ĐỀ TÀI ĐẠT GIẢI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC "NHÀ KINH TẾ TRẺ"
MỤC LỤC
Lời mở đầu 5
Chương 1: Khảo sát lý thuyết về tài chính hành vi 6
1. Thị trường hiệu quả6
1.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả6
1.1.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả 7
1.1.3 Các đặc điểm của thị trường hiệu quả7
1.1.4 Ba hình thức của thị trường hiệu quả8
1.1.5 Hạn chế của thị trường hiệu quả9
1.2 Tài chính hành vi 11
1.2.1 Tài chính hành vi là gì11
1.2.2 Những nền tảng cơ bản của tài chính hành vi 12
1.2.2.1Giới hạn của nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính12
1.2.2.2Hành vi không hợp lý của nhà đầu tư 16
1.2.2.3Lý thuyết triển vọng và sự lựa chọn của nhà đầu tư 24
1.2.3 Tâm lý bầy đàn27
Chương 2: Phân tích thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam 30
2.1 Tổng quan thị trường 30
2.2 Kiểm định thị trường hiệu quả 31
2.3 Phân tích thị trường Việt Nam từ góc nhìn của tài chính hành vi 34
2.3.1 Sai lệch về niềm tin của nhà đầu tư 34
2.3.2 Kiểm định hành vi bầy đàn 39
2.3.3 Kết quả khảo sát 43
Chương 3: Giải pháp giúp thị trường định giá hiệu quả 63
3.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư các nhân 63
3.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp niêm yết 64
3.3 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý thị trường 66
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 70
Phụ lục 1 72
Phụ lục 2 74
Phụ lục 3 85
=============
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài:
Các lý thuyết tài chính chính thống với hai nền tảng chính là thị trường hiệu quả và kinh doanh chênh lệch giá cho rằng hầu hết mọi người đều hành động hợp lý, tức là luôn tìm cách tối đa hóa giá trị tài sản. Tuy nhiên, số liệu thống kê thực tế thị trường cho thấy rằng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Đặc biệt là trong thị trường chứng khoán Việt Nam từ cuối năm 2006 đến nay khi nhà đầu tư phải chứng kiến nhiều cú sốc tăng cao ngất ngưởng và sụt giảm không phanh. Chính vì thế mà tài chính hành vi ra đời như là một phương pháp bổ sung để giải thích những hiện tượng mà tài chính truyền thống còn phải đối mặt.
Ở Việt Nam, tài chính hành vi là một lý thuyết mới, chưa được quan tâm và chú trọng nhiều, các bài nghiên cứu còn ít. Do đó, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Tiếp cận tài chính hành vi để nghiên cứu những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam” với mục đích mang tài chính hành vi áp dụng vào thực tiễn Việt Nam để giải thích những bất thường vừa qua bằng số liệu thực tế và mang đến cho các nhà đầu tư một quan điểm mới về thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các học thuyết nghiên cứu về tài chính hành vi trên thế giới để làm nền tảng cho phân tích định tính và định lượng thực tế thị trường. Cụ thể hơn, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tâm lý các nhà đầu tư lên hiện tượng bong bóng trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến cuối năm 2007 đồng thời xem xét liệu các nhà đầu tư có thay đổi hành vi của họ kể từ khi thị trường sụt giảm đến nay hay không.
Nội dung nghiên cứu
Cách tiếp cận của đề tài là dựa trên nền tảng lý thuyết đã được các học giả trên thế giới nghiên cứu để áp dụng và giải thích những bất thường thị trường chứng khoán Việt Nam bằng việc trả lời những câu hỏi sau:
Thị trường chứng khoán Việt Nam có hiệu quả về mặt thông tin hay không?
Những lệch lạc của nhà đầu tư trên thị trường hiệu quả là gì?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư (trước và sau năm 2007)?
Giải pháp nào giúp thị trường định giá hiệu quả?
Phương pháp nghiên cứu:
Để trả lời những câu hỏi trên đề tài sử dụng cả hai phương pháp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính được thực hiện bằng cách trình bày những lý thuyết về tài chính hành vi, dùng Eview 4.0 kiểm định VN-Index để xác định xem thị trường chứng khoán Việt Nam có hiệu quả hay không và sau đó phân tích những giai đoạn điển hình của thị trường từ 2006 đến nay. Trong phương pháp phân tích định lượng đề tài sử dụng SPSS 11.5 để xử lý số liệu và phân tích kết quả của cuộc khảo sát 79 nhà đầu tư cá nhân tại các sàn chứng khoán bằng biểu đồ và kiểm định Chi bình phương để xác định mức độ tương quan giữa các cặp câu hỏi với mức ý nghĩa 5%. Bản câu hỏi của cuộc khảo sát bao gồm 21 câu hỏi được đính kèm trong Phụ lục 3.
Đóng góp của đề tài
Với nội dung nghiên cứu này, đề tài sẽ đưa ra một khung lý thuyết về tài chính hành vi tương đối mới đối với các nhà đầu tư Việt Nam và sử dụng số liệu thực tế để kiểm chứng từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách giúp thị trường định giá hiệu quả hơn.
Hướng phát triển của đề tài
Vì mẫu khảo sát có phần hạn chế về kích cỡ nên kết quả của cuộc khảo sát vẫn chưa đạt yêu cầu như mong đợi ban đầu. Nếu có điều kiện, đề tài sẽ mở rộng kích cỡ mẫu để kết quả phân tích có thể phản ánh chính xác hơn thực tế thị trường.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiếp cận tài chính hành vi để giải thích những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00612 -6.19E-05 -7.37E-05
Dịch vụ công cộng 0.000622 -0.000103 -7.26E-05
Hàng tiêu dùng 8.91E-05 0.000344 -6.78E-06
Chiến lược của chúng tôi là để so sánh các dự báo theo hành vi bầy đàn và theo
các mô hình định giá tài sản hợp lý trong thời kỳ thị trường có những biến động
lớn, hay phong trào thổi phồng giá. Độ phân tán đã tìm thấy sự gia tăng đáng
kể trong thời gian giá có những thay đổi lớn, ngụ ý tỷ suất sinh lợi riêng lẻ
không xoay quanh tỷ suất sinh lợi thị trường hay tâm lý bầy đàn rất phổ biến ở
thị trường Việt Nam
2.3.3 Kết quả khảo sát
Đối tượng tham gia cuộc khảo sát là các nhà đầu tư cá nhân tại các sàn giao
dịch chứng khoán tại địa bàn TPHCM như ACB, Hoa Sen, Vincomsc,… trong
khoảng thời gian từ ngày 15/4/2010 đến 10/5/2010 với 120 bản câu hỏi được
phát ra, 79 bản được thu về và 50 bản câu hỏi đạt yêu cầu.
2.3.3.1 Mô tả sơ lược
Trong mẫu có 68% là nam và 32% là nữ, đa số các nhà đầu tư ở độ tuổi 26 - 35
tuổi (46%) và dưới 25 tuổi (28%) tuổi từ 36 - 50 chiếm 22% và ít nhất là các
nhà đầu tư từ 51-65 tuổi chiếm 4%, đặc biệt là trong mẫu được chọn không có
nhà đầu tư nào trên 65 tuổi.
44
Dựa vào kết quả khảo sát ta thấy được các nhà đầu tư phân bổ 70% vốn của họ
vào đầu tư ngắn hạn dưới 1 năm và chỉ 30% cho đầu tư dài hạn (trên 1 năm)
Thay đổi trong việc kiểm tra khoản mục đầu tư
Để thấy được nhà đầu tư đã chú ý và thận trọng hơn sau khi thị trường suy
giảm, câu hỏi 4 và câu hỏi 5 đề cập tới việc nhà đầu tư quan tâm đến khoản đầu
tư của họ như thế nào.
Câu 4. Anh/chị có theo dõi các khoản mục đầu tư ngắn hạn của mình thường
xuyên hơn so với thời kỳ trước khi thị trường suy giảm (cuối năm 2007)? Vui
lòng chọn 1 trong các lựa chọn sau:
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
Câu 5. Anh/chị có theo dõi các khoản mục đầu tư dài hạn của mình thường
xuyên hơn so với thời kỳ trước khi thị trường suy giảm (cuối năm 2007)? Vui
lòng chọn 1 trong các lựa chọn sau:
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
Đa số mọi người đều quan tâm đến những khoản mục đầu tư ngắn hạn cũng
như dài hạn của mình một cách thường xuyên hơn so với thời kỳ trước khi thị
trường suy giảm (cuối năm 2007), cụ thể: có 76% các nhà đầu tư quan tâm đến
khoản mục đầu tư ngắn hạn của mình hơn so với thời kỳ trước khi thị trường
suy giảm và 48% các nhà đầu tư theo dõi khoản mục dài hạn của mình thường
xuyên hơn. Đặc biệt từ kết quả trên cũng cho thấy các nhà đầu tư có vẻ quan
tâm thường xuyên đến khoản mục ngắn hạn hơn là dài hạn
45
Thay đổi trong mục tiêu đầu tư
Để biết được nhà đầu tư đã thay đổi mục tiêu đầu tư như thế nào sau giai đoạn
thị trường tăng trưởng nóng, những người trả lời được yêu cầu chọn ra 2 lựa
chọn thích hợp nhất mô tả chiến lược đầu tư của họ (câu hỏi số 6 và 14).
Câu 6. Vui lòng chọn 2 lựa chọn thích hợp nhất mô tả các chiến lược đầu tư
của anh/chị trong khoảng thời gian từ cuối năm 2006 đến khi thị trường suy
giảm cuối năm 2007.
1. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty không ổn định, nhưng lợi nhuận dự
kiến cao hơn
2. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty ổn định, nhưng có lợi nhuận dự kiến
thấp hơn
3. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô lớn
4. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô nhỏ
5. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao
6. Tôi đầu tư chủ yếu vốn vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước thấp
Câu 14. Chọn 2 lựa chọn thích hợp nhất mô tả các đầu tư mà anh/chị đã thực
hiện từ khi thị trường suy giảm cuối năm 2007 cho đến nay:
1. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty không ổn định, nhưng lợi nhậun dự
kiến cao
2. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty ổn định, nhưng lợi nhuận dự kiến
thấp hơn
3. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô lớn
4. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô nhỏ
5. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao
6. Tôi đầu tư chủ yếu vốn vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước thấp
Kết quả chỉ ra rằng có 22% các nhà đầu tư đầu tư vào công ty lớn và 14% vào
các công ty nhỏ trong suốt thời kỳ 2006 đến 2007. Sau 2007 tỷ lệ này cũng
46
không thay đổi nhiều với 21% đầu tư vào các công ty lớn và 12% đầu tư vào
các công ty nhỏ. Tuy nhiên, lúc này tỷ lệ các nhà đầu tư đầu tư vào các công ty
không ổn định nhưng có lợi nhuận cao đã giảm từ 26% xuống 19% trong khi tỷ
lệ đầu tư vào công ty ổn định với lợi nhuận thấp đã tăng từ 17% lên 26%. Các
nhà đầu tư cũng tăng cường đầu tư 9% lên 14% vào các công ty có tỷ lệ sở hữu
nhà nước cao sau 2007 và giảm tỷ lệ đầu tư vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà
nước thấp từ 11% xuống 7%.
Hình 3: Thay đổi trong nhân tố quan trọng nhất
trong việc ra quyết định đầu tư
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
Khong on
dinh, loi
nhuan
cao
On dinh,
loi nhuan
thap
Quy mo
lon
Quy mo
nho
So huu
nha nuoc
cao
So huu
nha nuoc
thap
Chien luoc dau tu 06-07
Chien luoc dau tu 07 den nay
Các công ty lớn và các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao vẫn chiếm tỷ trọng
lớn ngay cả sau khi thị trường suy giảm. Điều này phù hợp với hành động di
chuyển sang các khoản đầu tư ít rủi ro hơn như các công ty ổn định với tỷ suất
sinh lợi thấp và tránh những công ty nhỏ và các công ty không ổn định.
Thay đổi trong yếu tố quan trọng khi quyết định đầu tư
Trong câu hỏi số 9 và 10 cho thấy yếu tố quan trọng nhất trong việc ra quyết
định của nhà đầu tư thay đổi như thế nào so với giai đoạn từ cuối 2006 đến
tháng 11/2007.
Câu 9. Yếu tố nào được xem là quan trọng nhất khi anh/chị đưa ra quyết định
đầu tư trong giai đoạn hiện nay?
1. Thông tin từ các công ty đóng vai trò như là cơ sở cho việc phân tích cơ
bản
2. Gợi ý, lời khuyên và dự báo của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
47
3. Kết quả trong quá khứ của thị trường
4. Thông tin từ báo chí/TV
5. Thông tin từ Internet
6. Thảo luận với bạn bè
7. Thông tin từ các đồng nghiệp tại nơi làm việc
8. Cảm nhận trực giác của cá nhân về tình hình tương lai
Câu 10. Yếu tố nào quan trọng nhất khi anh/chị quyết định đầu tư trong
khoảng thời gian từ cuối 2006 đến tháng 11/ 2007?
1. Thông tin từ các công ty đóng vai trò như là cơ sở cho việc phân tích cơ
bản
2. Gợi ý, lời khuyên và dự báo của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
3. Kết quả trong quá khứ của toàn thị trường
4. Thông tin từ báo chí/TV
5. Thông tin từ Internet
6. Thảo luận với bạn bè
7. Thông tin từ các đồng nghiệp tại nơi làm việc
8. Cảm nhận trực giác của cá nhân về tình hình tương lai
Kết quả cho thấy trong giai đoạn hiện nay các nhà đầu tư đã nhận thấy tầm
quan trọng của thông tin từ các công ty mà họ đang đầu tư để làm cơ sở cho các
phân tích cơ bản. Nếu trong giai đoạn 2006 - 2007 chỉ có 26% số nhà đầu tư
coi đó là yếu tố quan trọng nhất để đưa ra quyết định đầu tư của mình thì hiện
nay tỷ lệ này đã tăng lên đến 46%. Đặc biệt dựa vào biểu đồ 2.2 ta cũng thấy
được sự thay đổi rõ rệt. Trong giai đoạn 2006 - 2007 số nhà đầu thường đưa ra
quyết định dựa vào thông tin từ các công ty, gợi ý, lời khuyên và dự báo của
các nhà đầu tư chuyên nghiệp; thông tin từ bạn bè hay cảm nhận trực giác của
cá nhân về tình hình tương lai gần như là như nhau. Từ đó cho thấy việc phân
tích cơ bản những thông tin về công ty trong giai đoạn này chưa được chú
48
trọng. Nhưng sau khi thị trường suy giảm thái độ nhà đầu tư đã có thay đổi,
việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia chỉ đứng thứ hai (20%) sau các thông
tin từ các công ty làm cơ sở cho phân tích cơ bản (46%)
Hình 4: Yếu tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư
Những lý do có thể cho việc định giá cao và suy giảm của thị trường
Tại sao các nhà đầu tư hợp lý muốn đầu tư vào tài sản biết rằng chúng được
định giá quá cao? Theo ý kiến các nhà đầu tư thì nhân tố nào là quan trọng nhất
góp phần vào việc định giá cao của thị trường trong khoảng thời gian cuối năm
2006 đến tháng 11/2007 và việc suy giảm của thị trường giai đoạn cuối 2007
đến tháng 3/2009? (câu hỏi 12 và 13).
Câu 12. Nếu có, anh/chị nghĩ là yếu tố nào là quan trọng nhất góp phần vào
việc định giá cao của thị trường trong khoảng thời gian từ cuối 2006 đến tháng
11/2007?
1. Những tin tức trên các phương tiện truyền thông
2. Dự báo của các nhà phân tích
3. Tâm lý quá tự tin của các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán
4. Thu nhập và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết
5. Tâm lý bầy đàn, ví dụ như các nhà đầu tư cá nhân thường hành động
theo đám đông
49
Câu 13. Anh/chị nghĩ đâu là yếu tố quan trọng nhất góp phần vào việc suy
giảm của thị trường từ cuối 2007 đến nay?
1. Những tin tức trên các phương tiện truyền thông
2. Dự báo của các nhà phân tích của
3. Các nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường chứng khoán
4. Thu nhập và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết
5. Tâm lý bầy đàn, ví dụ như các nhà đầu tư cá nhân thường hành động
theo đám đông
Mặc dù các nhà đầu tư đã phải đối mặt với bằng chứng trái ngược cho rằng
việc tăng giá liên tiếp như vậy không có bất kỳ căn cứ cơ bản nào, và thị trường
đã được định giá quá cao. Tuy nhiên họ vẫn quá tự tin vào những quyết định
của mình họ có thể tránh những thông tin mới đi ngược lại ý kiến của họ hay
bóp méo các thông báo để duy trì niềm tin của riêng mình. Vì vậy các nhà đầu
tư có thể phản ứng thái quá với sự thay đổi trong giá thay vì tin tức cụ thể của
thị trường hoặc thay đổi cơ bản trong các dự báo về thu nhập. Các nhà đầu tư
cá nhân có khuynh hướng tập trung vào những sự thay đổi trong ngắn hạn mà ít
chú trọng vào khuynh hướng trong dài hạn.
Hình 5 cho ta thấy được 3 yếu tố được nhà đầu tư cho là có tác động lớn nhất
đến việc định giá cao của thị trường trong giai đoạn 2006 - 2007 là những tin
tức trên phương tiện truyền thông, tâm lý quá tự tin của nhà đầu tư và tâm lý
bầy đàn. Trong đó 54% nhà đầu tư xem tâm lý bầy đàn là nhân tố quan trọng
nhất góp phần vào việc định giá cao của thị trường, 20% các nhà đầu tư quá tự
tin đã quá mạnh mẽ và gây ra sự gia tăng đáng kể trong giá trị thị trường tiếp
theo là phương tiện truyền thông cũng có ảnh hưởng lớn (16%).
50
Hình 5:
Yếu tố quan trọng nhất góp phần vào việc định giá cao của thị trường
Căn cứ theo các yếu tố quan trọng nhất góp phần vào sự suy giảm của thị
trường bắt đầu từ cuối 2007 đến tháng 3/2009, từ quá tự tin các nhà đầu tư đã
chuyển sang mất lòng tin vào thị trường chứng khoán (34%) đồng thời tầm
quan trọng của hành vi bầy đàn cũng có mức ảnh hưởng tương tự (34%). Trong
khi đó chỉ 18% số người được hỏi cho rằng yếu tố thu nhập và khả năng sinh
lời của công ty là quan trọng nhất góp phần vào sự suy giảm của thị trường.
Đây là kết quả của việc gia tăng giá cổ phiếu đã không được dựa trên giá trị cơ
bản của doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn tăng trưởng nóng. Ngoài ra, nó
củng cố ý kiến cho rằng quyết định đầu tư của các nhà đầu tư được đưa ra
không dựa trên các yếu tố cơ bản mà dựa trên các yếu tố khác không hợp lý.
Sau đó, thực tế là kỳ vọng lợi nhuận và kết quả nhận được đã không như dự
báo khiến cho thị trường đi xuống. Ngoài ra, kết quả cho thấy hành vi bầy đàn
như là một yếu tố quan trọng góp phần vào cả việc tăng trưởng nóng cũng như
sự suy giảm của thị trường.
51
Hình 6: Yếu tố quan trọng nhất góp phần vào việc suy giảm của thị trường
Ý kiến và ước tính trên giá trị thị trường hiện tại và tương lai
Liệu các nhà đầu tư có thấy được giá trị hiện tại của thị trường chứng khoán
được định giá quá cao, bị định giá thấp hoặc về cơ bản là được định giá đúng
(câu hỏi 19 và 20).
Câu 19. Theo anh/chị hiện tại thị trường chứng khoán đang được định giá như
thế nào (chọn một trong các lựa chọn sau):
1. Định giá cao khoảng ________%
2. Định giá thấp khoảng _________%
3. Về cơ bản thị trường đang được định giá đúng.
4. Không thể nói
Câu 20. Nếu hôm nay chỉ số VN-index là 100, anh/chị nghĩ giá trị của chỉ số
này sẽ là bao nhiêu trong 6 tháng tới?
Tôi nghĩ rằng giá trị của chỉ số sẽ là ____________
Hơn phân nửa trong số các nhà đầu tư cho rằng về cơ bản thị trường chứng
khoán đang được định đúng giá, 12% xem xét thị trường được định giá cao
trung bình 5.26% và 10% nghĩ rằng thị trường đang được định giá thấp trung
bình 2.66%.
52
Hình 7: Giá trị ước tính của thị trường hiện tại
Làm thế nào để các nhà đầu tư nhận thấy được mức tăng của chỉ số VN-index
trong tương lai và mức độ “neo” của nhà đầu tư vào giá trị chỉ số này ở hiện tại
có tác động đến câu trả lời như thế nào? Các nhà đầu tư cho thấy rằng giá trị
trung bình của chỉ số VN-Index sáu tháng sau kể từ bây giờ sẽ là 192,93 (số
liệu được tính bằng cách lấy trung bình các giá trị dự đoán của các nhà đầu tư)
nếu giá trị hiện tại của chỉ số là 100.
Việc ước tính giá trị thị trường tương lai thường dựa trên giá trị hiện tại - đặc
biệt là trong trường hợp không có bất kỳ thông tin giá cả tốt hơn. Vì vậy các
nhà đầu tư thường dựa vào mức giá gần đây nhất. Điều này cũng có thể được
hiểu như là bằng chứng của quá tự tin, các nhà đầu tư cho rằng giá sẽ tăng hơn
92% chỉ trong 6 tháng.
2.3.3.2 Thuyết triển vọng
Những lý do cho việc đầu tư không thành công
Theo các nhà đầu tư thì lý do nào có thể làm cho việc đầu tư không thành
công? Điều này sẽ được chỉ ra trong câu hỏi số 16.
Câu 16. Theo anh/chị, thông thường thì những lý do nào khiến cho việc đầu tư
của anh/chị ít thành công?
1. Gợi ý hay tư vấn không chính xác từ các nhà môi giới/nhà phân tích
53
2. Gợi ý hay tư vấn không chính xác từ các nguồn khác
3. Thị trường hoạt động kém
4. Sai lầm của cá nhân
5. Khác: …………………………………………………………………….
32% các nhà đầu tư cá nhân xem gợi ý hay tư vấn không chính xác từ các nhà
môi giới/nhà phân tích là nhân tố quan trọng nhất dẫn đến một sự đầu tư không
thành công. 28% các câu trả lời cho rằng việc đầu tư của họ ít thành công là do
sai lầm của cá nhân, 24% nghĩ rằng do thị trường hoạt động kém và chỉ có 10%
gợi ý hay tư vấn từ các nguồn khác là lý do chính.
Hình 8: Lý do khiến việc đầu tư ít thành công
Kết quả này có thể giải thích bằng lý thuyết nuối tiếc. Phân tích của các chuyên
gia và sự sụt giảm chung của thị trường mới là yếu tố quan trọng dẫn đến đầu
tư thất bại chứ không phải lỗi riêng của các nhà đầu tư. Điều này mang lại
những cảm giác hối tiếc. Chính vì vậy các nhà đầu tư có thể cố gắng tránh sự
nuối tiếc bằng cách đổ lỗi cho các chuyên viên tư vấn và các chuyên gia hoặc
không chấp nhận việc thua lỗ.
54
Ác cảm đối với thua lỗ
Các nhà đầu tư sẽ phản ứng như thế nào trước nguy cơ thua lỗ? Các nhà đầu tư
sẽ tiếp tục nắm giữ và đối mặt với khả năng thua lỗ do giá cổ phiếu giảm hay
đóng vị thế để cắt lỗ? Điều này sẽ được tìm hiểu trong câu hỏi 17.
Câu 17. Anh/chị đang phải đối mặt với tình huống sau đây: Một cổ phiếu mà
anh/chị mua cách đây một 1 tháng với giá 50.000 đồng và hiện tại chỉ bán
được với giá 40.000 đồng. Trong vòng 1 tháng kể từ bây giờ giá cổ phiếu có
thể tăng 10.000 đồng (tức là sau một tháng nữa tính từ bây giờ sẽ là 50.000
đồng) hoặc giảm 10.000 đồng (tức là sau một tháng nữa tính từ bây giờ sẽ là
30.000 đồng). Cả 2 khả năng xảy ra với xác suất như nhau, 50:50. Vui lòng
chọn 1 trong các lựa chọn sau:
1. Bán các cổ phiếu hiện tại, và chấp nhận lỗ 10.000 đồng
2. Giữ cổ phiếu thêm 1 tháng nữa với cơ hội 50:50 giữa mất thêm
10.000 đồng hoặc hòa vốn
58% các nhà đầu tư cá nhân đã chấp nhận mạo hiểm và tiếp tục nắm giữ cổ
phần thêm một tháng để có khả năng hòa vốn, mặc dù họ phải đối mặt với nguy
cơ tăng thêm tổn thất tương đương. 42% sẽ bán cổ phiếu và chấp nhận một sự
mất mát nhỏ.
Sự lựa chọn nắm giữ chứng khoán như trên minh chứng rằng các nhà đầu tư là
những người yêu thích rủi ro khi phải đối mặt với những mất mát, phù hợp với
hình dạng hàm giá trị của Kahneman và Tversky trong lý thuyết triển vọng mà
hai tác giả này đưa ra vào năm 1974. Một sự kết hợp của lý thuyết triển vọng
và hành vi bầy đàn có thể giải thích một phần hiện tượng “bong bóng” trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 - 2007. Trong thời gian thị
trường tăng trưởng nhanh các nhà đầu tư bán cổ phiếu và thu được lợi nhuận,
thành công này tạo ra sự khích lệ khiến họ vẫn tiếp tục mua cổ phiếu nhiều
hơn, dẫn đến giá tăng thêm. Và việc lợi nhuận được tạo ra dễ dàng khiến ngày
càng thu hút nhiều người lặp đi lặp lại quá trình trên, điều này dẫn đến hành vi
bầy đàn của các nhà đầu tư, và gây ra việc định giá cao của thị trường.
55
Ra quyết định dựa trên kinh nghiệm, khả năng dự báo sự phát triển của thị
trường
Câu hỏi số 7 được đưa ra nhằm xác định xem các nhà đầu tư có thể dự báo sự
phát triển của thị trường trong giai đoạn tăng trưởng nóng hay không để đánh
giá mức độ quá tự tin của nhà đầu tư trong giai đoạn cuối 2006 đến cuối năm
2007. 56% các nhà đầu tư tin rằng họ có thể dự báo thị trường. 22% các nhà
đầu tư cho biết họ không nghĩ rằng họ có thể dự báo sự phát triển của thị
trường tại một số thời điểm trong giai đoạn thị trường tăng trưởng nóng trong
khi 22% những người được hỏi đã lưỡng lự giữa hai lựa chọn.
Câu 7. Trong quá trình giá cổ phiếu tăng cao từ cuối năm 2006 đến cuối năm
2007, anh/chị có nghĩ rằng mình có thể dự đoán xu hướng phát triển của thị
trường không?
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
Hình 9: Khả năng dự báo sự phát triển của thị trường
Đa số các nhà đầu tư nghĩ rằng họ có thể dự báo được xu hướng phát triển thị
trường trong khi chỉ có một thiểu số của các nhà đầu tư nghĩ ngược lại. Điều
này có thể được lý giải một phần bằng lý thuyết quá tự tin, theo đó nhà đầu tư
56
có xu hướng thổi phồng tài năng của họ và đánh giá thấp khả năng của kết quả
xấu.
Phản ứng của nhà đầu tư đối với tin công bố
Mọi người có xu hướng phản ứng thái quá đối với các sự kiện tin tức bất ngờ
và kịch tính. Thị trường hiệu quả lại cho rằng tất cả các thông tin đã công bố
được bao gồm trong giá cổ phiếu. Nhưng liệu thị trường chứng khoán có phản
ứng thái quá và có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu không? Các nhà đầu tư phản
ứng với các thông báo và các thông tin khác từ công ty trong thời kỳ bong bóng
như thế nào? Cụ thể hơn, mục đích của câu hỏi 8 là để tìm hiểu xem các nhà
đầu tư phản ứng thái quá hay phản ứng chậm với một thông tin nhất định.
Câu 8. Trong giai đoạn giá cổ phiếu tăng từ cuối năm 2006 đến cuối năm
2007, anh/chị phản ứng như thế nào với các thông báo hay thông tin khác từ
các công ty?
1. Tôi thay đổi danh mục đầu tư ngay sau lần tin tức đầu tiên được công
bố
2. Tôi thay đổi danh mục đầu tư của tôi sau khi có một số thông tin tiếp
theo chỉ ra xu hướng tương tự
3. Tôi không quan tâm tới những tin tức thông báo
4. Tôi không thể nói
44% các nhà đầu tư thực hiện các thay đổi trong danh mục đầu tư của họ sau
khi có một số thông tin tiếp theo chỉ ra xu hướng tương tự. 12% các nhà đầu tư
không quan tâm đến thông báo tin tức từ các công ty và chỉ 24% của các nhà
đầu tư cá nhân thực hiện những thay đổi trong danh mục đầu tư của họ ngay
sau khi tin tức được công bố.
57
Hình 10: Phản ứng như thế nào với thông tin từ công ty
Mức độ tin tưởng vào độ hồi phục của thị trường
Nhà đầu tư có sự liên hệ như thế nào nếu có một sự suy giảm tương tự của thị
trường chứng khoán hôm nay với kinh nghiệm về cuộc suy giảm trong giai
đoạn 2006-2007. Câu hỏi 15 xác định mức độ tin cậy của nhà đầu tư đối với thị
trường hiện tại.
Câu 15. Nếu có một sự suy giảm đáng kể trên thị trường tương tự như trong
giai đoạn từ cuối 2007 đến nay thì thị trường chắc chắn sẽ quay về mức ban
đầu của nó trong một vài năm?
2. Rất đồng ý
3. Đồng ý
4. Trung lập
5. Không đồng ý
6. Rất không đồng ý
Trong số những người được hỏi có 34% các nhà đầu tư không tin rằng thị
trường sẽ trở lại mức độ chính thức của nó trong một vài năm nếu một suy
giảm tương tự diễn ra ngày hôm nay và 30% các nhà đầu tư thể hiện một niềm
58
tin thị trường sẽ phục hồi trở lại mức cũ của mình nếu một tình trạng suy thoái
sẽ diễn ra.
Hình 11: Mức tin tưởng vào độ hồi phục của thị trường
Đỉnh cao nhất của chỉ số VN-index nằm ở mức trên 1000 điểm được thiết lập
vào tháng 2/2007 và thị trường bắt đầu suy giảm khoảng tháng 5/2007 nhưng
hiện nay chỉ số VN-index không những chưa hồi phục về mức cũ mà thậm chí
chưa vượt khỏi mốc 500 điểm. Các xu hướng thị trường trong quá khứ cũng
đóng vai trò trong sự tự tin của nhà đầu tư, chính vì vậy nhà đầu tư có vẻ dè dặt
đối với sự phát triển của thị trường.
Đầu tư vào cổ phiếu đang tăng giá
Tình huống được đưa ra: trong suốt 2 năm gần đây giá cổ phiếu của một công
ty đã tăng tới 70% và tương lai cổ phiếu có vẻ sáng sủa (câu hỏi 18), có đến
72% số người được hỏi cho rằng thông tin này không đủ cơ sở để quyết định
đầu tư. Đa số mọi người còn lại thiên về quyết định nên mua cổ phiếu này
(20%) hơn là không đáng mua (chỉ chiếm 8%)
Câu 18. Giả sử xảy ra tình huống sau đây: trong suốt hai năm gần đây, giá cổ
phiếu của một số công ty đã tăng tới 70% và tương lai của các cổ phiếu có vẻ
sáng sủa. Anh/chị đánh giá như thế nào về thông tin này?
1. Nên mua các cổ phiếu này
2. Thông tin không đủ cơ sở để mua cổ phiếu
59
3. Các cổ phiếu này không đáng mua
Con người có xu hướng bỏ qua xác suất lãi suất cơ bản và đưa ra các quyết
định dựa trên tình huống tương tự. Khi giá cổ phiếu tăng, nhu cầu nắm giữ loại
cổ phiếu này cũng tăng thái quá đẩy giá tiếp tục tăng thêm. Cộng với lợi nhuận
cao trong quá khứ và sự lạc quan của những người tạo ra lợi nhuận cao tạo ra
xu hướng phản ứng thái quá trong tương lai. Các kết quả thu được ngụ ý rằng
các nhà đầu tư đang nghiêng nhiều hơn để thực hiện mua hàng chỉ dựa trên
thông tin tăng giá gần đây chứ không có cái nhìn toàn diện. Các nhà đầu tư có
thể dễ hành động theo tình huông điển và tin rằng giá sẽ tiếp tục tăng chứ
không thể giảm. Vì vậy các nhà đầu tư cảm thấy mình nhất định phải mua
những cổ phiếu này và nếu nhiều người đếu nghĩ như vậy thì dẫn đến hành vi
bầy đàn là tất yếu.
Mức độ chuyên nghiệp của những người được hỏi
Câu hỏi 21 không quan tâm đến điều kiện thị trường hay các quyết định tài
chính mà là hỏi về mức độ chuyên nghiệp của những người được hỏi nhằm
kiểm tra mức hiệu lực của các câu trả lời nhận được. Thông thường, mọi người
thường có xu hướng lạc quan, phóng đại kỹ năng của mình. Vì vậy, không có
gì đáng ngạc nhiên khi kết quả khảo sát thu được chỉ 8% nghĩ rằng kỹ năng đầu
tư của họ là trung bình, trong khi đa số đều nhận mình ở mức độ trung bình
(60%) và trên trung bình (32%)
Câu 21. Cuối cùng, theo ý kiến của anh/chị, mức độ chuyên nghiệp của
anh/chị:
1. Dưới trung bình
2. Trung bình
3. Trên trung bình
4. Tôi không có (giấy phép hành nghề chứng khoán)
60
2.3.3.3 Thống kê so sánh
Vì cỡ mẫu nhỏ nên kết quả kiểm định Chi bình phương trong phần này bị hạn
chế và chỉ trình bày kết quả so sánh 3 cặp câu hỏi 6 – 10, 6 – 14, 7 – 11:
Giả thuyết
H0: 2 câu hỏi được so sánh có sự tương quan với nhau
H1: không có tương quan giữa 2 câu hỏi
So sánh giữa câu 6 và 10
Đây là sự phản ánh tổng quát thành phần và đặc trưng của việc đầu tư. Xu
hướng đánh giá tách biệt (mental accounting) có thể ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư vì nhà đầu tư có thể tách biệt bản chất của đầu tư thành “tài khoản” an
toàn và “tài khoản” rủi ro hơn. Ác cảm đối với thua lỗ có thể khiến cho các nhà
đầu tư phân chia tỷ lệ đầu tư cụ thể trong hạng mục đầu tư của họ. Liệu có sự
khác biệt giữa các chiến lược đầu tư và các nguồn thông tin quan trọng nhất khi
những người được hỏi thay đổi tỷ lệ cổ phần trong giai đoạn cuối 2006 đến
tháng 11/2007?
Bảng 5: So sánh giữa câu 6 và 10
Yeu to quan trong nhat khi dua ra quyet dinh dau
tu 06-07
Chi-
square
33.222
df 42
Chien luoc dau tu
06-07
Sig. .831
61
Giá trị p-value = 83% lớn hơn mức ý nghĩa 5% nên chấp nhận H0. Việc so sánh
này cho thấy hành vi đầu tư khác nhau có liên quan đến sự lựa công ty và
nguồn thông tin.
So sánh giữa câu 6 và 14
Bảng 6: So sánh giữa câu 6 và câu 14
Chien luoc dau tu 07
den nay
Chi-square 132.387
df 36 Chien luoc dau tu 06-07
Sig. .000
Thực hiện so sánh này cho thấy sự khác nhau trong việc phân bổ khoản đầu tư
thành tài khoản an toàn và tài khoản rủi ro hơn như thế nào trong giai đoạn cuối
2006 đến 2007 và từ lúc thị trường suy giảm đến nay. Liệu có thể thiết lập mối
liên quan giữa đầu tư - chiến lược - hành vi trong thời gian thị trường tăng giá
cũng như thị trường sụt giảm hay không.
Giá trị p-value rất nhỏ nên ta bác bỏ H0 . Không có sự tương quan giữa chiến
lược đầu tư trong khoảng thời gian 2006 đến cuối 2007 và chiến lược đầu tư
2007 đến nay.
So sánh giữa câu 7 và 11:
So sánh giữa câu hỏi 7 và 11 để phân tích mối quan hệ giữa quá tự tin và mâu
thuẫn trong nhận thức. Giá trị p-value = 36,9% lớn hơn mức ý nghĩa 5% nên
chấp nhận H0. Chúng ta không thể chứng minh rằng không có mối liên hệ giữa
khả năng dự đoán thị trường của những người được hỏi và ý kiến liệu thị
trường có bị định giá cao hay không từ cuối năm 2006 đến tháng 11/2007.
62
Hình 12: So sánh giữa câu 7 và câu 11
Như vậy, sau khi dùng lý thuyết về tài chính hành vi đề tài đã chứng minh được
bằng cả phương pháp định đính và định lượng rằng thị trường chứng khoán
Việt Nam không phải là thị trường hiệu quả dạng yếu bên cạnh đó nhà đầu tư
lại bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tâm lý dẫn tới sự tăng giảm bất
thường của thị trường trong thời gian vừa qua. Đây là hiện tượng luôn có trong
bất cứ thị trường nào kể cả thị trường đã phát triển lâu đời với hệ thống công
nghệ kỹ thuật hiện đại. Do đó, chúng ta nên học cách để giảm bớt tác hại của
nó hơn là tìm cách loại trừ nó hoàn toàn.
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIÚP THỊ TRƯỜNG ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ
3.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân
Các nhà đầu tư cá nhân rất dễ bị ảnh hưởng bởi nhân tố hành vi và tâm lý do đó
mỗi nhà đầu tư cần phải có một chiến lược đầu tư rõ ràng để giảm thiểu tác
động:
3.1.1 Mục tiêu đầu tư:
Nhà đầu tư xác định rõ mục tiêu đầu tư ngay ban đầu với thời gian cụ thể cho
từng loại tài sản cùng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được tuỳ theo tình hình tài chính của mình để chọn lựa loại chứng khoán
đầu tư cho phù hợp. Chẳng hạn như với mục tiêu an toàn và ít rủi ro thì nhà đầu
tư có thể chọn chứng khoán có tính chất như vậy như trái phiếu chính phủ,
chứng chỉ tiền gởi, công trái nhà nước hay chứng khoán của các công ty đang
trong giai đoạn sung mãn với lượng chi trả cổ tức cao, những công ty không bị
ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ kinh tế…. Nếu muốn tỷ suất sinh lợi cao thì nhà
đầu tư có thể tìm các cổ phiếu của các công ty tăng trưởng có doanh số bán và
lợi nhuận cao hoặc công ty chu kỳ khi nền kinh tế phát triển….
3.1.2 Quy trình đầu tư:
Kiềm chế cảm xúc, phải có kỷ luật để tuân theo những quy tắc
bản thân đặt ra và vượt qua cảm xúc của lòng tham và sợ hãi.
Nên theo dõi tình cảm của thị trường để cảm thấy những gì mà đa
số các nhà đầu tư khác đang cảm nhận và dựa vào đó thiết lập
chiến lược đầu tư có thể mang lại lợi nhuận cao hơn.
Áp dụng các quá trình định giá khoa học như top-down hay
bottom-up để hạn chế cảm tính làm ảnh hưởng đến quá trình ra
quyết định.
Xem xét chọn lọc một cách có hệ thống qua những cổ phần được
niêm yết cho đến khi tìm được cổ phiếu tốt và thời điểm thích
64
hợp để mua, không mua một cổ phiếu thu hút sự chú ý với hiệu
suất cực kỳ tốt trong quá khứ, cho dù tốt hay xấu.
Tính toán tỷ lệ phân bổ vào các tài sản một cách khoa học và hợp
lý và dựa trên mục tiêu đầu tư được xác định ngay từ lúc đầu.
Đa dạng hoá danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro đến mức chấp
nhận được, thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường và điều
chỉnh cho phù hợp. Khi các tiêu chí đầu tư đã được thoả mãn hay
bị vi phạm thì nhà đầu tư nên thu thập thông tin và chứng cứ để
ra quyết định chốt lời hay cắt lỗ một cách thận trọng.
Do có sự tồn tại của chi phí giao dịch nên các nhà đầu tư nếu thực
hiện giao dịch càng ít sẽ nhận được mức lợi nhuận tốt hơn và
tránh được sai lầm cả tin khi ra quyết định với những thông tin
không chắc chắn.
3.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp niêm yết
3.2.1 Minh bạch hoá thông tin
Các doanh nghiệp nên có chế độ công bố thông tin rõ ràng, chính xác và minh
bạch để các nhà đầu tư có quyết định đúng đắn từ đó tạo dựng lòng tin của cho
các cổ đông, xác lập uy tín của doanh nghiệp mình với đối tác và các nhà tài
trợ. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn lớn,
quảng bá tên tuổi ra thị trường quốc tế, tăng tính thanh khoản của giao dịch.
3.2.2 Chính sách tài chính
Phát hành cổ phiếu
Khi giá cổ phiếu quá cao, người quản lý nên sử dụng chiến lược “điều chỉnh thị
trường” phát hành thêm cổ phiếu để tận dụng tính đa cảm của nhà đầu tư.
Ngược lại, khi giá quá thấp, người quản lý nên mua lại cổ phần.
Sau khi phát hành cổ phiếu trong trường hợp giá quá cao, người quản lý không
nên chuyển vốn mới vào bất kỳ cơ hội đầu tư thực tế nào mà thay vào đó giữ
nó bằng tiền mặt hoặc trong một thị trường được định giá đúng khác. Trong khi
65
các nhà đầu tư đa cảm nghĩ rằng công ty có nhiều dự án có thể thực hiện với
giá trị hiện tại thuần dương thì người quản lý lại thấy rằng các dự án này trên
thực tế không có NPV dương và do đó vì lợi ích của công ty ông ta sẽ tránh nó
đi. Ngược lại, nếu người quản lý nghĩ rằng giá cổ phiếu công ty của ông ta là
thấp một cách phi lý, ông nên mua lại cổ phiếu ở mức giá thấp nhưng không
làm giảm quy mô đầu tư thực tế. Nói tóm lại, nhà đầu tư phi lý có thể ảnh
hưởng đến thời gian phát hành cổ phiếu, nhưng họ không nên ảnh hưởng đến
kế hoạch đầu tư của công ty.
Tuy nhiên trong trường hợp nhà đầu tư lạc quan quá mức về triển vọng của một
công ty. Thậm chí nếu một người quản lý trên nguyên tắc là quan tâm đến việc
tối đa hoá giá trị đích thực, ông ta vẫn phải đối mặt với những nguy hiểm mà
nếu ông ta từ chối thực hiện các dự án mà nhà đầu tư nhận thấy có lợi, họ có
thể làm giảm giá chứng khoán, đưa ông ta đến nguy cơ tiếp quản, hay đơn giản
hơn, cố gắng làm cho ông ta bị sa thải. Hay nếu người quản lý lý trí, cũng
không có nghĩa là ông ta sẽ chọn để tối đa hóa giá trị đích thực của công ty. Lý
thuyết về tính đại diện đã lập luận rằng một số nhà quản lý có thể tối đa hóa các
mục tiêu khác – quy mô công ty của họ - như một cách để nâng cao uy tín của
họ. Điều này cho thấy một biến dạng của kênh đầu tư: các nhà quản lý có thể
sử dụng tính đa cảm nhà đầu tư như là một bảo đảm cho việc thực hiện những
dự án “xây dựng đế chế” NPV âm.
Cổ tức
Dễ dàng nhận thấy các nhà đầu tư tỏ ra ưa thích cổ tức. Một quy tắc rất tự
nhiên mọi người có thể tạo ra để ngăn mình khỏi sự hoang phí tài sản của họ là
"chỉ tiêu thụ cổ tức, nhưng không chạm vào vốn danh mục đầu tư". Nói cách
khác, người ta có thể thích cổ tức, vì cổ tức giúp họ tự vượt qua vấn đề kiểm
soát thông qua việc tạo ra các quy tắc đơn giản.
Nhờ chi trả cổ tức, các công ty giúp các nhà đầu tư tránh hối tiếc. Xem xét một
công ty không phải trả cổ tức. Để có thể tài trợ cho khoản chi tiêu, nhà đầu tư
phải bán chứng khoán. Nếu các chứng khoán sau đó tăng giá, nhà đầu tư đáng
kể cảm thấy rất tiếc vì lỗi này là lỗi của việc thực hiện: ông ta có thể tưởng
66
tượng dễ dàng việc không bán chứng khoán sẽ tốt hơn như thế nào. Nếu công
ty đã trả cổ tức và một nhà đầu tư đã có thể tài trợ cho khoản chi tiêu, sự gia
tăng trong giá cổ phiếu sẽ không gây ra nhiều hối tiếc như vậy. Lần này, lỗi sẽ
trở thành sự bỏ qua: để nhận được nhiều hơn, nhà đầu tư sẽ phải tái đầu tư cổ
tức.
Những thay đổi trong chính sách cổ tức cũng có thể phản ánh các thay đổi cảm
tính nhà đầu tư về các công ty chi trả cổ tức so với cảm tính của họ về công ty
không chi trả cổ tức. Ví dụ, khi nhà đầu tư trở nên ngại rủi ro, họ có thể ưu tiên
cổ phiếu trả cổ tức, vì một khái niệm nhầm lẫn rằng những công ty như thế có
ít rủi ro. Nếu nhà quản lý quan tâm đến tối đa hóa giá trị ngắn hạn, ông ta có
thể muốn thay đổi chính sách cổ tức của mình theo hướng ủng hộ của các nhà
đầu tư.
3.3 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý thị trường
Với tình hình như hiện nay, có thể thấy thị trường chứng khoán Việt Nam còn
khá đơn sơ: sản phẩm thị trường chưa đa dạng, tính thanh khoản thấp vì thời
gian thanh toán bù trừ T + 3, chưa cho phép mua bán cùng một mã chứng
khoán trong ngày, không cho phép bán khống, thông tin thiếu minh bạch… Do
đó để làm giảm bớt tác động của hành vi bất hợp lý của các nhà đầu tư thì trong
thời gian tới Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần phải:
3.3.1 Nới lỏng các hạn chế đối với việc kinh doanh chênh lệch giá
Rút ngắn thời gian giao dịch
Việc rút ngắn thời gian giao dịch chứng khoán hiện nay còn T+1 sẽ góp phần
làm cải thiện tính thanh khoản cho thị trường, giúp nhà đầu tư xoay vòng vốn
nhanh hơn, làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc rút ngắn này
phải được thực hiện trên lộ trình phù hợp với việc cải tiến cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và mức độ sẵn sàng của thị trường.
Cho phép tiến hành nghiệp vụ bán khống trên thị trường
“Bán khống” tuy không còn là khái niệm mới mẻ ở Việt Nam và đã được phát
triển khá lâu trên thế giới nhưng đến tận bây giờ nhận thức về lợi ích của
67
nghiệp vụ này vẫn chưa được nâng cao. Nếu chúng ta hiểu biết về lợi ích của
nghiệp vụ và có những quy định phù hợp thị trường Việt Nam sẽ giúp thị
trường hoạt động tốt hơn, được định giá hiệu quả hơn, tạo tính thanh khoản,
khuyến khích nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường từ đó góp phần thúc đẩy
thị trường phát triển.
Đa dạng hoá hàng hoá cơ sở trên thị trường
Dù đã hoạt động được 10 năm nhưng số lượng các loại hàng hoá trên thị trường
vẫn còn nghèo nàn và đơn giản. Do đó Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước nên nghiên cứu và cho phép triển khai những sản phẩm tài chính mới
xuất hiện trên thị trường để thị trường thêm phong phú, tăng sự thu hút, tạo
kênh đầu tư mới cho nhà đầu tư để làm giảm rủi ro, làm tăng tính thanh khoản
cho hàng hoá cơ sở và giảm phần nào tác hại tổng thể cho nền kinh tế khi có
suy thoái.
3.3.2 Minh bạch hoá thông tin trên thị trường
Vì thị trường còn non trẻ, các quy định tài chính chưa thật sự bao quát, trình độ
của các nhà đầu tư và khả năng tiếp cận thông tin đáng tin cậy còn thấp, nên
cần phải có quy định rõ ràng quản lý việc công bố thông tin trên thị trường, đòi
hỏi doanh nghiệp phải công bố một cách minh bạch, chính xác, trung thực, đầy
đủ và kịp thời. Từ đó xây dựng niềm tin cho các nhà đầu tư làm cho các nhà
đầu tư có cái nhìn đúng đắn và bảo đảm cho thị trường hoạt động công bằng,
hiệu quả, minh bạch và giảm thiểu rủi ro toàn diện hơn khi tham gia và ổn định
thị trường.
Theo dõi và xử lý, đặc biệt trong việc giám sát các tin đồn mà sau đó có các
hoạt động giao dịch mang tính chất thao túng thị trường, tiến hành xử phạt
thích đáng đối với những người gian lận, tung tin đồn thất thiệt làm ảnh hưởng
đến tâm lý các nhà đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư tuân theo các quy định.
3.3.3 Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và phát triển nhà đầu tư
tổ chức
68
Do các nhà đầu tư Việt Nam có xu hướng bị dẫn dắt bởi các nhà đầu tư nước
ngoài do đó tuy cần phải mở cửa để nền kinh tế có thêm nguồn lực phát triển
nhưng cũng nên quản lý và khống chế tỷ lệ sở hữu và tham gia chứng khoán
của các nhà đầu tư nước ngoài. Thiết lập chính sách quản lý ngoại hối, chính
sách thuế, các quy trình để mở cửa một cách có chọn lọc để tránh rơi vào tình
trạng khủng hoảng tài chính ở Thái Lan như những năm trước đây.
Với tình hình của Việt Nam hiện nay, số lượng các nhà đầu tư tổ chức chiếm
khá ít so với các nhà đầu tư cá nhân. Điều này tiềm ẩn nguy cơ bất ổn cao của
thị trường. Cuộc khủng hoảng vừa qua là một minh chứng tiêu biểu. Do đó việc
loại bỏ những rào cản, bất bình đẳng, tạo cơ chế thông thoáng và tạo các biện
pháp khuyến khích phát triển lực lượng nhà đầu tư tổ chức theo xu thế chung
của thế giới là tất yếu. Nhà đầu tư tổ chức với quy mô tài chính lớn hơn nhiều
so với nhà đầu tư cá nhân cùng với lợi thế về thông tin và trình độ đầu tư sẽ là
nhân tố quan trọng góp phần ổn định thị trường. Điều này vô cùng quan trọng
bởi trong một thị trường chứng khoán phát triển bền vững và ổn định nhà đầu
tư tổ chức đóng vai trò không thể thay thế được.
69
KẾT LUẬN
Lý thuyết tài chính hành vi tuy đã được bắt đầu nghiên cứu trong một thời gian
dài trên thế giới nhưng chỉ mới du nhập vào Việt Nam gần đây. Do đó, ít người
biết đến và vận dụng mô hình này vào chiến lược đầu tư của mình.
Bằng việc phân tích bằng lý thuyết và khảo sát thực tế thị trường, đề tài đã
chứng minh được rằng có thể dùng tài chính hành vi học để giải thích những
bất thường của thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo đó đưa ra các gợi ý và
giải pháp để giảm thiểu tác động và nâng cao hiệu quả của thị trường và cung
cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư tự điều chỉnh hành vi của mình
theo thị trường. Họ sẽ rút ra bài học từ chính những thành công và thất bại của
mình. Vì tâm lý hành vi là một sự tồn tại khách quan trong bất cứ một thị
trường nào không riêng gì thị trường tài chính.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barberis và Thales, A survey of Behavioral Finance , 2003
2. Brad M.Barber and Terrance Odean, Boys will be boys: Gender,
Overconfidence and common stock investment, 2000
3. DeBondt, W., and R. Thaler, Does the stock market overreact, Journal of
Finance, 1985
4. Dhar, R. and N. Zhu, Up close and personal: An individual level
analysis of the disposition effect, Yale ICF Working Paper, 2002
5. Hirshleifer, Investor psychology asset pricing, Journal of Finance, 2001
6. Jay R. Ritter, Behavioral Finance
7. Kahneman, D. and A. Tversky, Prospect Theory: an analysis of decision
under risk, Econometrica
8. Martin Sewell, Behavioural Finance, University College London Feb.
9. Malena Johnsson, Henrik Lindblom, Peter Platan (2002), Behavioral
Finance - And the Change of Investor Behavior during and After the
Speculative Bubble At the End of the 1990s
10. Michael M. Pompia, Behavioural finance and wealth management,
Wiley finance
11. Nicholas Barberis, Richard Thaler, A survey of Behavioral Finance
12. Odean, T., Are investors reluctant to realize their losses?, Journal of
Finance, 1998
13. Robert J. Shiller, From efficient market theory to behavioral.
14. Ph.D Shlomo Benartzi, Behavioral Finance, the Market Crisis and
Retirement Savings
15. Shapira, Z. Venezia, Patterns of behavior of professionally managed
and independent investors, Journal of Banking and Finance, 2001
16. Tversky, A. & Kahneman, D. (1974), Judgement under uncertainty:
heuristics and biases, Science
17. Victor Ricciardi - Helen K. Simon, What is behavioural finance,
Business, Education and Technology Journal Fall 2000
71
18. Ths Hồ Quốc Tuấn, Tài chính hành vi: Nghiên cứu ứng dụng tâm lý
học vào tài chính, Tạp chí Kinh tế phát triển.
19. Ths Lê Đạt Chí, Tài chính hành vi và những bất thường trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Kinh Tế Phát Triển
20. Ths Lê Đạt Chí, Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Kinh Tế Phát Triển
21. Nguyễn Trọng Hoài, Quyết định đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán. Kiểm định các nhân tố tác động bằng mô hình đa biến, Tạp chí
kinh tế phát triển
22. TS Trần Ngọc Thơ – Ths Hồ Quốc Tuấn, Ứng dụng tài chính hành vi
vào phân tích thực tiễn, Tạp chính kinh tế phát triển.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
72
PHỤ LỤC 1
Bài học nổi tiếng của Long - Term Capital Management (LTCM)
Long-Term Capital Management (LTCM) là một quỹ đầu tư mạo hiểm rất lớn (
giá trị tài sản lên đến 126 tỷ đô-la Mỹ, được quản lý bởi những người đoạt giải
Nobel và rất thành công trong 4 năm trước vụ lỗ do mua cổ phiếu Royal Dutch
Shell). LTCM kinh doanh chênh lệch giá của Royal Duch và Shell và bị thua
lỗ, nhưng ngay sau khi họ thua lỗ không bao lâu thì giá 2 cổ phiếu này điều
chỉnh lại đúng như dự đoán của họ.
LTCM chủ yếu buôn bán ở thị trường bất động sản và thị trường phái sinh.
Nhưng nguyên nhân làm họ thua lỗ lại là do kinh doanh chênh lệch giá cổ
phiếu Royal Dutch / Shell- Công ty Royal Dutch/Shell của Anh và Hà Lan là
cty dầu khí tư nhân lớn nhất thế giới hoạt động tại trên 130 quốc gia
Vào năm 1907, Royal Dutch của Hà Lan và Shell của Vương quốc Anh đồng ý
hợp nhất lợi nhuận kinh doanh với Royal Dutch sở hữu 60 phần trăm cổ phần
và Shell sở hữu 40 phần trăm cổ phần (tỷ lệ này vẫn còn giữ nguyên không đổi
cho đến ngày nay). Dễ cho thấy bất cứ khi nào giá cổ phiếu không tăng cùng tỷ
lệ 60-40 thì có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ việc kinh doanh chênh lệch giá
theo dự doán của các lý thuyết tài chính. Cho đến tháng bảy năm 2002, Royal
Dutch được niêm yết ở S & P 500, và Shell ở FTSE. Những thông tin này
khiến cho giá cổ phiếu được dự đoán theo chiều hướng tốt.
Hình 2: Việc định giá sai của cổ phiếu Royal Dutch Shell từ 1980 đến 2001
73
Trong suốt 22 năm qua, từ năm 1980 đến năm 2001, hình 1 biểu diễn đã có sai
lệch lớn so với quan hệ về lý thuyết. Vào năm 1998, LTCM bán khống cổ
phiếu giá cao (Royal Dutch/Shell) và mua về cổ phiếu giá thấp. Họ kiếm tiền?
Không, họ mất tiền khi giá cổ phiếu không những không giảm mà đã vượt xa
giá trị lý thuyết trong năm 1998 và giá cổ phiếu tiếp tục được định giá cao
trong một thời gian dài, vào tháng 12 năm 2001, với giá tỷ lệ gần giá trị lý
thuyết (dữ liệu trong hình 1). Nó có ở lại ở đó? Vào tháng bảy năm 2002,
Standard & Poors thông báo là Royal Dutch sẽ bị loại khỏi S & P 500 vì họ
đang xóa những công ty k0 phải công ty Mỹ ra khỏi danh sách niêm yết. Giá cổ
phiếu Royal Dutch đã giảm 17% trong tuần có thông báo này, mặc dù không
hề có đề nghị thay đổi mức cổ tức hiện tại.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, LTCM và các quỹ đầu tư mạo hiểm bị buộc
phải bán hết các cổ phiếu giá thấp mà họ đang nắm giữ, và áp lực bán này làm
giá những cổ phiếu này càng giảm sâu hơn tức là thị trường trở nên kém hiệu
quả hơn. Vì thế việc kinh doanh chênh lệch giá bị thất bại.
74
PHỤ LỤC 2
Kết quả ước lượng mô hình và kiểm định BG của các chứng khoán
VN-INDEX
AGF
75
BBC
BT6
76
DHA
GIL
77
HAP
HAS
78
KDC
KHA
79
KHP
LAF
80
NKD
PNC
81
REE
SAM
82
SAV
SSC
83
TNA
TS4
84
VSH
85
PHỤ LỤC 3
Bản câu hỏi khảo sát
Chào anh/chị, chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trường Đại học Kinh Tế TP.
Hồ Chí Minh, hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu về đề tài “Tiếp cận tài chính
hành vi để giải thích cho những bất thường của thị trường chứng khoán Việt
Nam”.
Anh/chị vui lòng đánh dấu vào câu trả lời nào mà anh/chị cho là phù hợp với
mình nhất. Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã giúp chúng tôi hoàn thành bản
khảo sát này.
Câu 1. Giới tính anh/chị:
1. Nam
2. Nữ
Câu 2. Nhóm tuổi của anh/chị:
1. Dưới 25 tuổi
2. Từ 26-35 tuổi
3. Từ 36-50 tuổi
4. Từ 51-65 tuổi
5. Trên 65 tuổi
Câu 3. Anh/chị phân bổ nguồn vốn như thế nào giữa đầu tư dài hạn và đầu tư
ngắn hạn?
1. Tỷ lệ đầu tư dài hạn (> 1 năm) _____%
2. Tỷ lệ với các nhà đầu tư ngắn hạn (< 1 năm) _____%
Câu 4. Anh/chị có theo dõi các khoản mục đầu tư ngắn hạn của mình thường
xuyên hơn so với thời kỳ trước khi thị trường suy giảm (cuối năm 2007)? Vui
lòng chọn 1 trong các lựa chọn sau:
1. Có
86
2. Không
3. Không thể nói
Câu 5. Anh/chị có theo dõi các khoản mục đầu tư dài hạn của mình thường
xuyên hơn so với thời kỳ trước khi thị trường suy giảm (cuối năm 2007)? Vui
lòng chọn 1 trong các lựa chọn sau:
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
Câu 6. Vui lòng chọn 2 lựa chọn thích hợp nhất mô tả các chiến lược đầu tư
của anh/chị trong khoảng thời gian từ cuối năm 2006 đến khi thị trường suy
giảm cuối năm 2007.
1. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty không ổn định, nhưng lợi nhuận dự
kiến cao hơn
2. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty ổn định, nhưng có lợi nhuận dự kiến
thấp hơn
3. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô lớn
4. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô nhỏ
5. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao
6. Tôi đầu tư chủ yếu vốn vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước thấp
Câu 7. Trong quá trình giá cổ phiếu tăng cao từ cuối năm 2006 đến cuối năm
2007, anh/chị có nghĩ rằng mình có thể dự đoán xu hướng phát triển của thị
trường không?
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
87
Câu 8. Trong giai đoạn giá cổ phiếu tăng từ cuối năm 2006 đến cuối năm 2007,
anh/chị phản ứng như thế nào với các thông báo hay thông tin khác từ các công
ty?
1. Tôi thay đổi danh mục đầu tư ngay sau lần tin tức đầu tiên được công bố
2. Tôi thay đổi danh mục đầu tư của tôi sau khi có một số thông tin tiếp
theo chỉ ra xu hướng tương tự
3. Tôi không quan tâm tới những tin tức thông báo
4. Tôi không thể nói
Câu 9. Yếu tố nào được xem là quan trọng nhất khi anh/chị đưa ra quyết định
đầu tư trong giai đoạn hiện nay?
1. Thông tin từ các công ty đóng vai trò như là cơ sở cho việc phân tích cơ
bản
2. Gợi ý, lời khuyên và dự báo của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
3. Kết quả trong quá khứ của thị trường
4. Thông tin từ báo chí/TV
5. Thông tin từ Internet
6. Thảo luận với bạn bè
7. Thông tin từ các đồng nghiệp tại nơi làm việc
8. Cảm nhận trực giác của cá nhân về tình hình tương lai
Câu 10. Yếu tố nào quan trọng nhất khi anh/chị quyết định đầu tư trong khoảng
thời gian từ cuối 2006 đến tháng 11/ 2007?
1. Thông tin từ các công ty đóng vai trò như là cơ sở cho việc phân tích cơ
bản
2. Gợi ý, lời khuyên và dự báo của các nhà đầu tư chuyên nghiệp
3. Kết quả trong quá khứ của toàn thị trường
4. Thông tin từ báo chí/TV
88
5. Thông tin từ Internet
6. Thảo luận với bạn bè
7. Thông tin từ các đồng nghiệp tại nơi làm việc
8. Cảm nhận trực giác của cá nhân về tình hình tương lai
Câu 11. Theo anh/chị, trong giai đoạn từ cuối năm 2006 đến tháng 11/2007 có
khi nào thị trường chứng khoán được định giá cao không?
1. Có
2. Không
3. Không thể nói
Câu 12. Nếu có, anh/chị nghĩ là yếu tố nào là quan trọng nhất góp phần vào
việc định giá cao của thị trường trong khoảng thời gian từ cuối 2006 đến tháng
11/2007?
1. Những tin tức trên các phương tiện truyền thông
2. Dự báo của các nhà phân tích
3. Tâm lý quá tự tin của các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán
4. Thu nhập và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết
5. Tâm lý bầy đàn, ví dụ như các nhà đầu tư cá nhân thường hành động
theo đám đông
Câu 13. Anh/chị nghĩ đâu là yếu tố quan trọng nhất góp phần vào việc suy
giảm của thị trường từ cuối 2007 đến nay?
1. Những tin tức trên các phương tiện truyền thông
2. Dự báo của các nhà phân tích của
3. Các nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường chứng khoán
4. Thu nhập và khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết
5. Tâm lý bầy đàn, ví dụ như các nhà đầu tư cá nhân thường hành động
theo đám đông
89
Câu 14. Chọn 2 lựa chọn thích hợp nhất mô tả các đầu tư mà anh/chị đã thực
hiện từ khi thị trường suy giảm cuối năm 2007 cho đến nay:
1. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty không ổn định, nhưng lợi nhậun dự
kiến cao
2. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty ổn định, nhưng lợi nhuận dự kiến
thấp hơn
3. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô lớn
4. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty quy mô nhỏ
5. Tôi đầu tư chủ yếu vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao
6. Tôi đầu tư chủ yếu vốn vào các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước thấp
Câu 15. Nếu có một sự suy giảm đáng kể trên thị trường tương tự như trong
giai đoạn từ cuối 2007 đến nay thì thị trường chắc chắn sẽ quay về mức ban
đầu của nó trong một vài năm?
1. Rất đồng ý
2. Đồng ý
3. Trung lập
4. Không đồng ý
5. Rất không đồng ý
Câu 16. Theo anh/chị, thông thường thì những lý do nào khiến cho việc đầu tư
của anh/chị ít thành công?
1. Gợi ý hay tư vấn không chính xác từ các nhà môi giới/nhà phân tích
2. Gợi ý hay tư vấn không chính xác từ các nguồn khác
3. Thị trường hoạt động kém
4. Sai lầm của cá nhân
5. Khác: …………………………………………………………………….
90
Câu 17. Anh/chị đang phải đối mặt với tình huống sau đây: Một cổ phiếu mà
anh/chị mua cách đây một 1 tháng với giá 50.000 đồng và hiện tại chỉ bán được
với giá 40.000 đồng. Trong vòng 1 tháng kể từ bây giờ giá cổ phiếu có thể tăng
10.000 đồng (tức là sau một tháng nữa tính từ bây giờ sẽ là 50.000 đồng) hoặc
giảm 10.000 đồng (tức là sau một tháng nữa tính từ bây giờ sẽ là 30.000 đồng).
Cả 2 khả năng xảy ra với xác suất như nhau, 50:50. Vui lòng chọn 1 trong các
lựa chọn sau:
1. Bán các cổ phiếu hiện tại, và chấp nhận lỗ 10.000 đồng
2. Giữ cổ phiếu thêm 1 tháng nữa với cơ hội 50:50 giữa mất thêm 10.000
đồng hoặc hòa vốn.
Câu 18. Giả sử xảy ra tình huống sau đây: trong suốt hai năm gần đây, giá cổ
phiếu của một số công ty đã tăng tới 70% và tương lai của các cổ phiếu có vẻ
sáng sủa. Anh/chị đánh giá như thế nào về thông tin này?
1. Nên mua các cổ phiếu này
2. Thông tin không đủ cơ sở để mua cổ phiếu
3. Các cổ phiếu này không đáng mua
Câu 19. Theo anh/chị hiện tại thị trường chứng khoán đang được định giá như
thế nào (chọn một trong các lựa chọn sau):
1. Định giá cao khoảng ________%
2. Định giá thấp khoảng _________%
3. Về cơ bản thị trường đang được định giá đúng.
4. Không thể nói
Câu 20. Nếu hôm nay chỉ số VN-index là 100, anh/chị nghĩ giá trị của chỉ số
này sẽ là bao nhiêu trong 6 tháng tới?
Tôi nghĩ rằng giá trị của chỉ số sẽ là ____________
91
Câu 21. Cuối cùng, theo ý kiến của anh/chị, mức độ chuyên nghiệp của
anh/chị:
1. Dưới trung bình
2. Trung bình
3. Trên trung bình
4. Tôi không có (giấy phép hành nghề chứng khoán)
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De tai Tai chinh hanh vi.pdf