MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sụ phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại.Hội nhập và phát triển kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ thể các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong.Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nổ lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của mình, cũng như khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khóa nào có thể mở ra được cánh cữa thành công đó? Câu hỏi đặc ra như một thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển.Để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần phải tích cực chủ động đổi mới kỷ thuật công nghệ, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lý tài sản cố định.Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết mà ít ai quan tâm đến, nhất là trong tình hình hiện nay,khi mà công nghệ khoa học phát triển liên tục,nên tài sản cố định không được sử dụng hợp lý và hiệu quả thì nó sẽ trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Nhận thức được tính chất quan trọng đó là vấn đề bức xúc hiện nay là việc sử dụng tài sản cố định một các có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như phần nào trong thực tế sản xuất kinh doanh của CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT nên em đã đi vào tìm hiểu,nghiên cứu để có thể đóng góp một phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định. Đó chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT .Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với công việc của một kế toán viên mới thực tập và những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự giúp đở, góp ý kiến của quý thầy, cô , các anh chị.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu những lý luận về hạch toán tài sản cố định và sử dụng tài sản cố định.
Nhiên cứu thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các loại tài sản cố định của CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT và tình hình hạch toán tài sản cố định tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu công tác hạch tóan hạch toán tài sản cố định tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT .
Phạm vi về thời gian: Số liệu liên quan đến tài sản cố định ở CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT năm 2004 - 2006.
1.5 Phạm vi đề tài
Đề tài được thực hiện tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT , tỉnh Đăknông.
1.6 Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp: Tài liệu kế toán, báo cáo tổng hợp, sổ theo dõi tài sản cố định của công ty, các báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan đến tài sản cố định.
Tài liệu sơ cấp: Phỏng vấn trao đổi hướng dẫn trực tiếp của cán bộ nghiệp vụ kế toán tài chính Công ty.
Luận văn dài 51 trang, chia làm 3 chương
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH một thành viên xây dựng thương mại Nam Cát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh giá trị tài sản cố định được tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành kinh doanh của chu kỳ kinh doanh kỳ này và phần còn lại sẽ được “cố định” chờ để luân chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Và cứ như thế cho đến khi nào tài sản cố định hết thời gian sử dụng thì tài sản cố định mới chấm dứt một vòng tuầ hoàn luân chuyển giá trị.
Từ những đặc điểm trên.rút ra yêu cầu đối với người quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+ Trong quá trình sử dụng tài sản cố định có thể bị hư hại: yêu cầu phải sữa tài sản, khi nào, chi phí sữa chữa bao nhiêu? So sánh chi phí sữa chữa, thời gian sử dụng còn lại với chi phí mua tài sản cố định mới, và thời gian sử dụng mới cũng như hiệu quả mang lại.
+ Do tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài nên trong quá trình sử dụng mặt bằng giá thực tế thay đổi so với mặt bằng giá vào thời điểm mua tài sản cố định: yêu cầu phải đánh giá lại tài sản cố định.
+ Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sử dụng, muốn thay đỗi tài sản cố định mới thì phải thanh lý tài sản cố định cũ: yêu cầu quan tâm và xá định tài sản cố định theo nguyên giá.
+ Do tài sản cố định bị hao mòn dần: yêu cầu người quản lý phải tính khấu hao tài sản cố định. Giá trị tài sản vô hình tăng lên hay giảm xuống tùy thuộc vào uy tín và tài quản lý của lãnh đạo đơn vị. Vì thế khi chọn lựa người quản lý điều hành phải cân nhắc kỹ lưỡng.
- Nhiệm vụ kế toán.
+ Phản ánh tình hình và số lượng, chất lượng, tình hình tăng giảm của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp và từng nơi sử dụng, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng tài sản hợp lý, hiệu quả.
+ Tính đúng, phân bổ chính xác và kịp thời số khấu hao tài sản cố định vào các đối tượn sử dụng. Quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định có hiệu quả.
+ lập kế hoạch và dự toán sữa chữa lớn, phản ánh và kiểm tra tình hình chi phí thực tế sữa chữa tài sản cố định.
+ Theo dõi ghi chép kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các loại sổ cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định và lập báo cáo kế toán về tài sản cố định.
+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước và xác định hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
2.1.2 Phân loại tài sản cố định
Việc sử dụng tài sản cố định và sử dụng vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn nhất là ở các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, nhóm tài sản. Thông thường có các cách phân loại chủ yếu sau đây:
2.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư
Theo phương pháp này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp chia làm hai loại: loại tài sản cố định hữu hình (tài sản cố định có hình thái vật chất) và loại tài sản cố định vô hình (tài sản cố định không có hình thái vật chất).
- Loại tài sản cố định hữu hình :Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết câu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được) thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cộng cụ truyền dẫn, vật kiến trúc.
+ Trường hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt đọng tài chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐ hữu hình độc lập.
- loại tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thõa mãn các tiêu chuẫn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,như một số liên quan trực tiếp tơí đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... Tiêu chuẩn và cách nhận biết TSCĐ vô hình:
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
* Tính khả thi về mặt kỷ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
* Doanh nghiệp dự định hình thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
* Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
* Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
* Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bọ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
* Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bẳt đầu hoạt động.
TSCĐ vô hình gồm những loại sau:
* Quyền sử dụng đất.
* Bản quyền bằng sáng chế.
* Nhãn hiệu hàng hóa.
* Phần mềm máy tính.............................
Tài sản cố định thuê tài chính:
Là TSCĐ thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Phân theo công cụ và hình thái sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ ra thành các loại: TSCĐ đang sử dụng; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ không cần sử dụng cần thanh lý.
- TSCĐ đang sử dụng: Đây là tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: Đây là nhưnhx tài sản của doang nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan mà chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm xây dựng thiết bị chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được, hoặc còn lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi giải quyết.
Phương pháp phân loại này, giúp người quản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụng TSCĐ về số lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp hợp lý hơn.
2.1.2.3 Phân theo quyền sỏ hữu và tính pháp lý của doanh nghiệp
- TSCĐ tự có gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do doanh nghiệp mua sắm xây dựng từ các nguồn vốn có liên quan.
- TSCĐ đi thuê: Là TSCĐ đi thuê sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký gồm:
+ TSCĐ thuê hoạt động.
+TSCĐ thuê tài chính.
2.1.2.4 Phân loại theo nguồn hình thành
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp.
- TSCĐ hình thành từ quỹ xí nghiệp.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khấu hao.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
2.1.3 Đánh giá tài sản cố định
Là xác định giá trị ghi sổ TSCĐ theo những mục tiêu nhất định, giá trị TSCĐ được đánh giá theo giá trị ban đầu (tức là theo nguyên giá TSCĐ) và giá trị còn lại TSCĐ.
2.1.3.1 Nguyên giá Tài sản cố định
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
+ Trường hợp 1: Mua sắm TSCĐ.
* Đối với cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Các khoản giảm Chi phí liên
Nguyên giá Giá mua giá mua, chiết quan( vận Thuếnhập
TSCĐ = (không có - khấu thương + chuyển, bốc dỡ, + khẩu (nếu
VAT) mại được hưởng chạy thử...) có)
* Đối với cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
Các khoản giảm Chi phí liên
Nguyên giá Giá thanh giá mua, chiết quan( vận Thuếnhập
TSCĐ = (toán kể cả - khấu thương + chuyển, bốc dở, + khẩu(nếu
VAT) mại được hưởng chạy thử...) có)
+ Trường hợp 2: Đầu tư xây dựng cơ bản.
Bộ phận xy dựng cơ bản có hạch toán kết quả riêng hoặc thuê ngoài.
* Đối với cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nguyên giá Giá trị thực tế của công trình xây dựng Các chi phí liên
TSCĐ = ( quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và + quan khác
Xây dựng hiện hành)
* Đối với cơ sở kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
Nguyên giá Giá trị thực tế của công trình Chi phí liên
TSCĐ = xây dựng + Thuế GTGT + quan
Bộ phận xây dựng cơ bản không hạch toán riêng.
Nguyên giá TSCĐ = Tổng số chi thực tế xây dựng cơ bản + Chi phí liên quan
* Trường hợp 3: TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyển đến.
Nguyên giá Giá trị còn lại trên sổ sách hoặc già trị được Chí phí liên
TSCĐ = đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + quan
Chú ý: TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị nội bộ thì chi phí vận chuyển, bốc dở, không tính vào nguyên giá mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Trường hợp 4: TSCĐ hữu hình mua trả chậm
Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí tài sản theo kỳ hạn thanh toán, Trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực “ Chi phí vay”.
* Trường hợp 5: Do biếu tặng, góp vốn liên doanh
Nguyên giá Giá trị theo đánh giá thực tế Chi phí liên quan (vận
TSCĐ = của hội đòng giao nhận + chuyển, bốc dở...)
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưu tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
+ Trường hợp 1: Mua sắm TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm giá mua trừ đi các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản và sử dụng theo dự tính.
+ Trường hợp 2: Mua sắm TSCĐ vô hình theo phương pháp trả chậm, trả góp.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua, khoản chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả góp được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “ chi phí đi vay “
+ Trường hợp 3: TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý cuả TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi( sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ Trường hợp 4: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sở hữu đất ( bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) Là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí để bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất), hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đát được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Trường hợp 5 : Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu tặng.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tình vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Nguyên giá Các khoản Chi phí liên quan Thuế nhập
TSCĐ = Giá mua = giảm giá được + (vận chuyển, + khẩu (nếu
thực tế hưởng bốc dở....) có)
2.1.3.2 Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - giá trị hoa mòn lũy kế TSCĐ
2.2.3.3 Các trường hợp thay đổi nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ.
- Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận TSCĐ.
2.1.4 Kế toán tăng giảm tài sản CĐHH và tài sản CĐ VH
Thủ tục hạch toán tăng.
- Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Đánh số hiệu TSCĐ.
- Xây dựng hồ sơ gốc.
- Lập thẻ TSCĐ.
- Ghi sổ TSCĐ.
Ghi có TSCĐ tăng (tăng do mua sắm. XDCB hoàn thành, nhận vốn góp liên doanh) phải lập hồ sơ giao nhận TSCĐ, hội đòng tiến hành nghiệm thu TSCĐ và lập biên bản giao nhạn TSCĐ. Lập thành hai bản, bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển về cho phòng kế toán để lập hồ sơ TSCĐ.
Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn, Các tài liệu kỹ thuật và các chứng từ liên quan.
Bộ phận kế toán tiến hành đánh số hiệu TSCĐ, lập thẻ TSCĐ. Bản chính lưu tại phòng kế toán, bản sao cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ giữ sau đó ghi vào sổ TSCĐ của toàn doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo nơi sử dụng.
Thủ tục hạch toán giảm.
- Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Lập hóa đơn bán TSCĐ.
- Lập biên bản thanh lý TSCĐ vào sổ đăng ký TSCĐ.
Các bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán giảm TSCĐ.
Bảng tăng giảm TSCĐ
Sổ đăng ký TSCĐ
Chứng từ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
Thẻ TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Hóa đơn
Sổ đăng ký thẻ TSCĐ
- .................................
2.1.4.2 Phương pháp kế toán tổng hợp
kế toán TSCĐHH và TSCĐVH.
Tài khoản sử dụng:
- TK 211 “TSCĐ hữu hình”
+ TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
+ TK 2113: Máy móc thiết bị.
+ TK 2114: Phương tiện vận tải.
+ TK 2115: Thiét bị dụng cụ quản lý.
+ TK 2116: Cây lâu năm, vật nuôi.
- TK 213 “TSCĐ vô hình”
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132: Quyền phát hành.
+ TK 21133: Bảng quyền, bằng sáng chế.
+ TK 2134: NHãn hiệu hàng hóa.
+ TK 2135: Phần mềm máy tính.
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Sơ đồ 2.2 : Một số nghiệp vụ chủ yếu.
TK211
TK 111,112 TK 811
(1) (5) (6)
TK 331 TK 214
(7)
(2)
TK 411 TK 222
(8) (9)
(3)
(10)
TK 241 TK 811
(4) (11)
Giải thích sơ đồ:
1. Mua sắm TSCĐ trả bằng TM, TGNH.
2. Mua sắm TSCĐ tiền chư thanh toán cho người bán.
3. TSCĐ được cấp hoặc nhận góp vốn.
4. TSCĐ đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
5. Nguyên giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán .
6. Giá trị còn lài của TSCĐ.
7. Số đã trích khấu hao.
8. Nguyên giá TSCĐ mang đi góp vốn liên doanh.
9. Số đã trích khấu hao.
10. Trị giá góp vốn đã chấp nhận.
11. Chênh lệch giảm do đánh giá lại.
Kế toán thuê tài sản.
Tài sản thuê gồm có thuê hoạt động và thuê tài chính.
Thuê hoạt động là thuê tài sản mà bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sử dụng chuyển giao phần lớn rủi ro và quyền lợi gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Tài khoản sử dụng:
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
2.1.4.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần từ đất đai theo thời gian có hai loại hao mòn.
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về hình thái vật chất có thể nhìn thấy được.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm đi về giá trị của TSCĐ do sự phát triển của khoa học kỹ thuật. TSCĐ cùng loại trên thị trường ngày càng rẻ hơn và hiện đại hơn.
Khái niệm.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và đến một thời điểm nào đó thì TSCĐ này không còn dùng được nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ, trích khấu hao là phần chuyển dần từng phần giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm lại TSCĐ mới.
Có nhiều phương pháp trích khấu hao TSCĐ như: Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh,... nhưng để đơn giản hơn chúng ta sẽ xem xét phương pháp trích khấu hao đơn giản nhất và thường được áp dụng nhiều nhất là trích khấu hao theo đường thẳng.
Công thức:
Mức khấu hao (năm) = Nguyên giá TSCĐHH x Tỷ lệ khấu hao (năm)
1
Tỷ lệ khấu hao năm =
Số năm sử dụng hữu ích
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
phưong pháp khấu hao.
- Phưong pháp khấu hao bình quân (phương pháp khấu hao đường thẳng): khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh doanh.Mức kháu hao được tính dựa trên giá trị của TSCĐ và thời gian sử dụng.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng: khấu hao được tính cho mỗi snr phẩm mà TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp khấu hao giảm dần: được tính cao cho thời gian đầu và giảm dần cho thời gian sau.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh xác định như sau:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây.
Mức trích khấu Giá trị còn lại của
Hao năm của = TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
TSCĐ
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
Nhanh (%) = Theo phương pháp x Hệ số điều chỉnh
đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 1
Theo phương pháp = x 100
đường thẳng(%) Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng đướ đây:
Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Trên 4 năm ( t = < 4 năm )
Trên 4 năm 6 năm ( 4 = < t = < 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1.5
2.0
2.5
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chi cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Nguyên tắt kế toán khấu hao tài sản.
- Chấp hành chế đọ, quy định của nhà nước và dựa vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, bđăng ký với cơ quan chức năng và trích khấu hao TSCĐ cho thích hợp.
- TSCĐ tăng kỳ này, được tính khấu hao ở kỳ này, TSCĐ giảm kỳ này thôi trích khấu hao.
Số khấu số khấu Số khấu hao (tăng Số khấu hao (giảm
= hao kỳ + do TSCĐ tăng - do TSCĐ giảm ở
hao kỳ này trước ở kỳ này) kỳ này
Tài khoản sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Các tài khoản cấp 2
TK 2141: Hao mòn TSCĐHH.
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
TK 2143: Hao mòn TSCĐVH.
TK 2144: Hao mòn bất động sản đầu tư.
Sơ đồ 2.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
211,212,213 214 627,641,642
(1) (2)
241
Giải thích:
1: Ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính) theo số đã trích khấu hao do thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh.
2: Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận sản xuất, bộ phạn bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp,…
2.1.4.4 Kế toán sữa chữa tài sản cố định
Khái niệm.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ cần được tu bổ, sửa chữa để duy trì hoạt động của TSCĐ được liên tục, tăng hiệu quả,… có hai loại sửa chữa:
Sửa chữa nhỏ (Sửa chữa thường xuyên) chi phí sửa chữa không lớn, chi phí được hạch toán trực tiếp vào các bộ phận sử dụng TSCĐ.
Sửa lớn (sửa chữa định kỳ) chi phí sửa chữa cao, thời gian dài, làm tăng năng lực, công suất của TSCĐ.
Nguyên tắc kế toán.
-Theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa lớn, kể cả tự làm hoặc thuê ngoài.
- Quyêt toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao,… khi công trình sửa chữa xong.
- Chi phí được sửa chữa lớn được hạch toán vào các bộ phận sử dụng TSCĐ. Nếu chi phí quá lớn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, kế toán chia ra và phân bổ dần vào nhiều chu kỳ (dùng TK 142 hoặc TK 242).
- Khi đến kỳ sửa chữa lớn TSCĐ hoặc đã xác định được kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn dự kiến để phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ (dùng TK 335 “ chi phí phải trả” hoặc sử dụng TK 242 “ chi phí trả trước dài hạn”).
Sơ đồ 2.4: Một số nghiệp vụ chủ yếu
111,112 241 627,641,642
(1)
(5)
152,153,214 142
(2)
(6) (7)
331
(3)
335
334, 338
(8) (9)
(4)
Giải thích:
Chi phí phát sinh bằng tiền mặt hoặc TGNH.
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng, trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
Chi phí phải trả cho người nhận thầu sửa chữa lớn TSCĐ.
Lương công nhân sửa chữa lớn phải trả và các khoản trích theo lương.
Công trình sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao cho các bộ phận sử dụng.
Giá trị sửa chữa lớn cần phân bổ nhiều kỳ.
Phân bổ dần vào kỳ kinh doanh.
Giá trị công trình hoàn thành được quyết toán bàn giao.
Trích trước chi phí sửa chữa lớn vào bộ phận sử dụng TSCĐ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp kế toán sử dụng: Phương pháp lập chứng từ, phương pháp tài khoản và ghi sổ kép, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
- Phương pháp lập chứng từ: Là phương pháp được sử dụng để thu nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo địa điểm thời gian của chúng làm cơ sở cho việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, cũng như là căn cứ để ghi sổ kế toán
- Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: Là phương pháp kế toán sử dụng để phân loại đối tượng kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để ghi chép, phản ánh, tổng hợp thường xuyên liên tục toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh nhằm hệ thống hóa được thông tin theo các chỉ tiêu kinh tế,tài chính phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh tế, tài chính và lập báo cáo kế toán định kỳ.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các quan hệ cân đối vốn của đối tượng kế toán nhằm lập được báo cáo kế toán định kỳ.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tình hình chung về CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty :CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT M ( Tên giao dịch :namcat_dothanhdung @yahoo.com.vn )
Trụ sở giao dịch: Đường Quang Trung, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa,tỉnh ĐăkNông.
Hình thức hoạt động: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng , thương mại , Dịch vụ .
Số lao động bình quân năm 2006 là 70 người.
Trong đó:
Nhân viên quản lý là 12 người.
Nhân viên lao động là 58 người.
Vốn pháp định: 1.700.000.000 đ ( một tỷ bảy trăm triệu đồng chẵn ).
Thời gian hoạt động 18 năm kể từ khi cấp giấy phép đầu tư.
. Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm là 28% từ lợi nhuận thu được.. Thực hiện các loại thuế khác theo luật thuế hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
Hội đồng quản trị.
Chủ tịch: Ông Đỗ Thanh Dũng .
Thành viên: Ông Lê Văn Minh .
Thành viên: Ông Nguyễn Cao Thắng .
Thành viên: Bà Nguyễn Thị Loan .
Ban giám đốc:
Giám đốc: Ông Đỗ Thanh Dũng .
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Văn Bá.
Danh sách hội đồng quản trị và ban giám đốc tại thời điểm kiểm toán được thông qua trong biên bản họp Hội đồng Quản Trị Công ty số 02/BB/JCTC, ngày 02 tháng 02 năm 2005.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD- TM – DV NAM CÁT trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng thu nhập
1.204.632.578
956.704.041
1.594.521.651
Tổng chi phí
1.594.051.418
2.683.598.527
4.744.944.866
Lổ trong kỳ
-389.418.840
-1.726.894.486
-3.150.423.215
- Kiểm toán độc lập
Công ty kiểm toán AS (ASCO) là kiểm toán độc lập cho nhiều niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006 của CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
BAN GIAMĐỐC
Phó Giám Đốc kỹ Thuật Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phòng TC - HC
Phòng kỹ thuật
Phòng SX-KD
Phòng TC-KT
Nhà phơi nông sản
Nhà kho
Chế biến
Nhà ăn
Đội xây Dựng
Xưởng chế biến nông sản
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chỉ đạo
- Nhiệm vụ và chức năng từng vộ phận.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.Nhờ mô hình này mà việc điều hành quản lý giữa các bộ phận không những không bị chồng chéo mà còn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.
Ban giám đốc:
BGĐ là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trước công ty trong việc điều hành, Quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó bao gồm những công việc sau:
- Xác định cơ cấu tổ chức tuyển dụng nhân sự, phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các thành viên trong công ty phù hợp quy định của Nhànước và điều kiện của công ty.
- Đề ra các chính sách, mục tiêu chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm , công trình.
- Đưa ra các quyết định cuối cùng trong mọi trường hợp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xem xét, phê duyệt các văn bản, báo cáo về kế hoạch và quy trình sản xuất , xây dựng công nghệ, công trình ,
* Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức các vấn đề nhân sự, tổ chức bộ máy đảm bảo công cụ hành chính quản trị vật tư bảo mật, quản lý hợp đồng công văn, tài liệu, quản lý chặt lao động đề xuất trả lương, khen thưởng hợp lý, phối hợp với các bộ phận khác. Cụ thể tình hình quản lý lao động ở công ty như sau:
- Bộ phận sản xuất trực tiếp: 58 người.
- Bộ phận quản lý ở các phòng 12 người.
* Phòng tài chính – Kế toán :
- Kế toán là công việc quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, phòng kế toán tài chính là tham mưu và hổ trợ cho Ban giám đốc trong quản lý tài chính thể hiện thông qua một số nhiệm vụ sau.
- Ghi chép, tính toán, Phản ánh số liệu có tình hình luân chuyển và điều tiết nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu, chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng tài sản vật tư, nguồn vốn, kinh phí, phát hiện kịp thời những hoạt động tham ô, ngăn ngừa lãng phí và phạm vi chính sách chế độ kinh tế Nhà nước.
* Phòng sản xuất kinh doanh:
- Phòng sản xuất kinh doanh theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh các khâu trong quy trình sản xuất, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý vốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty với các cơ quan chức năng cấp trên, tổ chức đảm bảo hồ sơ và các chứng từ kế toán, theo dõi quy định của bộ tài chính ban hành.
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, lập kế hoạch thu mua vật tư, nhiên liệu phục vị cho sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ trực tiếp theo dõi sự vận hành của máy móc thiết bị ở tất cả các phòng ban trong công ty. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc mua sắm, sửa chữa vật tư kỹ thuật, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh ,thi công công trình được tiến hành thường xuyên và liên tục.
* Các bộ phận khác:
- Xưởng chế biến nông sản: Là nơi sản xuất và chế biến ra sản phẩm , từ cà phê sang thành phẩm là cà phê bột.
- Xưởng phơi sấy cà phê sau khi được thu hoạch thì sẻ được đưa vào đất để phơi sấy chuẩn bị đưa sang công đoạn chế biến.
- Nhà kho: là nơi bảo quản các nguyên vật liệu dùng cho quá trình chăm sóc cây cà phê của công ty như: Các loại phân bón , thuốc trừ sâu…
- Đội xây dựng: Là đội trực tiếp thi công các công trình xây dựng cơ bản .
- Nhà ăn: Là nơi ăn uống của công nhân
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với cong tác kế toán vừa phù hợp với yêu cầu của công ty, xử lý thông tin kế toán kịp thời cũng như tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ.Do đó công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thống kê NL
Thủ quỹ
Kế toán xuất - Nhập
Kế toán TSCĐ
Kế toán TGNH
Kế toán tiền mặt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều được tập trung tiến hành tại phòng tài chính kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người điều hành chung công tác kế toán của phòng tổ chức hạch toán kế toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với tư cách là người chịu trách nhiệm về mặt tổ chức kế toán, là tham mưu cho Giám đốc và trưởng phòng tài chính Công ty về tình hình tài chính của công ty
- Kế toán tổng hợp: Thức hiện những công việc kế toán có tính chất tổng hợp từ các nhật ký chứng từ, sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp các số liệu để vào sổ cái, tính tổng sản phẩm, lên báo cáo quý năm.
- Kế toán chi tiết: Một kế toán chi tiết có nhiệm vụ ghi các nghiệp vụ kế toán phát sinh thuộc phần hành của mình. Cuối tháng hoàn chỉnh các nhật ký chứng từ, bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái.
+ ké toán tiền mặt: Có nhiệm vụ tính tiền lương, phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm, theo dõi trích bảo hiểm xã hội và theo dõi việc thu chi tiền mặt.
+ kế toán tiền gữi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi bằng tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng séc với khách hàng, tiền vay ngắn hạn của ngân hàng.
+ Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán việc tăng giảm tài sản cố định, tính phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh vào tổng sản phẩm, hạch toán việc sửa chữa tài sản cố định, theo dõi tình hình xây dựng và trang thiết bị thêm về xây dựng cơ bản.Thường xuyên kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định, khi có những biến động của thị trường hoặc theo quy định, đồng thời theo dõi việc xuất - nhập, tồn kho nguyên vật liệu.
+ Kế toán xuất nhập: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các giao dịch liên quan đến hai chủ thể trong nước và ngoài nước.
+ Kế toán thống kê nguyên liệu: Có nhiệm vụ theo dõi xuất – nhập, tồn kho nguyên liệu. Cuối kỳ kế toán lập bảng chi tiết nhập – xuất và tồn kho, cùng với thủ kho tiến hành kiểm kê xác định số lượng sản phẩm tồn kho, lập báo cáo thống kê.
+ Thủ quỷ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt.
3.1.3. Chính sách chủ yếu tại công ty
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng hệ thống tài khoản thuộc hệ thống chế độ kế toán việt nam ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 và thông tư hướng dẫn, sữa đổi bổ xung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là tiền đồng Việt Nam. Mọi nghiệp vụ bằng đơn vị tiền tệ khác được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Tỷ giá sử dụng để quy đổi lập báo cáo ngày 31 tháng 12 của năm 2006, 2007 là 16.200VNĐ/USD.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Giá trị nhập kho theo giá mua thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định hành tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá thực tế ban đầu, bao gồm giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đưa tài sản vào hoạt động.
Phương pháp kháu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao đăng ký cho từng tài sản: dựa theo Quyết định số 306/2003/QĐ_BTC Ngày 12 tháng 12 năm 2003.
3.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình xây dựng công trình :
Giai đoạn 1: Nhận thầu công trình .
Giai đoạn 2: Xây dựng cơ bản .
Giai đoạn 3: Nghiệm thu và bàn giao .
Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất.
Đào móng
Nhận thầu
Lợp mái
Xây tường
Nhập nguyên liệu
Tô, trét bột tường
Bàn giao công trrình
Làm nền , đi dây điện
Hoàn tất phần còn lại
Xây dựng phần cốt
Nghiệm thu
-Tổ chức hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán thu hình thức kế toán NKC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ NK chung
Sổ NK đặc biệt
Sổ Quỷ
Bảng TH chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hằng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu số liệu cuối tháng.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung.
- Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thơi gian phát sinh và nghiệp vụ kinh tế dó. Sau khi lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ của hình thức nhật ký chung:
Nhật ký chung, sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.2 Tình hình hạch toán tài sản cố định của công ty
3.2.1 Đặc điểm về tài sản cố định của công ty
- Phân loại tài sản cố định của công ty.
Tại công ty phân loại TSCĐ theo công dụng và được tổng hợp theo nguồn hình thành cụ thể được tính theo bảng phân loại năm 2006.
Bảng 3.2.1 Phân loại TSCĐ taị công ty.
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Tổng giá trị TSCĐ
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
10.170.303.684
10.820.108.301
-3.146.960.891
-3.851.463.738
6.968.644.563
Trong đó
I
Nhà cửa, vật kiến trúc
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
4.623.180.169
5.313.870.170
-986.302.868
-2.235.238.582
3.078.631.588
II
Máy móc thiết bị
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1.963.290.107
2.970.868.907
-1.969.178.117
1.001.690.790
III
Phương tiện vận tải truyền dẫn.
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
270.698.750
197.868.970
-107.859.190
90.009.780
IV
Thiết bị, dụng cụ quản lý
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1.727.584.151
1.377.905.534
-299.784.937
1.078.102.597
V
Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
970.967.320
850.598.377
-90.001.279
760.597.098
VI
TSCĐ khác
1
2
Đầu kỳ
Cuối kỳ
974.583.187
959.594.710
974.583.187
959.594.710
3.2.2 Đánh giá tài sản cố định của công ty.
Đánh giá tài sản cố định của công ty theo nguyên giá: TSCĐ tại công ty quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản, việc ghi sổ theo nguyên giá có tác dụng đánh giá đúng đắn năng lực sản xuất của công ty, xác định hiệu quả sử dụng tài sản
+ Nguyên giá TSCĐ trong nước.
Nguyên giá = giá mua + chi phí trước khi sử dụng + tiền lãi vay được
Vốn hóa
+ Nguyên giá loại tài sản tài sản nhập khẩu.
Nguyên giá = giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí trước khi sử dụng + tiền lãi vay được vốn hóa.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị đã đầu tư vào TSCĐ mà DN chưa thu hồi được. Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá lại là:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ
3.2.3 Kế toán TSCĐ tại công ty.
3.2.3.1 Kế toán tăng TSCĐ.
- Ở bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận bảo quản sử dụng TSCĐ theo hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Tất cả các trường hợp tăng tài sản công ty đều được làm với bên giao nhận TSCĐ. Phòng kế toán tiến hành mở sổ TSCĐ, hồ sơ gồm:
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Hóa đơn mua TSCĐ.
+ Biên bản thu trước bạ (nếu có).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Các chứng từ có liên quan: Thẻ TSCĐ, sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết……
Căn cứ vào hồ sơ trên kế toán TSCĐ tiến hành mở thẻ TSCĐ. Thẻ là cơ sở để đăng ký vào sổ TSCĐ. Tất cả hồ sơ TSCĐ được lập thành một bộ lưu tại phòng kế toán của công ty.
VD: Tháng 4 năm 2006 Công ty mua 4 máy trộn bê tông trị giá 28.000.000 đồng, thuế GTGT 10% chi phí vận chuyển 100.000.đồng DN trả bằng tiền mặt. Tỷ lệ khấu hao 10%/năm.
Nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi sổ.
- Mẫu hợp đồng kinh tế của công ty .
Cty TNHH XD – TM – DV NAM CÁT Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Số: 07/05-HĐKT/JCTC Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc
Ngày 10 tháng 04 năm 2006
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/v mua máy trộn bê tông)
Tên cơ quan bên A: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
- Địa chỉ: Thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đăk Nông.
- Tài khoản số : 5300030364 Tại ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Đăk Nông.
- Mã số thuế: 6000330145.
- Đại diện cho bên A: 1) Ông: Đỗ Thanh Dũng. Chức vụ: Giám đốc.
2) Bà: Trần Thị Liên– Chúc vụ: Kế toán tổng hợp.
Tên cơ quan bên B : Công ty TNHH – DV Sản xuất Minh Phượng - Đại diện cho bên B: Ông: Nguyễn Văn Minh – Chức vụ: Chủ cửa hàng.
- Địa chỉ: 19 Ngô Quyền – Phường 2 – Quận Tân Bình – TP HCM.
- Điện thoại: 08.808.67012.
- CMND: 220032201 Công An Thành phố HCM cấp ngày 20/12/1990.
Hai bên cam kết nhất trí hợp đồng kinh tế theo các nội dung sau:
Điều 1: Bên B Ông Nguyễn Văn Minh nhận bán cho CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT 4 máy trộn bê tông với số lượng và quy cách sau:
STT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy trộn bê tông
Cái
04
7.000.000
28.000.000
Tổng cộng
01
30.800.000
Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
( giá trên đã bao gồm 10% thuế GTGT ).
Điều 2: Nội dung bên A yêu cầu kỹ thuật và chất lượng hàng hóa.
Yêu cầu chất lượng theo hàng mẫu giới thiệu tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT .
Điều 3: Phương pháp thanh toán: bằng tiền mặt 100%. Thời gian thực hiện và kết thúc hợp đồng: từ ngày 10/04/2006 đến ngày 20/04/2006.
Trong quá trình thực hiện nếu cần bổ sung hoặc sửa đổi hai bên phải bàn bạc thống nhất trước khi thay đổi quy trình kỹ thuật và kèm theo bảng phụ lục HĐKT.
Hợp đồng lập thành 04 bản. Bên A giữ 02 bản còn bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Mẫu hóa đơn mua TSCĐ
Mẫu số….
HÓA ĐƠN
( GTGT )
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH TM – DV sản xuất Minh phượng
Địa chỉ: 19 Ngô Quyền – Phường 2 – Quận tân bình – TP. Hồ Chí Minh.
Số tài khoản:……………………………………………………………
Điên thoại: 08.6562134
Mã số:……………………………………………………………………
Họ và tên người mua hàng: Đỗ Thanh Dũng
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Địa chỉ: thị xã Gia Nghĩa – Đăk Nông…………………………………………
Số tài khoản:…5300030364
Hình thức thanh toán:
Tiền mặt………………………………………………..
Mã số thuế:…6000330145.
……………………………………………………………………..
Stt
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1*2
Máy trộn bê tông
Cái
04
7.000.000
28.000.000
Cộng tiền hàng
28.000.000
Tiền thuế GTGT 10%
2.800.000
Tổng cộng thanh toán
30.800.000
Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(đã ký ) ( đã ký ) ( đã ký )
( Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn )
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Mẫu số: 01 – BB
Địa chỉ: Gia nghĩa – ĐăkNông Số: 01
Nợ TK:211
Có TK: 111
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Căn cứ quyết định số: 05/QĐ ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm:
Ông Nguyễn Văn Minh – Chức vụ giám đốc Công ty TNHH TM - DV sản xuất Minh phượng.
Ông Đỗ Thanh Dũng – Chức vụ Giám Đốc CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT .
Đại diện bên nhận:
Bà: Nguyễn Thị Liên – Chức vụ Kế toán. Đại diện.
Điểm giao nhận TSCĐ: TSCĐ như sau:
ĐVT: Nghìn đồng
S
T
T
TÊN TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản
xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Tính nguyên giá TSCĐ
Tài liệu kỹ thuật
Giá mua
CP VC
VAT
10%
Nguyên giá TSCĐ
01
Máểntộn bê tông
21130101
Nhật
2005
2006
28.000
0
2.800
30.800
Cộng
28.000
0
2.800
30.800
Thủ trưởng bên nhận Kế toán trưởng Người nhận Người giao
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan kế toán lập thẻ TSCĐ.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Mẫu số: 01 – BB
Địa chỉ: Gia nghĩa – ĐăkNông Số: 01
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 20 tháng 04 năm 2006
Tên TSCĐ: Máy trộn bê tông. Số hiệu TSCĐ: 21130101.
Nước sản xuất: Nhật.
Năm sản xuất: 2005.
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Kỹ thuật .
ĐVT: Nghìn đồng
SH chứng
từ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Ngày/tháng/năm
Diễn giãi
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
10
20/04/02006
Mua máy trộn bê tông
28.000
10
2.800
28.000
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán mở số nhật ký chung.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Mẫu số: 01
Địa chỉ: Gia nghĩa – ĐăkNông
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
ĐVT:Nghìn đồng
Ngày tháng ghi sổ chứng từ
Chứng từ
Diễn giãi
Đã ghi sổ cái
STT dòng
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
1
20/04/06
002
20/04/06
- Mua máy trộn bê tông
2
2112
28.000
3
1332
2.800
4
111
30.800
Cộng
30.800
30.800
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đã ký Đã ký Đã ký
- Đồng thời phản ánh vào sổ cái . TSCĐ và thuế GTGT .
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT Mẫu số:05
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Tài sản cố định
Số hiệu: 211
ĐVT: Nghìn đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giãi
Nhật ký chung
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
SDĐK
01
01
xxxx
20/04
0022
20/04/06
- Mua trộn bê tông
02
111
30.800
Cộng PS
30.800
SDCK
xxxx
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT Mẫu số:05
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Thuế gtgt (đầu vào)
Số hiệu: 133
ĐVT: Nghìn đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giãi
Nhật ký chung
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
SDĐK
01
01
xxxx
20/04
0022
20/04/06
- Thuế GTGT được khấu trừ
02
111
2.800
Cộng PS
2.800
SDCK
xxxx
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty TNHH XD - TM – DV NAM CÁT Mẫu số:05
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Thuế gtgt (đầu vào)
Số hiệu: 133
ĐVT: Nghìn đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giãi
Nhật ký chung
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
SDĐK
01
01
xxxx
20/04
0022
20/04/06
- Mua máy trộn bê tông
02
211+133
30.800
Cộng PS
30.800
SDCK
xxxx
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị:CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT Mẫu số:01
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: TSCĐ
Số hiệu: 211
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giãi
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
20/04
002
20/04
-SDĐK
- Số phát sinh.
111
28.000
- CộngPSSDCK
28.000
Ngày 20 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT Mẫu số:06
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Tên TSCĐ: Máy trộn bê tông
ĐVT: Nghìn đồng
Số năm
Mức khấu hao
Khấu hao lũy kế
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
28.000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
28.000 x 10%
2.800
5.600
8.400
11.200
14.000
16.800
19.600
22.400
25.200
28.000
25.200
22.400
19.600
16.800
14.000
11.200
8.400
5.600
2.800
0
Căn cứ vào sổ kế toán, đơn vị tiến hành lập bảng tổng hợp tăng TSCĐ nhằm phục vụ cho công tác kiểm kê cuối năm.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Mẫu số: 0012
BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ
Tháng 12 năm 2006
Thời gian tăng TSCĐ
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Bộ phận sử dụng
20/04/2006
Máy điều hòa nhiệt độ
29.700.000
Phòng TC - HC
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu )
3.2.3.2 Kế toán giảm tài sản cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, những TSCĐ không còn sử dụng được do hư hỏng hoặc lạc hậu không còn phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, cần phải nhanh chóng thanh lý hoặc nhượng bán hoặc thu hồi vốn đầu tư.
Thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ của cấp có thẩm quyền để lập ban thanh lý TSCĐ và để tổng hợp chi phí thanh lý hoàn thành.
Ví dụ: Tháng 8 năm 2006 thanh lý 1 xe Misushi ở bộ phận phân xưởng sản xuất, Nguyên giá TSCĐ này là 250.400.000 đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý là 8.000.000 thuế GTGT 10% giá bán cả thuế bằng tiền mặt là 35.000.000, tỷ lệ khấu hao của xe là 10% / năm.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT
Mẫu số: 01
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất Số: 04
Nợ: 214
Có: 211
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 20 tháng 08 năm 2006
Căn cứ quyết định số 01 ngày 10 tháng 05 năm 2004 của ban Giám đốc Công ty về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông: Đỗ Thanh Dũng. Chức vụ: Giám đốc
Ông: Trần Quang Chức vụ: Trưởng ban phòng TC – HT Ủy viên.
Bà: Nguyễn Thị Lý. Phó Trưởng phòng Kinh doanh Ủy viên.
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
Tên, ký mã hiệu, quy cách ( cấp hạng ) TSCĐ:n xe Mishubishi
Số hiệu TSCĐ: 21120204
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm sử dụng: 1994
Năm đưa vào sử dụng: 1996. số thẻ TSCĐ: 002112033
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 250.400.000 đồng
Giá trị còn lại của TSCĐ: 0 đồng.
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
Đồng ý thanh lý xe Mishubishi và nhượng bán cho công tyTNHH Sao Mai .
Ngày 20 tháng 08 năm 2006
Trưởng ban thanh lý.
Đã ký
VI. Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý TSCĐ: 8.000.000 (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn.
Giá trị thu hồi 35.000.000 (viết bằng chữ) Ba mươi lăm triệu đồng chẵn.
Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 20 tháng 08 năm 2006.
Ngày 20 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
- 3.2.3.3 : Nhận xét về công tác kế toán tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT .
Ưu điểm :
Bộ máy công tác chủ yếu của công ty theo hình thức tổ chức kế toán tập trung , tổng hợp hạch toán tại văn phòng . Vì vậy tạo điề kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty .
Cung cấp những thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo nhanh chóng kịp thời từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những quyết định kịp thời và sáng suốt trong sản xuất kinh doanh .
Do được trang bị đầy đủ thiết bị máy móc nên công tác hạch toán và sổ sách trên máy tiết kiệm và rút ngắn thời gian hơn . Cung cấp số liệu nhanh chóng chính xác và kịp thời hơn .
Công ty đã vận dụng hình thức kế toán ‘ chứng từ ghi sổ “ đây là hình thức phù hợp với công ty , hình thức này đơn giản và dễ hiểu , chính xác .
TSCĐ trong công ty ngày càng phát huy hiệu quả và góp phần tăng năng suất và nâng caodoanh thu .
Nhược điểm :
Trình độ chuyên môn vẫn còn hạn chế chưa ngang tầm với nhiệm vụ , cần phải thường xuyên học hỏi và trau dồi kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao .
Các giải pháp trong công việc chưa phát huy tối đa để phục vụ công việc đạt yêu cầu một cách khoa học nhất .
Côg ty có nhiề loại hình kinh doanh nên công tác kế toán gặp nhiều khó khăn .
TSCĐ vẵn chưa được kiểm tra định kỳ va sữa chữa bảo hành chúng .
3.3 : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại công ty :
Công ty cần cố gắng tham gia các lớp tập huấn chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của mình để trang bị thêm kiến thức .
Cập nhật thông tin và các văn bản mới do các cơ quan có thẩm quyền về chuyên môn phát hành .
Không ngừng tổ chức bộ máy quản lý công ty phù hợp với quy mo sản xuất của công ty .
Những tài sản nao không cần thiết cho việc SXKD thì nên thanh lý để thu hồi vốn để tái sản xuất .
PHẦN THỨ TƯ : KẾT LUẬN CHUNG .
Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán TSCĐ nói riêng luôn có một vị trí rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp TSCĐ của mỗi doanh nghiệp thường xuyên cố biến động về số lượng , chất lượng , giá trị muónn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần phaỉ làm tốt công tác quản lý và công tác kế toán TSCĐ có nghĩa là kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh kịp thời , chính xác đầy đủ mọi trường hợp biến động tăng , goảm TSCĐ .
Trong những năm qua công ty rất coi trọng việc sản xuất kinh doanh nhằm phát triển về mọi mặt góp phần nâng cao năng suất , đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở địa phương cũng như khu vực Tây nguyên .
Trong những năm qua công tác kế toán TSCĐ , quản lý TSCĐ tại công ty thực hiện đúng theo chế độ hiện hành , các thủ tục ghi tăng , giảm TSCĐ và tính khấu hao đã thực hiện đầy đủ nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn còn thiếu xót đó là việc lập và trích khấu hao chưa được hợp lý .
Do công ty là công ty tư nhân nên nguòn vốn kinh doanh do doanh nghiệp tự bổ sung và vay vốn nghân hàng nên việc xoay chuyển vốn để sản xuất rất khó khăn .
Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ , thành lập bộ phận kiẻmm toán nội bộ áp dụng công tác quản trị vào công tác hạch toán quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn .
Với đề tài ‘’ Kế toán TSCĐ tại CÔNG TY TNHH MTV XD-TM NAM CÁT ‘’ em đã thể hiện được một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liênquan đến TSCĐ ở công ty . Xong thời gian thực tập có hạn nên bài thưc tập còn nhiều thiếu xót . Kính mong sự góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn cùng cán bộ phòng tổ chức kế toán công ty để em hoàn thành tôt chuyên đề hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO CAO THUC TAP TAI SAN CO DINH.doc