LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong đó công nghệ thông tin tạo ra những thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của xã hội đưa nhân loại bước vào thời kì bùng nổ thông tin tri thức. Thông tin trở thành nguồn lực quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời đóng vai trò trực tiếp tạo ra của cải vật chất của nền kinh tế xã hội. Góp phần tạo điều kiện cho các nước chậm phát triển có điều kiện học hỏi để hội nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Muốn phát triển kinh tế – xã hội thì tất cả các quốc gia trên thế giới cần xây dựng cho mình một nguồn lực thông tin vững mạnh để đẩy mạnh các hoạt động khai thác, sử dụng và tạo ra các nguồn thông tin có chất lượng cao. Đặc biệt là nguồn tin khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước nói chung và trường ĐH Giao thông vận tải nói riêng.
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thư viện tiến hành các hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin để tiến hành bổ sung, trao đổi và cập nhật thông tin giữa các Trung tâm Thông tin Thư viện trong và ngoài nước.
Qua đợt khảo sát tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường ĐH Giao thông Vận tải và xuất phát từ những lí do trên, chúng tôI đã quyết định chọn đề tài: “ Tìm hiểu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường ĐH Giao thông Vận tải” làm báo cáo khoa học nhằm mục đích:
- Tìm hiểu thực tế công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH Giao thông Vận tải.
- Đưa ra những nhận xét,đánh giá giúp Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH Giao thông vận tải nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu của NDT trong nhà trường.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG 2
VẬN TẢI 2
1. Chức năng của Trung tâm TT – TVĐHGTVT 2
2. Nhiệm vụcủa Trung tâm TT – TVĐHGTVT 2
CHƯƠNG II: HIỆN TRANG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM TT – TV ĐHTVT 4
1. Công tác tổ chức 4
2. Thực trạng nguồn lực thông tin tại TTTTTV ĐH Giao thông vận tải 5
2.1. Nguồn thông tin và các dịch vụ cung cấp thông tin 5
2.2. Đội ngũ cán bộ và người dùng tin 7
2.2.1. Đội ngũ cán bộ 7
2.2.2. Người dùng tin 8
3. Tài chính và cơ sở hạ tầng thông tin 9
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI 11
1. Ưu nhược điểm 11
2. Phương hướng để phát triển nguồn lực thông tin 12
KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong đó công nghệ thông tin tạo ra những thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của xã hội đưa nhân loại bước vào thời kì bùng nổ thông tin tri thức. Thông tin trở thành nguồn lực quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời đóng vai trò trực tiếp tạo ra của cải vật chất của nền kinh tế xã hội. Góp phần tạo điều kiện cho các nước chậm phát triển có điều kiện học hỏi để hội nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Muốn phát triển kinh tế – xã hội thì tất cả các quốc gia trên thế giới cần xây dựng cho mình một nguồn lực thông tin vững mạnh để đẩy mạnh các hoạt động khai thác, sử dụng và tạo ra các nguồn thông tin có chất lượng cao. Đặc biệt là nguồn tin khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng tin trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước nói chung và trường ĐH Giao thông vận tải nói riêng.
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thư viện tiến hành các hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin để tiến hành bổ sung, trao đổi và cập nhật thông tin giữa các Trung tâm Thông tin Thư viện trong và ngoài nước.
Qua đợt khảo sát tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường ĐH Giao thông Vận tải và xuất phát từ những lí do trên, chúng tôI đã quyết định chọn đề tài: “ Tìm hiểu công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường ĐH Giao thông Vận tải” làm báo cáo khoa học nhằm mục đích:
- Tìm hiểu thực tế công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH Giao thông Vận tải.
- Đưa ra những nhận xét,đánh giá giúp Trung tâm Thông tin Thư viện ĐH Giao thông vận tải nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu của NDT trong nhà trường.
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Năm 1962, trường ĐH Giao thông Vận tải ra đời. Ngay sau đó, thư viện trường cũng được thành lập với tên là: “Thư viện Giao thông”.Nhà trường đã sớm nhận ra Thư viện là nơI góp phàn nâng cao chất lượng giáo dục của giảng viên, bồi dưỡng thói quen tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Ban đầu Thư viện chỉ có một phòng đọc nhỏ với số tài liệu nghèo nàn giáo trình được biên soạn in Rônêo và các sách tham khảo bằng tiếng Nga và tiêng Trung Quốc, với 3 cán bộ. Tuy nhiên, việc phục vụ phần nào đáp ứng nhu cầu của giảng viên sinh viên.
Những năm đổi mới, thư viện đổ thành Thư viện Giao thông Vận tải, trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu.Đội ngũ cán bộ bao gồm: 1 giám đốc, 13 cán bộ với các phòng mượn giáo trình, phòng mượn sách tham khảo, phòng đọc báo- tạp chí…
Năm 2002 Thư viện Giao thông Vận tải trở thành Trung tâm Thông tin –Thư viện ĐH Giao thông Vận tải theo Quyết định số 753/QĐ/BGD&DDT/TCCB. Đội ngũ gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc và 25 cán bộ nhân viên. Trung tâm Thông tin Thư viện đã được nâng cấp về cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tin học hoá hoạt động Thông tin-Thư viện tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lượng cao góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường và NDT.
*. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm TT-TVĐHGTVT
1. Chức năng của Trung tâm TT – TVĐHGTVT
- Thu thập, xử lí, xây dựng và quản lýí, sử dụng hiệu quả và phổ biến nguồn tin của Trung tâm phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học của NDT trong nhà trường.
- Xây dựng, tổ chức tra cứu tin theo phương pháp truyền thống và hiện đại.
- Tổ chức, giới thiệu, tuyên truyền, triển lãm các nguồn tin khoa học kĩ thuật mới cho NDT.
2. Nhiệm vụcủa Trung tâm TT – TVĐHGTVT
- Tổ chức cho cán bộ và sinh viên, nghiên cứu sinh khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn thông tin nhanh chóng, chính xác.
- Thu nhận, bảo quản, phổ biến mọi ấn phẩm do trường xuất bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Thông tin-Thư viện.
- Mở rộng hợp tác ngoại giao với các cơ quan thông tin Thư viện trong và ngoài nước.
CHƯƠNG II: HIỆN TRANG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM TT – TV ĐHTVT
Trong hoạt động TT-TV, nguồn lực thông tin được cấu thành bởi các yếu tố: công tác tổ chức, nguồn thông tin, đội ngũ cán bộ và NDT, hạ tầng cơ sở vật chất và tài chính.Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của hoạt động TT-TV. Trong đó con người là yếu tố đóng vai trò quyết định. Vì vậy, phát triển nguồn lực thông tin chính là vấn đề chú trọng đầu tư phát triển các yếu tố này.
1. Công tác tổ chức
Để quản lí và phục vụ có hiệu quả nguồn lực thông tin sẵn có, Trung tâm đã tiến hành xây dựng một cơ cáu tổ chức phù hợp và mang tính khoa học, thuận tiện cho cả bạn đọc và NDT. Cho đén nay TTTT-TV đã xây dựng được 8 phòng ban:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tõm:
Ban Giám Đốc
Phòng
Nghiệp
Vụ
Phòng
Quản Trị
Mạng
Phòng Mượn sách giáo khoa, sách tham khảo
Phòng Đọc sách tiếng Việt
Phòng đọc sách ngoại văn, luận văn, luận án, NCKH
Phòng đọc báo, tạp chí, tài liệu điện tử
Phòng Hội thảo
Quầy bán sách
Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
- Giám đốc làm nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành mọi công việc chủ đạo của Trung tâm.
- Một phó Giám đốc phụ trách khâu nghiệp vụ và quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Một phó Giám đốc phụ trách về mạng máy tính của trung tâm.
Phòng nghiệp vụ :có nhiệm vụ thu thập, bổ sung, xử lí, trao đổi dữ liệu.
Phòng Quản trị mạng: có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin cho bạn đọc và quản lí mạng máy tính của Trung tâm và toàn trường.
2. Thực trạng nguồn lực thông tin tại TTTTTV ĐH Giao thông vận tải
Nguồn thông tin là chất liệu không thể thiếu trong mọi hoạt động nghiên cứu triển khai. Nếu thiếu nguồn thông tin thì không thể có hoạt động nghiên cứu khoa học. Nguồn lực thông tin được coi như là nhân tố khởi đầu, là chìa khóa của mọi hoạt động trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ cũng như sự nghiệp Thông tin Thư viện. Do đó các cơ quan Thông tin Thư viện phải xây dựng, bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin của cơ quan mình để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đầy đủ.
Một cơ quan Thông tin Thư viện muốn hoạt động có hiệu quả, trước tiên phụ thuộc vào chất lượng, sự đầy đủ, phong phú, đa dạng của nguồn thông tin. Vậy nguồn lực thông tin là gì?
Nguồn lực thông tin của một cơ quan TTTV chính là tổng hợp các yếu tố cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng; đội ngũ cán bộ phục vụ và người dùng tin có trình độ; nguồn tin đầy đủ về số lượng, phong phú đa dạng về hình thức nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.
2.1. Nguồn thông tin và các dịch vụ cung cấp thông tin
Sau khi thực thi dự án mức C, cùng với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật mới, hiện đại, nguồn thông tin cũng như các dịch vụ cung cấp thông tin được bổ sung và phát triển.
Hiện nay, số lượng tài liệu của Trung tâm vẫn còn hạn chế, song cũng đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của bạn đọc:
- Phòng đọc Sinh viên: có trên 1300 đầu sách tiếng Việt với 7300 cuốn.
Và khoảng 50 đầu sách ngoại văn với trên 240 cuốn
- Phòng đọc cán bộ Giảng viên:
* Sách: có trên 860 đầu sách tiếng Việt với trên 1000 cuốn
Và 1000 đầu sách ngoại văn với 1500 cuốn.
* Luận án, luận văn: khoảng 630 cuốn tương ứng với 630 đầu sách
* Đề tài nghiên cứu khoa học: trên 185 đề tài
* Tạp chí đóng quyển: có khoảng 110 đầu sách tiếng Việt với 680 cuốn
Và 330 đầu sách ngoại văn với trên 4000 cuốn.
- Phòng mượn giáo trình: có trên 260 đầu sách với 51400 cuốn
- Phòng mượn sách tham khảo: có trên 2400 đầu sách tiếng Việt với số lượng trên 8000 cuốn.
19700 đầu sách ngoại văn với 32900 cuốn.
- Phòng Nghiệp vụ: có 580 đầu sách tiếng Việt với số lượng 750 cuốn
và trên 1000 đầu sách ngoại văn với trên 1200 cuốn
Với phương châm từng bước tin học hóa công tác TTTV và phục vụ ngày một tốt hơn cho bạn đọc, Trung tâm TTTV ĐH Giao thông vận tải đã ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp thông tin, phát triển, mở rộng nguồn thông tin.
Hiện nay Trung tâm đã có hệ thống máy tính hiện đại và 10 điện thoại IP với 250 nút mạng. Đó là một mạng liên kết các đầu mối với các nguồn và các mạng máy tính tạo điều kiện cho việc truyền tải thông tin qua các thiết bị liên kết chuyển đổi.
Phần mềm mà Trung tâm sử dụng phù hợp với phân hệ máy chủ, các thiết bị hỗ trợ cho hệ thống hoạt động, kết nối máy tính bên trong và bên ngoài hệ thống, đảm bảo an ninh cho hệ thống của Trung tâm. Đó là các phần mềm sau:
- Protol (cổng thông tin)
- Phần mềm quản trị thư viện truyền thống và thư viện số ILIP 4.0 do công ty CMC
- Phần mềm khai thác Internet.
- Phần mềm bán sách.
Trong đó quản trị thư viện truyền thống được chuẩn hóa theo MARC 21, ISBD, AACR2.
Trung tâm đã xây dựng và đưa vào quản lý CSDL bằng phần mềm máy tính với các loại hình tài liệu sau: sách, luận văn, luận án, đề tài NCKH, báo tạp chí đóng quyển với khoảng 113000 biểu ghi.
Phân hệ OPAC của phần mềm ILIP 4.0 với giao diện thân thiện, và dễ sử dụng đã, đang đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác việc tìm kiếm tài liệu cho bạn đọc tại thư viện.
Với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ thông tin như trên, Trung tâm đã xây dựng được 3000 nhan đề sách tiếng Việt và ngoại văn, 80 CSDL và 600 nhan đề báo, tạp chí điện tử chuyên ngành giao thông vận tải trên hệ thống máy tính. Thực tế trên cho thấy nguồn thông tin của Trung tâm khá phong phú, đa dạng và tương đối đầy đủ. Trung tâm không ngừng bổ sung và phát triển nguồn thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. Đó là các tài liệu thông tin thuộc tất cả các ngành, các lĩnh vực đào tạo của Trường và các tài liệu thông tin thuộc kiến thức chung từ mọi nguồn. Việc bổ sung nguồn tin hàng năm chưa có quy định cụ thể mà dựa vào thực tế nguồn tin cũng như nguồn kinh phí hàng năm của nhà trường và các nguồn tài trợ khác. Nguồn bổ sung chủ yếu là mua. Ngoài ra do các cơ quan tặng biếu như: Quỹ Châu Á, tổ chức Pháp ngữ, Hội đồng Anh, Viện Puskin, Cục đượng bộ… và tài liệu do các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Nghiên cứu sinh mang về sau chuyến công tác.
2.2. Đội ngũ cán bộ và người dùng tin
2.2.1. Đội ngũ cán bộ
Trước đây, đội ngũ cán bộ thư viện còn thiếu nhiều và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp chưa đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu phát triển của thư viện. Hiện nay đội ngũ cán bộ của Trung tâm TTTV có 26 người, hầu hết là tốt nghiệp Đại học trở lên. Trong đó có 3 người tốt nghiệp ngành công nghệ thông tin, đang trong quá trình đào tạo nghiệp vụ TTTV, 5 cán bộ nghiệp vụ Thư viện nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu đặt ra của Trung tâm, đội ngũ cán bộ phát triển nguồn thông tin cho hệ thống của Trung tâm chưa có. Qua đó chứng tỏ đội ngũ cán bộ của Trung tâm hiện nay còn thiếu, trình độ chuyên môn chưa cao mà đây lại là lực lượng chủ chốt để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thông tin chất lượng cao cho Trung tâm TTTV. Vì vậy mà Trung tâm đã và đang phải tiến hành bổ sung, mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng về tin học và sử dụng thành thạo các phần mềm thư viện cho cán bộ TTTV. Góp phần nâng cao năng lực xử lý, khai thác và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người dùng tin.
Ngoài ra Trung tâm còn tổ chức các đoàn đi nghiên cứu và học tập mô hình hiện đại ở nước ngoài và mời các chuyên gia công nghệ thông tin đào tạo về hệ thống mạng máy tính và cách thức sử dụng các phần mềm hệ thống cho cán bộ của Trung tâm. Tạo điều kiện cho Thư viện có thể hội nhập và chia sẻ nguồn tin với các thư viện của các trường ĐH lớn trong và ngoài nước.
2.2.2. Người dùng tin
Là một thư viện trường học nên NDT chủ yếu của TV là các nhà Quản lý, Giảng viên, Nghiên cứu sinh, Học viên và các Sinh viên trong Trường chiếm một số lượng lớn và phức tạp. Do vậy mà nhu cầu tin của họ cũng phong phú và đa dạng, điều này đòi hỏi Trung tâm phải có những sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp để đáp ứng với nhu cầu của NDT.
Trong những năm qua, TV đã tiến hành bổ sung một số lượng lớn các tài liệu dưới dạng sách và tài liệu điện tử, điều này khiến cho NDT gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực này, Trung tâm đã tiến hành mở các lớp đào tạo NDT nhằm trang bị cho họ kiến thức về: hệ thống mạng máy tính, kĩ năng sử dụng máy tính để tìm kiếm thông tin và giới thiệu các loại hình và sản phẩm dịch vụ và các quy định khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Trung tâm. Giúp cho NDT dễ dàng tra cứu và tìm kiếm tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình. Cũng từ đó mà cán bộ TTTV có thể nắm bắt được nhu cầu tin của NDT để tiến hành các hoạt động thu thập, bổ sung kịp thời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT.
3. Tài chính và cơ sở hạ tầng thông tin
Trước đây, cơ sở vật chất của Trung tâm vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu chỉ đủ đáp ứng ở mức tối thiểu cho nhu cầu dạy và học của NDT. Thư viện chỉ có 2 phòng đọc chính là phòng đọc dành cho Sinh viên (80 chỗ) và phòng đọc dành cho Giáo viên (20 chỗ), có 4 kho sách với diện tích chật hẹp và phân bố không hợp lý. Trung tâm mới chỉ được trang bị một số máy tính và hầu như chưa có các thiết bị phụ trợ, vì thế đã gây khó khăn cho công tác tin học hóa các hoạt động TTTV.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn kinh phí hàng năm do Trường cung cấp, Trung tâm còn được các cơ quan tổ chức xã hội đầu tư, hỗ trợ với một số lượng kinh phí lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cấp và xây dựng lại toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của Trung tâm. Diện tích các phòng, ban chức năng được mở rộng và xây dựng mới trong tòa nàh 7 tầng: được sử dụng từ tầng 4 đến tầng 7 với diện tích 4000 m2. Trong đó có 712 chỗ ngồi:
Tầng 4: Phòng mượn sách.
Tầng 5: Phòng đọc mở sách tiếng Việt có 260 chỗ.
Tầng 6: Phòng độc sách ngoại văn, Luận án, Luận văn và BCKH 296 chỗ.
Tầng 7: Phòng đọc báo tạp chí 88 chỗ.
Phòng đọc điện tử 88 chỗ với 88 máy tính
Bên trong các phòng ban được bố trí và sắp xếp khoa học, mang tính thẩm mỹ. Tất cả các phòng ban đều có máy điều hòa nhiệt độ, trong đó có 13 tủ điều hòa nhiệt độ 50.000 PTU, 20 máy điều hòa treo tường 18.000 CPU tạo môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ và NDT. Tiến hành lắp đặt 30 máy camera và 3 cổng an ninh kép RFID để quản lý bạn đọc góp phần phục vụ tốt cho công tác an ninh của trung tâm và tạo điều kiện cho cán bộ thư viện có thể kiểm soát được bạn đọc.
Công tác xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin được đặc biệt chú trọng và đầu tư với số lượng kinh phí hàng năm lớn. Hiện nay dã xây dựng đượchệ thống máy chủ (17 máy) và 137 máy trạm được kết nối mạng (mạng không giây, mạng LAN, mạng WAN và mạng INTERNET) và các trang thiết bị ngoại vi khác phục vụ công tác nghiệp vụ tra cứu. Bổ sung thêm nhiều thiết bị phục vụ cho phòng đọc điện tử, phòng hội thảo: Đầu Video, đầu đĩa VCD, DVD, máy chiếu…Và hệ thống 10 máy in qua mạng, 6 máy photo phục vụ đầy đủ cho nhu cầu in – photo tài liệu của bạn đọc.
Ngoài ra trung tâm còn xây dựng hệ thốngcác thiết bị phục vụ cho công nghệ mã vạch: Máy đọc mã vạch cùng các phần mềm chuyên dạng, sử dụng cho quầy mượn, công tác kiểm kê kho và xếp giá tài liệu của cán bộ TTTV.
Như vậy Trung tâm TTTV ĐH Giao thông vận tải đã trang bị và xây dựng được hạ tầng cơ sở theo đúng phương thức của một TTTTTV hiện đại. Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng CNTT để tin học hóa các hoạt động TTTV. Đây cũng là công tác được tập trung thực hiện khẩn trương và mang tính khả thi nhất.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Công tác tổ chức đã được bố trí và sắp đặt hợp lý tạo điều kiện cho các phòng ban có thể phối hợp nhịp nhàng với nhau.
- Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống các cơ sở hạ tầng thông tin với đầy đủ các tính năng của một thư viện hiện đại góp phần tin học hoá nhanh và hoạt động thư viện, phục tụ tốt cho nhu cầu khai thác và tìm kiếm thông tin của NDT và CBTV.
- Xây dựng được nguồn tin phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin.
- Nguồn tin đã được chuyển thành các CSDL trong máy tính giúp cho NDT dễ dàng tra cứu và tìm kiếm một cách nhanh chóng và chính xác.
- Đội ngũ cán bộ được bổ sung và đào tạo thêm chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động thông tin thư viện và có kiến thức về ngoại ngữ đảm bảo tốt cho công tác phục vụ và tạo ra các sản phẩm - dịch vụ thông tin chất lượng cao.
Nhược điểm:
- Vấn đề tài chính còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất và hạ tầng cơ sở thông tin còn nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng đầy đủ để trở thành một Trung tâm Thông tin thư viện hiện đại.
- Nguồn thông tin phong phú nhưng chất lượng chưa cao, không đủ để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu dạy và học của cán bộ sinh viên trong trường do bổ sung không đúng yêu cầu đề ra.
- Nguồn tài liệu xám chưa được chú trọng bổ sung và khai thác triệt để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu dạy và học của cán bộ - sinh viên trong trường do bổ sung không đúng yêu cầu đề ra.
- Công tác bảo quàn nguồn tin chưa được giám sát chặt chẽ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng, hao mòn tài liệu…
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu, trình độ không đồng đều, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn nhiều hạn chế đang trong quá trình đào tạo.
- Vấn đề đào tạo NDT chưa được chú trọng sâu sắc.
2. Phương hướng để phát triển nguồn lực thông tin
- Lập kế hoạch và xây dựng chính sách về phát triển nguồn lực thông tin.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và các thiết bị hiện đại cho Trung tâm thông tin thư viện để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của thư viện.
- Cải tiến công tác xử lý kỹ thuật để chuẩn hoá các quá trình trong xử lý nâng cao hiệu quả khai thác và tìm kiếm thông tin.
- Bổ sung, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện.
- Xây dựng nguồn lưc thông tin phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin cho người dùng tin.
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo NDT bằng nhiều các hình thức khác nhau để trang bị cho NDT những kiến thức, kỹ năng cần thiết tiến hành việc tra cứu tìm kiếm thông tin.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các thư viện trường học trong và ngoài nước để phát triển nguồn lực thông tin của cơ quan.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, Trung tâm thông tin thư viện Đại học Giao thông Vận tải. đã và đang nỗ lực từng bước vươn lên thành một thư viện lớn mạnh và hiện đại trong hệ thống thư viện các trường Đại học trong cả nước.
Những thành tựu đáng kể mà Trung tâm đã đạt được góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của công nghệ thông tin, Thư viện đã ứng dụng tin học hoá vào nhiều khẩu từng bước bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin, nâng cao hiệu quả phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy - học tập và nghiên cứu khoa học của gảng viên và sinh viên trong nhà trường.
Vì vậy, không những giải quyết được những khó khăn trong công tác phục vụ bạn đọc và còn thúc đẩy cải tiến nâng cao qui trình hoạt động và quản lý nguồn lực thông tin.
Với những thành tựu đã đạt được cùng với sự phấn đấu không ngừng của bản thân, sự quan tâm của nhà trường cũng như các chính sách phát triển nguôn lực thông tin đúng đắn. Trung tâm thông tin thư viện Đại học Giao thông Vận tải đã và đang khẳng định vai trò của mình: là một Trung tâm thông tin thư viện, khoa học, giáo dục của cán bộ giảng viên - sinh viên nhà trường và của cả nước.
Không thể phủ nhận được vai trò to lớn của Trung tâm thông tin thư viện Đại học Giao thông Vận tải, đó là một chìa khoá vàng mở ra kho thông tin tri thức khổng lồ nhân loại với NDT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Loan Thuý, Lê Văn Viết. Thư viện học đại cương - H.: ĐạIihọc Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2001, - 302tr.
Dự án xây dựng Trung tâm tài nguyên Thông tin - thư viện nhằm nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu của trường Đại học Giao thông Vận tải/ Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án giáo dục Đại học.
Lê Văn Viết - Xu hướng phát triển của thư viện trong 20 năm tới và phương hướng đào tạo cán bộ thư viện ở Việt Nam - Tạp chí Thông tin và tư liệu 1999, số 1, tr 3-5.
Nguyễn Huy. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Trung tâm thông tin thư viện Đại học Nguyễn Huy [Và những người khac] Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1/2004. tr 2-6.
Nguyễn Văn Hành. Vài suy nghĩ về xây dựng mô hình trung tâm Trung tâm thông tin thư viện trong trường Đại học. Tạp chí thông tin và Tư liệu số 1/1997, tr7-9.
Những điều cần biết về Trung tâm thông tin thư viện- Đại học Giao thông Vận tải, 2006, số 135, 136. tr 34.
Trường Đại học Giao thông Vận tải, 60 năm xây dựng và trưởng thành - Quang Ninh, 2005 - 111tr.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TV34.doc