Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình được thành lập năm 1998. Trụ sở chính Công ty đóng tại 87 Minh Khai - Thành phố Vinh - Nghệ An. Công ty thực hiện các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau đây: Xây dựng công trình công nghiệp; xây dựng công trình dân dụng; sản xuất vật liệu xây dựng. Hàng năm, Công ty đều đạt mức tăng trưởng từ 60-120% về giá trị sản lượng, hoàn thành tốt nhiều công trình có giá trị lớn như : Trụ sở làm việc UBND huyện Nghi Lộc, Trụ sở làm việc UBND thị xã Thái Hoà, Trụ sở làm việc Công ty Xổ số Nghệ An Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, Công ty đã chủ động phát huy thế mạnh của lĩnh vực chuyên ngành như: Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, tư vấn về những công trình xây dựng cho một số huyện miền núi: Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp Với mức vốn khởi điểm 300 triệu cùng với 20 cán bộ công nhân viên ban đầu đến năm 2008 Công ty đã có tổng số vốn lên tới 14.474.210.000 đồng cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 185 người (26 cán bộ quản lý ). Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng cải thiện, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, cuối năm 2004 Công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Sản phẩm của xí nghiệp không những đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất của công ty mà còn mạng lại nguồn thu lớn, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006. Doanh nghiệp tiến hành chi tiết hoá tài khoản đến tài khoản cấp 3. Đối với khoản mục chi phí, khoản mục thì doanh nghiệp chi tiết cho các công trình , hạng công trình.
Sổ Cái: để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà trình tự phương pháp ghi sổ kế toán trong kỳ được tiến hành như sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154.
Hệ thống báo cáo kế toán:
Doanh nghiệp có các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DN ban hành theo QĐ số 15/2000/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu số B03-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của BT BTC.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN BÌNH
2.1 ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài phức tạp, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình, hạng mục công trình .
Mỗi công trình hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết từng tờ kê chi tiết. Cuối mỗi tháng dựa trên các tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng .
Hết mỗi quý từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quí và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý .
Trong chuyên đề này, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào công trình: "Nhà mẫu giáo Lê Lợi"
2.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong công việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do đó đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó. Kế toán công ty tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp" và được hạch toán theo trình tự sau:
*Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Khi có nhu cầu về vật tư, đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị xin cấp vật tư.
Biểu 1 : Giấy đề nghị cấp vật tư
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi : Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Tổ xây lát đề nghị được cấp vật tư cho công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Vật tư xin cấp : Gạch xi măng 30x30x6M200
Số lượng xin cấp : 4.500 viên
Ngày 02 tháng 07 năm 2008
Giám đốc Phòng kế hoạch Tổ xây, lát Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp vật tư, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức, hạn mức, đã được phê duyệt, để tiến hành xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, nhân viên kế toán của đội chỉ ghi trên phiếu xuất kho số lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Phiếu xuất kho vật tư được viết thành 3 liên, gửi cho các bộ phận liên quan: 1 liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng tài vụ; 1 liên cho người lĩnh vật tư giữ; 1 liên phòng cung tiêu giữ. Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu 2 :Phiếu xuất kho
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu số: 02 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05/07/20078 NỢ TK 6211
Số: 25 CÓ TK 1521
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Lương - Bộ phân : Đội 1
Lý do xuất kho : Thi công công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Xuất tại kho : Kho vật liệu chính - Địa điểm: Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
2
3
Gạch 30x30x6M200
Thép F 12
Gạch
X
T
G
Viên
Kg
Viên
45.000
9.570
350.000
45.000
9.570
350.000
6.000
17.000
5.500
315.000.000
162.690.000
1.925.000.000
Cộng:
2.402.690.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Hai tỷ bốn trăm linh hai triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo : 03
Người lâp phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng hoặc bộ phận có nhu cầu nhập
Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký nhận phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán đội thi công tập hợp phiếu xuất nhập vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty để theo dõi riêng.
Biểu 3 : Bảng kê vật tư
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu số: 07 - VT
87 - Minh Khai - Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬN TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Tháng 07/2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Gạch 30x30x6M200
Viên
45.000
6.000
315.000.000
2.
Thép vằn F12
Kg
9.570
17.000
162.690.000
3.
Gạch
Viên
350.000
5.500
1.925.000.000
Cộng
2.402.690.000
Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật tư khi công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ "Biên bản giao nhận vật tư" giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đội xây dựng được lập. Biên bản này được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Biểu 4 : Biên bản giao nhận vật tư
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Mẫu sổ : 07 VT
87 - Minh Khai – Vinh –
Nghệ An.
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 07 năm 2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Người giao : Anh Hùng
Người nhận : Phùng Việt An
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Cát vàng
m3
300
800.000
240.000.000
2.
Cát đen
m3
670
1.050.000
703.500.000
……………
…
…….
……….
Cộng
943.500.000
Phụ trách đội xây dựng cũng tập hợp các chứng từ thành một tập riêng cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình tương tự như bảng kê vật tư từ kho của công ty.
Đối với vật tư đội xây dựng tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trưởng mới được xuất trình cho công trình thi công, chứng từ hạch toán là "Hoá đơn mua hàng". Cuối kỳ đội xây dựng cũng lập bảng kê tự đảm nhiệm tương tự như hai bảng kê trên.
Biểu 5. Hoá đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT- BLL
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B
Ngày 15 tháng 08 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Hoàng An
Địa chỉ: 92 - Hồng Bàng - Tp.Vinh - Nghệ An
Mã số thuế: 2900895747
Họ tên người mua: A. Nguyễn Hoàng Minh
Đơn vị: Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình
Địa chỉ: 87 – Minh Khai - Thành phố Vinh - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản- Mã số thuế : 2900126864
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn XD D10
M2
5.500
19.480
107.140.000
2
Thép X18
Kg
7.200
20.246
145.771.200
Cộng tiền hàng 252.911.200
Thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 25.291.120
Tổng tiền thanh toán 278.202.320
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm bảy mươi tám triệu, hai trăm linh hai nghìn ba trăm hai mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Hàng ngày hoặc hàng tháng các đội tập hợp chứng từ và nộp lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc này nhập vào máy đó máy sẽ tự động nhảy vào theo theo tên chi tiết từng công trình.
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu được theo dõi theo trên TK 152.
Hàng tháng, trên cơ sở các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ lập Bảng phân bổ nguyên liệu. Bảng phân bổ này là căn cứ để kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái TK 621 và các TK khác có liên quan.
Biểu 6 : Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai – Vinh – Nghệ An.
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
SSố lượng
DĐơn giá
Thành tiền
SH
NT
25
07/07
Gạch 30x30x6M200
VViên
45.000
6.000
315.000.000
25
07/07
Thép vằn F12
Kg
9.570
7.000
162.690.000
25
07/07
Gạch
Viên
350.000
5.500
1.925.000.000
5/08
Tôn XD D10
M2
5.500
19.480
107.140.000
5/08
Thép X18
Kg
7200
20.246
145.771.200
………………
…..
……..
Cộng
4.645.275.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 7 : Sổ chi tiết tài khoản 621
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai – Vinh – Nghệ An.
Sổ chi tiết tài khoản 621
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
(Quý 3 /2008)
Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
07/07
25
07/07
Gạch 30x30x6M200
152
315.000.000
7/07
25
07/07
Thép vằn F12
152
162.690.000
7/07
25
07/07
Gạch
152
1925.000.000
15/08
15/08
Tôn XD D10
141
107.140.000
15/08
15/08
Thép X18
141
145.771.200
………….
30/09
30/09
K/C chi phí NVLTT
154
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
4.645.275.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 8 : Chứng từ ghi sổ số 122
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 122
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Gạch 30x30x6M200
621
152
315.000.000
Thép vằn F12
152
162.690.000
Gạch
152
1.925.000.000
Tôn XD D10
141
107.140.000
Thép X18
141
145.771.200
………….
………………
Cộng
4.645.275.000
Kèm theo.... chứng tứ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 9 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
122
30/09
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ chi tiết TK 621, Kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 621
Biểu 10 : Trích sổ Cái TK 621
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
Sổ Cái Tài khoản : 621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi"
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
330/09
1122
330/09
Gạch 30x30x6M200
152
315.000.000
330/09
1122
330/09
Thép vằn F12
152
162.690.000
330/09
1122
330/09
Gạch
152
1.925.000.000
330/09
1122
330/09
Tôn XD D10
141
107.140.000
330/09
1122
330/09
Thép X18
141
145.771.200
330/09
330/09
………….
.......................
330/09
330/09
K/C chi phí NVLTT
154
4.645.275.000
Cộng
4.645.275.000
4.645.275.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích từ lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiện này công ty chủ yếu thuê công nhân ngoài biên chế thực hiện theo chế độ khoán gọn tới từng tổ, đội. Các tổ, đội được khoán một số hạng mục nhất định sau đó tiến hành bàn giao với công ty.
Phương pháp hạch toán:
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
* Phương pháp hạch toán: Tiền lương phải trả của công nhân sản xuất được tính như sau: Căn cứ vào bảng chấm công của các tổ, đội; Căn cứ vào khối lượng hoàn thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ của tổ đội; Căn cứ vào định mức đơn giá tiền lương/ sản phẩm, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận theo số lượng sản phẩm hoàn thành để tính ra tổng lương sản phẩm của cả đội trong tháng đó.
Kế toán lao động tiền lương lập bảng tổng hợp hệ số, số ngày công của cả đội xây dựng rồi tính lương của từng công nhân theo công thức sau.
Tổng lương của công trình
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá định mức tiền lương của một sản phẩm
=
*
Đơn giá tiền lương : Công ty giao khoán 40% giá trị hoàn thành
Từ bảng chấm công của Đội xây dựng số 1, tính ra tổng số công của cả đội
Tiền lương của một ngày công
Tiền lương sản phẩm của cả công trình
Tổng số ngày công
=
Lương sản phẩm của 1 công nhân
Tiền lương của một ngày công
Số ngày công
=
x
Các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội và Kinh phí công đoàn. BHXH trích 19% trên tổng lương cấp bậc của công nhân sản xuất.BHYT trích 3% trên tổng lương cấp bậc của công nhân sản xuất. KPCĐ trích 2% trên tổng lương thực trả của công nhân sản xuất. Trong 25% các khoản trích theo lương, người lao động nộp 6% còn doanh nghiệp ghi vào chi phí nhân công trực tiếp 19%.
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2008 đội 1 thi công hoàn thành 02 công trình giá trị công trình 300.000.000đ với đơn giá tiền lương sản phẩm được thanh toán 40% của giá trị hoàn thành. Cả đội có 35 công nhân . Tổng hệ số lương cấp bậc là 60. Tổng số ngày công là 800 ngày công
Vậy tổng tiền lương sản phẩm của cả đội 1 trong tháng 10 sẽ là :
40% x 300.000.000đ= 120.000 000 (Đ).
Tiền lương một ngày công = 120 000 000/ 800= 150.000 (Đ/ ngày công).
Giả sử công nhân Nguyễn Hồng Đức có hệ số cấp bậc là 2.65 và có 22 công,
Lương sản phẩm của công nhân này là:
22 công x 150.000 = 3.600.000đ
Phụ cấp điện thoại xăng xe: 250.000đ
BHXH = HSCB x 542000 x 5% = 2.65 x 540000 x 5% = 71.815 (Đ)
BHYT = HSCB x 542000 x 1% = 14.363 (Đ)
Lương thực lĩnh = Lương SP + Lương TG + Lương phép + Phụ cấp + Thưởng – BHXH - BHYT.
Lương thực lĩnh = 3.600.000 + 250.000 – (542000 x 2.65)* 6% = 3.763.822(Đ)
Các chứng từ và các sổ kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Cuối tháng công ty tiến hành lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận theo tháng, tính ra lương của từng công nhân của từng bộ phận trong tháng và thực hiện trả lương cho người lao động luôn trong đầu tháng sau. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các bộ phận từng tháng trong kỳ hạch toán, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (bảng phân bổ số 1) vào cuối quý. Cuối quý, từ bảng thanh toán lương hàng tháng và bảng phân bổ số 1, máy tính tự lên sổ cái TK 622 chi tiết cho từng đội.
Tổng hợp từ bảng thanh toán lương hàng tháng, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, máy tính sẽ tự thực hiện lên sổ cái TK 622 chi tiết cho từng đội vào cuối quý cho phép theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ tại từng đội.
Biểu 11 : BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 8/2008
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 08/2008
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
TT
Họ và tên
HSL CB
Ngày trong tháng
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
…..
…
Cộng
1
Nguyễn Hồng Đức
2,65
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…..
…
22
2
Thái Thị Thanh
3.25
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…..
…
25
3
Đặng Viết Hải
2.06
x
x
x
x
x
x
x
x
x
…..
…
24
4
…..
…
….
…
….
…
….
…
…
…
…..
…
…..
…
…..
…
….
…
….
…
….
…
…
…
…..
…
…..
…
Tổng
60
800
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Hoàng Văn Minh Lê Đức Cảnh Nguyễn Duy Tuấn
Biểu 12 : BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Tháng 08 năm 200 8 Đơn vị: Đồng
Họ và tên
Chức danh
HSLCB
Công ngày
Tiền
Phụ cấp
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH(5%)
BHYT(1%)
Nguyễn Hồng Đức
2.65
22
3.600.000
250.000
3.850.000
71.815
14.363
3.763.822
Thái Thị Thanh
3.25
25
3.750.000
250.000
4.000.000
88.075
17.615
3.894.310
Đặng Viết Hải
2.06
24
3.600.000
200.000
3.800.000
55.826
11.165
3.733.009
……………….
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Tổng
60
800
92.000.000
5000.000
97.000.000
4.200.000
8.400.000
91.960.000
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 13 : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008. Đơn vị: Đồng
TK ghi Nợ
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng TK 338
Tổng
622MGLL
212.134.197
67.625.000
0
279.759.197
5.595.184
41.963.880
5.595.184
53.154.247
332.913.444
622.......
.......
.....
627
72.955.745
15.120.000
0
88.075.745
1.827.487
13.706.154
1.827.487
20.659.743
108.735.488
642
24.625.600
5.960.000
0
30.585.600
611.712
4.587.840
611.712
5.811.264
36.396.864
Tổng
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 14 : Sổ chi tiết tài khoản 622
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
Sổ chi tiết tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 /2008 Đơn vị: Đồng
NNTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số phát sinh
SSH
NNT
Nợ
Có
330/09
98
330/09
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
3334
279.759.197
330/09
998
330/09
- KPCĐ
33382
5.595.184
330/09
998
330/09
- BHXH
33383
41.963.880
330/09
998
330/09
- BHYT
33384
5.595.184
330/09
330/09
K/C CPNCTT
1154
332.913.444
Cộng
332.913.444
332.913.444
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 15 : Chứng từ ghi sổ số 123
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 123
Ngày30 tháng 9 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương phải nộp
622
334
338
279.759.197
53.154.247
Cộng
332.913.444
Kèm theo.... chứng tứ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 16 :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
123
30/09
332.913.444
Cộng
332.913.4.44
Biểu 17 : Trích sổ Cái TK 622
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CÁI TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
NNTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
330/09
1123
330/09
Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp
3334
509.759.197
330/09
1123
330/09
- KPCĐ
33382
5.595.184
330/09
1123
330/09
- BHXH
33383
41.963.880
330/09
1123
330/09
- BHYT
33384
5.595.184
330/09
330/09
K/C CPNCTT
1154
332.913.444
330/09
330/09
Cộng
332.913.444
332913.444
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là các loại xe máy có động cơ được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình xây dựng như: Máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất, đá trong công trường…. Với đặc điểm là các công trình nằm rải rác khắp các tỉnh, thời gian thi công các công trình không phải là dài lắm nên chủ yếu công ty sử dụng hình thức thuê ở bên ngoài.
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho các công tình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công thường được chia thành hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe máy thi công và được tính thẳng và giá thành của ca máy. Chi phí tạm thời là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy hoặc cho nhiều kỳ khác nhau.
Hiện nay, công ty áp dụng 2 hình thức thuê máy. Cách thứ nhất là thuê toàn bộ cả máy nhưng công ty sẽ chịu phần nhiên liệu chạy máy, cách thứ 2 là công ty sẽ thuê cả máy và không chịu trách nhiệm về phần nhiên liệu chạy máy, cách thuê này được tính theo giờ máy, một giờ chạy máy sẽ ứng với một khoản tiền nhất định.
Chứng từ sử dụng :
Công ty chủ yếu là thuê máy để sản xuất, do đó mà chứng từ sử dụng chủ yếu là:
- Hợp đồng thuê máy
- Nhật trình máy
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng thanh toán tiền tạm ứng
Máy thi công của công ty chủ yếu là đi thuê để sử dụng và chi phí sử dụng máy của công trường nào thì được hạch toán vào chi phí của công trường đó. Kế toán xác định chi phí thi công dựa trên hợp đồng thuê máy và hoá đơn GTGT.
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vinh, ngày 27 tháng 07 năm 2008
HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Bên cho thuê ( Bên A): Công ty TNHH Thành Thảo
Địa chỉ: 315- Nguyễn Du - Tp.Vinh - Nghệ An
Đại diện: Ông Phan Thành Nam - Chức vụ: Giám đốc
Bên đi thuê (Bên B): Công ty CP Đầu tư Xây dựng & Thương mại An Bình
Địa chỉ: 87- Minh Khai - Tp.Vinh - Nghệ An
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thành - Chức vụ: Giám đốc
Hai bên thống nhất ký hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau:
Điều 1:
Bên A đồng ý cho bên B thuê một số máy thi công (có danh mục kèm theo) để phục vụ cho việc thi công công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Thời gian: Từ ngaỳ 28/7/2008 đến ngày 30/9/2008
Điều 2:
Phương thức thanh toán : trả bằng tiền mặt theo tổng số ca hoạt động
Điều 3:…
Đại điện Bên A Đại điện Bên B
(Ký tên) (Ký tên)
Hoá đơn (GTGT)
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01.GTKT- 3LL
Liên2: (Giao cho khách hàng) 06-B
N0 0031543
Ngày 28 tháng 07 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Thảo
Địa chỉ: 315- - Nguyễn Du - Tp.Vinh - Nghệ An Số TK:
Điện Thoại : MS: 0101013568
Họ tên người mua hàng : Ông Nguyễn Đình Hùng
Tên đơn vị : Công ty CP Đầu tư Xây dựng & Thương mại An Bình
Địa chỉ: 87- Minh Khai - Tp.Vinh - Nghệ An
Phương thức thanh toán : Tiền mặt MST: 2900126864
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Cần trục
Máy trộn bê tông
…………………….
ca
ca
12
10
…..
600.000
42.000
…..
7.200.000
420.000
Tổng Cộng
65.000.000
Cộng tiền hàng : 65.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 6.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 71.500.000
Số viết bằng chữ : Bảy mươi mốt triệu nam trăm ngìn đồng chẵn
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 20: Sổ chi tiết tài khoản 623
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
Sổ chi tiết tài khoản 623
Chi phí máy thi công Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 /2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
30/7/08
22459
30/7/08
Thuê máy Công ty TNHH Thành Thảo
331
71.500.000
29/8/08
29626
29/8/08
Thuê cẩu chung chuyển Cty CP Hàm Long
331
15.252.000
…….
…….
…….
…….
……
…….
…….
…….
…….
…….
…….
……
…….
…….
30/9/08
P k/c14
3009/08
Kết chuyển CPMTC
164202000
Cộng
164202000
164202000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 21 : Chứng từ ghi sổ số 124
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 124
Ngày30 tháng 9 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Thuê máy Công ty TNHH Thành Thảo
- Thuê cẩu chung chuyển Cty CP Hàm Long
……………………………..
623
331
331
71.500.000
15.252.000
Cộng
164.202.000
Kèm theo.... chứng tứ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 22 : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
124
30/09
164.202.000
Cộng
164.202.000
Biểu 23 : Trích sổ Cái TK 623
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CÁI TK 623
Chi phí máy thi công công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Quý 3 Năm 2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TTKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/09
124
30/09
Thuê máy Công ty TNHH Thành Thảo
331
71500.000
30/09
124
30/09
Thuê cẩu chung chuyển Cty CP Hàm Long
331
15.252.000
……..
…..
…..
…….
…
…….
…….
……..
…..
…..
…….
…
…….
…….
30/09
30/09
Kết chuyển CPMTC
154
164.202.000
30/09
30/09
Cộng
164.202.000
164.202.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công. Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, các khoản thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT, KPCĐ (tính theo lương cơ bản) của CBCNV văn phòng phân xưởng.
Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng cho việc sữa chữa nhỏ, sữa chữa thường xuyên, thiết bị của văn phòng phân xưởng như giấy bút, văn phòng phẩm.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất mua dùng trong tháng.
Chi phí KHTSCĐ, phân bổ chi phí công cụ dụng cụ lao động thuộc loại phân bổ nhiều lần.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho SXKD của từng phân xưởng như điện, nước, điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác.
*Phương pháp hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào bảng chấm công và hệ số bình bầu tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 : 108.735.488
Có TK 334: 88.075.745
Có TK 338: 20.659.743
Căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ dùng chung cho từng bộ phận kế toán tổng hợp số liệu và định khoản như sau:
Nợ TK 627: 32.980.000
Có TK 153: 17.900.000
Có TK 142: 15.080.000
Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ của từng bộ phận
Các TSCĐ ở Công ty thường là tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, máy móc, dụng cụ quản lý... Mỗi tài sản có tỷ lệ khấu hao riêng. Tại công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC
Mức khấu hao bình quân trong năm = Nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng
Mức khấu hao bình quân năm
12
=
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quý 4 kế toán ghi sổ :
Nợ TK 627 : 35.478.650
Có TK 214 : 35.478.650
Hàng tháng kế toán căn cứ vào hoá đơn tiền điện, tiền nước … để tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 627 : 63.645.000
Có TK 112 : 63.645.000
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn khác (Văn phòng phẩm, dịch vụ thuê ngoài khác…) và các chứng từ có liên quan để tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản.
Nợ TK 627 : 70.132.000
Có TK 111 : 70.132.000
Biểu 24 : BÁO CÁO TSCĐ
BÁO CÁO TSCĐ
Từ ngày 01/7/2008 đến 30/09/2008
Nguyên giá: 12.465.000.000
Khấu hao trong kỳ: 35.478.650
Khấu hao luỹ kế: 298.720.160
Giá trị còn lại: 12.130.801.190
Đơn vị: VNĐ
Tên TSCĐ
Ngày đưa vào sử dụng
Nơi sử dụng
Ký hiệu
Nguyên giá
KH trong kỳ
KH luỹ kế
Giá trị còn lại
Nhà quản lý
10/2003
QL DN
NQL
1.260.840.000
10.507.000
52.535.000
1.208.305.000
Nhà xưởng
12/2006
Đội thi công
TC
1.003.320.000
18.361.000
685.602.000
1.317.718.000
Máy khoan
10/9/2004
Đội thi công
TC
120.000.000
3.000.000
45.000.000
175.000.000
… …
…
………………
………..
………….
……………
Tổng
12.465.000.000
35.478.650
298.720.160
12.130.801.190
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu 25 :BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Đơn vị: VN Đ
TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao
627-MGLL
627-....
TK 642
1
Máy ủi
650.000.000
19.254.758
2.587.250
3.587.241
2
Nhà xưởng, máy móc
8.254.104.320
65.258.654
9.612.350
8.214.475
4.258.200
… …
…
Tổng cộng
12.465.000.000
154.259.254
35.478.650
26.587.254
28.228.330
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 26 : SỔ CÁI TK 214
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CÁI TK 214
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Đơn vị: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Trích KH TSCĐ dùng công trình nhà Mấu giáo Lê Lợi
627
35.478.650
Trích KH TSCĐ của quản lý DN
642
8.228.330
.....................................
........
Tổng cộng
0
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Biểu 27 : SỔ CHI TIẾT TK 627
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008. Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
30/9
36
30/9
Lương nhân viên phân xưởng quý IV
334
131.321.562
30/9
36
30/9
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quý III
338
30.803.823
30/9
36
30/9
Xuất công cụ dụng cụ
153
32.980.000
30/9
36
30/9
Khấu hao TSCĐ
214
35.478.650
30/9
36
30/9
Tiền điện mua ngoài phục vụ PX
112
63.645.000
…………..…
……………
………
30/9
K/C chi phí sản xuất chung
154
352.252000
Tổng
352.252000
352.252000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc như : hoá đơn thanh toán, phiếu chi, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, bảng phân bổ TSCĐ, sổ chi tiết TK 627 kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Định kỳ cuối quý kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh để phân loại chứng từ. Những chứng từ gốc có cùng nghiệp vụ phát sinh thì được lập cùng một chứng từ ghi sổ được đính kèm với các chứng từ gốc
Biểu 28 : Chứng từ ghi sổ số 125
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 125
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Lương nhân viên phân xưởng quý IV
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quý IV
Xuất công cụ dụng cụ
Khấu hao TSCĐ
Tiền điện mua ngoài phục vụ PX
……………………
627
334
338
152
214
112
131321562
30803823
32980000
35.478.650
63.645.000
………….
Cộng
352.252000
Kèm theo…. chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 29 :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
125
30/09
352.252000
Cộng
352.252000
Biểu 30 : SỔ CÁI TK 627
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CÁI TK 627
Chi phí sản xuất chung công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
125
30/9
Lương nhân viên phân xưởng quý IV
334
99.483.800
30/9
125
30/9
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quý IV
338
18.901.922
30/9
125
30/9
Xuất công cụ dụng cụ
153
152.790.000
30/9
125
30/9
Khấu hao TSCĐ
214
35.478.650
30/9
125
30/9
Tiền điện mua ngoài phục vụ PX
112
63.645.000
30/9
30/9
…………..…
……………
………
K/C chi phí sản xuất chung
154
352.252000
Tổng
352.252000
352.252000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tại Công ty CP ĐT XD&TM An Bình đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên sổ sách.
Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục để tính giá thành .
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng, các khoản mục chi phí phát sinh được máy tự động kết chuyển vào TK 154 .
Nợ TK 154 : 1.313.894.944
Có TK 621 : 464.527.500
Có TK 622 : 332.913.444
Có TK 623 : 164.202.000
Có TK 627 : 352.252.000
Căn cứ vào các phiếu kết chuyển chi phí kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu 31 : Sổ chi tiết TK 154
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CHI TIẾT TK 154
Chi phí sản xuất dở dang công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008. Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
30/09
366
30/09
KCCFNVL công trình HHT
621
464.527.500
30/09
366
30/09
KCCFNCTT công trình HHT
622
332.913.444
30/09
366
30/09
KCCFSXC công trình HHT
627
164.202.000
30/09
366
30/09
KCCFMTC công trình HHT
623
352.252.000
K/C Giá vốn hàng bán
632
1.313.894.944
Tổng
1.313.894.944
1.313.894.944
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 32 : Chứng từ ghi sổ số 238
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 126
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KCCFNVL Công trình Nhà mấu giáo Lê Lợi
KCCFNCTT công trình Nhà mấu giáo Lê Lợi
KCCFMTC Công trình Nhà mấu giáo Lê Lợi
KCCFSXC Công trình Nhà mấu giáo Lê Lợi
154
621
622
623
627
464.527.500
332.913.444
352.252.000
164.202.000
Cộng
1.313.894.944
Kèm theo…. chứng tứ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký tên) (Ký tên)
Biểu 33 :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
126
30/09
1.313.894.944
Cộng
1.313.894.944
Biểu 34 : SỔ CÁI TK 154
Công ty CP ĐTXD&TM An Bình
87 - Minh Khai - Vinh – Nghệ An.
SỔ CÁI TK 154
Chi phí sản xuất dở dang công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi (MGLL)
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008 Đơn vị: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
3.592.235.000
Phát sinh trong kỳ
30/09
126
30/09
KCCFNVL công trình MGLL
621
464.527.500
30/09
126
30/09
KCCFNCTT công trình MGLL
622
332.913.444
30/09
126
30/09
KCCFSXC công trình MGLL
627
164.202.000
30/09
126
30/09
KCCFMTC công trình MGLL
623
352.252.000
30/09
30/09
K/C Giá vốn hàng bán
632
4.906.129.944
Tổng phát sinh
1.313.894.944
4.906.129.944
Số dư cuối kỳ
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
2.3. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
Công ty thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang giữa bên A và công ty theo hai trường hợp sau:
Đối với công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn (trong vòng 1 năm): Kỳ tính giá thành là thời điểm kết thúc hoàn thành và bàn giao công trình, hạng mục công trình. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi hoàn thành công trình nên khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công công trình đến cuối quý đó.
Đối với công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công dài ( kéo dài nhiều năm): Kỳ tính giá thành là thời điểm thanh toán theo đợt, thường là cuối năm. Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang khi bàn giao để thanh toán vào từng đợt thanh toán cuối năm ước tính căn cứ vào dự toán chi phí để lập ban đầu và khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng như hóa đơn, chứng từ tập hợp được liên quan đến công trình trên sổ sách kế toán và kết quả đánh giá, nghiệm thu công trình.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hoạn động xây lắp và các thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi (MGLL) , do thời gian thi công không phải là quá dài nên phương thức giao nhân thầu được áp dụng ở đây là bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Do vậy mà chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính chi phí sản xuất dở dang thực tế
Như vậy : Z = Chi phí SXKD dở dang Đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí SXKD dở dang Cuối kỳ
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ công trình MGLL = 3.592.235.000 (đ)
Chi phí Phát sinh trong kỳ của công trinh MGLL = 1.313.894.944 (đ)
Trong đó:
Phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 464.527.500 (đ)
Phát sinh chi phí nhân công trực tiếp = 332.913.444 (đ)
Phát sinh chi phí sử dụng máy thi công = 164.202.000 (đ)
Phát sinh chi phí Sản xuất chung = 352..252.000 (đ)
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ công trình MGLL: 0 (đ)
Cuối quý công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi hoàn thành, giá vốn của công trình khi bàn giao cho bên giao thầu:
Giá vốn công trình = Chi phí SXKD dở dang Đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí SXKD dở dang Cuối kỳ = 3.592.235.000 + 1.313.894.944 - 0 = 4.906.129.944 đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 4.906.129.944 đ
Có TK 154: 4.906.129.944 đ
Biểu 35 : Bảng tổng hợp giá thành
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
Công trình Nhà mẫu giáo Lê Lợi
Đơn vị tính : Đồng
STT
Khoản mục
Thành tiền
II
Chi phí NVL
1.825.905.412
III
Chi phí nhân công
1.225.497.251
IV
Chi phí máy thi công
798.526.250
V
Chi phí sản xuất chung
1.056.201.031
VII
Tổng giá thành công trình MGLL
4.906.129.944
PHẦN III
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐT XD&TM AN BÌNH
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
3.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, Công ty đã chủ động tìm ra được một mô hình quản lý hạch toán tương đối khoa học và hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trong nền kinh tế thị trường, vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế các chính sách kinh tế của Nhà nước.
* Về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát sản xuất, quản lý kinh tế, công tác sản xuất được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay.
Công ty đã tìm được giải pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho Công ty ngày càng đứng vững và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự kết quả của sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công ty đã chủ động hoạch định trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả do có sự phân công hợp lý phù hợp với khả năng trình độ chuyên môn của từng người, phù hợp với công tác tổ chức sản xuất. Tuy nhiên, để không ngừng vươn lên trong thời kỳ mới, Công ty cần không ngừng nâng cao trình độ của các nhân viên kế toán cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được kế toán công ty tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của Nhà nước.
Về hệ thống chứng từ sổ sách: Các chứng từ đều được kiểm tra cẩn thận, tập hợp thành từng bộ cho từng công trình. Số liệu trên sổ sách của công ty đều cơ chứng từ đi kèm tạo căn cứ pháp lý.
Về hệ thống tài khoản: Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán được xây dựng khoa học, đúng với yêu cầu của chế độ kế toán mới nhờ đó cung cấp đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty và các đơn vị có liên quan. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng Giám đốc công ty phân tích hiệu quả kinh tế
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, vùa đảm bảo kịp thời hạn lập báo cáo tài chính vừa làm đơn giản hoá các thao tác kế toán máy, công tác kế toán sẽ nhanh hơn, thông tin kế toán tài chính kế toán được cung cấp kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
* Về công tác kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các phân xưởng sản xuất, đây là hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Phương thức khoán của Công ty không phải là "khoán trắng" mà là "khoán quản" tức là hình thức khoán có quản lý chặt chẽ của các phòng ban : Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về tiến độ thi công khối lượng và chất lượng công trình, phòng tài chính - kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Đây là một hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất sản phẩm, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn có, có tác động tích cực đến giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong sản xuất sản phẩm có điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, với chất lượng và tiến độ sản xuất sản phẩm, xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất của từng phân xưởng sản xuất trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty.
Các phân xưởng sản xuất nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý chất lượng và tiến độ thi công, đảm bảo quản lý các thủ tục, chế độ chính sách, hoàn tất hồ sơ dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và chủ đầu tư.
Về vật tư Công ty cũng giao quyền chủ động cho các Quản đốc phân xưởng sản xuất chịu trách nhiệm mua sắm vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay. Vật tư phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng thủ tục hiện hành (đủ hoá đơn tài chính, thủ tục nhập xuất hoặc chuyển thẳng tới phân xưởng).
Sự phối hợp trên giữa các phòng ban trong công ty với phân xưởng luôn đảm bảo cho việc tính giá thành đầy đủ và chính xác, đảm bảo ích cho doanh nghiệp, chủ đầu tư, Doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
Đạt được thành quả nêu trên là kết quả của sự phấn đấu của tập thể lao động trong Công ty, sự điều hành linh hoạt, nhạy bén với cơ chế thị trường, của Ban Giám đốc cùng bộ máy quản lý Công ty, các phòng ban chức năng trong đó có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong phòng kế toán.
3.1.2 Những tồn tại, hạn chế
Do đặc thù ngành nghề hoạt động sản SXKD nên công tác hạch toán còn gặp nhiếu khó khăn, các chế độ, đơn giá xây dựng luôn thay đổi đẫn đến công tác hạch toán, lập kế hoạch, thanh quyết toán công trình gặp rất nhiếu khó khăn. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn còn hạn chế nên hạch toán một số chi phí còn chồng chéo. Để khắc phục những điểm yếu này Công ty cần phải cử cán bộ tham gia nhiều hơn các lớp học nghiệp vụ về công tác thanh quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Về chứng từ kế toán của Công ty đã đầy đủ chữ ký, được lập và lưu giữ theo đúng chế độ quy định, song còn một số điểm cần phải khắc phục như Công tác luân chuyển chứng từ thường diễn ra chậm so với quy định, dẫn đến việc ghi chép và hạch toán tại Công ty cũng chậm, thường dồn về cuối tháng, tạo áp lực cho kế toán dễ dẫn đến sai sót trong khâu hạch toán.
Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí trực tiếp ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình đã thực hiện đúng nội dung. Việc mở sổ kế toán có nhiều cải tiến linh hoạt trong việc ghi chép. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp hạch toán tắt gây nên nhiều khó khăn trong việc kiểm tra nguồn gốc số liệu.
Về sổ kế toán Công ty mở đầy đủ các sổ chi tiết chi phí cho từng công trình và các sổ tổng hợp để theo dõi cho toàn Công ty, thực hiện việc ghi chép kịp thời, phản ánh đúng thực tế các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn chưa lập Bảng kê chứng từ gốc, điều này vô tình đã làm cho công tác đối chiếu cuối tháng gặp nhiều khó khăn, dễ dẫn đến sai sót khi lập các báo cáo Tài chính.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
Giá thành với chức năng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý các Doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thông qua chỉ tiêu giá thành người ta có thể đánh giá được kết quả quá trình sản xuất kinh doanh phân tích được khả năng huy động vốn và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố vật chất của Doanh nghiệp. mọi sự biến động của năng suất lao động, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, năng lực, tình hình thực hiện các biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật trong quá trình sản xuất …. đều được phản ánh vào giá thành. Vì vậy công tác hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong donh nghiệp nói chung và Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình nói riêng, nó quyết định đến công tác quản lý kiểm soát chi phí - giá thành một cách đầy đủ chính xác và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị ra quyết định được hợp lý
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau:
* Về sổ và chứng từ kế toán:
Để khắc phục tình trạng công tác luân chuyển chứng từ, hạch toán thường chậm, dồn về cuối tháng, Công ty cần có những quy định cụ thể hơn, như gắn trách nhiệm cá nhân đến từng cán bộ đội trưởng, có chế tài xử lý rõ ràng về vật chất để nâng cao trách nhiệm đến từng đội, giảm thiểu rủi ro khi hạch toán tại Công ty.
Công ty cần lập Bảng kê chứng từ gốc để tiện lợi trong việc theo dõi, đối soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chính xác tránh sự nhầm lẫn không đáng có.
* Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại phòng Kế toán Công ty, kế toán nên mở một bảng theo dõi cả nguyên vật liệu xuất kho sử dụng tại phòng thiết kế, cả những nguyên vật liệu xuất kho cho phân xưởng sản xuất nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết để theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ hơn, tránh để xẩy ra tình trạng mất mát, thiếu hụt. Và sổ theo dõi vật tư xuất dùng tại phòng này còn có thể giúp kế toán dễ dàng tính ra vật tư xuất kho cuối kỳ dùng không hết và hạch toán như sau: Nợ TK 152
Có TK 621 ( Chi tiết cho từng bộ phận ).
Sau đó kế toán mới tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154: (Chi tiết cho từng bộ phận).
Có TK 621:
Cách hạch toán này giúp cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chính xác hơn.
Kế toán nên lập bảng Nhập - Xuất - Tồn vật tư theo tháng thay vì lập theo quý như trước đây. Điều này góp phần làm giảm công việc ứ đọng lại trong cả ba tháng của phòng kế toán, giúp cho việc hạch toán nguyên vật liệu được kịp thời và chính xác hơn.
Công ty nên sử dụng phương pháp tính giá vật tư xuất kho bình quân sau mỗi lần nhập thay cho phương pháp gia đích danh như hiện nay. Vì phương pháp tính giá vật tư xuất kho công ty đang sử dụng có ưu điểm là dễ tính, đơn giản nhưng tính chính xác không cao và lượng công việc của kế toán vật tư bị ứ đọng lại đến cuối kỳ. Vì vậy theo em công ty nên tiến hành hạch toán giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, tuy phương pháp này cách tính toán có nhiều phức tạp nhưng với sự hỗ trợ của hệ thống máy vi tính và chương trình phần mềm kế toán máy thì việc này có thể giải quyết được. Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì giá xuất vật tư được tính như sau.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=
* Về tiền lương, tiền thưởng: cần được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh: Tiền lương cũng là bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Ở công ty tiền lương chiếm 60% chi phí trong giá thành. Vì vậy, tiền lương phải phát huy được vai trò đòn bẩy của nó, tránh tình trạng chi trả bừa bãi. Việc tăng lương là cần thiết nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng của năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm NVL, thưởng phát minh sáng kiến… nhưng cũng phải xử phạt nghiêm minh với những hành vi gây lãng phí, tránh việc thưởng tràn lan, bình quân đầu người.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết vì đây là một vấn đề phức tạp không chỉ trong thực tiễn mà còn cả trong thực tế. Có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp và nhà nước, nền kinh tế quốc dân, vì vậy đòi hỏi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải khoa học và hợp lý. Trên cơ sở đó công tác kế toán phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn.
Qua thời gian thực tập em đã trực tiếp được làm công việc của một người làm công tác kế toán. Và qua đó em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tiễn, mang lại cho em những kiến thức vô cùng quý giá phục vụ cho công tác kế toán sau này, đặc biệt về phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Bình trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành công tác xây lắp tuy có nhiều ưu điểm xong vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ nhân viên kế toán có đầy đủ trình độ và năng lực với tinh thần trách nhiệm cao, tiếp thu kịp thời, nhạy bén với sự đổi mới nhất định công tác kế toán của công ty sẽ ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả, đời sống của Cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh, sự quan tâm giúp đỡ của các anh, chị cán bộ nghiệp vụ tại Phòng Kế toán Công ty, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, những kiến thức thực tế còn hạn chế cho nên trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong sẽ nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy giáo hướng dẫn, các anh chị trong Công ty để Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Phan Thị Bảo Thư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán Tài chính Doanh nghiệp –
PGS.TS Đặng Thị Loan chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
2.Chuẩn mực Kế toán
3. Một số tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1889.doc