt 1: Nợ TK 622: 203.000.000 Nợ TK627: 16.240.000 Nợ TK335: 18.5000.000 Nợ TK 641: 20.400.000 Nợ TK642: 30.450.000 Có TK 334: 288.590.000 2.thanh toán lương đợt 1 Nợ TK 334: 288.590.000 CóTK 1111 : 288.590.000 3.Trích lương nghỉ phép Nợ TK 622:25.000.000 Có TK 335:25.000.000 4.Trích bảo hiểm , KPCĐtheo tỷ lệ quy định Nợ TK 622: 57.000.000 Nợ TK 627: 4.370.000 Nợ TK 641 :4.655.000 Nợ TK 642: 8.075.000 Có TK 3381: 74.100.000 (chi tiết :TK3382: 7.800.000 TK3383: 5 8.500.000 TK3384: 7.800.000 ) 5. Nộp bảo hiểm lên cấp trên Nợ TK 338: 50.000.000 Có TK 112:50.000.000 6. Tính lương trả cho người lao động trong tháng theo sản phẩm Nợ TK 622: 376.780.000 (CT: PX1:194.850.000 PX2: 181.930.000) Nợ TK 627: 30.142.400 (CT:PX 1: 15.588.000 PX 2:14.554.400) Nợ TK 641: 51.600.000 Nợ TK 642: 56.517.000 Có TK 334:515.039.400 7. Tính lương đợt 2 Nợ TK 622 : 173.780.000 (CT:PX1 89.850.000 PX2: 83.930.000) Nợ TK 627: 13.902.000 (CT: PX1 7.188.000 PX2: 6.714.000) Nợ TK 6 41: 31.200.000 Nợ TK 6 42: 26.067.000 Có TK 334: 244.949.400 8.Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế trừ vào lương Nơ TK334: 23.400.000 Có TK 338: 23.400.000 9. Các khoản khấu trừ vào lương Nợ TK 334:3.250.000 Có TK 141: 2.000.000 Có T K 1388: 1.250.000 10. Thanh toán lương đợt 2 244.949.400-23.400.000-3.250.000=218.299.400 Nợ TK 334: 218.299.400 Có TK 111 :218.299.400 *kế toán vào sổ: doanh nghiệp :Hồng Hà Sổ kế toán chi tiêt Tài khoản cấp 1 TK 334 Tài khoản cấp 2 Ngày tháng Chứng từ Diễn Giải Tài Khoản Đối ứng Số Phát Sinh Số Dư Diễngiải Số Ngày Có Có Nợ Có 15/01 15/01 Dư Đầu kỳ Tính lương phải trả Công Nhân viên 622 335 627 641 642 203.000.000 18.500.000 16.240.000 20.400.000 30.450.000 *** 203.000.000 221.500.000 237.740.000 258.140.000 288.590.000 15/01 044/TM 15/01 Thanh Toán lươmg đợt 1 Cho CNV 111 288.590.000 0 301 30/01 Tính lương trả đợt 622 627 642 641 173.780.000 13.902.400 26.067.00 31.200.000 173.780.000 187.682.400 213.749.400 244.949.400 30/01 30/01 Trừ các khoản vao lương 141 1388 2.000.000 1.250.000 242.949.400 241.699.400 30/01 30/01 BHYT BHXH Khấu trừ vào lương 338 23.400.000 218.299.400 30/01 73/TM 30/01 Thanh toán lương Đợt 2 111 218.299.400 0 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 533.539.400 533.539.400 0 Doanh nghiệp :Hồng Hà Sổ kế toán chi tiêt Tài khoản cấp 1:TK 338 Tài khoản cấp 2 Ngày tháng Chứng từ Diễn Giải Tài Khoản Đối ứng Số Phát Sinh Số Dư Diễngiải Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư Đầu kỳ 2.500.000 04/01 015/TM 04/01 Trả lương Tháng trước Cho Công nhân viên Đi vắng 111 1.500.000 1.000.000 24/01 24/01 Trích BHYT ,BHXH theo tỷ lệ quy định 622 627 641 642 57.000.000 4.370.000 4.655.000 8.075.000 58.000.000 62.370.000 67.025.000 75.100.000 26/01 134/NH 26/01 Nộp BHXH,BHYT KPCĐ Lên cơ quan cấp trên 112 50.000.000 25.100.000 30/01 30/01 BHYT,BHXH Khấu Trừ Vào lương 334 23.400.000 48.500.000 Cộng Phát Sinh Dư Cuối Kỳ 51.500.000 97.500.000 48.500.000 Doanh nghiệp: Hồng Hà sổ cái Tài khoản : TK 334(TK phải trả công njân viên ) Tháng 1 năm n+1 ntgs chứng từ diễn giải trang nkc TKĐƯ số tiền số ngày Nợ Có Dư Đầu Kỳ *** 15/01 15/01 tính lương phải trả CNV đợt 1 622 335 627 641 642 203.000.000 18.500.000 16.240.000 20.400.000 30.450.000 15/01 044/TM 15/01 thanh toán lương đợt 1 cho CNV 111 288.590.000 30/01 30/01 tính lương đợt 2 622 627 642 641 173.780.000 13.902.400 26.067.000 31.200.000 30/01 30/01 BHXH,BHYT khấu trừ vào lương 338 23.400.000 30/01 30/01 Các khoản khấu trừ vào lương cuối tháng t 141 138 2.000.000 1.250.000 30/01 073/TM 30/01 Thanh toán lương đợt 2 cho CNV 111 218.299.400 cộng Dư Cuối Kỳ 533.539.400 533.539.400 0 doanh nghiệp :Hồng Hà sổ cái tài khoản: TK338( phải trả phải nộp khác ) tháng 1 năm n+1 ntgs chứng từ diễn giải trang nkc TKĐƯ số tiền số ngày Nợ Có Dư Đầu Kỳ 2.500.000 04/01 15/TM 04/01 Trả lương tháng trước cho công nhân đi vắng 111 1.500.000 24/01 24/01 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 622 627 641 642 57.000.000 4.370.000 4.655.000 8.075.000 26/01 134/NH 26/01 nộp BHXH,BHYT.KPCĐ lên cấp trên 112 50.000.000 30/01 30/01 Bảo hiểm khấu trừ vao lương 334 23.400.000 cộng Dư Cuối Kỳ 50.000.000 97.500.000 48.500.000 đơn vị :Hồng Hà sổ nhật ký chung tháng 1 năm n+1 ngày tháng ghi sổ chứng từ diễn giải đã ghi sổ cái SHTK số phát sinh số ngày Nợ Có 04/01 15/01 15/01 15/01 24/01 26/01 30/01 30/01 30/01 30/01 015/TM 044/TM 134/NH 073TM 04/01 15/01 15/01 15/01 24/01 26/01 30/01 30/01 30/01 30/01 Trả lương tháng trước cho công nhân đi vắng tính lương phải trả đợt 1 Thanh toán lương đợt 1 Trích lương nghỉ phép của công nhân sx trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy dịnh nộp BHXH,BHYT,KPCĐ lên cơ quan cấp tính lương trr đợt 2 cho công nhân viên các khoản khấu trừ váo lương BHXH,BHYT khấu trừ vào Lương Trư các khoản khấu trừ vào lương thanh toàn lương đợt 2 cho công nhân viên 338 111 622 335 627 641 642 334 334 111 622 335 622 627 641 642 338 338 112 622 627 642 641 334 334 141 1388 334 338 334 111 1.500.000 203.000.000 18.500.000 16.240.000 20.400.000 30.450.000 288.590.000 25.000.000 57.000.000 4.370.000 4.655.000 8.075.000 50.000.000 173.780.000 13.902.400 26.067.000 31.200.000 3.250.000 23.400.000 218.299.400 1.500.000 288.590.000 288.590.000 25.000.000 74.100.000 50.000.000 244.949.4000 2.000.000 1.250.000 23.400.000 218.299.400 Cộng Phát Sinh 1..216.178.800 1. 216.178.800 Bảng tổng hợp lương (ĐVT:đồng) đối tợng sử dụng lơng cơ bản lơng sản phẩm công nhân sản xuất PX1 165.000.000 194.850.000 công nhân sản xuất PX2 135.000.000 181.930.000 nhân viên quản lý PX1 12.000.000 15.588.000 nhân viên quản lý PX2 11.000.000 14.554.400 Bộ phân bán hàng 24.500.000 51.600.000 bộ phận QL Doanh Nghiệp 42.500.000 56.517.000 cộng 390.000.000 521.367.000 bảng phân bổ tiền lương và cá khoản trích theo lương Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK lơng cơ bản phảI trả CNV TK 338: phảI trả phảI nộp khác cộng có TK338 TK 335 chi phí phảI trả cộng KPCĐ (2%) BHXH (15% BHYT (2%) TK 622:chi phí nhân công trực tiếp 300000000 376780000 6000000 45000000 6000000 57000000 25000000 815780000 Phân xương SXsố1 165000000 194850000 3300000 24750000 3300000 31350000 13750000  436300000 Phân Xưởng SX số 2 135000000 181930000 2700000 20250000 2700000 25650000 11250000  379480000 TK627 :chi phí SX chung 23000000 30142400 460000 3450000 460000 4370000  61882400 Phân xương SXsố1 12000000 15588000 240000 1800000 240000 2280000  32148000 Phân Xưởng SX số 2 11000000 15554400 220000 1650000 220000 2090000  30734400 TK 641 chi phí Bán Hàng 24500000 51600000 490000 3675000 490000 4655000 85410000 TK 642: chi phí QLDN 42500000 56517000 850000 6375000 850000 8075000 115167000 TK 334: phải trả CNV 19500000 3900000  23400000 TK 335 chi phí phải trả 18500000  18500000 390000000 18500000 7800000 78000000 11700000 74100000 25000000 2.2-Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp: 2.2.1- Đánh giá về thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp: Hình thưc tính lương theo sản phẩn là hình thức tính lương phổ biến Được các doanh nghiệp áp dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả .Đảm bảo được nguyên tắc phâ phối theo lao động .Tiến lương gắn chặt với số lượng và chất lương lao độg mà công nhân viên đã bỏ ra Từ đó nó kích thích người lao đông quan tâm hơn đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân thúc đẩy tăng ănng xuất lao động tăng sản phẩm xã hội Chính vì vậy mà hình thức lương này được áp dụng rộng dãi Tại doanh nghiệp Hồng Hà do đặc thù của nghành nghề sản xuất KD việc áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm là hợp lí và mang lại hiệu quả cao trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương. Trường hợp trả lương cho tập thẻ cho nhóm hay tổ chức kế toán cần theo dõi cho từng đối tượg cụ thể. Doanh nghiệp Hồng Hà đã áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩn cho từng bộ phận ,từng phân xưởng sản xuất kế toán tiền lương đã áp dụng theo đúng nguyên tắc về tiền lương và các khoản thich theo lương đảm bảo sự công bằng trong việc tính tiền lương đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng đẻ huy động và sử dụng có hiệu quả lao động .Tiết kiệm hoẹp lý chi phí về lao động sống .Góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp Tuy nhiên phương pháp hạch toán tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng vẫn còn một số hạn chế sau. Về phương pháp hạch toán còn rườm già ........trong một thang doanh nghiệp tiến hành trả lương hai lần dây là yếu tố rất rễ gây nhầm lẫn trong việc tính lương Do đặc thù môn học tài liệucòn hạn chế nên việc theo dõi tiền lương còn chưa cụ thê ,chi tiết cho từng người lao động mà chỉ dừng ở việc theo dõi cho từng bộ phận .từng phân xưởng sản xuất chính vì vậy sẽ gây khó khăn cho người quản lí Về hình thức ghi sổ doanh nghiệp áp dụng hình thưc nhật ký chung giúp cho việc theo dõi các nghiệp vụ phat sinh vè tiền lương được tiến hành thường xuyên ,liên tục và chinh xác. Tuy nhiên việc mở sổ còn có một vài hạn chế sau :chưa mở đầy đủ các loaị sổ chi tiết cho các tài khoản :3382,3383,3384, tiền lương chưa được theo dõi chi tiêt cho từng người lao động Doanh nghiệp trích bảo hiểm ,kinh phí công đoàn theo đúng quy định của nhà nước và nộp lên cơ quan nhà nươc theo đúng tiến độ Việc thanh toán lương cho công nhân viên đươc tiến hành đầy đủ và chính xác đúng tiến độ không có trường hợp còn nợ tiền lương công nhân vơi bất kỳ một lý do nao đây là một ưu điểm cần phát huy hơn nữa trong tương lai. chương II: giải pháp và kiến nghị về công tác tiền lương và cá khoản trích theo lương 2.1 Yêu cầu hoàn thiện: Hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phấn đấu để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm mâng cao hiệu quả của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giảm cho phí lao động và tăng xuất và hạ giá thành sản phẩm 2.2 Giải pháp và kiến nghị: Để làm tốt nhiện vụ của kế toán tiền lương kế toán phải :tính tóan xác địng chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở của quản theo dõi huy động sử dụng lao động sống , trong quá trình sản xuất kinh doanh , tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động. Cần mở sổ chi tiêt cho các tài khoản 3382, 3383, 3384 để cho công tác quản lý tiền lương được chặt chẽ hơn. Cần theo dõi chi tiết cho từng người lao động dựa trên từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất. Phương háp hạch toán cần tiến hành chi tiết hơn Trong vđiều kiện nền kinh tế thị trương ngày nay doanh nghiệp cần nhanh tróng áp dụng công ngẹ thong tin vào công tác kế toán của mình dể nang cao hiệu qủa sản xuất tăng năng xuất lao động giản chi phí về Lao động sống trong giá thàng sản phẩm ,góp phần hạ giá thành sản xuất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao tay nghề ,nghiệp vụ của mình. Phải trau rồi kỹ năng công tác của mình , có cá biện pháp mâng cao tay nghề của mình. Thường xuyên học hỏi cách hạch toán lương của các đơn vị ,cá xí nghiệp bạn . Kết luận Bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị của sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một đòi hỏi đặt ra , nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao. Qua quá trình thực hành môn học dựa trên số liệu tại doanh nghiệp Hồng Hà với những hiểu biết cảu bản thân và còn hạn chế, nguồn tài liệu còn thiếu nên cách hạch toán tiền lương tại doanh nghiệp còn chưa được chi tiết cụ thể cho từng đối tượng lao động. Qua chuyên đề : “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mục đích góp phần phản ánh chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Doanh nghiệp. Đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay. Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo chủ nhiệm môn “Thực hành tài chính doanh nghiệp”. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32728.doc
Tài liệu liên quan