PHẦN I. MỞ ĐẦU1
1.1. Đặt vấn đề. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4
2.1. Tổng quan tài liệu. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 4
2.1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại4
2.1.1.2. Khái quát về tín dụng. 8
2.1.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn của ngân hàng. 13
2.1.1.4. Các phương thức cho vay vốn của ngân hàng. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 21
2.2.1. Khung phân tích. 21
2.2.2. Thu thập số liệu. 23
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu. 23
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN24
3.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hòa Lạc24
3.1.2. Tình hình vốn, lao động và kết quả kinh doanh của ngân hàng. 30
3.1.2.1. Tình hình lao động của ngân hàng qua 3 năm30
3.1.2.2. Kết quả kinh doanh của ngân hàng qua năm 2007,2008 và 2009. 31
3.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. 32
3.2.1. Tình hình huy động nguồn vốn. 32
3.2.1.1. Tình hình sử dụng vốn. 34
3.2.2. Các phương thức cho vay được áp dụng tại ngân hàng NNo&PTNT Hòa Lạc36
3.2.2.1. Phương thức cho vay từng lần. 37
3.2.2.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 38
3.2.2.3. Phương thức cho vay trả góp. 39
3.2.2.4. Tình hình cho vay theo phương thức vay. 40
3.2.2.5. Tình hình nợ xấu theo các phương thức vay. 41
3.2.3. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn. 44
3.2.3.1. Nguyên tắc vay vốn. 44
3.2.3.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng. 44
3.2.4. Những nhu cầu không được vay và khách hàng không được vay. 47
3.2.4.1. Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoà Lạc không cho vay đối với các những nhu cầu sau47
3.2.4.2 Những khách hàng không được ngân hàng cho vay. 48
3.2.5. Quy định về hồ sơ vay. 48
3.2.5.1. Hồ sơ do khách hàng lập. 48
3.2.5.2. Hồ sơ do ngân hàng lập. 50
3.2.5.3. Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập. 51
3.2.5.4. Ví dụ thực tế. 51
3.2.6. Quy trình xử lý một khoản vay. 52
3.2.6.1. Kiểm tra trước khi cho vay.52
3.2.6.2. Kiểm tra trong khi cho vay. 55
3.2.6.3. Kiểm tra sau khi vay. 56
3.2.7. Bảo đảm tiền vay. 58
3.2.7.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản. 58
3.2.7.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không sử dụng đảm bảo bằng tài sản58
3.2.8. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay. 58
3.2.9. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. 59
3.3. Giải pháp đề xuất61
PHẦN VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ65
4.1. Kết luận. 65
4.2. Kiến nghị66
TÀI LIỆU THAM KHẢO67
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu các phương thức cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoà Lạc- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
007- 2009)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy dư nợ đến 31/12/2009 là 201.554 triệu đồng tăng so với 2008 là 62.358 triệu đồng. Ta thấy ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn điều này là rất phù hợp với điều kiện nền kinh tế trong những năm nền kinh tế gặp khủng hoảng thì việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn cho nên ngân hàng chủ yếu thực hiên cho vay ngắn hạn để nhanh thu hồi vốn và tạo được sự lưu thông trong vòng quay vốn tránh được tình trạng làm ứ đọng vốn hoặc đồng vốn ngân hàng bỏ ra không đem lai hiệu quả đầu tư qua đó thể hiện được ngân hàng đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương.
Ngân hàng cũng tập trung đầu tư vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho Dư nợ ngoài quốc doanh 2009 là 63.420 triệu chiếm 31,4% tổng dư nợ. Nhìn chung, qua các năm đều tăng lên nhưng ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Điều đáng quan tâm ở đây là ngân hàng đã áp dụng cho vay với tất cả các thành phần kinh tế đặc biệt là đã làm phát huy được thế mạnh của nền kinh tế địa phương là nền sản xuất hộ tạo dư nợ hộ sản xuất 2009 là 38.134 triệu, chiếm 68.5% trong tổng dư nợ, tăng 28.823 triệu, tốc độ tăng 20,9% so với năm 2008.
Do đó, NHNo&PTNT Hoà Lạc đặc biệt quan tâm đầu tư cho vay hộ sản xuất. Chính vì vậy, đã xây dựng chính sách hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở địa phương.
3.2.2. Các phương thức cho vay được áp dụng tại ngân hàng NNo&PTNT Hòa Lạc
Hiện tại ngân hàng NNo&PTNT Hòa Lạc áp dụng thực hiện các phương thức cho vay theo quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD về các phương thức cho vay tuy nhiên dựa vào đặc điểm kinh tế của địa bàn và khu vực ngân hàng hàng NNo&PTNT Hòa Lạc đang áp dụng 3 hình thức cho vay là chủ yếu.
3.2.2.1. Phương thức cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
Đây là hình thức cho vay phổ biến và thường được ngân hàng và khách hàng áp dụng, mỗi lần vay thì khách hàng cần phải gửi đến ngân hàng những tài liệu sau:
* Giấy đề nghị vay vốn.
* Bản dự tính kinh phí.
* Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
* Hợp đồng thế chấp tài sản.
* Dự án kinh doanh.
* Báo cáo thẩm định, tái thẩm định dự án kinh doanh.
* Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Hợp động tín dụng.
* Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
Người vay phải nêu lên được lý do vay vốn và cam kết sử dụng đúng mục đích lượng vốn vay đó, để được ngân hàng đồng ý cho vay vốn thì người đi vay phải có từ 20% đến 30% tổng số vốn vay và phải làm đơn đăng kí yêu cầu thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đây là điều kiện bắt buộc thể hiện sự ràng buộc về tài chính giữa người vay và ngân hàng. Ngân hàng sẽ giữ giấy tờ thế chấp để hạn chế rủi ro và làm đảm bảo cho số vốn mình cho vay khi người đi vay không có khả năng trả nợ. Tiếp đến người vay cần phải nộp một bản dự án về kế hoạch kinh doanh của mình. Trong bản dự án này người vay cần phải nêu được mục đích vay, sự cần thiết của dự án càng chi tiết và cụ thể càng tốt. khi người vay có đủ những giấy tờ cần thiết thì bên cho vay là ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục thẩm định và tái thẩm định dự án xem xét mức độ khả thi và hiệu quả của dự án. Khi mọi thủ tục đã xong và bên vay đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng thì hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và kèm theo là hợp đồng thế chấp tài sản.
Sau khi mọi thủ tục vay hoàn tất thì bên ngân hàng vẫn cử cán bộ tín dụng thực hiện việc theo dõi dự án kinh doanh trên, nếu bên cho vay không sử dụng đúng mục đích số vốn vay được hoặc dự án không đạt được mục đích như yêu cầu thì cán bộ tín dụng sẽ báo lại với lãnh đạo của ngân hàng và tùy theo mức độ ngân hàng sẽ có những quyết định xử lý khác nhau.
Cách xác định mức vay:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu của dự án - VTC - vốn khác (nếu có)
3.2.2.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này thường được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, tình hình sản xuất, kinh doanh ổn định, được xếp loại khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng, số vốn vay của phương thức này được trả theo từng giai đoạn của dự án sản xuất kinh doanh
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng:
- Kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Khả năng tài chính của khách hàng.
- Vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
* Cách xác định hạn mức tín dụng (HMTD) đối với khách hàng sản xuất kinh doanh 1 laọi sản phẩm.
HMTD = Nhu cầu VLĐ trong kỳ – VTC – Vốn khác (nếu có)
Trong đó:
Nhu cầu VLĐ trong kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Vòng quay vốn lưu động
* Cách xác định HMTD đối với khách hàng sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Tổng nhu cầu VLĐ của
HMTD = các hoạt động sản xuất - VTC - Vốn khác
kinh doanh trong kỳ
3.2.2.3. Phương thức cho vay trả góp
Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay này với các khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định như lương. Đối tượng vay của phương thúc này thường là cán bộ công nhân viên hoặc những cán bộ đã về hưu và đang được hưởng lương hưu. Ngân hàng sẽ cho vay dựa vào mức lương và khả năng trả của người vay. Người vay sẽ trả lãi và một phần gốc bằng số tiền lương được hưởng của mình. Trường hợp người vay không thực hiện đúng cam kết trong việc trả nợ thì cơ quan chủ quản của người vay sẽ có trách nhiệm trích tiền lương và các khoản thu nhập hàng tháng của người vay để trả nợ cho ngân hàng.
Để được ngân hàng chấp nhận cho vay thì người vay phải có đầy đủ giấy tờ sau:
* Giấy đề nghị vay vốn.
* Bản dự tính kinh phí.
* Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
* Hợp đồng thế chấp tài sản.
* Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn (trong giấy này cần phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị về mức lương và sự đảm bảo khi người vay không trả nợ).
* Báo cáo thẩm định, tái thẩm định dự án kinh doanh.
* Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Hợp động tín dụng.
* Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
3.2.2.4. Tình hình cho vay theo phương thức vay
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng vốn theo phương thức vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh (%)
2007
2008
2009
08/07
09/08
Tổng dư nợ
62.058
139.196
201.554
224,30
144,80
Theo phương thức vay
1. Cho vay từng lần
40.487
98.245
137.581
242,66
140,04
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
12.225
28.493
45.612
233,07
160,08
3. Cho vay trả góp
9.346
12.458
18.362
133,30
147,39
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHNo&PTNT Hòa Lạc 2007- 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng hiện tại ngân hàng đa số là cho vay theo phương thức vay từng lần. Điều này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương hiện nay nhất là từ khi bộ máy hành chính của huyện được sát nhập về với Hà Nội. Đã có rất nhiều các doanh nghiệp được thành lập và họ cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh lâu dài và thời gian đầu tư cũng như thu hồi vốn chậm vì vậy ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần là chủ yếu nó thể hiện được sự nhạy bén và tính thời cơ của ngân hàng rất cao. Việc áp dụng phù hợp và đúng thời điểm sẽ giúp ngân hàng sẽ ngày càng phát triển vì đã đi đúng hướng theo xu thế phát triển của địa phương.
Bên cạnh đó các phương thức cho vay khác cũng ngày càng được ngân hàng sử dụng nhiều hơn. Cho vay theo hạn mức tín dụng cũng chiếm phần lớn trong việc sử dụng các phương thức cho vay của ngân hàng. Là một huyện thuần nông nên có rất nhiều hộ sản xuất cũng như các gia đình muốn vay để tiến hành sản xuất. Ở phương thức vay này đa số người vay thường đầu tư vào các mặt hàng có thời hạn sinh lời và thu hồi vốn nhanh khi áp dụng phương thức này ngân hàng đã áp dụng phương châm “lấy ngắn nuôi dài” thể hiện được sự linh hoạt của ngân hàng và sẽ tránh được những rủi ro về huy động vốn và tạo được sự lưu thông liên tục trong việc huy động và sử dụng vốn.
Tóm lại: Việc ngân hàng áp dụng 3 phương thức cho vay trên là hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương cũng như tình hình tài chính của ngân hàng. Nó thể hiện được sự am hiểu và nhạy bén trong kinh doanh của ngân hàng điều này sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển và vững mạnh.
3.2.2.5. Tình hình nợ xấu theo các phương thức vay
Được thể hiện dưới bảng 3.7 sau đây.
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu theo 3 phương thức vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ trên tổng DN
(%)
Số tiền
Tỷ lệ trên tổng DN
(%)
Số tiền
Tỷ lệ trên tổng DN
(%)
+/-
%
+/-
%
1. Nợ đủ tiêu chuẩn
61.862
99,68
134.494
96,62
196.213
97,35
72.632
217,41
61.719
145,89
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
40.353
65,02
95.027
68,27
133.926
66,45
54.675
235,49
38.899
140,93
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
12.164
19,60
27.009
19,40
43.925
21,79
14.845
222,05
16.916
162,63
Phương thức vay trả góp
9.346
15,06
12.458
8,95
18.362
9,11
3.112
133,30
5.904
147,39
2. Nợ cần chú ý
196
0,32
3.564
2,56
1.162
0,58
3.368
1818,37
-2.402
32,60
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
134
0,22
2.438
1,75
795
0,39
2.304
1818,37
-1.643
32,60
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
62
0,10
1.126
0,81
367
0,18
1.064
1818,37
-759
32,60
Phương thức vay trả góp
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0
3. Nợ dưới tiêu chuẩn
0,00
750
0,54
2.663
1,32
750
1.913
355,07
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
0
0,00
513
0,37
1.822
0,90
513
1.309
355,07
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
0
0,00
237
0,17
841
0,42
237
604
355,07
4. Nợ nghi ngờ
0,00
336
0,24
0
0,00
336
-336
0,00
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
0
0,00
230
0,17
0
0,00
230
-230
0,00
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
0
0,00
106
0,08
0
0,00
106
-106
0,00
Phương thức vay trả góp
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0
5. Nợ có khả năng mất vốn
0,00
52
0,04
1.516
0,75
52
1.464
2915,38
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
0
0,00
36
0,03
1.037
0,51
36
1.002
2915,38
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
0
0,00
16
0,01
479
0,24
16
462
2915,38
Phương thức vay trả góp
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0
6. Tổng dư nợ
62.058
100,00
139.196
100,00
201.554
100,00
77.138
224,30
62.358
144,80
Trong đó:
Phương thức vay từng lần
40.487
65,24
98.245
70,58
137.581
68,26
57.758
242,66
39.336
140,04
Phương thức vay theohạn mức tín dụng
12.225
19,70
28.493
20,47
45.612
22,63
16.268
233,07
17.118
160,08
Phương thức vay trả góp
9.346
15,06
12.458
8,95
18.362
9,11
3.112
133,30
5.904
147,39
(Nguồn từ phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ xấu qua 3 năm có xu hướng tăng lên tuy nhiên nó vẫn nằm trong giới hạn an toàn (< 3%) mặc dù vậy tình hình nợ xấu tăng là không tốt cho quá trình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguyên nhân phát sinh ra nợ xấu là do khách hàng chưa thực hiện đúng cam kết trả nợ gốc và lãi theo quy định. Một số khách hàng đã sử dụng sai mục đích hoặc kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn và tình trạng nợ chồng lên nợ. Trong năm 2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế cho nên một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Và cũng do một phần bị ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán cho nên các hộ sản xuất các mặt hàng nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất.
Để hạn chế, giảm tỷ lệ nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cần phân tích đánh giá các loại nợ và phân loại nợ theo đúng quy định kịp thời để có biện pháp thu hồi, xử lý kịp thời và hạn chế được những rủi ro.
3.2.3. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn
3.2.3.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo và thực hiện hiện theo những nguyên tắc sau đây:
* Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Phải hoàn trả nợ gốc và lẫi tiền vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và của thống đốc ngân hàng nhà nước.
3.2.3.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng
Ngân hàng sẽ cho vay, xem xét quyết định cho vay đối với khách hàng có đủ các điều kiện sau:
a. Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
* Pháp nhân được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và 96 Bộ Luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với thành viên phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
* Doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
* Hộ gia đình, cá nhân phải có địa chỉ thường trú trên địa bàn của huyện do ngân hàng quản lý. Nếu là khách hàng nơi khác đến vay phải được sự đồng ý của ngân hàng cấp trên thì ngân hàng mới cho vay và phải báo với ngân hàng trên địa bàn cư trú của khách hàng biết. Đại diện cho hộ gia đình giao dịch với ngân hàng phải là chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ. Chủ hộ và người đại diện phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
* Tổ liên doanh: Đại diện tổ liên doanh phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
b. Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay từ ngân hàng khách hàng phải sử dụng vào mục đích đã được thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Các ngành nghề đó không được trái với những quy định của pháp luật, và không bị pháp luật cấm sản xuất, lưu thông trên thị trường.
c. Khách hàng phải có khả năng tài chính dảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
* Mức vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống phải được thực hiện theo đúng quy định.
* Phải có nguồn khác đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết nếu như phương án, dự án sản xuất kinh doanh bị lỗ.
* Không có nợ quá hạn, nợ khó đòi trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Có dự án phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
Đây là điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của ngân hàng bởi vì ngân hàng phải dựa vào tính hiệu quả của dự án để đầu tư như vậy thì số vốn ngân hàng bỏ ra sẽ hạn chế được rủi ro và tăng khả năng trả nợ của người vay.
e. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính Phủ, và của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là thế chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp: Là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp.
+ Cầm cố: Là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: Cầm cố hàng hoá, chiết khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau:
Người đi vay
Ngân hàng
Người bảo lãnh
1
2
1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay.
2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm như sau:
+ Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
+ Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
+ Uy tín của người bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một.
3.2.4. Những nhu cầu không được vay và khách hàng không được vay
3.2.4.1. Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoà Lạc không cho vay đối với các những nhu cầu sau
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật nghiêm cấm mua bán, vận chuyển, sản xuất.
- Để thanh toán các cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
3.2.4.2 Những khách hàng không được ngân hàng cho vay
Những khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu ở trên và theo quy định của ngân hàng thì những khách hàng ban hành sẽ không được vay vốn của ngân hàng. Tuy nhiên có điều kiện được rút ra từ những bài học kinh nghiệm, từ con mắt nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng. Nếu khách hàng có những đặc điểm:
- Nghiện rượu, nghiện hút, nợ nần chồng chất, triền miên.
- Khách hàng xin vay với số tiền lớn vượt quá nhu cầu và chấp nhận vay với bất cứ lãi suất nào.
- Khách hàng có những biểu hiện lừa lọc, nói nhiều hơn làm…
Khi gặp những trường hợp đó thì cán bộ tín dụng phải hết sức cẩn trọng điều tra bằng mọi cách tiếp cận hoặc thu thập thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay.
3.2.5. Quy định về hồ sơ vay
Hồ sơ là tài liệu bằng văn bản biểu hiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Hồ sơ của một khoản vay bao gồm:
3.2.5.1. Hồ sơ do khách hàng lập
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ đến cho ngân hàng. Hồ sơ khách hàng gửi đến cho ngân hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn.
a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp
* Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ lần đầu với ngân hàng phải gửi đến ngân hàng các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước).
Điều lệ của doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).
- Quyết định bổ nhiệm các chức danh: Chủ tịch HĐQT (nếu có), Tổng giám đốc, Giám đốc, kế toán trưởng, chủ nhiệm HTX…
- Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Giấy phép đầu tư nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
- Các giấy tờ, thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng: đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay…
* Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ gần nhất.
* Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn).
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
Các cá nhân, hộ gia đình muốn vay vốn của ngân hàng cũng cần phải nộp vào ngân hàng hồ sơ để căn cứ vào đó cán bộ tín dụng thẩm định, và đưa ra quyết định có cho vay hay không cho vay. Khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng các bộ hồ sơ: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn.
* Hồ sơ pháp lý:
Là bộ hồ sơ chứng minh khách hàng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực hành vi pháp luật, đây là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay đối với khách hàng. Vì chỉ những quan hệ được xây dựng trên sơ sở pháp lý thì mới được pháp luật bảo vệ. Hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Giấy phép đăng kí kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
- Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Ngoài các giấy tờ quy định như trên đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay vốn thông qua tổ, nhóm phải có thêm các giấy tờ sau:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ (nếu có)
Hộ gia đình cá nhân vay qua doanh nghiệp phải có:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình.
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
c. Đối với khách hàng vay phục vụ cho nhu cầu đời sống
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống cần có các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Khách hàng đang hưởng lương theo chế độ lương phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động, hoặc cơ quan chi trả lương, có sự thoả thuận tay ba khi thu nợ nếu khách hàng không hoàn thành việc trả nợ.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay nếu có tài sản đảm bảo.
3.2.5.2. Hồ sơ do ngân hàng lập
- Báo cáo thẩm dịnh, tái thẩm định.
- Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải thông qua hội đồng tín dụng)
- Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn.
- Sổ theo dõi cho vay, thu nợ (dành cho cán bộ tín dụng).
3.2.5.3. Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập
- Hợp đồng tín dụng.
- Sổ vay vốn.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
- Biên bản xác định rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro).
3.2.5.4. Ví dụ thực tế
VD1: Ngày 18/07/2009 ông nguyễn văn Chiến điến NH xin vay số tiền là 10 triệu. Hồ sơ NH yêu cầu ông Chiến làm gồm có:
- Hai sổ vay vốn. (Một sổ do NH giữ, một sổ do khách hàng giữ)
- Một giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của địa phương.
- Bìa đỏ đất ở (nếu có), hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
VD2: Ngày 25/07/2009 DNTN Thanh Thức đến NH xin vay số tiền 1 tỷ. Hồ sơ xin vay gồm có:
* Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng.
- Giấy dăng ký mã số thuế, mẫu dấu, mẫu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người được uỷ quyền.
* Hồ sơ vay vốn:
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Giấy đề nghị vay vốn.
* Hồ sơ kinh tế:
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ gần nhất.
* Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
3.2.6. Quy trình xử lý một khoản vay
Để đảm bảo cấp tín dụng đúng người, đúng mục đích, đồng thời để đảm bảo các khoản đã cho vay không xảy ra những rủi ro, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra khoản vay. Quy trình kiểm tra gồm có 3 bước:
Kiểm tra trước khi cho vay.
Kiểm tra trong khi cho vay.
Kiểm tra sau khi cho vay.
3.2.6.1. Kiểm tra trước khi cho vay.
Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng là một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc cho vay vốn tồn tại không ít rủi ro. Do vậy, để giảm thiểu tới mức tối đa những rủi ro có thể gặp phải thì khi tiến hành cho vay, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, thẩm định khách hàng.
a. Điều tra, khảo sát xác lập hồ sơ kinh tế địa phương
Tại NHNo&PTNT Hoà Lạc, mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao cho quản lý giám sát 1 đến 2 xã. Để tạo điều kiện cho việc kiểm tra trước khi cho vay mỗi cán bộ tín dụng phải điều tra, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương do mình quản lý để thông qua đó đánh giá được khách hàng.
Hồ sơ kinh tế địa phương phải được chính quyền địa phương đó xác nhận. Hồ sơ phải được bổ sung cập nhật những diễn biến kinh tế, xã hội hàng năm về một số nội dung cơ bản như chuyển dịch cơ cấu cây trông, vật nuôi, phát triển ngành nghề, tổng nhu cầu vốn tín dụng trên cơ sở đó để phân loại khách hàng.
b. Thẩm định điều kiện vay vốn
Sau khi nhận được giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác có liên quan của khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra:
- Cán bộ tín dụng thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay đối với khách hàng. Chỉ những khách hàng nào có tư cách pháp lý thì ngân hàng mới xem xét đến các điều kiện tiếp theo để quyết định cho vay. Khách hàng đó phải có hộ khẩu thường trú trong địa bàn do ngân hàng quản lý. Trường hợp người vay ngoài địa bàn quản lý của ngân hàng thì sẽ do giám đốc sở giao dịch chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người cho vay ở địa bàn liền kề thì khi cho vay, giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc NHNo nơi người vay cư trú. Đại diện cho hộ gia đình giao dịch với ngân hàng là chủ hộ hoăc người đại diện cho chủ hộ. Chủ hộ, hoặc người đại diện cho chủ hộ phải đủ 18 tuổi trở lên và phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian chịu án, chịu sự điều tra của pháp luật.
- Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng. Vốn tự có của khách hàng có thể bằng tiền, bằng hiện vật, bằng máy móc, nhà xưởng, bằng sức lao động. Khách hàng có khả năng tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho việc hoàn trả nợ vay đúng hạn, tạo sự tin tưởng cho ngân hàng trong việc đảm bảo vốn vay của mình. Đối với khách hàng hưởng lương xin vay để phục vụ nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu nhập ổn định từ lương không có nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo.
- Kiểm tra mục đích xin vay của khách hàng: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Các sản phảm của dự án vay không bị nhà nước cấm lưu thông, sản xuất trên thị trường.
- Kiểm tra khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
+ Vốn tự có tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống phải theo quy định của ngân hàng: Đối với cho vay ngắn hạn, vốn tự có tối thiểu 10 % trong tổng nhu cầu vốn, đối với cho vay trung dài hạn vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại của NHNo Việt Nam) Khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho NHNo nơi cho vay quyết định.
+ Đối với khách hàng được ngân hàng nơi cho vay lựa chọn cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức vốn từ có tham gia vào dự án theo quy định của chính phủ, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Vì nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng chính là từ lợi nhuận của dự án, phương án vay vốn. Cho nên những dự án, phương án nào có tính khả thi, và lợi nhuận lớn sẽ được ngân hàng xem xét cho vay. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn ngân hàng huy động từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, cho nên ngân hàng luôn mong muốn thu được lợi nhuận từ việc cho vay, nhưng cũng muốn đảm bảo nguồn vốn cho vay của mình nói cách khác là để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trong trường hợp có lỗ phải có phương án khả thi khắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Cán bộ tín dụng sẽ cần phải xác định có hay không cần tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục đảm bảo tiền vay theo đúng quy định.
- Cán bộ tín dụng cũng cần phải kiểm tra về tình hình dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc đi vay nặng lãi (nếu có).
- Có nhiều biện pháp để cán bộ tín dụng kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng, đánh giá phân tích, dự án bằng các phương pháp:
+ Trực tiếp xuống hộ gia đình để kiểm tra thực tế, đây là điều kiện cơ bản để có thể đánh giá thực trạng về tình hình sản xuất, kinh doanh của hộ vay vốn.
+ Dựa vào các tài liệu, giấy tờ do khách hàng cung cấp để đánh giá, phân tích, so sánh, tổng hợp tính khả thi của dự án.
+ Thông qua các tổ chức tín dụng cấp địa phương như hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…
+ Căn cứ vào xác nhận của chính quyền địa phương và những thông tin đã có từ những lần giao dịch trước đây (đối với khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng).
c. Thời gian thẩm định cho vay
Đối với các dự án trong phạm vi phán quyết của ngân hàng, nếu cho vay ngắn hạn trong thời gian không quá 5 ngày, cho vay trung dài hạn thời gian thẩm định không quá 15 ngày. Kể từ khi ngân hàng nhận được đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và những thông tin cần thiết của khách hàng. Ngân hàng sẽ phảI quyết định cho vay hay không cho vay đối với khách hàng.
Đối với các dự án ngoài quyền phán quyết của ngân hàng, không quá 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn, 15 ngày đối với cho vay trung, dài hạn. Kể từ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và những thông tin cần thiết của khách hàng. Ngân hàng phải làm đầy đủ thủ tục để trình lên ngân hàng cấp trên. Ngân hàng cấp trên trong khoảng thời gian không quá 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn, 15 ngày đối với cho vay trung dài hạn phải thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận cho vay đối với khách hàng.
Sau khoảng thời gian theo quy đinh để thẩm định dự án, ngân hàng sẽ quyết định có hay không cho vay đối với khách hàng này. Nếu quyết định không cho vay thì phải lập thông báo từ chối cho vay gửi cho khách hàng. Trong đó phải nêu rõ lý do không cho vay.
Nếu ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng sẽ xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, hình thức cho vay đối với khách hàng.
3.2.6.2. Kiểm tra trong khi cho vay
Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra, giám sát khoản vay nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng. cán bộ tín dụng phải kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không. Đối tượng vay vốn có phải là đối tượng bị nhà nước cấm lưu thông, sản xuất, hay không. Kiểm tra mức cho vay, thời hạn cho vay của dự án có phù hợp hay không.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn như: hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu, phương thức và chứng từ thanh toán, giá trị tài sản dùng để đảm bảo tiền vay.
3.2.6.3. Kiểm tra sau khi vay
Kiểm tra sau khi cho vay là bước kiểm tra khi ngân hàng đã phát tiền vay cho khách hàng. Bước kiểm tra này nhằm giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình sử dụng nguồn vốn mà ngân hàng đã cho vay. Thông qua quá trình kiểm tra này ngân hàng có thể giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng với mục đích đã được ghi trong hợp đồng tín dụng hay không, tình hình sử dụng, quản lý tài sản đảm bảo tiền vay, tiến độ thực hiện dự án, đôn đốc khách hàng trả nợ và xử lý các rủi ro xảy ra (nếu có).
Quá trình kiểm tra này cần có sự hợp tác giữa các phòng liên quan đặc biệt là phòng tín dụng và phòng kế toán, kho quỹ.
a. Đối với cán bộ tín dụng
- Quá trình kiểm tra được tiến hành định kỳ, đột xuất và kiểm tra đối với tất cả các món vay. Tuỳ theo độ an toàn của khoản vay mà cán bộ tín dụng cần kiểm tra một lần hay nhiều lần đối với khoản vay.
- Trong quá trình kiểm tra, các khoản vay được chia làm hai loại:
+ Các khoản vay tốt: là các khoản vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả gốc và lãi đầy đủ, đúng quy định, tài sản đảm bảo còn nguyên vẹn.
+ Các khoản vay có vấn đề là các khoản vay chậm trả gốc và lãi có biểu hiện trốn tránh, sử dụng vốn sai mục đích, vi phạm về quản lý và sử dụng tài sản đảm bảo, dự án không có hiệu quả.
- Khi các khoản vay có những biểu hiện tiêu cực, cán bộ tín dụng phải có biện pháp xử lý.
+ Nếu do nguyên nhân khách quan vì gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ.
+ Nếu do nguyên nhân chủ quan, khách hàng cố tình không trả nợ thì cán bộ tín dụng không cho gia hạn nợ mà tiến hành chuyển nợ quá hạn, đồng thời có những biện pháp tích cực để thu nợ có hiệu quả. Đối với khách hàng có tài sản đảm bảo thì phát giá, hoá giá theo quy định. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc dự án không có hiệu quả thì có biện pháp thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay đối với khách hàng.
b. Đối với phòng kế toán – ngân quỹ
- Kế toán phải thường xuyên thông báo cho giám đốc, cán bộ tín dụng:
+ Các khoản vay đến hạn, quá hạn hoặc sắp đến hạn.
+ Tình hình trả nợ (gốc và lãi) của hộ vay, của từng địa bàn cán bộ tín dụng quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ chuyển nợ quá hạn và chuyển trạng thái nợ quá hạn, trích quỹ sự phòng rủi ro.
- Định kỳ kiểm tra việc lưu giữ, bảo quản các loại giấy tờ, thủ tục liên quan đến khoản vay.
- Phối hợp với cán bộ tín dụng hoàn thiện hồ sơ để xử lý rủi ro.
c. Ban lãnh đạo
Là ban quản lý mọi hoạt động của ngân hàng nên nắm những nhiệm vụ quan trọng:
- Nắm bắt, phân tích kế hoạch thu nợ, lãi.
- Kiểm tra đột xuất việc thực hiện của cán bộ tín dụng và của khách hàng
- Đối chiếu công khai nợ theo đợt để có biện pháp xử lý thích hợp.
Để được ngân hàng cho vay thì người đi vay phải có một sự đảm bảo về sự an toàn của lượng tiền vay đó.
3.2.7. Bảo đảm tiền vay
Khi cho vay ngân hàng có thể sử dụng hai hình thức:
- Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp không cần có bảo đảm bằng tài sản.
3.2.7.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay. Tài sản cầm cố thế chấp phải thuộc quyền quản lý và sử dụng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, tài sản phải dễ phát mại.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Khách hàng phải có tín nhiệm với ngân hàng.
3.2.7.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không sử dụng đảm bảo bằng tài sản
- Ngân hàng sẽ lựa chọn những khách hàng loại A là những khách hàng có quan hệ tín nhiệm đối với ngân hàng.
- Tổ chức tín dụng được nhà nước cho vay không có đảm bảo theo chỉ định của chính phủ.
- Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội.
3.2.8. Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
- Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thoả thuận giữa NH và khách hàng căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng.
- Các thông báo về khoản nợ gốc, lãi đến hạn được NH gửi tới khách hàng trước ít nhất 05 ngày.
- Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ và NH được quyết định và thoả thuận về điều kiện, số phí (nếu có) đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (cho thời gian còn lại theo hợp đồng tín dụng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- NH có thể thu nợ trước hạn nếu :
+ Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn.
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay được NH giao cho quản lý.
- Lãi tiền vay được tính theo số ngày vay thực tế nhận nợ và số dư nợ của khoản vay.
- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi (bao gồm cả các kỳ trả nợ cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng), nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết.
3.2.9. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
- Đến kỳ hạn trả nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả đúng hạn số nợ gốc phải trả của kỳ hạn đó, NH sẽ:
+ Điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng, hoặc :
+ Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
- Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ qua các thời hạn quy định trên do nguyên nhân khách quan, Giám đốc NH sẽ xem xét khả năng và thời hạn trả nợ của khách hàng để quyết định có cho gia hạn nợ hay không.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi hoặc không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, NH sẽ:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ lãi theo yêu cầu bằng văn bản của khách hàng, hoặc:
+ Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
- Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc nợ lãi phải trả đúng hạn, NH sẽ:
+ Gia hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ lãi thì theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng, hoặc:
+ Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
- Thời hạn cho gia hạn đối với khoản vay ngắn hạn tối đa băng thời hạn cho vay đã thoả thuận hoặc bằng 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
- Thời hạn cho gia hạn nợ đối với khoản vay trung hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Đối với trường hợp khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thoả thuận, NH thực hiện các biện pháp: chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi đúng hạn, thoả thuận với khách hàng định kỳ thu lãi phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc có thể thoả thuận trong hợp đồng tín dụng về việc quá một số ngày làm việc nhất định so với kỳ hạn trả lãi mà khách hàng vay không trả và không có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì NH chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá hạn.
* Tại NHNoPTNT Hoà Lạc ngoài nghiệp vụ cho vay đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thì còn có nghiệp vụ bảo lãnh, tuy nhiên do điều kiện kinh tế xâ hội chưa thật sự phát triển mạnh nên nghiệp vụ này còn hạn chế rất ít, chủ yếu là phát hành bảo lành thực hiện hợp đồng. NHNo Hoà Lạc xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng co đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có trụ sở làm việc hợp pháp hoặc hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với NHNo Hoà Lạc.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh.
3.3. Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng các phương thức vay
Qua thực tế nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hoà Lạc em nhận thấy rằng để nâng cao được hiệu quả sử du kiụng các phương thức vay, hiệu quả kinh doanh và chất lượng tín dụng cho ngân hàng NHNo&PTNT Hoà Lạc thì cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Nghiên cứu tình hình địa phương và tình hình thực tế của ngân hàng để có thể sử dụng nhiều các phương thức cho vay hơn tạo được sự đa dạng trong việc sử dụng các phương thức vay.
- Bám sát các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy mạnh công tác tổ chức nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh phong trào thi đua, để phát huy sáng kiến, cải tiến nghiệp vụ, phát huy tính chủ động tự giác đổi mới phong cách giao dịch văn minh lịch sự trong toàn Chi nhánh.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và cho vay.
Làm tốt công tác tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi gắn với quảng bá thương hiệu,…
Nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển mạnh các dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, dịch vụ ATM, nghiệp vụ thẻ tín dụng để tăng trưởng nguồn vốn…
* Về công tác Đầu tư tín dụng
Chỉ đạo thực hiện tốt việc kiểm tra thẩm định tốt, trong và sau khi cho vay. Hạn chế thấp nhất nợ xấu phát sinh.
Làm tốt việc phân tích nợ quá hạn hàng tháng kịp thời có chất lượng, nắm bắt từng doanh nghiệp và từng hộ, đôn đốc trả nợ sớm và có biện pháp xử lý khi các doanh nghiêp và các hộ có khó khăn.
Thực hiện tốt việc kiểm tra chéo hồ sơ, kiểm tra 100% các hồ sơ đã giải ngân về tính pháp lý của hồ sơ
* Về Công tác Ngân Quỹ
Chấp hành tốt các thể lệ, chế độ, qui trình nghiệp vụ của nghành, thống kê báo cáo, đảm bảo kịp thời chính xác.
Chuẩn bị đầy đủ mọi phương tiện máy móc, con người, số liệu để triển khai giao dịch.
Để hình ảnh NH ngày càng trở nên quen thuộc đối với khách hàng, các dịch vụ mà NH cung ứng không còn xa lạ đối với đại bộ phận dân chúng. Để làm được điều đó thì NH phải sử dụng tổng hoà các nhân tố từ tuyên truyền quảng cáo cho khách hàng hiểu về NH, về hoạt động đến trình độ nghiệp vụ, tác phong giao tiếp, ứng sử của cán bộ, nhân viên, sự thuận tiện trong giao dịch đối với NH. Tất cả đều tác động mạnh đến hình ảnh của NH trong tâm trí khách hàng, đó là yếu tố cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh của NH.
* Công tác huy động vốn
NH cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo cho người dân biết về NH, các hoạt động của NH là nhân tố cần thiết để người gửi tin tưởng vào NH và tầm quan trọng của NH trong đời sống kinh tế cũng như tiến trình phát triển kinh tế xã hội. NHNo Hoà Lạc phải tích cực tuyên truyền về lãi suất, dịch vụ NH làm cho người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền ở nhà. Khi hiểu biết tăng lên NH trở nên gần gũi với khách hàng thì việc thu hút tiền gửi sẽ trở nên dễ dàng và thụân lợi hơn.
* Công tác sử dụng vốn:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được. NH tiến hành phân phối vốn, sử dụng nguồn vốn đó. Do vậy sử dụng vốn là khâu nối tiếp của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Đồng thời huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của quá trình hoạt động tín dụng nên vấn đề sử dụng vốn phải luôn được chú trọng quan tâm làm sao vừa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. NHNo Hoà Lạc với mục đích phục vụ nông nghiệp và hỗ trợ các hộ nghèo, Cty TNHH, các hộ sản xuất kinh doanh… Đơn thuần là đầu tư vốn rất lớn cho các hộ sản xuất nông nghiệp, các hộ nghèo, các tổ hộ phát triển như: Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh… Do vậy việc mở rộng phòng giao dịch tới các xã là rất cần thiết. Tạo lập được thị trường bền vững cho NH và giúp người dân thoát khỏi đói nghèo từng bước cải thiện đời sống phù hợp với định hướng phát triển kinh tế địa phương.
* Công tác đào tạo cán bộ
Trong điều kiện kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trừơng hiện nay nhu cầu về khoa học công nghệ là rất cần thiết vì vậy phải nhanh chóng, hiện đại hoá công nghệ NH đồng thời phải luôn quan tâm đào tạo cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như rèn luyện tác phong, sự nhiệt tình trong công tác của cán bộ nhân viên NH.
+ NH cần chủ động tìm khách hàng, tìm dự án khả thi để đầu tư đặc biệt là cần chú ý tới khu công nghiệp cơ khí Bình Phú sản xuất rất phát triển, và khu công nghệ cao Hoà Lạc.
+Kiểm tra đối chiếu phát hiện những khách hàng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, xử lý kiên quyết hơn nữa những hộ trây ỳ, vi phạm HĐTD.
+ Xây dựng nhiều hơn nữa các tổ vay vốn ở các xã nhằm phát triển mạng lưới tổ vay vốn rộng hơn nữa.
* Về Công tác khác:
Phối hợp giữa chuyên môn với các tổ chức đoàn thể để giáo dục cho cán bộ nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chấp hành nghiêm nội qui, qui chế của ngành.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới, phát động các phong trào thi đua nhằm động viên cán bộ phấn khởi, tích cực hưởng ứng tham gia nhiệt tình các phong trào văn hoá văn nghệ thể thao.
Chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện về cả vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ công nhân viên để có thể làm cho cán bộ chuyên tâm vào công việc.
Có chế độ khen thưởng và hình thức kỷ luật phù hợp đối với cán bộ của ngân hàng.
PHẦN VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Ngày 31 tháng 03 năm 2002, Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD về các phương thức cho vay được áp dụng ở các ngân hàng hiên nay. Theo quyết định này thì hiện nay có tất cả 9 phương thức cho vay được áp dụng nhưng trên thực tế NHNo&PTNT Hòa Lạc chỉ áp dụng có 3 phương thức cho vay.
Như vậy việc áp dụng các phương thức cho vay phù hợp với hoàn cảnh của người vay và với điều kiện kinh tế của địa phương có vai trò hết sức quan trọng đối với NHNo&PTNT Hòa Lạc. Việc áp dụng đúng phương thức cho vay phù hợp với đúng đối tượng đi vay sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn của người vay và cũng như trong viêc thu hồi nợ của ngân hàng. Điều đó sẽ giúp cho người đi vay và ngân hàng đều đạt được mục đích kinh tế của mình. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế của huyện nhà phát triển và cũng làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách hàng.
2. Với phương châm hoạt động là đi vay để cho vay, NHNo&PTNT Hòa Lạc luôn thực hiện tốt chức năng là một trung gian tài chính đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
Công tác huy động vốn có sự tăng trưởng sau 3 năm nghiên cứu, cụ thể là năm 2009 lượng vốn huy động được tăng so với năm 2008 là 68%. Tình hình sử dụng vốn theo các phương thức cũng đạt sự tăng trưởng về tổng dư nợ cụ thể là tổng dư nợ năm 2009 so với năm 2008 tăng 44,8%. Quy mô hoạt động cho vay tiếp tục có sự ổn định và tăng trưởng mạnh, vững chắc, cơ cấu dư nợ có sự chuyển đổi mạnh mẽ, ngân hàng cho vay đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế tạo sự phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế chung của cả huyện.
3. Mặc dầu tỷ lệ nợ xấu theo các phương thức vay qua 3 năm có bị tăng xong nó vẫn nằm trong giới hạn an toàn (<3%) và chấp nhận được điều này chứng tỏ được khả năng làm việc hiệu quả của các cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo ngân hàng. Họ luôn kiểm soát được tình hình nợ xấu cũng như có các biện pháp phù hợp để giảm tỷ lệ nơ xấu cũng như giảm tải khả năng rủi ro trong quá trình sử dụng vốn.
4.2. Kiến nghị
Để cho người dân có thể được vay một cách dễ dàng và nhanh chóng thì ngân hàng nên rút bớt một số thủ tục không cần thiết tránh sự rườm rà và đỡ tốn thời gian của người vay cũng như của ngân hàng.
Áp dụng nhiều phương thức vay hơn nữa để giúp người vay có nhiều sự lựa chọn trong việc vay vốn.
Cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức xây dựng và thẩm định dự án đối với cán bộ tín dụng, cách tiếp cận và phân tích dự án cho vay. Cán bộ tín dụng vừa phải là người thẩm định dự án vừa là người tư vấn cho dự án xin vay. Đây là điều kiện rất quan trọng để ngân hàng tiếp cận và mở rộng đầu tư cho phát triển kinh tế trên địa bàn.
Để làm hấp dẫn đối với người vay ngân hàng cần đa dạng hóa các mức lãi suất huy động và áp dụng lãi suất ở nhiều thời hạn khác nhau, nâng cao dịch vụ phục vụ để huy động lãi suất đầu vào thấp nhưng vẫn huy động được nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Hòa Lạc - Hà Nội 2007.
2.
Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Hòa Lạc - Hà Nội 2008.
3.
Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Hòa Lạc - Hà Nội 2009.
4.
Hồ Diệu (2001) – Tín dụng ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5.
Lê Văn Tề, Lê Đình Viên (2008) – Tiền tệ và ngân hàng – Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội
6.
Luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng (2004) – Nhà xuất bản Công an nhân dân.
7.
Luật tổ chức tín dụng VN 07/1997/QHX.
8.
Peter Rose (1999) – Quản trị ngân hàng – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
9.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (2001).
10.
Quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD về các phương thức cho vay đối với khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2002).
11.
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn và sự kính trọng sâu sắc tới người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người thầy đã tận tình thường xuyên nhắc nhở tôi từ một lỗi nhỏ nhất, và động viên tôi giúp tôi có thể hoàn thiện bài luận văn cũng như phong cách làm việc khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế toán, Bộ môn Kinh tế, Bộ môn tài chính, các thầy giáo, cô giáo những người đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo NHNo&PTNT Hòa Lạc – Hà Nội, các cô chú, các anh chị ở các phòng ban nghiệp vụ của ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu hoạt động của ngân hàng, thu thập thông tin số liệu cần thiết liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn cùng lớp, cùng nhóm thực tập và gia đình đã luôn luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Đình Hiếu
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………..…i
Mục lục…………………………………………………………………….…….ii
Danh mục các bảng ………………………………………………………..….....v
Danh mục các sơ đồ………..……………………………………...…………….vi
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………….......vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình lao động của ngân hàng qua 3 năm 30
Bảng 3.2: Kết quả tài chính của ngân hàng qua 3 năm 31
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Hòa Lạc 32
Bảng 3.4: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Hoà Lạc 33
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay 35
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng vốn theo phương thức vay 40
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu theo 3 phương thức vay 42
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích 22
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của ngân hàng 26
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HMTD
: Hạn mức tín dụng
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHNo
: Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TD
: Tín dụng
VLD
: Vốn lưu động
VND
: Việt Nam đồng
VTC
: Vốn tự có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ngan Hang.doc