Kể từnăm 1999 đến nay công ty đã có những bươc tiến đáng kể về cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy sản phẩm của công ty đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề về chất lượng đã được các nước khó tính như Nhật bản chấp nhận .nhưng để tồn tại và phát triển công ty còn phải cố gắng hơn nữa và ngày càng hoàn thiện mình .
38 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiêu chuẩn hoá công ty với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngữ ,ký hiệu,dấu hiệu,tín hiệu,màu sắc ,âm thanh...
2.2.An toàn vệ sinh môi trường
Một số tiêu chuẩn công ty cụ thể hoá các điều luật vệ sịnh an toàn và môi trường mà công ty phải được thực hiện trong các trường hợp khác nhau:an toàn điện,an toàn cháy ,nổ ,giới hạn các chất độc hại và các điều kiện môi trường trong sản xuất ,làm việc.Thực hiện các tiêu chuẩn này là nghĩa vụ của công ty trước pháp luật,đồng thời cũng là điều kiện để đảm bảo năng suất ,chất lượng và hiệu quả sản xuất của công ty.
2.3.Chất lượng sản phẩm .
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của công ty là chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của công ty.Vì vậy công ty phải quy định rõ ràng về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của mình,đồng thời có biện pháp kiểm soát để không bao giờ có sản phẩm không đạt tiêu chuẩn lọt ra ngoài .Việc kiểm soát chặt chẽ ở khâu cuối cùng là cần thiết nhưng chất lượng sản phẩm không phải ở khâu cuối cùng ,chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình sản xuất .Vì vậy công ty phải xây dựng được một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho nguyên vật liệu,bán thành phẩm mua vào ,các phương pháp thử và quy tắc giao nhận...Tiêu chuẩn về kỹ
năng trình độ của nhân viên ở các vị trí làm việc khác nhau để đảm bảo chất lượng công việc,tiêu chuẩn về bao gói ,vận chuyển xếp dỡ sản phẩm để bảo quản duy trì chất lượng sản phẩm .
2.4 .Giảm bớt chi phí , tăng lợi nhuận .
Mục đích cuối cùng của tiêu chuẩn hoá trong công ty là giảm bớt tất cả các loại chi phí :Nguyên vật liệu , thời gian , nhân lực để làm tăng lợi nhuận cho công ty .Xây dựngvà áp dụng tiêu chuẩn làm cho công việc thiết kếnhanh chóng hơn , đơn giản hoá việc đặt mua và giao nhận nguyên vật liệu , giảm bớt chi phí do phải dự trữ và do nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn , giảm bớt chi phí sửa chữa , gia công lại sản phẩm , giảm bớt chi phí do phải bồi thường và bảo hành sản phẩm .
3. Lợi ích cụ thể của hoạt động tiêu chuẩn hoá công ty.
Tiêu chuẩn hoá trong công ty nếu được làm tốt thì nó sẽ mang lại rất nhiều lợi ích , sét theo trong từng lĩnh vực hoạt động của công ty thì có thể là:
3.1:Trong lĩnh vực tổ chức quản lý
Tiêu chuẩn hóa làm giảm chi phí chung , giảm công việc văn phòng do tiêu chuẩn quy định các thủ tục tác nghiệp hợp lý, thống nhất và rõ ràng; Giảm chi phí lưu kho và vận chuyển; giảm giá thành nghiên cứu và triển khai; giảm chi phí đào tạo ; mua và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị sản xuất và thiết bị văn phòng; làm chủ và kiểm soát chất lượng ;tổ chức hợp lý các cửa hàng và nơi giao nhận hàng hoá
3.2:Trong thiết kế
Tiêu chuẩn hoá giúp cho việc thiết kế nhanh hơn ;hiệu quẩ hơn ;tin cậy hơn.
3.3:Trong công ứng, mua vật tư.
Giảm chủng loại ,kích cỡ hàng đặt mua ; tiết kiệm do không cần nhiều kho bãi dự trữ ; giảm những công việc hành chính có liên quan ; đảm bảo chất lượng hàng mua ; ổn định giá cả ;giảm chi phí lưu kho và kiểm tra .
3.4:Trong sản xuất .
Tiêu chuẩn hoá giúp cho quá trình sản xuất liên tục và mềm dẻo ; hiệu suất sử dụng trang thiết bị cao hơn ;giảm được chi phí bảo dưỡng ,sửa chữa , thay thế ; bảo đảm chất lượng sản phẩm phù hợp với thiết kế; bảo đảm an toàn sức khoẻ cho người lao động; giảm chủng loại trang thiết bị sử dụng.
3.5:Trong bao gói
Duy trì được chất lượng và an toàn sản phẩm ;dễ dàng và hạ giá thànhvận chuyển .
3.6 :Trong tiêu thụ , bán hàng.
Nâng cao lòng tin với khách hàng ;khách hàng dễ dàng làm quen với sản phẩm ; Giảm khối lượng công việc trao đổi , tạo ra được kênh tiêu thụ hợp lý .
4. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty
-Nguyên tắc 1:Giảm thiểu đơn giản hoá và thống nhất hoá .
tiêu chuẩn hoá là hoạt động thiết lập để sử dụng chung trong một phạm vi nào đó.Vì vậy hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty phải giảm thiểu được các hoạt động thừa và đơn giản hoá để tránh sự rườm rà , lộn xộn trong quá trình hoạt động và có như thế mới có thể thiết lập các điều khoản, áp dụng các điều khoản một cách hợp lý .Mặt khác việc thiết lập các điều khoản sử dụng chung nên cần sự tham gia , thống nhất của nhiều bộ phận để tạo ra các nguyên tắc chung áp dụng cho các bộ phận.
-Nguyên tắc 2:Xác định thời điểm xây dựng và soát xét tiêu chuẩn công ty.
Việc xây dựng các nguyên tắc ,(tiêu chuẩn) và áp dụng chúng vào công ty cần phải xác định thời điểm xây dựng.Vì ở mỗi mỗi thời điểm như cầu và thực trạng của công ty khác nhau ,do đó việc các nguyên tắc này phù hợp ở một thời điểm này nhưng không có nghĩa phù hợp ở một thời điểm khác .Bên cạnh việc xây dựng các tiêu chuẩn ,để đưa các tiêu chuẩn vào Quốc gia ,ngành,vv...Sự hài hoà hợp lý đó thể hiện ở chỗ là được các tổ chức thừa nhận hoặc có thể lấy các tiêu chuẩn Quốc tế ,khu vực,Quốc gia ngành...để áp dụng vào công ty.Nói tóm lại tiêu chuẩn hoá công ty ngoài việc phù hợp với công ty còn phải phù hợp với các tiêu chuẩn ở các cấp bậc khác .Có như thế việc áp dụng các tiêu chuẩn mới có thể đem lại những lợi ích thoả đáng cho công ty .
-Nguyên tắc 5:Tuân thủ , hài hoà với quy định và luật lệ.Tiêu chuẩn hoá công ty phải được nhà nước chấp nhận có nghĩa là không làm trái với quy định,luật lệ của nhà nước hoặc tổ chức đề ra,nhằm không gây ảnh hưởng tiêu cực đến những môi trường xung quanh.Hơn nữa khi tuân thủ hài hoà với quy định,luật lệ thì việc Tiêu chuẩn hoá công ty mới được phép hoạt động mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài về mặt pháp lý ,hay nói đúng hơn là hợp lý hoá về mặt pháp lý đối với các hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty .
III.Nội dung hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty .
Hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty mặc dù hiện nay có nhiều thay đổi,song nhìn chung thì việc hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty gồm 3 nội dung chính sau:ư
-Xây dựng tiêu chuẩn công ty ,tham gia hoạt động Tiêu chuẩn hoá các cấp:
+áp dụng tiêu chuẩn
+thông tin tiêu chuẩn
1.Xây dựng tiêu chuẩn công ty ,tham gia hoạt động tiêu chuẩn hoá các cấp
ở nội dung này nó bao gồm công tác xây dựng tiêu chuẩn công ty (nội bộ) và tham gia hoạt động tiêu chuẩn hoá các cấp (bên ngoài )
1.1:Xây dựng tiêu chuẩn công ty
Công ty cần có tiêu chuẩn nội bộ cho các đối tượng tiêu chuẩn hoá của mình.Tiêu chuẩn hoá nội bộ đó quy định các điều khoản cần áp dụng để sản phẩm và dịch vụ của công ty thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.Nhìn chung trong từng thời điểm công ty phải xác định được đối tượng nào cần phải được xây dựng để sao cho có đủ tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nhiều trường hợp tồn tại những tiêu chuẩn bên ngoài do chính đối tượng mà công ty cần xây dựng tiêu chuẩn nội bộ,như tiêu chuẩn Quốc tế (ISO,IEC,CAC,CDdex...),tiêu chuẩn hoá khu vực(TCVN,BS,DIN,AS ,JIS...)tiêu chuẩn ngành,hội(TCN,ASTM...)hoặc tiêu chuẩn các công ty khác ,thì công ty trước hết cần cố gắng tập chung nỗ lực chấp nhận các tiêu chuẩn bên ngoài đó,đặc biệt là các tiêu chuẩn Quốc tế thuộc đối tượng ưu tiên hài hoà mà các tổ chức khu vực như asian,APEC,đã thông qua cho từng thời kỳ
Sau đây là một số trường hợp có thể gặp và cách tiếp cận giải quyết:
-Khi tiêu chuẩn bên ngoài khó hiểu ,cũng có thể do cách diễn đạt ,trình bày khác gây hiểu lầm thì cần chuyển đổi sang tiêu chuẩn công ty sao cho dễ hiểu và thích hợp với công ty .
-Khi tiêu chuẩn bên ngoài không hàm chứa các yêu cầu cụ thể thì cần soạn thảo tiêu chuẩn công ty với những yêu cầu cụ thể ,rõ ràng:
-Khi tiêu chuẩn bên ngoài bao hàm quá rộng hoặc bao gồm những phương án lựa chọn khác nhau thì cần soạn thảo tiêu chuẩn công ty nhằm cụ thể hoá và chỉ rõ phương án sản phẩm của công ty.
-Khi tồn tại một số hoặc nhiều tiêu chuẩn bên ngoài cho cùng một đối tượng thì tiêu chuẩn nào công ty cần áp dụng và áp dụng có hiệu quả thì công ty chấp nhận tiêu chuẩn đó thành tiêu chuẩn của mình.Về nguyên tắc ,mức độ tương đương với tiêu chuẩn Quốc tế,khu vực,Quốc gia ,ngành càng cao càng tốt.Nếu không phù hợp hoàn toàn được thì có thể tương đương với thay đổi biên tập hay thay đổi nhỏ về kỹ thuật.Khi không chấp nhận được thì tiêu chuẩn bên ngoài vẫn luôn là một tài liệu tham khảo quan trọng nhất trong quá trình soạn thảo tiêu chuẩn công ty .
Nhìn chung quá trình xây dựng tiêu chuẩn trong công ty cũng như xây dựng tiêu chuẩn Quốc gia ,nhưng để nhấn mạnh một số giai đoạn chính phù hợp với đặc trưng của công ty chúng ta đi sâu vào một số giai đoạn sau:
1.1.1.Đề xuất yêu cầu
Đây là giai đoạn đầu của quá trình xây dưng tiêu chuẩn ,đó là đề xuất đối tượng cần Tiêu chuẩn hoá .Nguồn đề xuất có thể cả bên ngoài và bên trong công ty.Để xem xét và sắp xếp ưu tiên nhu cầu xây dựng tiêu chuẩn có thể dựa trên câu hỏi sau:Nếu không có tiêu chuẩn thì sinh ra vấn đề gì ?Mọi đề nghị như như vậy được gửi lên bộ phận tiêu chuẩn .
1.1.2.Thu nhập và phân tích thông tin.
Giai đoạn này gồm các công việc sau:
-Khảo sát
-Thu thập thông tin về sử dụng,thị trường ,thiết kế ,sản xuất ,kinh tế ,các tiêu chuẩn có liên quan hiện có ,công tác tiêu chuẩn đang tiến hành.
-Phân tích nhu cầu nhiệm vụ và chi phí của hoạt động tiêu chuẩn hoá .
-Xác định hiệu quả cụ thể .
Để tiến hành công việc trong giai đoạn này ,cần có đội ngũ cán bộ chuyên môn,bao gồm cả người sử dụng và người sản xuất .Bộ phận tiêu chuẩn có trách nhiệm tổ chức phối hợp và đảm bảo để mọi người có liên quan đều được hỏi ý kiến vì điều này khiến qúa tán thành và áp dụng sau này trở nên đơn giản .
trong giai đoạn này cần thu thập mọi tài liệu cơ bản hiện hành để tạo cơ sở cho tiêu chuẩn cần biên soạn.Trước hết là các dữ liệu trong nội bộ công ty về sử dụng,sản xuất các chi tiết bộ phận có liên quan đến sản phẩm cần Tiêu chuẩn hoá .Thu thập các danh mục sản phẩm của các bên cung cấp ,các yêu cầu của khách hàng ,hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
Cần có sự tiếp xúc với phòng cung ứng để có thông tin về loại hàng hoá tương tự có trên thị trường mà công ty thường nhập. Tròn quá trình Tiêu chuẩn hoá phòng cung ứng thường xuyên được hỏi ý kiến để tiêu chuẩn trong tương lai thích nghi với thị trường về giá cả và chất lượng ,như vậy các kỹ sư thiết kế sẽ tận dụng được những ưu việt của các sản phẩm ,tiêu chuẩn của các bên cung ứng trong các bản thiết kế của họ .
Các tiêu chuẩn Quốc gia ,khu vực và Quốc tế cần được tham khảo kỹ .Đương nhiên khi sử dụng được Tiêu chuẩn hoá Quốc tế thì công ty có thể thoả mãn được thị trường trong và ngoài nước.Đối với các tiêu chuẩn Quốc gia ,nếu như các tiêu chuẩn liên quan đến công ty hiện đang lưu hành thì phải được coi là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn công ty .Nếu không có tiêu chuẩn Quốc gia thích hợp,có thể tham khảo tiêu chuẩn các nước khác ,trong đó chú ý đến các nước công nghiệp quan trọng,có nhiều ảnh hưởng trong thương mại quốc tế .
Bước tiếp theo là sử dụng các tiêu chuẩn ngành ,liên hiệp công ty hay các công ty khác .Tạo được sự thích ứng với các tiêu chuẩn này có thể đem lại được nhiều ích lợi.
Khi sử dụng các tiêu chuẩn bên ngoài ,một vấn đề luôn đặt ra là sử dụng hay chấp nhận nó ở mức nào .Chúng được áp dụng hoàn toàn hay có chọn lọc và sửa đổi .Điều này tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể ,tuỳ loại tiêu chuẩn áp dụng ,tuỳ vào đặc điểm của công ty . Công ty dễ dàng áp dụng các tiêu chuẩn cơ bản có tầm quan trọng với tiến bộ khoa học kỹ thuật và làm cơ sở cho sự phát triển và công nghiệp hoá sau này ,như đơn vị SI,số ưu tiên,dung sai lắp ghép ,Modun trong lĩnh vực xây dựng, đơn vị trong bao gói vận chuyển và bảo quản ,các phương pháp thử cơ bản ,bản vẽ và ký hiệu,xử lý số liệu...
Các tiêu chuẩn bên ngoài thuộc loại tiêu chuẩn cơ bản cũng có thể được áp dụng dễ dàng ,các tiêu chuẩn này không liên quan trực tiếp đến cấc sản phẩm cụ thể nhưng có tầm quan trọng đến toàn bộ lính vực kiểm tra và thử nghiệm ,các loại vật liệu ,bảo quản,môi trường ,quản lý ... các tiêu chuẩn bên ngoài có liên quan trực tiếp đến các sản phẩm cụ thể được áp dụng tuỳ theo từng trường hợp .Thông thường các tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế chỉ tập trung vào việc kiểm soát vào kích thước ,kiểu loại,các yêu cầu về tính năng sử dụng,an toàn ...Tuy nhiên các yếu tố này không phải luôn luôn kết hợp lại để có thể tạo nên các tiêu chuẩn hoàn chỉnh cho sản phẩm ,đặc biệt là các sản phẩm phức tạp.Bởi vậy trong những trường hợp này công ty cần có những nghiên cứu và bổ sung thêm nhiều tiêu chuẩn công ty .Cần nhắc lại rằng :các tiêu chuẩn bên ngoài được sử dụng cho hoạt động Tiêu chuẩn hoá trong công ty phải được đáp ứng yêu cầu thị trường .Điều này chỉ có được nếu các yêu cầu trong tiêu chuẩn phải thực sự phản ánh cả nhu cầu của người sản xuất và khách hàng với một giá cả chấp nhận được.Nếu không thoả mãn nhu cầu này thì chúng sẽ bị thay thế bởi các sản phẩm cạnh tranh tương tự.Khi xét đến thị trường không chỉ giới hạn thị trường trong nước .Nếu có thể ,tiêu chuẩn công ty phải phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế(nếu chúng hiện có ),trong một số trường hợp phải phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia mà công ty dự định hoặc đã có,những khách hàng xuất nhập khẩu chủ yếu .
Một vấn đề thực tế khác là công ty nên áp dung tiêu chuẩn Quốc gia hay Quốc tế khi chúng đã được biên soạn và phê duyệt hay đang ở giai đoạn dự thảo .Không thể có câu trả lời chung cho mọi trường hợp.Kinh nghiệm cho thấy quá trình hoàn chỉnh và phê duyệt tiêu chuẩn Quốc gia hay Quốc tế mất khá nhiều thời gian.Bởi vậy dù quá trình hoàn chỉnh và phê duyệt có làm thay đổi nội dung chút ít của tiêu chuẩn sau này,song nếu công ty đang có nhu cầu về nó thì cũng nên tranh thủ sử dụng vào công việc của mình .
1.1.3.Tổng hợp,viết dự thảo .
Sau khi hoàn thành việc phân tích ,bước tiếp theo trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn là tập hợp các thông tin nhận được để chuẩn bị dự thảo tiêu chuẩn .Phải nắm vững các hướng dẫn của nhà nước và công ty trong quá trình trình bày tiêu chuẩn .Cần luôn nhớ rằng ,việc xây dựng dự thảo là nỗ lực chung của cán bộ chuyên môn và cán bộ tiêu chuẩn .Nên lưu ý các điểm sau:
a.Phải ngắn gọn,xúc tích để các thông tin được rõ ràng ;
b.Tránh dùng ngôn từ đặc biệt-tiêu chuẩn không chỉ dùng cho các nhà chuyên môn mà còn dùng cho các người khác và họ phải hiểu được văn bản.Khi dùng thuật ngữ kỹ thuật phải có định nghĩa ;
c.Sử dụng minh hoạ-một biểu đồ tốt đáng giá hàng ngàn từ ,nên khi có thể nên dùng biểu đồ hoặc hình ảnh ;
d.Sử dụng tra cứu-cần tránh những lặp lại không cần thiết , đặc biệt khi thông tin lặp lại có trong tiêu chuẩn khác thì nên dùng hình thức tra cứu;
e:áp dụng được -tiêu chuẩn là để áp dụng nên thongtin từ ngữ phải rõ ràng không thể dẫn tới nhiều cách giải thích.Dùng từ ngữ như khi có thể khi áp dụng được thì nên tránh dùng .Những yêu cầu kỹ thuật không đo được hay không có phương pháp thử thích hợp thì không nên quy định ;
f: Nhất quán- bản dự thảo phải nhất quán trong một hay trong một loạt tiêu chuẩn .Cần tuân thủ nguyên tắc này trong cách sắp xếp các điều và ngôn ngữ sử dụng.
1.1.4:Hoàn chỉnh dự thảo .
Dự thảo tiêu chuẩn được gửi cho những người trong công ty có liên quan để lấy ý kiến. Cần gửi bản thuyết minh kèm theo dự thảo để giải thích mục đích , nguồn gốc và sự cần thiết của tiêu chuẩn. Cần quy định thời hạn nhận ý kiến để không trậm trễ trong việc xây dựng tiêu chuẩn .
Cán bộ tiêu chuẩn và cán bộ biên soạn tổng kết các ý kiến nhận được , dung hoà các ý kiến mô thuẫn , tổ chức hội nghị chuyên đề những dị biệt .Cần có sự thống nhất trong các vấn đề .Nếu tiêu chuẩn được tán thành theo quyết định của đa số, ác ý kiến của thiểu số có thể không thoả mãn và điều này có thể ảnh hưởng để áp dụng tiêu chuẩn .Bởi vậy cố gắng tránh tình trạng như vậy .
1.1.5:Xét duyệt .
Sau khi đã hoàn thành dự thảo tiêu chuẩn, phòng tiêu chuẩn chuẩn bị hồ sơ để trình duyệt .Hồ sơ tiêu chuẩn gồm:
- Bản đề nghị xây dựng tiêu chuẩn ;
- Các bản dự thảo tiêu chuẩn ;
- Bản thuyết minh ;
- Các ý kiến góp ý ;
- Biên bản hội nghị chuyên đề (nếu có);
- Bản dự thảo cuối cùng .
Việc xét duyệt tiêu chuẩn phải được tiến hành ở cấp cao nhất trong công ty .Cách thức duyệt tuỳ theo quy mô của công ty và cần được công bố rõ ràng để tránh mọi dị nghị sau khi tiêu chuẩn được thông qua .Việc xét duyệt cũng là cách để lưu ý các bộ phận áp dụng tiêu chuẩn trong các hoạt động của công ty.Tiêu chuẩn sau khi xét duyệt được cấp số hiệu vào sổ đăng ký , lưu trữ .Tuỳ theo điều luật hiện hành của từng nước , có thể phải đăng ký tiêu chuẩn ở mức cao hơn công ty .
Sau khi xét duyệt , tiêu chuẩn được công bố và phân phát cho các bộ phận cần sử dụng của công ty .
1.2:Tham gia hoạt động Tiêu chuẩn hoá các cấp.
Công ty cần tích cực tham gia vào hoạt động Tiêu chuẩn hoá các cấp , như cấp quốc gia , ngành , hội , quốc tế, khu vực.. Đây thực sự là biện pháp hữu ích để bảo vệ quyền lợi chính đáng của chính công ty mình. Khi tham gia vào quá trình xây dựng một tiêu chuẩn nào đó , ngoài việc lắm được một nội dung tiêu chuẩn , học hỏi được kinh nghiệm của các bên có liên quan , thì bản thân các quyền lợi chính đáng của công ty cũng được quan tâm chú ý tới, điều đó làm cho công ty dễ dàng áp dụng và áp dụng có hiệu quả tiêu chuẩn đó hơn.
Các hình thức tham gia của công ty vào hoạt động Tiêu chuẩn hoá bên ngoài có thể là một , một số , hoặc toàn bộ các hình r thức sau:
- Gửi các chuyên gia đại diện của mình tham gia vào các ban chuyên ngành , ban kỹ thuật , tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn hoặc dự các hội nghị chuyên đề có liên quan;
- Góp ý nội dung dự thảo các tiêu chuẩn có liên quan ;
- Đề nghị các dự án xây dựng tiêu chuẩn , xây dựng dự thảo đề nghị cho các đối tượng có liên quan ;
- Đóng góp kinh phí và các điều kiện khác để xây dựng các tiêu chuẩn ,trước hết cho các đối tượng là sản phẩm của công ty ;
- Cử các đại diện dự các hội nghị , hội thảo trong và ngoài nước trong lĩnh vực có liên quan để học hỏi kinh nghiệm và tham gia đóng góp vào sự nghiệp Tiêu chuẩn hoá chung.
2:áp dụng tiêu chuẩn .
áp dụng tiêu chuẩn là sử dụng tiêu chuẩn trong công việc sản xuất kinh doanh..của công ty .áp dụng tiêu chuẩn đã ban hành có liên quan là một nội dung quan trọng của hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty. Lợi ích của Tiêu chuẩn hoá chỉ đem lại khi tiêu chuẩn đượcáp dụng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần có biện pháp áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn có liên quan kể cả tiêu chuẩn nội bộ và tiêu chuẩn bên ngoài .
Đối với tiêu chuẩn nội bộ việc áp dụngthường là bắt buộc trong phạm vi toàn công ty .
áp dụng tiêu chuẩn bên ngoài có thể được tiến hành hai cách đó là trực tiếp và gián tiếp.
áp dụng trực tiếp là sử dụng tiêu chuẩn không qua một tiêu chuẩn hay tài liệu nào cả .áp dụng gián tiếp là sử dụng tiêu chuẩn thông qua một tiêu chuẩn hay tài liệu khác .Tiêu chuẩn có thể được áp dụng toàn bộ hoặc một phần hoặc được bổ sung ,sửa đổi cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
Đối với tiêu chuẩn được các cơ quan có thẩm quyền công bố bắt buộc áp dụng thì côngty phải áp dụng tuân thủ nghiêm túc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty phải luân theo dõi cập nhật tiêu chuẩn bên ngoài mới nhất có liên quan , cần theo dõi từ khi các tiêu chuẩn còn đang được xây dựng , cử chuyên gia xây dựng và góp ý dự thảo , khi tiêu chuẩn ban hành cần kịp thời mua và nghiên cứu các biện pháp áp dụng sao cho hiệu quả cao nhất trong điều kiện thực tế của công ty .
Cần đặc biệt lưu ý theo dõi việc côngbố các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để có biện pháp áp dụng kịp thời .Việc công bố tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng là thẩm quyền của các cơ quan quản lý các cấp hoặc quyđịnh trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.
Nhìn chung để áp dụng một tiêu chuẩn nào đó công ty cần lập phương án áp dụng, rà xét sửa chữa các văn bản kỹ thuật có liên quan ,khi cần thiết có thể tổ chức lại sản xuất , đổi mới trang thiết bị công nghệ , mua sắm phương tiện đo lường, thử nghiệm ..
Côngty cầnthấu hiểu các cơ chế quản lý hoạtđộng tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn , để từ đó côngty thực hiện kịp thời các cơ chế bắt buộc và tìm cách tham gia tích cực các cơ chế tự nguyện.
3:Thông tin tiêu chuẩn.
Hoạt động thông tin tiêu chuẩn là hoạt đọng không thể thiếu được, đặc biệt trong giai đoanh phát triển thương mại trên quy mô toàn cầu hiện nay.Thông tin tiêu chuẩn trong nội bộ công tycó thể bao gồm các nội dung sau:
1,Các hoạt động thông tin tư vấn :
-Tìm kiếm , thu thập các tiêu chuẩn và các thôngtin về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cần thiết ;
- Nghiêm cứu tìm hiểu giải thích làm sáng tỏ nội dung và dịch các tiêu chuẩn cần thiết .
2, Quản lý thư viện nội bộ
3,Phát hành nội bộ các tiêu chuẩn , các hướng dẫn và các thông tin tiêu chuẩn khác .
Công ty cân ftổ chức hệ thống phát hành ,phân phối các tiêu chuẩn , các hướng dẫn và các thông tin tiêu chuẩn khác , sao cho những tài liệu hoặc thông tin đến được đúng địa chỉ của những bộ phận cá nhân có liên quan trong công ty một cách kịp thời , tránh tình trạng thất lạc , đến muộn ,không thường xuyên.
4, Thông tin công tác tuyên truyền Tiêu chuẩn hoá .
Thông tin tuyên truyền về công tác tiêu chuẩn hoá là một hoạt động không thể thiếu đặc biệt là các nước mà khái niệm Tiêu chuẩn hoá chưa được mọi người thông hiểu. Phải tânj dụngmọi biện pháp tuyên truyền để mọi người hiểu được rõ về hoạt động Tiêu chuẩn hoá và lôi cuốn được họ tham gia tích cực vào hoạt động Tiêu chuẩn hoá của công ty
5, Lập và quản lý các bản kê .
Một trong những mục đích của Tiêu chuẩn hoá là kiểm soát đa dạng , giảm thiểu , đơn giản hoá và thống nhất hoá , nên việc lập bản kê cho các đối tượng khác nhau là rất cần thiết.Nó không chỉ đề cập đến các bộ phận cấu thành sản phẩm mà còn đề cập đến bản vẽ và đối tượng khác .
6,Thiết lập và quản lý hệ thống đánh số, phân loại và mã hoá .
Côngty cần thiết lập hệ thống đánh số , phân loại và mã hoá phù hợp với công ty .Hệ thống này tốt sẽ giúp cho công ty kiểm soát có hiệu quả các hoạt động của mình
IV:Tổ chức hoạt động Tiêu chuẩn hoá trong công ty.
1.Tổ chức bộ phận Tiêu chuẩn hoá công ty.
Hoạt động Tiêu chuẩn hoá côngty có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào bộ phận Tiêu chuẩn hoá trong cơ cấu tổ chức của công ty .Tuỳ thuộc vào quy mô , loại hình , chương trình Tiêu chuẩn hoá và các điều kiện đặc thù của công ty , bộ phận Tiêu chuẩn hoá có thể được bố trí như sau:
- Là một bộ phận độc lập trực thuộc lãnh đạo cao nhất về kỹ thuật có vị trí không được thấp hơn các bộ phận khác của công ty;
- Là một bộ phận của một phòng ban nào đó trong công ty.
Theo sổ tay phát triển số 5 của ISO tì phương án 1 đảm bảo cho hoạt động Tiêu chuẩn hoá thành công hơn. Hai phương án tập trung , tức là chỉ có một bộ phận Tiêu chuẩn hoá duy nhất trong một công ty .Tuy nhiên đối với những công ty lớn có thể sử dụng phương án phi tập trung tức là cùng đồng thời tồn tại cả bộ phận Tiêu chuẩn hoá trực thuộc ban lãnh đạo và bộ Tiêu chuẩn hoá của một phòng ban nào đó ,ví dụ như phòng thiết kế , phòng kiểm soát chất lượng .
2,.Nhiệm vụ của bộ phận Tiêu chuẩn hoá công ty.
Xuất phát từ nội dung hoạt động Tiêu chuẩn hoá trongcông ty đã nêu ở phần trên , nhiệm vụ của bộ phận Tiêu chuẩn hoá gồm 3 nội dung cơ bản sau:
- Tổ chức soạn thảo tiêu chuẩn ;
- Đưa ra các thông tin về tiêu chuẩn;
- Giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn .
Không phụ thuộc vào quy mô và vị trí tổ chức, bộ phận Tiêu chuẩn hoá trong công ty có thể có chức năng và nhiệm vụ sau:
1, Xây dựng , tổ chức xây dựng và các hướng dẫn nội bộ;
2, Đầu mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài khác trong việc tham gia xây dựng các tiêu chuẩn bên ngoài , đảm bảo quan điểm và quyền lợi của công ty được bảo vệ trong quá trình xây dựng các tiêu chuẩn đó;
3, Thúc đẩy và giám sát áp dụng tiêu chuẩn trong công ty ;
4, Cập nhật và cung cấp thông tin tiêu chuẩn làm cho sản phẩm , dịch vụ luôn cập nhật với những tiêu chuẩn , quy định và luật lệ mới nhất;
5, Quản lý hệ thống đánh số , phân loại và mã hoá ;
6,Quản lý hệ thống tài liệu , kiểm tra bản vẽ , bản kê các bộ phận chi tiết ;
7, Thiết lập và duy trì quan hệ giữa các nhóm chức năng khác nhau trong công ty để tăng cường khả năng hợp tác trao đổi thông tin với nhau.
3:Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tiêu chuẩn hoá của công ty.
Hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố cơ bản sau:
- Sự ủng hộ lãnh đạo
- Quan điểm lựa chọn
- Tính chủ động trong hoạt đọng tiêu chuẩn hoá
- Sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia , quốc tế có sẵn
- thông tin tuyên truyền và các biện pháp thúc đẩy .
3.1 Sự ủng hộ của lãnh đạo :
Hoạt động tiêu chuẩn hoá công ty cũng giống như các hoạt động khác không thể thành công nếu thiếu sự ủng hộ thichs đáng cà thường xuyên của lãnh đạo . Sự ủng hộ đó không phải là những lời nói suông, mà phải thể hiện bằng những hành động và việc làm cụ thể của lãnh đạo ,Lãnh đạo phải coi hoạt động tiêu chuẩn hoá không phải là hoạt động nằm ngoài sản xuất kinh doanh mà là hoạt đông phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh , mang lại cho sản xuất kinh doanh hiệu quả thực sự , mà mọi người trong công ty phải trực tiếp tham gia . Tiêu chuẩn hoá phải là kết quả của chính sách và các hoạt động khác nhau của công ty. Xuất phát từ nhận thức đó lãnh đạo phải thực hiện sự giao cho bộ phận tiêu chuẩn hoá hoàn thành nhiệm vụ của mình .
Thực tế đây là một vấn đề phức tạp . Vì tác dụng của tiêu chuẩn hoá trong nhiều trường hợp khó thấy hoặc nhiều khi khó tính được , trong khi đó công ty còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn phức tạp cần phải giải quyết , do đó không phải lãnh đạo nào cũng quan tâm đầy đủ hoặc có quan tâm không phải lúc nào cũng chú ý .
Vì vậy bộ phạn tiêu chuẩn hóa phải là người trực tiếp phân tích thuyếtphục để lãnh đạo ủng hộ . Biện pháp tốt nhất là chỉ rõ những lợi ích khác do hoạt động tiêu chuẩn hoá đem lại .
3.2 Quan điểm lựa chọn
Bên cạnh sự ủng hộ đối với hoạt động tiêu chuẩn hoá , lãnh đạo công ty cần thể hiện rõ quan điểm của công ty đối với hợt động tiêu chuẩn hoá .
Tính chất Tiêu chuẩn hoá thể hiện chính sách và quan điểm lựa chọn của công ty .
Nói chung Tiêu chuẩn hoá công ty phải :
- Phục vụ những mục đích thực tiễn và phù hợp với mục tiêu của công ty ;
- Loại trừ sự cần thiết phải đưa ra quyết định / giải pháp lặp lại.
- Làm yếu tố tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận trong công ty ;
- Luôn động và phản ánh sự tiến bộ đã được hoạch định ;
- Phản ánh các tiêu chuẩn Quốc gia và Quôc tế
- Đựơc các cá nhân , hoặc các nhóm có trình độ biên soạn ;
- Là kết quả của sự thoả thuận nhất trí chung ;
- Là thành quả của sự tiến hoá hơn là đột biến ;
- Được lãnh đạo công ty tuyên bố là bắt đầu áp dụng ;
- Bảo đảm trao đổi thông tin có hiệu quả ;
- Giảm chi phí và tăng lợi nhuận .
3.3 Tính chủ động trong hoạt động Tiêu chuẩn hoá
Tính chủ động trong Tiêu chuẩn hoá hay còn gọi là tiêu chuẩn hoá chủ động , nó dựa vào việc can thiệp vào một vấn đề trước khi nó sảy ra . Tức là dự kiến một vấn đề nào đó cần phải tiến hánh nghiên cứu và tìm ra giải pháp trước .
Tiêu chuẩn hoá chủ động đòi hỏi những người có trách nhiệm phải được thông tin kịp thời về những quy hoạch , kế hoạch , chương trình dự kiến trong tương lai của công ty . Những thông tin này phải được phân tích nhằm xác định những vấn đề có thể sảy ra và nhu cầu về tiêu chuẩn. Tiếp đó nghiên cứu và soạn thảo , ban hành những những tiêu chuẩn cần thiết. Điều đó làm giamr chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động Tiêu chuẩn hoá trong công ty.
3.4 Sử dụng tiêu chuẩn Quốc gia / tiêu chuẩn Quốc tế có sẵn :
Để giảm chi phí , giảm thời gian và nâng cao tính hiệu quả thì con đường tốt nhất là sử dụng Tiêu chuẩn hoá Quốc gia , Quốc tế , khu vực tương ứng có sẵn . Tất nhiên khi đó công ty cần nghiên cứu và áp dụng hoặc có những sự điều chỉnh thích hợp để chúng trở thành tiêu chuẩn công ty .
3.5 Thông tin tuyên truyền và các biện pháp thúc đẩy .
Do sự am hiểu về tiêu chuẩn hoá ở các nước đang phát triển còn nhiều hạn chế. Vì vậy muốn hoạt động Tiêu chuẩn hoá thành công phải có các biện pháp giáo dục , tuyên truyền đào tạo không chỉ đối với những người có trách nhiệm mà còn đối với tất cả mọi ngươì trong công ty .
Các thông tin về tiêu chuẩn cần được phổ biến đến những người có liên quan và các biện pháp thúc đẩy hoạt động Tiêu chuẩn hoá là một trong những yếu tố quan trọng giúp công tác Tiêu chuẩn hoá công ty thành công .
V. Mối quan hệ giữa Tiêu chuẩn hoá với việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong công ty .
1. Lý thuyết chung :
Chu trình sản xuất ,Tiêu chuẩn hoá sản phẩm là 3 khái niệm hoàn toàn khác nhau , nhưng giữa chúng có mối liên hệ , tác động qua lại lẫn nhau . Việc xét mối quan hệ giữa Tiêu chuẩn hoá với chất lượng sản phảm không thể không xét đến mối quan hệ giữa chu trình sản xuất với sản phẩm , giữa chu trình sản xuất với Tiêu chuẩn hoá . Bởi lẽ nếu không có chu trình sản xuất thì sẽ không có sản phẩm và việc Tiêu chuẩn hoá cũng sẽ không hình thành hoặc nếu có thì nó cũng không có giá trị và ý nghĩa .
Nói cách khác mối quan hệ giữa chúng là mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả , nó được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chu trình sản xuất
Tiêu chuẩn hoá
Sản phẩm
Ta xét theo từng mối quan hệ .
Mối quan hệ giữa sản xuất với sản phẩm
Chu trình sản xuất là một quá trình sản xuất tức là từ khâu đầu vào đó là các nguyên liệu cho đến khâu đầu ra đó là các sản phẩm .Nhưng hàm chứa trong nó là cả các lĩnh vực tổ chức quản lý ; thiết kế ; sản xuất ; bao gói ;tiêu thụ bán hàng chứ không đơn thuần là chuyển các nguyên liệu thành sản phẩm .vì vậy có thể nói rằng chu trình sản xuất là nguyên nhân còn sản phẩm là kết quả .Do đó có chu trình sản xuất thì mới có sản phẩm và nếu thiếu một trong các bước hay lĩnh vực thuộc chu trình sản xuất thì sản phẩm có thể không được tạo ra hoặc được tạo ra nhưng lại mang khuyết tật .Như vậy chu trình sản xuất và sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà trong đó chu trình sản xuất đóng vai trò quyết định hình thức lẫn chất lượng của sản phẩm .
-Mối quan hệ giưã chu trình sản xuất với tiêu chuẩn hoá .
Tiêu chuẩn hoá là các hoạt động thiết lập các điều khoản sử dụng chung và lặp đi lặp nhiều lần đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một hoàn cảnh nhất định .Hay nói cụ thể hơn nó là một hoạt động bao gồm các quy trình xây dựng, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn .
Như vậy các vấn đề thực tế hay tiềm ẩn nó có thể thuộc chu trình sản xuất .Ví dụ như trong nghiên cứu thiết kế sản xuất .. bao gói … Do đócó thể nói rằng chu trình sản xuất là đối tượng để tiêu chuẩn hoá tác động vào như xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn cho các lĩnh vực thuộc chu trình sản xuất .Cho nên việc tiêu chuẩn hoá là việc xác lập các quy tắc . các điều khiển theo một khuôn khổ để áp dụng chúng cho chu trình sản xuất nhằm giúp cho các lĩnh vực , hoạt động của chiu trình sản xuất đi vào một khuôn mẫu , một mức độ trật tự tối ưu, hay nói một cách tổng quát là Tiêu chuẩn hoá giúp cho chu trình sản xuất có hiệu quả .
- Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn hoá và chất lượng sản phẩm .
Dựa theo mối quan hệ giữa chu trìh sản xuất với tiêu chuẩn hoá và giữa chu trình sản xuất với Tiêu chuẩn hoá .Chúng ta cí thể thay thế được mối liên hệ giữa tiêu chuẩn hoá với chất lượng sản phẩm , đây là mối quan hệ gián tiếp thông qua chu trình sản xuất .Nhưng Tiêu chuẩn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm việc thực hiện công tác tiêu chuẩn hoá mang tính quyết định đến chất lượng sản phẩm .
Trước hết ta phải biết rằng chất lượng sản phẩm là sự tuân thủ các yêu cầu , là sự phù hợp với mục đích , mà trong đó sản phẩm lại do chu trình sản phẩm sản xuất tạo nên. Cho nên chất lượng sản phẩm nó phụ thuộc vào chu trình sản xuất .Vì vậy để có được sự tuân thủ các yêu cầu , sự phù hợp các mục đích đối với các sản phẩm thì chu trình hoạt động phải có hiệu quả , các lĩnh vực , các chu trình của quá trình sản xuất không xẩy ra sự trục trặc mà phải hoạt động một cách có khuôn khổ có trật tự .Các lĩnh vực các công đoạn trong chu trình sản xuất hoạt động càng nhuần nhuyễn , càng quy củ bao nhiêu thì tạo ra được các sản phẩm đồng đều bấy nhiêu và tránh được các khuyết tật , do đó chất lượng sản phẩm càng cao.Nhưng để chu trình sản xuất hoạt động có hiệu quả , các lĩnh vực , các công đoạn thuộc chu trình sản xuất phải hoạt động có quy củ , có trật tự thì chúng ta phải dựa vào các hoạt động Tiêu chuẩn hoá , có nghĩa phải xây dựng và hoạt động các tiêu chuẩn cho chúng.
Các tiêu chuẩn là các quy tắc , các điều khoản được quy định cho những hoạt động theo một khuôn mẫu mà hiệu quả của nó đạt tốc độ tối ưu trong một hoàn cảnh nhất định.Việc áp dụng các tiêu chuẩn này cho các công đoạn , các lĩnh vực của chu trình sản xuất sẽ giúp chúng hoạt độngmột cách có quy mô , có trật tự và đạt được sự nhuần nhuyễn cao. Do đó sẽ tạo ra được những sản phẩm đạt chất lượng .
Như vậy chất lượng sản phẩm gắn liền với công tác tiêu chuẩn hoá , có nghĩa là công tác tiêu chuẩn hoá tốt thì chất lượng sản phẩm cao và ngược lại tiêu chuẩn .hoá không tốt thì chất lượng sản phẩm kém.Do đó chất lượng sản phẩm nó phản ánh công tác Tiêu chuẩn hoá của công ty, nên để có một sản phẩm tốt không thể không có công tác tiêu chuẩn hoá với chất lượng sản phẩm là mối quan hệ đồng biến .Vì vậy mỗi một công ty đều phaỉ có một công tác tiêu chuẩn hoá.
Cho nên mối quan hệ giữa công tác Tiêu chuẩn hoá tốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .Nhưng tuỳ theo hoàncảnh nhất định mà công tác tiêu chuẩn hoá có những đặc điểm khác nhau, có những cách thực hiện khác nhau để thích hợp hoá các vấn đề liên quan
2.Thực chất của mối liên hệ giữa Tiêu chuẩn hoá và việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Từ mục tiêu chúng ta đã xác định được những vấn đề mối quan hệ giữa Tiêu chuẩn hoá với việc nâng cao chất lượng sản phẩm , mối quan hệ này nó thể hiện thông qua việc tác động của tiêu chuẩn hoá đối với những chu trình sản xuất và do đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .Sự ảnh hưởng naỳ mang tính chất đồng biến, mà trong đó vai trò quyết định .Nhưng tuỳ theo mức độ Tiêu chuẩn hoá và theo các lĩnh vực của công ty được tiêu chuẩn hoá mà mức độ ảnh hưởng chất lượng khác nhau ,cụ thể nó thể hiện như sau:
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực tổ chức- quản lý :
Việc thực hiện công tác Tiêu chuẩn hoá công ty trong lĩnh vực tổ chức quản lý tạo nên được quy cách quản lý mới đảm bảo được các vấn đề sau:làm giảm chi phí chung ;giảm công việc văn phòng do tiêu chuẩn quy định các thủ tục tác nghiệp hợp lý,thống nhất và rõ ràng ;giảm chi phí lưu kho và vận chuyển ;giảm giá thành nghiên cứu triển khai;giảm chi phí đào tạo ;mua và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị sản xuất và thiết bị văn phòng ;làm chủ và kiểm soát chất lượng ;tổ chức hợp lý các cửa hàng ,nơi giao nhận hàng hoá .
Như vậy thực hiện tốt công tác Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực tổ chức quản lý sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm ,giúp các hoạt động khác đi vào quy củ hơn,đồng thời dễ thống nhất được các ý kiến để đi đến những quyết định quan trọng.Vì vậy mà chất lượng sản phẩm cũng được nâng lên.
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực thiết kế :là những hoạt động quy định với những kích thước dung sai cho các chi tiết mới trong vấn đề thiết kế ,đồng thời nó giúp cung cấp phương tiện lưu trữ và khả năng tích luỹ kiến thức tốt nhất về những vấn đề then chốt trong công tác thiết kế ,giảm đáng kể thời gian cho công tác sự vụ,những công việc không đòi hỏi khả năng chuyên môn ,mặt khác đảm bảo để những chi tiết bộ phận và phương pháp mới chưa qua thử thách không áp dụng tràn lan,nhưng vẫn không ngăn cản các phát minh cải tiến có kiểm soát .Hơn nữa nó góp phần đơn giản hoá công tác thông tin về các yêu cầu kỹ thuật cần thiết tại các bộ phận sản xuất và cải tiến thủ tục lập phương án sản xuất .
Vì vậy khi thực hiện tốt công tác Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực thiết kế nó góp phần rất lớn cho việc Tiêu chuẩn hoá sản phẩm bằng cách sử dụng các chi tiết bộ phận đã thống nhất hoá,Tiêu chuẩn hoá .Hay nói đúng hơn là tạo ra những sản phẩm mẫu và sản phẩm mẫu này tốt thì các sản phẩm được sản xuất ra cũng tốt,vì nó dựa trên những kích thước ,dung sai được thiết kế từ sản phẩm mẫu.
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực cung ứng :Điều đó cũng có nghĩa là thiết lập các quy định cho các hoạt động mua và các tiêu chuẩn đối với hàng mua vào ,đồng thời thực hiện các phương pháp kiểm tra các sản phẩm mua vào một cách thường xuyên và chặt chẽ .Vì vậy thực hiện tốt công tác Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực cung ứng cũng có nghĩa là mua được các nguyên vật liệu,các sản phẩm đạt chất lượng .Mà khi đầu vào đạt chất lượng thì sẽ góp phần rất lớn trong việc tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng .Mặt khác nó giúp cho việc đặt mua theo đúng kế hoạch,đúng thời hạn nên giảm được dự trữ ,lưu kho.Hơn nữa việc tập trung vào một phạm vi vật liệu ,hàng hoá tiêu chuẩn sẽ làm tăng khối lượng hàng mua cho một chủng loại nên giúp người mua dễ thoả thuận để đạt được giá thấp hơn và giảm được thời gian mua góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm .
-Sự ảnh hưởng của công tác Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực sản xuất đến chất lượng sản phẩm .
Việc thực hiện công tác Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực sản xuất là việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn vào quá trình sản xuất .Các tiêu chuẩn này nó bao gồm các quy định về quy trình sản xuất ,thao tác ,bảo dưỡng,kiểm tra chất lượng tại mỗi công đoạn sản xuất và nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như sau:
+Giảm số kiểu loại ,tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo dưỡng ,sửa chữa thay thế .
+Tạo ra môi trường sản xuất thoải mái ,dễ chịu góp phần làm tăng năng suất và chất lượng lao động .Do đó chất lượng sản phẩm cũng được tăng lên.
+Thực hiện tốt công tác Tiêu chuẩn hoá trong sản xuất ,thì cũng có nghĩa là khâu kiểm tra trong quá trình cũng được làm tốt .Nên các vật liệu chi tiết cũng phù hợp với quy định và tiêu chuẩn trước khi đưa vào sản xuất ;các thiết bị sản xuất ,thiết bị đo cũng đạt về độ chính xác trước khi đưa vào sử dụng và do đó chất lượng sản phẩm cũng được nâng lên.Mặt khác khi áp dụng các tiêu chuẩn quy định về kỹ thuật sẽ ngăn ngừa được việc sản xuất sản phẩm không đạt tiêu chuẩn .
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực kiểm tra :là xây dựng các quy định và áp dụng các quy định này vào lĩnh vực kiểm tra .Việc kiểm tra nó bao gồm:kiểm tra nguyên vật liệu,kiểm tra quá trình sản xuất ,bán thành phẩm và thành phẩm .Vì vậy,khi làm tốt công tác Tiêu chuẩn hoá ở khâu kiểm tra thì nó sẽ tạo ra đầu vào có chất lượng ,quá trình sản xuất đạt được tiêu chuẩn và loại bỏ được các sản phẩm có khuyết tật ,nên sản phẩm sản xuất đạt chất lượng .
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực xếp dỡ lưu kho ,bao gói,vận chuyển và giao hàng sẽ góp phần bảo quản được chất lượng nguyên vật liệu ,bảo quản được chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng và thoả mãn người tiêu dùng ,đóng góp một phần vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm .
-Tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực kinh doanh bán hàng .
Hiện nay chất lượng sản phẩm không chỉ thể hiện ở công dụng của sản phẩm mà còn phản ánh mức độ thoả mãn đối với người mua thông qua cách thức bán hàng ,giao hàng .Vì vậy thực hiện tốt khâu này sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty .
Phần II: Thực trạng công tác Tiêu chuẩn hoá trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Dầu thực vật Nghệ an
I.Giới thiệu công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dầu thực vật Nghệ an là công ty nhà nước được hình thành từ nhà máy ép Dầu Nghệ an .Tồn tại hơn 40 năm công ty đã trải qua bao nhiêu thăng trầm chứng kiến bao nhiêu cuộc đổi thay của đất nước và mỗi sự đổi thay đều gằn liền với mỗi bước chuyển mình của công ty .Vì vậy quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia ra 3 giai đoạn như sau:
-Giai đoạn 1959-1990
-Giai đoạn 1990-1999
-Giai đoạn 1999 cho đến nay
*Giai đoạn 1959-1990.
Nhà máy ép Dầu Nghệ an được thành lập vào năm 1959 ,tồn tại dưới cơ chế bao cấp,do đó mọi hoạt động của công ty mang tính cấp phát ,mệnh lệnh nên mọi hoạt động của nhà máy không có những biểu hiện khủng hoảng .Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là Dầu thô ,Lương khô và các xáp bạ khác ,chúng được sản xuất bằng các thiết bị lạc hậu .Nhưng khi cơ chế thay đổi nhà máy đã không biểu hiện được sự ưu việt của mình,mà ngược lại ngày càng bộc lộ những nhược điểm .Vì vậy nhà máy đã có một bước chuyển mình nhằm thay đổi bộ mặt đó là chuyển thành Công ty Dầu thực vật Nghệ an vào năm 1990.
*Giai đoạn 1990-1999.
Từ khi nhà máy ép dầu Nghệ an chuyển thành Công ty Dầu thực vật Nghệ an vào năm 1990 . Công ty Dầu thực vật Nghệ an đã tồn tại và hoạt động dưới cơ chế mới-cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Trong quá trình đó công ty đã đổi mới một số trang thiết bị máy móc và một số thay đổi trong cơ chế quản lý,nhưng sản phẩm chủ yếu của công ty cũng chỉ là các loại dầu thô như dầu lạc,dầu vừng ...Do đó sản phẩm của công ty đã không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng ,mặt khác bên cạnh nó các máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu,và cơ chế quản lý vẫn còn mang nặng tư tưởng bao cấp .Nên Công ty Dầu thực vật Nghệ an phải đối đầu với nhiều khó khăn chồng chất ,sự hoạt động của nó không mang lại mấy hiệu quả và càng ngày những mặt không tốt càng được biểu hiện,đặc biệt trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.Đứng trước tình hình đó ,để tồn tại và phát triển Công ty Dầu thực vật Nghệ an đã phải có một bước chuyển mình mới và đây mới thực sự là một cuộc chuyển đổi từ bộ mặt bên ngoài cho đến bộ mặt bên trong vào năm 1999.
*Giai đoạn 1999 cho đến nay.
Công ty Dầu thực vật Nghệ an lấy hiệu là Trường Xuân vào năm 1999 với sự đổi mới căn bản về công nghệ và cơ cấu quản lý. Công ty Dầu thực vật Nghệ an bước đầu thể hiện được những ưu việt của mình bằng các sản phẩm tinh luyện đạt chất lượng cao,đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng như dầu lạc tinh luyện,dầu vừng tinh luyện,dầu thực vật tinh luyện.Việc chuyển đổi từ sản phẩm dầu thô thành các loại dầu tinh luyện có thể được coi là bước đột phá mới của công ty.Tuy vậy,hiện nay Công ty Dầu thực vật Nghệ an còn gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty dầu khác ,nhất là trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm .Nhưng bằng nỗ lực không biết mệt mỏi Công ty Dầu thực vật Nghệ an ngày càng hoàn thiện mình và đang dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và ngoài nước .
2.Tình hình đặc điểm của công ty
2.1.Đặc điểm của công ty.
Công ty Dầu thực vật Nghệ an là công ty nhà nước thuộc sự quản lý của sở công nghiệp Nghệ an.Vì vậy nó có những đặc điểm sau:
-Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý:công ty có cơ cấu quản lý của một công ty nhà nước nó bao gồm Giám đốc,Phó giám đốc và các phòng ban theo sơ đồ sau:
Phòng Giám đốc -kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Ban đời sống
Ban bảo vệ
Phòng KTKCS
Ban Marketing
Phòng KTTT
Phòng tài vụ
P.KH
Vật tư
Ban XDCB
Phòng tổ chức
Giám đốc
Phân xưởng tinh luyện
Phân xưởng ép thô -
vi sinh
Phân xưởng cơ điện
sơ đồ 2:
Đặc điểm về lao động:Công ty dầu thực vật Nghệ An có tổng số lao động là 224 người.Trong đó ở cấp ĐH là 40 người , cao đẳng là 47 người, còn lại trương trung cấp trường dậy nghề.
-Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Công ty chủ yếu sản xuất các loại sản phẩm sau:
Dầu vừng thô
Khô vừng
Dầu lạc thô
Dầu thực vật tinh luyện
Dầu cọ khô
Cặn dầu đen
Dầu lạc tinh luyện
Dầu vừng tinh luyện
Nhưng trong đó chủ yếu là dầu thực vậttinh luyện, dầu lạc , dầu vừng.
Đây là các sản phẩm dầu ăn cao cấp có ưu điểm hơn các loại dầu thực vật có nguồn gốc khác như là tfacid, nó thể hiện ở chỗ hữu cơ chưa cao( chưa bão hoà) chiếm 60-80% do đó khi sử dụng vào quá trình tiêu hoá tốt , có khả năng hấp thụ dinh dưỡng cao, giảm được dung lượng cholesteruol có trong máu , hạn chế đượccác bệnh tim gan..
Với các loại sản phẩm này công ty dầu thực vật Nghệ An tiêu thụ chủ yếu ở khu vực miền trung như Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh, Quảng Trị.. Đây là khu vực thị trường có đông dân , nhưng không chuyên sử dụng các loại thực vật mà chủ yếu là từ mỡ thực vật.Mặt khác ở thị trường này chủ yếu tiêu thụ dựa vào giá cả là chính , còn về chất lượng họ chỉ đánh giá ở mức tương đối và không đóng vai trò quyết địn khi mua hàng .Song trong tương lai gần thì đây là khu vực thị trường có khả năng tiềm năng , nếu như các công ty biết khai thác , mặc dù thị trường có nhiều bất cập .
-Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là trong tỉnh như lạc ,vừng nó được dùng với một số lượng lớn và đây cũng chính là lợi thế của công ty .Vì lạc và vừng ở Nghệ An được trồng rất nhiều và nó đạt chất lượng cao ví dụ như lạc có số dầu chiếm là từ 30-50,5 % .Còn một số nguyên vật liệu khác như cọ cải thì được nhập từ nước ngoài , mà chủ yếu là Malaixia .
Như vậy nguồn nguyên vật liệu ở công ty nó bao gồm ở cả trong và ngoài nước nhưng chủ yếu ở trong nước mà chủ yếu là ở tỉnh Nghệ An .Do đó với số lượng nguyên vật liệu ở trong tỉnh Nghệ An thì công ty đã giảm rất nhiều về giá thành, mà sản phẩm lại đạt chất lượng cao như với nguồn nguyên liệu của nước ngoài thì giá cả đắt do đó giá thành cao và giảm tính liên tục trong sản xuất .
- Đặc điểm về vốn.
Là một công ty nhà nước thuộc quyền quản lý của sở công nghiệp Nghệ An , vì vậy nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn nhà nước cấp và một ít là tích góp từ lợi nhuận mà công ty có được .
Hiện nay côngty có tổng số vốn là 91 tỷ trong đó vốn cố định chiếm 50 tỷ tức là 51 tỷ còn lại là vốn lưu động.
- Đặc điểm của trang thiết bị máy móc – công nghệ sản xuất công nghệ tinh luyện dầu thực vật Nghệ An do tập đoàn Desnet của Bỉ cung cấp , đây là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay và tập đoàn đã có hơn 150 năm kinh nghiệm trong sản xuất và chuyển giao công nghệ tinh luyện dầu thực vật.
- Về thiết bị công nghệ: Là 100% thiết bị do các nước Tây –Bắc âu cung cấp đảm bảo chất lượng , được tổ chức kiểm định quốc tế cung cấp chứng chỉ chất lượng .Toàn bộ hệ thống thiết bị, đường ống trực tiếp với dầu đêu bằng inox , nhằm loại bỏ hàm lượng kim loại ra khỏi dầu.
+ Về công nghệ: Đây là công nghệ tinh luyện liên tục với công suốt nhỏ là 30 tấn/ngày.Chủ yếu phụcvụ tinh luyện dầu ăn cao cấp.
Với côngnghệ kết hợp được hai phương pháp .
. Phương pháp 1:Phương pháp truyền thống là dùng hoá chất để loại bỏ tạp chất ra khỏi dầu.Đối với dây chuyền này thì phương pháp này chủ yếu để sử lý các nguyên vật liệu.
. Phương pháp 2: Phươngpháp tinh luyện vật lý là dùng nhiệt độ áp suốt trong các điều kiện gia tốc cao của thiết bị li tâm tách để loại các tạp chất trong dầu
Ưu điểm: Không đưa các thành ophần hoá chất vào thực phẩm khi loại bỏ các tạp chất có trong dầu.Cho nên đảm bảo an toàn tuyệt đối cho dầu thực phẩm .mặt khác đây là công nghệ mới , hiện đại nên đã đổi mới được các loại sản phẩm làm phong phú thêm mặt hàng của công ty , đồng thời tạo nên một sự thay đổi mới trong quản lý đặc biệt là các vấn đề sử dụng con người.
+ Đối với hệ thống khử mùi ;Công nghệ cũ dùng các hoá chất tải nhiệt để gia nhiệt cho dầu , ưu điểm của phương pháp này là đầu tư rẻ tiền
Nhược điểm : Nêú vì lý do nào đó là hệ thống dẫnkém sẽ bị rò rỉ thì chất tải nhiệt có thể xâm nhập vào dầu gây nguy hại cho sản phẩm
Nhưng đối với các côngnghệ của tập đoàn Desnet thì không dùng chất tải nhiệt cho dâù , nên nó có nhược điểm là vốn đầu tư lớn vì phải trang bị thêm lò hơi cao áp 80- 90% atnofl
Ưu điểm an toàn tuyệt đối cho thực phẩm mới không có sự rò rỉ gây tác động xấu đến sản phẩm và do đó không ảnh hưởng đên sức khẻo người tiêu dùng
Dẫn chứng qua đó thấy xu hướng hiện nay công nghệ thực phẩm mới thì các nhà công nghệ tìm mọi biện pháp để loại bỏ các mối nguy hiểm cho người tiêu dùng .Do đó côngty đầu tư công nghệ của Desnet để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thực phẩm ..
2.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm qua.
Công ty dầu thực vật Nghệ An đã có một bước chuyển đổi cơ bản vào năm 1999 đó là chuyển đổi từ các sản phẩm dầu thô sang dầu tinh luyện với công nghệ hiện đại của Bỉ và các sản phẩm của công ty sản xuất ra đêu mang nhãn mác là TrườngXuân.
Kể từnăm 1999 đến nay công ty đã có những bươc tiến đáng kể về cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy sản phẩm của công ty đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề về chất lượng đã được các nước khó tính như Nhật bản chấp nhận .nhưng để tồn tại và phát triển công ty còn phải cố gắng hơn nữa và ngày càng hoàn thiện mình .
Phần I: Tiêu chuẩn hoá công ty với việc nâng cao chất lượng sản phẩm 1
I.Khái niệm cơ bản về tiêu chuẩn hoá,tiêu chuẩn và các hoạt động có liên quan. 1
1.Khái niệm của tiêu chuẩn hoá 1
2.Khái niệm về Tiêu chuẩn 2
II.Mục đích, lợi ích và các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tiêu chuẩn hoá công ty. 5
1.Khái niệm về Tiêu chuẩn hoá công ty 5
2.Mục đích tiêu chuẩn hoá công ty 6
2.1.Thông hiểu . 6
2.2.An toàn vệ sinh môi trường 6
2.3.Chất lượng sản phẩm . 6
2.4 .Giảm bớt chi phí , tăng lợi nhuận . 6
3. Lợi ích cụ thể của hoạt động tiêu chuẩn hoá công ty. 7
3.1:Trong lĩnh vực tổ chức quản lý 7
3.2:Trong thiết kế 7
3.3:Trong công ứng, mua vật tư. 7
3.4:Trong sản xuất . 7
3.5:Trong bao gói 8
3.6 :Trong tiêu thụ , bán hàng. 8
4. Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty 8
III.Nội dung hoạt động Tiêu chuẩn hoá công ty . 9
1.Xây dựng tiêu chuẩn công ty ,tham gia hoạt động tiêu chuẩn hoá các cấp 9
1.1.1.Đề xuất yêu cầu 10
1.1.2.Thu nhập và phân tích thông tin. 11
1.1.3.Tổng hợp,viết dự thảo . 13
1.1.4:Hoàn chỉnh dự thảo . 14
1.1.5:Xét duyệt . 14
1.2:Tham gia hoạt động Tiêu chuẩn hoá các cấp. 15
IV:Tổ chức hoạt động Tiêu chuẩn hoá trong công ty. 18
1.Tổ chức bộ phận Tiêu chuẩn hoá công ty. 18
2,.Nhiệm vụ của bộ phận Tiêu chuẩn hoá công ty. 19
3:Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tiêu chuẩn hoá của công ty. 20
3.1 Sự ủng hộ của lãnh đạo : 20
3.2 Quan điểm lựa chọn 21
3.3 Tính chủ động trong hoạt động Tiêu chuẩn hoá 21
3.4 Sử dụng tiêu chuẩn Quốc gia / tiêu chuẩn Quốc tế có sẵn : 22
3.5 Thông tin tuyên truyền và các biện pháp thúc đẩy . 22
V. Mối quan hệ giữa Tiêu chuẩn hoá với việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong công ty . 22
1. Lý thuyết chung : 22
2.Thực chất của mối liên hệ giữa Tiêu chuẩn hoá và việc nâng cao chất lượng sản phẩm 25
Phần II: Thực trạng công tác Tiêu chuẩn hoá trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Dầu thực vật Nghệ an 29
I.Giới thiệu công ty 29
1.Quá trình hình thành và phát triển 29
2.Tình hình đặc điểm của công ty 30
2.1.Đặc điểm của công ty. 30
2.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm qua. 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0017.doc