Đề tài Tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty vải sợi may mặc Miền Bắc

Qua bảng 2.1 ta thấy: Doanh thu của công ty từ năm 2001 đến 2004 liên tục bị giảm sút đáng kể. - Năm 2001 tổng doanh tu của công ty đạt 242.069,697 tr.đ, nhưng sang năm 2002 doanh thu chỉ đạt 216.002,760 tr.đ, năm 2003 là 195.347,370 tr.đ và năm 2004 doanh thu của công ty đạt 137.948,036 tr.đ. - Mặc dù có sự giảm sút về doanh thu nhưng lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giữ được sự ổn định, ngoại trừ năm 2001 có sự tăng đột biến về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2003, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 802.432 tr.đ nhưng sang năm 2004 mặc dù doanh thu có giảm nhưng công ty vẫn đạt mức lợi nhuận sau thuế là 895.950 tr.đ, tăng 11,65%. - Thu nhập của người lao động trong công ty liên tục tăng trong những năm gần đây. Năm 2001 thu nhập bình quân người/tháng chỉ đạt 636 nđ, nhưng năm 2002 là 792 nđ, năm 2003 là 821 nđ, và năm 2004 vừa qua thu nhập bình quân người/tháng của công ty đã tăng lên 1.166 nđ, đây là mức thu nhập tương đối cao trong các doanh nghiệp may mặc. - Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua cũng đạt được sự ổn định và ở mức cao. Năm 2002 đạt 2,54%, năm 2003 đạt 2,13% và sang năm 2004 tỷ suất lợi nhuận đạt 2,58%.

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty vải sợi may mặc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện mức của một số mã hàng ta thấy hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty được tiến hành tốt, tuy nhiên công ty vẫn có thể áp dụng những cải tiến trong sản xuất để nâng cao được hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật từ đó nâng cao được hiệu quả của hoạt động tiết kiệm vật tư vì so với yêu cầu sản xuất đặt ra cho từng loại hàng thì mức tiêu dùng vật tư hiện nay vẫn còn ở mức cao. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào thì cũng phát sinh phế liệu phế phẩm. Chính vì vạy việc tận dụng thu hồi phế liệu, phế phẩm có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất. Sau đây là tình hình thu hồi, tận dụng lại phế phẩm trong sản xuất hàng may mặc của công ty trong những năm qua. Bảng 2.13: Tình hình thu hồi phế phẩm, phế liệu trong sản xuất Đơn vị: Chiếc Phế phẩm Năm 2003 Năm 2004 Tống số phế phẩm Lượng sửa chữa được Lượng có thể tận dụng được Tống số phế phẩm Lượng sửa chữa được Lượng có thể tận dụng được áo các loại quần các loại 550 670 450 600 85 50 780 875 678 689 98 86 ( Nguồn: Phòng phục vụ sản xuất) Qua bảng trên ta thấy tình hình thu hồi tận dụng phế phẩm của công ty được tiến hành khá tốt, hầu hết các phế phẩm đã được sửa chữa lại đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, số còn lại cũng được thu hồi tận dụng khá hiệu quả. Năm 2004 lượng phế phẩm trong sản xuất có sự gia tăng so với năm 2003, điều này phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật của công ty trong sản xuất hàng may mặc, mặc dù rằng năm 2004 sản lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn hẳn so với năm 2004. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đặt mua vật tư, bảo quản vật tư là hoạt động có vai trò quan trọng đối với sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Về tình hình thực hiện đặt mua vật tư cho sản xuất: Đối với nhóm máy móc thiết bị: Trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Nhìn chung số máy móc thiết bị mà công ty đã thực hiện đặt mua đều phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vật tư. Mặc dù vậy so với yêu cầu đổi mới hiện nay số máy móc thiết bị mà công ty thực hiện mua vẫn còn hạn chế chưa thay thế được những máy móc thiết bị nay đã lạc hậu. Một số loại chi tiết máy, phụ tùng thay thế do chưa có sự quan tâm cần thiết, có kế hoạch mua sắm hợp lý nên thường xảy ra tình trạng lúc thừa, lúc thiếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vật tư của doanh nghiệp. Đối với nhóm nguyên, vật liệu: Với hình thức sản chính là sản xuất gia công nên một lượng lớn nguyên phụ liệu là do đối tác cung cấp, còn lại một số loại nguyên phụ liệu khác công ty phải tự tổ chức tiến hành đặt mua để phục vụ sản xuất. Để tiền hành đặt mua vật tư phục vụ sản xuất công ty sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, lượng hàng sản xuất để tiến hành xác định số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại vật tư cần mua. Vì là một doanh nghiệp có truyền thống lâu năm trong sản xuất may mặc nên công ty đã tận dụng được mối quan hệ với nhiều bạn hàng trong hoạt động cung ứng vật tư nên lượng vật tư phục vụ sản xuất được đảm bảo tốt. Tuy nhiên, với sự phát triển ngày càng lớn của thị trường hàng dệt may hiện nay thì hoạt động tìm kiếm những thị trường mới của công ty vẫn còn yếu kém do đó chưa tận dụng được những loại vật tư thay thế giá rẻ. Ngoài ra, lượng vật tư hao hụt trong quá trình vận chuyển, bảo quản cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp, vì phần lớn các loại nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất bị ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên trong khi cơ sở vật chất, trình độ trang thiết bị vận chuyển, bảo quản và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty còn hạn chế. Do đó vẫn còn hiện tượng hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển, bảo quản làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất nói riêng tại doanh nghiệp. 2.2.3. Những biện pháp tiết kiệm vật tư mà công ty đã áp dụng Để tiến hành thực hiện tiết kiệm vật tư cho sản xuất, trong những năm qua công ty đã tiến hành một số biện pháp quan trọng bảo đảm cho hoạt động tiết kiệm vật tư có hiệu quả cao. Một trong những biện pháp quan trọng mà công ty đã thực hiện đó là: + Giao định mức tiêu dùng nguyên phụ liệu, định mức kim, dầu, điện… cho các phân xưởng tổ đội sản xuất. Việc giao định mức tiêu dùng nguyên phụ liệu, kim, dầu… cho các phân xưởng tổ đội sản xuất là một yêu cầu bắt buộc và cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tránh lãng phí trong sản xuất. Giao định mức tiêu dùng nguyên phụ liệu, kim, dầu… còn là biện pháp quan trọng trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quá trình sử dụng nguyên phụ liệu phụ vụ sản xuất. + Thu hồi, tận dụng phế liệu, phế phẩm. Trong hoạt động sản xuất, việc phát sinh các loại phế liệu, phế phẩm là không thể tránh khỏi. Để nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất công ty đã yêu cầu các phân xưởng, tổ, đội sản xuất phải thực hiện công tác thu hồi, tận dụng lại lượng phế liệu, phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất và phải có biện pháp giảm lượng phế liệu phế phẩm sinh ra. Đối với các loại phế liệu: Phế liệu gồm hai loại chính là loại sử dụng lại được và loại không sử dụng lại được. Do vậy, công ty đã yêu cầu các phân xưởng, tổ, đội sản xuất cần có sự phân loại chính xác để có thể thu hồi, tận dụng lại được lượng phế liệu mà có thể sử dụng được. Đối với phế phẩm: Là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng: Các đơn vị, tổ, đội sản xuất tiến hành thu hồi lại và thực hiện sửa chữa để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nếu không sửa chữa được thì phải tận dụng cho việc sản xuất các sản phẩm khác. + Thực hiện hạch toán bao cắt: Thực hiện hạch toán bao cắt là hoạt động quan trọng trong việc nângc cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp Thực hiện hạch toán bao cất sẽ nânc cao được trách nhiệm sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, nâng cao được tính năng động tự chủ trong quá trình thực hiện sản xuất… Ngoài ra công ty còn tiến hành áp dụng một số biện pháp khác như thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao năng suất lao động và một số hình thức phạt vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm trong quá trình sử dụng vật tư như việc sử dụng sai mục đích, sử dụng không đúng yêu cầu kỹ thuật… Tuy nhiên những hoạt động trên vẫn chưa được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, thường xuyên để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả tiết kiệm vật tư ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 2.3.1. ưu, nhược điểm * về kế hoạch vật tư: Kế hoạch vật tư nói chung và mua sắm vật tư nói riêng hiện nay ở công ty đều do phòng kế hoạch thị trường xây dựng. Theo đó kế hoạch vật tư được xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, yêu cầu về số lượng và chất lượng của các đơn hàng, tình hình vật tư hiện có trong doanh nghiệp, mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất…Phòng kế hoạch thị trường sẽ phối hợp với phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu để thực hiện mua sắm vật tư phục vụ cho sản xuất. Nhìn chung, trong thời gian qua công tác kế hoạch vật tư tại doanh nghiệp được thực hiện khá tốt: Số lượng, chất lượng của các loại vật tư mua về đều đảm bảo được yêu cầu của sản xuất. Các loại vật tư mà chủ yếu là các loại nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất đều được công ty mua của các bạn hàng truyền thống do đó chất lượng vật tư được bảo đảm và có được sự ưu đãi của các bạn hàng. Còn đối với những loại vật tư do đơn vị đặt hàng cung cấp phòng kế hoạch thị trường sẽ phối hợp với phòng xuất nhập khẩu thực hiện nhập vật tư theo số lượng và chất lượng như trong đơn hàng. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch vật tư trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế: Thời gian xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vật tư còn kéo dài đôi khi đã làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu, đánh giá những thị trường vật tư mới chưa được quan tâm đúng mức để có thể mua được vật tư vừa đảm bảo chất lượng vừa giảm được chi phí về giá thành. * Về công tác định mức vật tư: Hiện nay, mức tiêu dùng trong sản xuất của công ty đều được xác định dựa trên mức sử dụng vật tư thực tế tại nhà máy thông qua việc thực hiện các đơn đặt hàng và yêu cầu định mức sản xuất của các đơn hàng để giao cho các phân xưởng sản xuất. Vì thế, trong những năm qua, mức tiêu dùng vật tư tại công ty tuy đã có giảm nhưng công tác định mức vật tư vẫn còn yếu. Công ty vẫn chưa có một bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ xây dựng và tổ chức hướng dẫn quá trình thực hiện mức do đó lượng vật tư lãng phí trong sản xuất còn khá cao. * Về việc sử dụng hợp lý vật tư: Nhìn chung trong thời gian qua tình hình sản xuất của công ty đã có được hiệu quả khá cao. Lượng vật tư đưa vào sản xuất đều đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, do công tác kế hoạch vật tư và định mức vật tư còn có nhiều hạn chế nên lượng vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất còn nhiều lãng phí vì công ty vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc tìm kiếm các nguyên phụ liệu thay thế, giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng. Công tác định mức còn yếu nên mức sử dụng một số loại vật tư còn khá cao. Việc cấp phát vật tư được thực hiện tốt trong thời gian và qua đảm bảo về số lượng và chất lượng vật tư phục vụ sản xuất tuy nhiên cần quan tâm nhiều đến sự hợp lý về thời gian hơn nữa. * Về công tác hạch toán vật tư: Thực hiện hạch toán vật tư trong quá trình sản xuất là một trong những biện pháp quan trọng mà công ty đã sử dụng trong nhiều năm qua nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm vật tư tại công ty. Thực hiện hạch toán vật tư sẽ nâng cao được tính chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư cho sản xuất, giảm được lượng vật tư hao hụt, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh…Tuy nhiên cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác hạch toán, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán. * Về việc thực hiện chế độ thưởng, phạt trong sản xuất: Trong những năm qua, công ty đã có nhiều hình thức thưởng, phạt để nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất. Tuy nhiên, việc xây dựng quy chế thưởng, phạt và việc xác định chính xác đối tượng được thưởng, bị phạt còn nhiều vấn đề: quy chế còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ, việc xác định các đối tượng được thưởng, bị phạt còn chậm trễ đôi khi còn có sự nhầm lẫn. Mức thưởng, phạt hiện nay còn quá thấp chưa đủ kích thích người lao động quan tâm thực sự đến hiệu quả của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, thêm vào đó là việc thực hiện thưởng, phạt chưa có sự phù hợp về mặt thời gian, còn quá chậm so với yêu cầu. Qua việc tìm hiểu, phân tích tình hình sử dụng vật tư và công tác thực hiện tiết kiệm vật tư cho sản xuất hàng may mặc ta thấy tình hình sử dụng và tiết kiệm vật tư cho sản xuất đã đạt được nhiều kết quả hết sức khả quan. Lượng vật tư và trị giá của lượng vật tư tiết kiệm được qua các năm không ngừng tăng lên, điều này thể hiện ở công tác thực hiện mức của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị, công ty đã cố gắng tận dụng số máy móc thiết bị hiện có, tiến hành bảo dưỡng sửa chữa để đáp ứng đầy đủ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy đã tiết kiệm được lượng vốn đầu tư đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, công ty vẫn cố gắng đầu tư mua sắm một số loại máy móc thiết bị để thay thế số máy móc thiết bị không còn đáp ứng được yêu cầu sản xuất, do đó số máy móc thiết bị được sử dụng thường xuyên trong quá trính sản xuất năm 2004 vừa qua đạt được tỷ lệ cao hơn so với năm 2003 kể cả hiệu suất sử dụng cũng máy móc thiết bị cũng có sự tiến bộ vượt bậc, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy đã đạt được kết quả khá cao trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư cho sản xuất trong những năm vừa qua nhưng hiệu quả sử dụng và tiết kiệm vật tư của công vẫn chưa cao. Đối với những vật tư thuộc nhóm máy móc thiết bị, hệ số sử dụng máy móc thiết bị vẫn chưa đạt được mức cao, chưa đạt được hết công suất sử dụng của các loại máy móc thiết bị, và vẫn còn lãng phí thời về gian sử dụng. Đối với những vật tư thuộc nhóm nguyên, nhiên, vật liệu mà chủ yếu là các nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất hàng may mặc của công ty mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng trong quá trình thực hiện sản xuất, mức tiêu dùng nguyên phụ liệu của công ty trong những năm qua được thực hiện tương đối tốt nhưng hiệu quả vẫn chưa cao vì so với lượng nguyên phụ liệu yêu cầu cần có cho sản xuất một đơn vị sản phẩm thì mức thực hiện vẫn còn ở mức khá cao. 2.3.2. Nguyên nhân tồn tại Mặc dù công tác thực hiện tiết kiệm vật tư cho sản xuất của công ty vải sợi may mặc Miền Bắc trong những năm qua đã đạt được những kết quả khá cao, lượng vật tư và trị giá của lượng vật tư tiết kiệm được của năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng hiệu quả tiết kiệm lại chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất bao gồm: *Những nguyên nhân chủ quan: + Trình độ, ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản ý và công nhân: Nói chung trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty trong những năm gần đây đã có sự cải biến đáng kể tuy nhiên trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty vẫn còn chưa đồng đều, nhiều cán bộ, công nhân của công ty đã được đào tạo và trưởng thành trong cơ chế bao cấp cho nên việc đào tạo, đào tạo lại đang gặp rất nhiều khó khăn. Đội ngũ công nhân tuy lành nghề nhưng trình độ còn thấp vì họ chưa có những kiến thức cơ bản vững chắc, khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới, khả năng điều khiển máy móc thiết bị mới còn hạn chế. Hơn thế nữa ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên về thực hiện tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất còn nhiều bất cập, vẫn còn lượng nhỏ cán bộ công nhân viên chưa hiểu hết được tầm quan trọng của tiết kiệm vật tư cho sản xuất đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chính họ. + Máy móc thiết bị; Mặc dù trong những năm gần đây công ty đã đầu tư cải tiến và đổi mới nhiều loại máy thiết bị song nhìn chung tình trạng máy móc thiết bị hiện nay là chưa đồng bộ, còn nhiều máy móc đã cũ, lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất do đó dẫn đến hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất chưa cao. + Việc xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế về việc thực hiện chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất chưa thực sự được quan tâm và thực hiện một cách chặt chẽ, chưa thực sự khuyến khích được công nhân thực hành, nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất *Nguyên nhân khách quan: + Do nguồn nguyên liệu trong nước để đáp ứng cho sản xuất hàng may mặc xuất khẩu vẫn chứa đáp được yêu cầu sản xuất vì vậy hầu hết nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. + Do đặc điểm của ngành may là khó áp dụng tự động hoá trong quá trình sản xuất cho nên hiệu quả tiết kiệm vật tư trong sản xuất hàng may mặc còn phụ thuộc nhiều vào ý thức trách nhiệm, trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên. Trên đây là việc đánh giá kết quả và hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất hàng may mặc của công ty trong những năm qua, và nêu ra một số nguyên nhân chủ quan, khách quan của những nhược điểm còn tồn tại trong doanh nghiệp. Trong thời gian tới công ty phải cố gắng khắc phục những nhược điểm trên và cố gắng phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Chương III biện pháp tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty vả sợi may mặc Miền Bắc 3.1. phương hướng, mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới Trước những biến động của thị trường dệt may thế giới nói chung và thị trường dệt may Việt Nam nói riêng; căn cứ vào thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc, để nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc đã chủ đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian tới như sau: + Về phương hướng sản xuất kinh doanh: Tiếp tục xây dựng hoàn thiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu ổn định trước mắt và lâu dài. Từng bước quy hoạch lại tổng thể công ty dựa trên cơ sở khai thác triệt để tiềm năng sẵn có như đất đai nhà xưởng. Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có, chú trọng phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời mở rộng kinh doanh nội địa, từ đó ổn định việc làm cho người lao động, tăng tích luỹ phát triển vốn của doanh nghiệp… Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc: Hiện nay hình thức sản xuất chính của công ty là sản xuất gia công, vì vậy trong thời gian tới công ty cần có phương hướng phát cho phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty: Tập trung đẩy mạnh công tác tìm kiếm mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài có nhiều triển vọng như Đông Âu, Châu phi…để tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ bạn hàng trên các thị trường truyền thống. Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động sản xuất hàng may mặc. Đặc biệt phải không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời phát huy có hiệu quả số máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp khi chúng vãn đảm bảo được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Không ngừng phấn đấu cử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư trong hoạt động sản xuất hàng may mặc, từ đó có điều kiện giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành gia công trên một đơn vị sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tham gia ký kết các đơn hàng. + Về mục tiêu : Căn cứ vào những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong thời gian qua, công ty đã đề ra một số chỉ tiêu kế hoạch để phấn đấu thực hiện trong thời gian tới như sau: Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc trong năm 2005-2007. TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A Kế hoạch SXKD(doanh thu) Mặt hàng chủ yếu 1 Dệt may Tr.đồng 139.500 145.000 150.000 2 Hàng tiêu dùng khác Tr.đồng 15.000 16.000 17.000 3 Nông sản thực phẩm Tr.đồng 10.000 11.300 13.000 4 Nguyên vật liệu Tr.đồng 5.000 7.000 8.300 Các dịch vụ chủ yếu 1 Dịch vụ cho thuê nhà và kho Tr.đồng 3.500 3.700 3.700 2 Dịch vụ khác Tr.đồng 3 Đại lý Tr.đồng B Kế hoạch tài chính 1 Tổng doanh thu Tr.đồng 173.000 183.000 192.000 2 Tổng chi phí Tr.đồng 169.500 179.000 187.000 3 Vòng quay vốn lưu động 9 9 9 4 Vốn lưu động bình quân Tr.đồng 21.000 22.000 23.000 Vốn cổ đông Tr.đồng 4.000 4.000 4.000 Vốn tín dụng Tr.đồng 17.000 18.000 19.000 5 Vốn cố định Tr.đồng 27.000 33.100 33.100 Vốn cổ đông Tr.đồng 21.000 21.000 21.000 Vốn vay dài hạn Tr.đồng 6.000 12.100 12.100 Vốn kinh doanh Tr.đồng 48.000 55.100 56.100 Trong đó: vốn cổ đông Tr.đồng 25.000 25.000 25.000 Vốn vay Tr.đồng 23.000 30.100 31.100 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 3.500 4.000 5.000 7 Thuế TNDN Tr.đồng Miễn thuế Miễn thuế 700 8 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 3.500 4.000 4.300 9 Trả cổ tức cổ đông Tr.đồng 2.500 3.000 3.300 10 Trích lập các quỹ Tr.đồng 1.000 1.000 1.000 11 Tỷ lệ cổ tức (%) %/năm 10 12 13.2 C Kế hoạch lao động tiền lương Lao động bình quân trong đó 840 840 850 - Lao động trong khâu KD-DV Người 85 85 90 - Lao động trong khâu sản xuất Người 755 755 760 - Tổng quỹ lương Tr.đồng 8.366,400 8.870,400 9.792,000 - Thu nhập bình quân(đ/ng/th) 1.000đ 830 880 960 ( Nguồn: Phòng Tổ chức ) Về sản xuất kinh doanh hàng may mặc mục tiêu đặt ra trong năm 2005 là: Trị giá xuất khẩu trực tiếp đặt 5.500.000$, gia công nội đạt 2 tỷ.đ, bán hàng trong nước là 300 tr.đ. 3.2. Một số biện pháp tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 3.2.1. Cải tiến quy trình công nghệ và đầu tư máy móc thiết bị hiện đại Hiện nay, công nghệ sản xuất hàng may mặc của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nói chung và của công ty vải sợi may mặc Miền Bắc nói riêng phần lớn đều đã lạc hậu. Hầu hết các loại máy móc thiết bị được sử dụng trong sản xuất đều do nhập ngoại của Nhật, Đức… từ những năm 80, 90 nay đã cũ và lạc hậu ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả tiết kiệm vật tư và năng suất lao động. Do vậy trong thời gian tới công ty cần tiến hành thay thế vào đó là những loại máy móc thiết bị được sản xuất theo công nghệ hiện đại từ những nước có nền công nghiệp phát triển. Hơn thế nữa công ty cần tiến hành cải tiến quy trình công nghệ sản xuất. Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất mà doanh nghiệp đang tiến hành là quy trình sản xuất theo mô hình ‘nước chảy’. Lượng sản phẩm cần sản xuất được phân bổ cho các phân xưởng theo một cơ cấu nhất định, mỗi phân xưởng phải chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm được giao. Do vậy tính chuyên môn hoá trong sản xuất chưa cao nên trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch cải tiến quy trình công nghệ để có thể nâng cao hơn nữa tính chuyên môn hoá trong sản xuất. Mỗi phân xưởng tổ đội chỉ nên thực hiện một công đoạn nhất định của quá trình sản xuất. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt được sự phát triển cao, lượng sản phẩm sản xuất trong mỗi đơn hàng phải lớn. Cải tiến quy trình công nghệ là biện pháp quan trọng đối với tiết kiệm vật tư cho sản xuất, đặc biệt nó có tác dụng làm giảm lượng phế liệu phế phẩm sinh ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Cải tiến quy trình công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành cơ giới hoá, tự động hoá quá trình sản xuất. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp may nói chung và đối với công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc nói riêng việc áp dụng tự động hoá trong sản xuất là rất khó khăn vì nguyên phụ liệu để sản suất hàng may mặc, đặc biệt là các loại vải đều có đặc điểm chung là nhẹ và mỏng trong khi sản phẩm lại đa dạng phong phú, do đó yêu cầu đối với sản xuất hàng may là cần có sự khéo léo của người lao động. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành mua sắm máy móc thiết bị để thực hiện cơ giới hoá các khâu sản xuất, từ khâu thiết kế sản phẩm đến giai đoạn hoàn chỉnh sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất hàng may mặc, phân xưởng cắt đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản xuất nói chung và hiệu quả tiết kiệm vật tư nói riêng. Đối tượng sử dụng chính của các phân xưởng này là các loại vải nguyên liệu dùng cho sản xuất, là loại vật tư chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu sản phẩm, là yêu cầu bắt buộc phải có để tiến hành sản xuất. Vì thế, để thực hiện tốt hiệu quả tiết kiệm vật tư trong sản xuất thì phải nâng cao hiệu quả hoạt động của phân xưởng này. Cải tiến cách thức, kỹ thuật cắt vải nguyên liệu sẽ góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp, giảm lượng phế liệu, phế phẩm sinh ra trong quá trình sản xuất. Để thực hiện tốt biện pháp này, công ty vải sợi may mặc Miền Bắc cần thực hiện một số việc sau: + Tiến hành áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong quá trình cắt vải nguyên liệu. + áp dụng các phương pháp toán kinh tế trong khi thực hiện hoạt động cắt vải nguyên liệu. + Tiếp tục tiến hành công tác hạch toán bao cắt nguyên phụ liệu. Máy móc thiết bị giữ một vai rò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là tư liệu lao động được con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động làm ra sản phẩm hàng hoá. Nó là tài sản cố định, là cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp thể hiện năng lực sản xuất, quyết định năng suất lao động, quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy đầu tư vốn để cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị là yêu cầu cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị có tác dụng rất lớn trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư kỹ thuật, nó góp phần giảm lượng phế liệu phế phẩm, hạ thấp mức tiêu dùng nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động của người lao động. Nhìn vào thực trạng của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc ta thấy tình hình máy móc thiết bị nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất. Phần lớn số máy móc thiết bị đều được công ty mua từ những năm 80, 90 do vậy đến nay đã có nhiều máy móc lạc hậu, một số bị hỏng toàn bộ hoặc một vài bộ phận làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu của công ty. Để cải thiện tình hình trên, trong những năm gần đây công ty đã bắt đầu chú trọng đến việc đầu tư mạnh mẽ vào maý móc thiết bị hiện đại của những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển như Nhật, Mỹ…Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư cũng như trình độ năng lực kỹ thuật của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại là một yêu cầu mang tính tất yếu khách quan, tuy nhiên, như trên đã phân tích do điều kiện của công ty còn có nhiều hạn chế nên song song với việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, công ty cần tận dụng sử dụng có hiệu quả số máy móc thiết bị hiện có và vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Để làm tốt công việc này trước hết công ty cần kiểm tra đánh giá lại toàn bộ số máy móc thiết bị hiện đang sử dụng, phân loại một cách hợp lý để xem xét tình trạng sử dụng của chúng. Nếu máy móc thiết bị vẫn còn đủ tiêu chuẩn sản xuất thì công ty nên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng cho cho công tác mua sắm thiết bị, phụ tùng thay thế để có thể sửa chữa một cách kịp thời khi có sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. Đối với hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thì cần đầu tư dần dần, từng bước, có trọng tâm trọng điểm nhằm tận dụng triệt để tiềm năng hiện có mà không nên đầu tư quá tràn nan hoặc quá tập trung vào một công nghệ sản xuất nào đó, điều này sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. Như vậy, muốn thực hiện tốt hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị công ty cần xây dựng cho mình một kế hoạch đầu tư, mua sắm đổi mới máy móc thiết bị vì đây là một quá trình lâu dài không thể tiến hành trong ngày một ngày hai. Phải sử dụng có hiệu quả vốn tự có của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư đồng thời huy động các nguồn vốn từ ngoài doanh nghiệp vào hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Có chương trình đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của đội ngũ cán bộ trong hoạt động tìm kiếm, đánh giá, mua sắm máy móc thiết bị cho doanh nghiệp. 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý, tay nghề công nhân viên Lao động là môt trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, thái độ làm việc của người lao động có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh đặc biệt trong công tác sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư kỹ thuật. Hoạt động sản xuất hàng may mặc nói chung và hoạt động sản xuất hàng may mặc theo phương thức gia công nói riêng đếu cần đến rất nhiều lao động. Ngoại trừ những người làm trong công tác quản lý, những người giữ vai trò quan trọng trong tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh có đòi hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ (chiếm một tỷ trọng ít trong doanh nghiệp), còn đại đa số là những người công nhân thực hiện công việc sản xuất. Đặc điểm chung của đối tượng lao dộng này là chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Đối tượng lao động này không có đòi hỏi cao về trình độ học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật, việc đào tạo tương đối dễ dàng nhưng lại yêu cầu sự nhanh nhẹn, khéo léo, kinh nghiệm làm việc và đặc biệt là thái độ trong khi thực hiện hoạt động sản xuất. Nói chung, trong hoạt động sản xuất hàng may mặc thì trình độ cán bộ quản lý và trìh độ tay nghề công nhân viên đều có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư kỹ thuật. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, tay nghề công nhân viên đóng vai trò quan trọng đối cới hiệu quả việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư trong công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc. Hiện nay, ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc tổng số lao động năm 2004 là 786 người, trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 59, cán bộ có trình độ trung cấp là 12. Trong tổng số 786 lao động thì có 272 người là lao động có thời han xác định. Nhưng ta biết rằng, phần lớn cán bộ công nhân viên đều được đào tạo và trưởng thành trong cơ chế bao cấp nên trình độ kiến thức còn hạn chế, khả năng nắm bắt, tiếp thu cái mới là rất khó khăn nên chưa thể đáp ứng được yêu cầu của công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý vật tư còn thiếu nhiều kiến thức về kinh tế và quản lý. Đối với công nhân tiến hành hoạt động sản xuất thì hiện nay lực lượng công nhân sản xuất gồm hai đối tượng đó là công nhân lao động hợp đồng có thời hạn xác định và không có thời hạn xác định. Số lao động này phần đa được phân vào các xưởng sản xuất, hiện nay công ty có ba xưởng sản xuất, mỗi xưởng gồm năm tổ sản xuất, mỗi tổ có từ 30 đến 36 người, ngoài ra công ty còn có một phân xưởng cắt phục vụ cho các phân xưởng sản xuất. Cũng giống như đội ngũ cán bộ của công ty, ngoại trừ lực lượng lao động có thời hạn xác định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao thì lực lượng công nhân viên của công ty phần lớn cũng được đào tạo và trưởng thành trong cơ chế bao cấp nên có nhiều hạn chế về kiến thức, việc đào tạo và đào tạo lại rất khó. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả việc thực hiện tiết kiệm vật tư cho sản xuất thì công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của công ty cần thực hiện một số công việc sau: + Thứ nhất, công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về khả năng lao động… để tiến hành phân loại một cách hợp lý. + Thứ hai là căn cứ vào các tiêu thức phân loại và tiêu chuẩn lao động, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ cán bộ, tay nghề công nhân viên công ty cần thực tiến hành các việc sau: Xác định số lao động cần bồi dưỡng , đào tạo trong từng khoảng thời gian nhất định. Xác định nguồn vốn cho hoạt động đào tạo, ngoài vốn tự có của doanh nghiệp, công ty có thể huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công ty có thể chọn một trong hai hình thức đào tạo là đào tạo trong công việc và hình thức đào tạo ngoài công việc. Cần phải căn cứ vào tình hình trang bị kỹ thuật của công nhân viên và yêu cầu đào tạo, xác định rõ ưu nhược điểm của từng hình thức để lựa chon cho phù hợp. Đối với hình thức đào tạo trong công việc thì có ưu điểm là người lao động sẽ tiếp thu nhanh, học hỏi được kinh nghiệm của những cán bộ công nhân viên đã làm việc lâu năm tại công ty, tiết kiệm được chi phí đào tạo… Nhưng hình thức đào tạo này có nhược điểm là chỉ phù hợp với những công việc mang tính đơn giản, không đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoài ra trong quá trình đào tạo nó còn có nhược điểm là làm giảm năng suất lao động, dễ gây tai nạn lao động, làm sai và hỏng sản phẩm trong khi thực hành… Đối với hình thức đào tạo ngoài công việc tức là hình thức cử cán bộ, công nhân viên đi học, bồi dưỡng, tham quan tại các doanh nghiệp làm ăn giỏi…nó có ưu điểm là người lao động được đào tạo bài bản, đáp ứng được yêu cầu công việc mới cập nhật…nhưng có nhược điểm là tốn chi phí, khả năng thực hành kém…Trong quá trình bồi dưỡng, đào tạo cần phải làm cho mỗi cán bộ công nhân viên hiểu được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, phải nâng cao được trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên. Một điều quan trọng trong việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp may hiện nay là hoạt động sản xuất hàng may mặc thường tiến hành sản xuất theo dây truyền nước chảy, các doanh nghiệp thường chia thành các phân xưởng, tổ sản xuất để thực hiện công việc sản xuất. Vì thế khi chủng loại, mẫu mã hàng hoá thay đổi thì các công đoạn có thể sẽ thay đổi, có thể thêm hay bớt một vài công đoạn cho nên trong mỗi phân xưởng sẽ có lúc dư thừa, hoặc thiếu lao động. Vì vậy trong công tác bồi dưỡng, đào tạo cần chú ý đến việc đào tạo cho công nhân có thể thực hiện được thêm công việc khác, chẳng hạn công nhân may có thể thực hiện được công việc là hoàn thiện sản phẩm… Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng của công tác bồi dưỡng, đào tạo từ đó có những chỉnh lý kịp thời. Đối với lực lượng lao động công ty thuê hợp đồng có thời hạn thì cần chú ý đến việc xác định nhu cầu thuê, và công tác đánh giá chất lượng lao động trong khi thuê. Công ty cần có sự liên doanh, liên kết trong hoạt động thuê mướn lao động với các doanh nghiệp may khác để có thể có đủ lao động khi thực hiện các hợp đồng lớn và đồng thời không bị dư thừa lao động khi hết hợp đồng đó. 3.2.3. Biện pháp sử dụng hợp lý và táI sử dụng phế liệu, phế phẩm Phế liệu là những thứ phát sinh trong quá trình sản xuất. Phế liệu có hai loại: Loại sử dụng lại được trong quá trình sản xuất sản phẩm đó và loại phế liệu không sử dụng lại được. Phế phẩm là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chính. Để giảm bớt lượng phế liệu, phế phẩm trong sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp bao gồm việc cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, trình độ tay nghề công nhân viên… Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất của Việt Nam hiện nay đặc biệt là trong ngành sản xuất may mặc, với trình độ sản xuất còn hạn chế nên lượng phế liệu phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất vẫn còn ở mức cao. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất thì vấn đề sử dụng hợp lý và tái sử dụng phế liệu, phế phẩm là việc làm hết sức quan trọng. Do đó trong thời gian tới tại công ty cần thực hiện có hiệu quả một số công việc sau: - Tổ chức thu hồi tất cả các loại phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất. - Tiến hành phân loại tất cả các loại phế liệu, phế phẩm đã thu hồi. Trong đó cần phân loại rõ phế liệu và phế phẩm, đặc biệt là phải xác định được các tiêu thức phân loại một cách phù hợp để có thể tận dụng tối đa các loại phế liệu phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất. - Đối với các loại phế liệu cần chú ý tới những loại có thể sử dụng lại được thì nên tiến hành đưa ngay vào sản xuất còn đối với những loại phế liệu không sử dụng lại được cho quá trình sản xuất sản phẩm đó thì nên tận dụng cho việc sản xuất sản phẩm khác nếu không tiến hành thanh lý ngay. - Đối với các loại phế phẩm có thể sửa chữa được cần tiến hành sử chữa để đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nếu không cần thanh lý ngay hoặc có thể tận dụng cho sản xuất các sản phẩm khác. 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác cung ứng, tổ chức quản lý vật tư Nếu như một số biện pháp về kỹ thuật công nghệ có tác dụng trực tiếp đến tiết kiệm nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng và chủng loại nguyên, vật liệu thì những biện pháp thuộc hướng tổ chức quản lý chỉ góp phần tạo điều kiện tiền đề và điều kiện cần thiết để các biện pháp kỹ thuật được thực hiện trong doanh nghiệp, cũng như tránh được các lãng phí xảy ra trong quá trình sản xuất. Vì vậy trong thời gian tới doanh nghiệp cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động sau: - Nâng cao chất lượng nguồn vật tư bảo đảm cho sản xuất: Chất lượng nguồn vật tư bảo đảm cho sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện sản xuất đáp ứng yêu cầu của khách hàng và quá trình thực hiện tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp. Căn cứ vào thực tế về tình hình bảo đảm chất lượng cho sản xuất của công ty trong thời gian qua, công ty nên tiếp tục hoạt động tìm kiếm những thị trường mới, chuyên cung cấp vật tư cho sản xuất hàng may mặc để tận dụng được nguồn vật tư thay thế có chất lượng cao, giá cả phù hợp, mở rộng được quan hệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời duy trì và phát huy mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Hồng Kông, Đài Loan… để có được nguồn vật tư có chất lượng và sự ổn định. Thực hiện tốt công tác vận chuyển, bảo quản, cấp phát vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian sản xuất. - Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác vật tư: Cần chú trọng bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch vật tư, phối hợp chặt chẽ giữa công tác kế hoạch vật tư với hoạt động của các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất. - Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng vật tư: Hiện nay công tác định mức vật tư kỹ thuật của công ty vẫn còn yếu, do vậy cần đào tạo cán bộ làm công tác định mức tiêu dùng vật tư để tiến hành tốt hoạt động nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất cho phù hợp với điều kiện hiện tại. - Đảm bảo cung ứng cho các nơi làm việc trong doanh nghiệp những nguyên, nhiên, vật liệu đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại, kịp thời gian yêu cầu; đồng bộ để chế tạo sản phẩm. Nếu không đảm bảo những nội dung trên, sẽ gây ra nhiều lãng phí. Lãng phí cả nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng, lãng phí thời gian sử dụng thiét bị, máy móc và lãng phí cả sức lao động của công nhân, lãng phí do ngừng sản xuất… Đối với nguồn nguyên liệu doanh nghiệp tự phải bảo đảm cho sản xuất thì phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường để tìm kiếm các nguồn nguyên liệu có chất lượng cao, giá cả hợp lý, đặc biệt chú ý đến các nguyên vật liệu thay thế. Còn đối với nguồn nguyên phụ liệu doanh nghiệp chỉ việc tiến hành tổ chức tiếp nhận thì cần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tiếp nhận vật tư, đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên phụ liệu, đảm bảo được tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. - Thực hiện việc sử dụng các nguyên nhiên vật liệu theo đúng định mức quy định: Sử dụng theo định mức là cách sử dụng khoa học. Vì vậy, các loại nguyên vật liệu chính, sử dụng khối lượng lớn đặc biệt là các loại vải phải xây dựng các định mức hợp lý và sử dụng theo định mức. - Thực hiện dự trữ các loại nguyên vật liệu theo định mức. Dự trữ theo định mức bảo đảm việc sử dụng liên tục đều đặn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Những loại nguyên vật liệu có nguồn cung ứng khó khăn cần phải có dự trữ: dự trữ thường xuyên, dự trữ chuẩn bị, dự trữ bảo hiểm. Những loại sử dụng theo thời vụ phải có dự trữ thời vụ. - Tổ chức thu hồi, tận dụng tất cả các loại phế liệu, phế phẩm, phế thải trong quá trình sản xuất. - Tích cực ngăn ngừa và kiêm quyết chống mọi hành vi tiêu cực làm thất thoát nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dưới mọi hình thức. - Bảo quản tốt các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hoá chất… và sản phẩm trong thời gian lưu kho của doanh nghiệp. Giảm hao hụt, biến chất. Tích cực phòng chống cháy, phòng chống mưa, bão lụt gây tổn thất nguyên, nhiên, vật liệu và sản phẩm. - Sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu đúng định mức, đúng quy trình công nghệ, đúng đối tượng. Cần nâng cao hơn nữa hoạt động cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, có như vậy mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục đều đặn, không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất, giảm được lượng phế liệu sinh ra do sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng. - Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư: Phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vật tư để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những hành vi vô ý hoặc cố ý làm thất thoát lượng vật tư tiêu dùng cho sản suất. - Tổ chức hạch toán, kiểm tra, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu… trong doanh nghiệp. 3.2.5. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động quan tâm thực hành tiết kiệm vật tư kỹ thuật Trong nền kinh tế thị trường thì việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động, nó là biện pháp hữu hiệu nhất đối với người lao động để có thể nâng cao được năng suất của người lao động, kích thích tinh thần, thái độ của người lao động… Trong hoạt động sử dụng vật tư cũng vật, các đòn bẩy kinh tế cũng là một biện pháp quan trọng để thúc đẩy người lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp. Các đòn bẩy kinh tế mà các doanh nghiệp thường sử dụng là các chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và chế độ trách nhiệm vật chất. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: *Về chế độ khuyến khích lợi ích vật chất: - Về việc thực hiện chế độ lương: Trong khi thực hiện chế độ lương, công ty cần thực hiện đúng nguyên tắc trả lương là công bằng, lương thực tế phải tăng và lương bình quân tăng khi năng suất lao động tăng. Hình thức trả lương: Công ty có thể áp dụng hình thức trả lương theo công việc: theo sản phẩm, theo thời gian hoặc trả lương theo năng lực. Cần có quy định rõ mức lương cho từng vị trí công tác: Cấp lãnh đạo, cấp quản lý trung gian, người làm, nhân viên, người học việc. - Về chế độ thưởng: Để nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư thì chế độ thưởng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy người lao động thực hành tiết kiêm vật tư. Công ty có thể tiến hành thưởng vật chất hoặc tiến hành theo hình thức thưởng phi vật chất. Thưởng vật chất: Thưởng tiền, tăng lương sớm, tặng quà, chia lợi nhuận… Thưởng phi vật chất: Công ty nên thực hiện hoạt động giao lưu, động viên thăm hỏi, tổ chức cho người lao động đi dã ngoại…Và các chế độ đãi ngộ khác như bảo hiểm xã hội, trợ cấp, thăm hỏi… Công ty cần có những quy định cụ thể, rõ ràng về các chế độ thưởng, đối tượng được thưởng, mức được thưởng… đối với hoạt động tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp. *Về chế độ trách nhiệm vật chất: Công ty cần xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giao nhận, chế độ trách nhiệm vật chất, chế độ quản lý sử dụng máy móc thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu… Quy định rõ trách nhiệm đến từng người công nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần chấp hành kỷ luật lao động, để sử dụng tốt các yếu tố vật chất. Để thực hiện biện pháp trên một cách có hiệu quả công ty cần chú ý: + Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động để họ nâng cao trách nhiệm đối với sản phẩm của mình. + Xây dựng hệ thống các quy chế, quy định về thưởng phạt dựa trên thực tế của nhà máy và thông báo công khai cho mọi người lao động. + Bộ phận hạch toán phải tiến hành ghi chép đầy đủ và chính xác đảm bảo thưởng đúng người, đúng việc, đúng mức. + Công ty nên tiến hành kết hợp hai hình thức thưởng là thưởng tiết kiệm nguyên, vật liệu và thưởng chất lượng sản phẩm vì việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm. * Ngoài những biện pháp nêu trên công ty cần thực hiện thêm một số biện pháp sau đây để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp: + Thực hiện tốt công tác định mức vật tư kỹ thuật. + Từng bước cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, chú trọng việc cải tiến tổ chức sản xuất và tiến hành thực hiện chuyên môn hoá hợp tác hoá trong lao động nhằm hạn chế và tận dụng phế liệu, phế phẩm. + Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết với các đơn vị cung ứng vật tư, các doanh nghiệp may trong và ngoài nước… Tuy nhiên để thực hiện hoạt động tiết kiệm vật tư một cách có hiệu quả doanh nghiệp không chỉ nên chú trọng vào một hay hai biện pháp mà cần phải có sự tiến hành đồng bộ các giảp pháp mà doanh nghiệp đã đặt ra. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng công tác tiết kiệm vật tư cho sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước Để hoạt động tiết kiệm vật tư của các doanh nghiệp may nói chung và của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc nói riêng ngoài những yêu cầu cố gắng từ phía các doanh nghiệp thì Nhà nước cũng đóng một vai trò quan trọng đối với hiệu quả tiết vật tư trong các doanh nghiệp may. Vì vậy đề tài này xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tiết kiệm vật tư cho các doanh nghiệp may 3.3.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, tạo nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu cho các doanh nghiệp may Ngành dệt trong nước hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu rất nhiều nguyên phụ liệu nhất là các mặt hàng cao cấp, mặt hàng có chất lượng cao. Đặc biệt đối với mặt hàng gia công xuất khẩu thì hầu hết các loại vải là do nhập khẩu. Chính vì thế đầu tư phát triển ngành dệt có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành may, giúp cho các doanh nghiệp may có được nguồn nguyên phụ liệu giá rẻ, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiết kiệm vật tư trong sản xuất của các doanh nghiệp may. 3.3.2. Đổi mới các chính sách chế độ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư trong sản xuất + Nhà nước cần có chính sách giúp cho các doanh nghiệp may trong việc vay vốn của các tổ chức tín dụng trong việc mua sắm máy móc thiết bị hiện đại. + Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành giao nhận vật tư, hàng hoá. Đặc biệt là các thủ tục Hải quan cần được đơn giản hoá hơn vì hiện nay thủ tục Hải quan rất rườm rà gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong khi thực hiện giao, nhận vật tư, hàng hoá. + Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu hàng dệt may: Có chính sách phân phối hạn ngạch hợp lý, tham gia vào các tổ chức hiệp hội để mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế tạo điều kiện làm ăn cho các doanh nghiệp như tổ chức WTO 3.3.3. Thường xuyên cung cấp thông tin khoa học, công nghệ, thị trường… Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường, công nghệ thông tin đang ngày càng bùng nổ. Vì thế nhà nước nên tiến hành các hoạt động cung cấp cho các doanh nghiệp những thông tin cần thiết trong hoạt động sản xuất hàng may mặc đặc biệt là các thông tin về thiết bị công nghệ, về những cải tiến kỹ thuật trong sản xuất hàng may mặc… Điều này sẽ góp phần quan trọng đối với hiệu quả tiết kiệm vật tư cho ngành sản xuất hàng may mặc, giảm lãng phí xã hội. Giúp doanh nghiệp có được những máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nguồn hàng giá rẻ nhưng đảm bảo chất lượng yêu cầu của mặt hàng cần sản xuất kinh doanh… Kết luận Tiết kiệm vật tư cho sản xuất hàng may mặc đang là một vấn đề quan trọng đối với các doanh với các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng dệt may của nước ta. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường trong nước và đặc biệt là sự canh tranh gay gắt của thị trường dệt may thế giới khi hàng rào hạn ngạch đang được rỡ bỏ, việc thực hiện tiết kiệm vật tư trong sản xuất hàng may mặc sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may của nước ta nói chung và của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc nói riêng nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình. Qua việc phân tích tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm vật tư, tình hình tổ chức tiếp nhận, bảo đảm vật tư cho sản xuất và tình hình tiết kiệm vật tư của công ty, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị và biện pháp quan trọng, cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư tại công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do sự hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn chắc chắn luận văn còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và của các cán bộ công nhân viên công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS : Hoàng Đức Thân, cùng các cô chú, anh chị tại phòng Tổ chức, phòng Kế hoạch thị trường… của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. tàI liệu tham khảo I. Giáo trình 1. Giáo trình: Thương mại doanh nghiệp – Bộ môn Kinh tế Thương Mại – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản Thống Kê. 2. Giáo trình: Kinh tế Thương mại – Bộ môn Kinh tế Thương Mại – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp Thương mại – Bộ môn Kinh doanh Thương Mại – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Giáo trình: Hậu cần vật tư cho sản xuất – Bộ môn Kinh doanh Thương Mại – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản Giáo Dục. II. Báo, tạp chí 1. Thời báo kinh tế Việt Nam Đức Vương – Thách thức dệt may – Thiết bị, công nghệ vẫn là khâu yếu nhất - Thời báo kinh tế Việt Nam – Số 138 (18/11/2002). 2. Báo Thương Mại Báo Thương Mại – số 43 (1007) Thứ năm 10/4/2003 – Những rào cản hạn chế tăng kim ngạch xuất khẩu. 3. Tạp chí công nghiệp Việt Nam + Dương Đình Giám – Thử tìm hiểu khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp Dệt - May Việt Nam - Tạp chí công nghiệp Việt Nam – Số 4/2001. + Hải Tùng – Ngành Dệt – May Việt Nam với những thách thức trên thị trường xuất khẩu - Tạp chí công nghiệp Việt Nam – Số 13/2001. 4. Tạp chí Kinh tế phát triển + Tiễn sĩ Võ Phước Tấn - Để hàng dệt may Việt Nam chiễm lĩnh thị trường thế giới - Tạp chí Kinh tế phát triển – Số 119 tháng 9/2000. 5. Tạp chí Thương Mại + Lê Văn Đạo – Thị trường hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam trước những cơ hội và thách thức - Tạp chí Thương Mại – Số 4/2001. + Lê Phương Dung - Để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam bền vững - Tạp chí Thương Mại – Số 36/2002. 6. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam. + Phi Hổ – Ngành dệt may và những biện pháp hoá giải thách thức - Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam – Số 138(18/11/2002). III. Các trang Web: 1. Vnexpress.net 2. 3. + Báo cáo tổng kết cuối năm 2001, 2002, 2003, 2004 của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc… + Một số luận văn khoá trước. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0115.doc
Tài liệu liên quan