Đề tài Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài

Người lao động là nhân tố quyết định đến thành công của mỗi Doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh gay gắt không loại trừ một Doanh nghiệp nào, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải sử dụng và tận dụng tối ưu các nguồn lực bên trong, trong đó có nguồn nhân lực. Chính những người lao động đã tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên để chớp lấy cơ hội lớn đó Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh, Xí nghiệp không thể không trú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bởi vì đào tạo là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa hỗ trợ, vừa thúc đẩy, vừa đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của một đơn vị nói riêng và của nền kinh tế nói chung hơn nữa sản phẩm của đào tạo tính hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Do vậy để nâng cao công tác đào tạo, giáo dục đạt được những mục tiêu cơ bản về kinh tế, sản xuất và về văn hóa tư tưởng, trước hết Xí nghiệp phải xây đựng được chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài là một Doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, song đã sớm khẳng định trên thị trường. Với doanh thu tăng hàng năm, Xí nghiệp đã thực sự tạo ra việc làm cho lực lượng lao động trong xã hội, đóng góp vào sự phát triển của Tổng Công ty Hàng không Việt nam cũng nh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Song với tiền thân là Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng lực chưa cao nên hiện nay Xí nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định. Một trong những nguyên nhân tạo ra những khó khăn đó là sử dụng cha hiệu quả nguồn nhân lực. Là một sinh viên, tôi mạnh dạn nêu một số ý kiến của mình trong đề tài: “Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài ” với nguyện vọng, với vốn kiến thức nhỏ bé đã tích luỹ đợc trong quá trình học tập của mình vừa qua phần nào cải thiện đợc tình hình sản xuất và kinh doanh của Xí nghiệp Trong thời gian làm Bài luận văn tốt nghiệp này, em nhận được sự chỉ dẫn tận tình của thầy Phan Kim Chiến Giảng viên khoa Khoa học quản lý đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Phan Kim Chiến cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Hành chính doanh nghiệp đã giúp em trong quá trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này.

doc41 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yxia airways system. China southern airlines. Air france China airlines Korean air Valimivotoc Uzbetictan B7 Eva Airways v...v… Air France-AF Eva Airways-BR China Airlines-CI Cathay Pacific Airways-CX China Southern Airlines-CZ Japan Airlines-JL Korean Air-KE Lufthansa-LH Malaysia Airlines-MH Asiana Airlines-OZ Lao Aviation QV Singapore Airlines-SQ Swiss Air-SR Aeroflot-SU Thai International Airways-TG Royal Air Combodge-VJ Pacific Airlines-BL Vasco-VF Vietnam Airlines-VN Bên cạnh đó nhiều hãng hàng không quốc tế, tư nhân khác tìm kiếm xí nghiệp do các nhu cầu phục vụ máy bay chở thương gia, bay cấp cứu, hạ cánh kỹ thuật…v..v.. cũng đã có sự hợp tác với xí nghiệp. Với phương châm “Khách hàng là nền tảng phát triển” hàng năm Xí nghiệp luôn tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến và cùng thảo luận để chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn. Không dừng lại ở đó, xí nghiệp còn tổ chức các cuộc thi phục vụ khách hàng tốt nhất trong đơn vị do chính khách hàng bình chọn. III/ Cơ cấu tổ chức xí nghiệp. 1. Tổ chức hoạt động của bộ máy. Để thàng công trong kinh doanh, hoạt động của mọi xí nghiệp đều cần thực hiện trên nên của một cấu trúc hệ thống hợp lý và có hiệu quả. Trong các giai đoạn phát triển của xí nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng, suy thoái trong kinh doanh. Hiểu được vấn đề đó xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài đã cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có năng lực, phẩm chất về chuyên môn, mặt khác tăng cường áp dụng các biện pháp hợp lý, mạnh mẽ và kiên quyết đảm bảo nghuyên tắc tập trung dân chủ. Do vậy đến nay bộ máy của xí nghiệp đã có nhiều bước thay đổi hợp lý, góp phần tạo đà cho những năm tiếp theo. Thời gian đầu khi thành lập Xí nghiệp chỉ có vẻn vẹn các đội: + Đội thương vụ. + Đội kho hàng. + Đội 3 trạm. + Đội bốc xếp. + Bộ phận nghiệp vụ. Với tổng quân số là 329 cán bộ công nhân viên, và thòi kỳ đầu mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều kho khăn. Nhưng cũng chính giai đoạn này, sự lao động cần mẫn và lỗ lực của cán bộ công nhân viên đã tạo ra một bộ mặt mới cho Xí nghiệp ngày hôm nay. Hiện tại Xí nghiêp có 1000 cán bộ công nhân viên, và được chia làm các phòng, cấp tương đương phòng và các đội, tổ: ( Sơ đồ cơ cấu tổ chức) Sơ đồ tổ chức xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Văn phòng Đảng - đoàn thể Phòng kế hoạch Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức - hành chính Trung tâm điều hành Phòng tài liệu và HDCX Phòng phục vụ hành khách Phòng phục vụ hàng hoá Phòng phục vụ kỹ thuật sân đỗ Trạm sửa chữa Máy tính Kế hoạch Kho Lao động - tiền lương Tổ chức - cán bộ Tổ xe Tổ bếp ăn Bảo vệ Đào tạo Tài liệu Nghiệp vụ ULD & HDCX Đội thủ tục hành khách Ban nghiệp vụ Đội thủ tục hành lý Đội PV hàng nhập Ban nghiệp vụ Đội PV hàng xuất Đội PV kho hàng Gia Lâm Đội kỹ thuật I Ban nghiệp vụ Đội kỹ thuật II Đội phục vụ trên tàu Tổ cơ khí I Tổ cơ khí II Ban nghiệp vụ (1-6-2003) Sơ đồ tổ chức của Xí nghiêp theo mô hình trực tuyến chức năng gồm Ban giám đốc, 8 phòng và cấp tương đương phòng. Mô hình nay vừa kết hợp ưu điểm và loại trừ những hạn chế của 2 mô hình trực tuyến và chức năng. Mô hình hiện nay hầu như các doanh nghiệp sử dụng. Vì nó có những ưu điểm hơn các mô hình khác. ã Giám đốc Xí nghiệp là đồng chí Phạm chí Cường do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của Xí nghiệp, được tự chủ trong việc quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác mà tổng công ty giao, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của Xí nghiệp. ãPhó giám đốc là 2 đồng chí Lê cao Thế và Nguyễn hữu Đức, là người giúp Giám đốc điều hành 1 hay 1 số lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của Công ty. ãPhòng Tổ chức hành chính, do đồng chí Lê đình Hằng làm trưởng phòng và Phạm như Cương làm phó phòng. * Nhiệm vụ của phòng bao gồm: Xây dựng mô hình cơ cấu, tổ chức của Xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc, báo cáo cấp có thẩm qyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tham mưu giúp việc cho đảng uỷ, Giám đốc về công tác cán bộ, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo phân cấp quản lý của Tổng công ty hàng không Việt Nam. Và quy chế quản lý cán bộ của Đảng uỷ Xí nghiệp. Quản lý hộ chiếu công vụ và làm thủ tục cho các đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài. Xây dựng và triển khai thực hiện các chế độ, chính sách quy định về lao động, tiên lương, BHXH, BHYT. Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, phục vụ xe tuyến, bếp ăn. Thực hiện các chức năng về quản lý hành chính, công tác văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác. Thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại khi được phân công. ã Các phòng ban nghiệp vụ khác giúp Giám đôc trong việc điều khiển hành, quản lý công việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc, về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 2. Những thành tựu mà Xí nghiệp đạt được Trong những ngày tháng 5 năm 2003, toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp đang sống, làm việc và lao động với không khí sôi nổi để thi đua chào đón 10 năm ngày thành lập Xí nghiệp (01/06/1993 – 01/06/2003). Mười năm đối với sự phát triển của một Xí nghiệp không phải là dài, nhưng đó cũng là những năm tháng mà toàn thể cán bộ công nhân viên đã làm việc cần cù, và lỗ lực không ngừng. Tất cả đã tạo nên những thành tựu to lớn như ngày hôm nay: + 5 năm đầu Xí nghiệp nhận được bằng khen của Chính phủ, và hàng loạt bằng khen của Cụm cảng hàng không và Tổng công ty. + Năm 2002, Xí nghiệp được Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng 3. Xí nghiệp đã trang bị một cơ sở hạ tầng khang trang và hiện đại. ở khối dịch vụ đã xây dựng một nhà ga T1 to lớn, hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, để có thể đáp ứng nhiều loại hình dịch vụ mới, từng bước tiêu chuẩn hoá các dịch vụ hàng không. ở khối văn phòng đã thiết lập hệ thống văn phòng mở để làm việc, mỗi một người được trang bị đầy đủ các máy móc và công cụ để làm việc tốt nhất. Về hệ thống thông tin Xí nghiệp duy trì một hệ thống thông tin liên lạch thông suốt giữa các cấp và các bộ phận chức năng khác nhau dựa mạng LAN nội bộ. Với quyết tâm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng các yêu cầu của các hãng hàng không, Xí nghiệp đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, và đến ngày 25 tháng 01 năm 2002, tổ chức Det norskeveritas đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 của Xí nghiệp. Với việc áp dụng hệ thống SITA DCS cho phép việc làm thủ tục hàng không và cân bằng trọng tải được nhanh chóng và thuận tiên hơn, hệ thống tìm kiếm hành lý thất lạc toàn cầu Word Tracer, giúp định vị và tìm kiếm hành lý thất lạc nhanh nhất và hiệu quả nhất. Vì các chương trình công nghệ thông tin khác do Xí nghiệp tự nghiên cứu. Từ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, Xí nghiệp đang xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp lành mạnh, hiện đại, nhưng luôn giữ riêng cho mình những nét đặc trưng để có thể tạo nên hình ảnh gắn liền với truyền thống đất nước và con người Việt Nam. Xí nghiệp đã nhận thức ra rằng: văn hoá doanh nghiệp là một tài sản vô giá của Xí nghiệp, và phấn đấu xây dựng một Xí nghiệp mà hình ảnh của nó trong ý nghĩ của khách hàng không chỉ là một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo; mà còn là một sự liên tưởng ngay đến một cộng đồng, một tập thể bao gồm những con người sôi nổi, đoàn kết gắn bó và tương thân tương ái. 3. Đánh giá hoạt động của Xí nghiệp: Sự kiện Việt Nam gia nhập khối ASEAN tháng 7 năm 1996, và mới đây là các Tổ chức kinh tế khác đã mở rộng giao lưu giữa các nước trong khu vực. Từ đó tạo ra lưu lượng hành khách cho Xí nghiệp rất lớn, đặc biệt là khi tổng công ty hàng không Việt Nam ( Vietnam arlines) mở thêm nhiều đường bay mới và mua các máy bay hiện đại của airbus, Boeing (B767 và B777-200 ER) ..... tạo ra cho Xí nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới khi khai thác các máy bay hiện đại này. Với sự phát triển mạnh về kinh tế của đất nước, đã tạo đà cho những chuyển biến mới trong kinh doanh và đầu tư của Việt Nam. Xí nghiệp hy vọng những thay đổi này tạo nên một thị trường vận chuyển lớn đối với các đường bay trong nước cũng như quốc tế. Với hệ thống đào tạo toàn diện từ lý thuyết đến thực hành, Xí nghiệp đã xây dựng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, được các hàng hàng không đánh giá cao trong nhiều năm qua. Có thể nói sự thành tích này là nhờ phần lớn sự đóng góp của cán bộ nhân viên tổ đào tạo của Xí nghiệp. Vì sản phẩm của Xí nghiệp đây là một loại hình sản phẩm dịch vụ nên nó có đặc điểm rất khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá khác. Sự khác biệt nổi bật nhất được tập trung trước hết ở cái gọi là “ Văn phòng phía trước” ( front office), nơi mà hành khác giáp mặt với nhân viên làm dịch vụ. Còn “ Văn phòng phía sau” ( back office) là nơi hoạt động dịch vụ thực hiện tách khỏi khách hàng. Ngoài ra hàng hoá dịch vụ còn có các đặc điểm sau: + Thực hiện theo nhu cầu của hành khách, có sự tham gia của khách hàng + Sản phẩm của xí nghiệp là sản phẩm vô hình. + sản phẩm không dự trữ được. + Sản phẩm bán tại chỗ sản xuất. + Sản phẩm có tính thời gian đòi hỏi hành khách đến đúng giờ. Do hàng hoá của Xí nghiệp là các dịch vụ, nên nó đã chi phối cách tổ chức bộ máy văn phòng của Xí nghiệp. Hiện nay mô hình tổ chức văn phòng của Xí nghiệp theo kiểu tập trung theo chức năng. Việc bố trí văn phòng theo kiểu sơ đồ mở (hệ thống vách ngăn modun) đã tạo điều kiện rất thuận lợi trong công việc và có tính linh hoạt trong việc di chuyển thiết bị. Việc bố trí kiểu này đã làm tăng khả năng giao tiếp, đó là điều rất quan trọng trong Xí nghiệp sản xuất dịch vụ. Tuy nhiên sơ đồ này cũng có những bất lợi đó là: + Nhân viên làm việc có sự phân tán. + Không khuyến khích làm việc theo nhóm. + Hạn chế sử dụng chung những tủ đựng hồ sơ. từ những hạn chế trên, Xí nghiệp đã khắc phục bằng cách phân mỗi phòng ban chức năng ở một tầng. Trong một phòng ban thì lại bố trí theo hệ thống vách ngăn modun. Chính điều đó đã làm hạn chế đáng kể các nhược điểm của kiểu văn phòng sơ đồ mở. IV/ TìNH HìNH THựC hiện nhiệm vụ năm 2002 và phương hướng năm 2003 Năm 2002 đánh dấu bước phát triển quan trọng của xí nghiệp TMMĐ Nội Bài, là năm xí nghiệp có nhiều chuyển biến cả về nhận thức, suy nghĩ và hành động. Mỗi cán bộ, nhân viên của xí nghiệp đều nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong sự chuyển mình không ngừng của NIAGS. 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Thuận lợi Năm 2002 thị trường vận tải Hàng không tăng trưởng rõ rệt. Việc làm và thu nhập của người lao động ổn định, đời sống được nâng cao, tạo không khí phấn khởi, tin tưởng của người lao động vào công cuộc đổi mới của Tổng công ty. Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng uỷ Tổng công ty Hàng không Việt Nam, các đơn vị cùng hoạt động trên địa bàn cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đó là điều kiện thuận lợi lớn giúp xí nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc xí nghiệp, đội ngũ Lãnh đạo Phòng ban đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành về nghiệp vụ quản lý, phong cách lãnh đạo hiện đại. Với tinh thần đoàn kết, CBCNV cũng nh các tổ chức quần chúng luôn bám sát vào Nghị quyết của Đảng uỷ xí nghiệp, xây dựng chương trình hoạt động, kịp thời động viên người lao động vượt qua mọi khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Quy chế dân chủ đã được thể hiện rõ nét trong tất cả các hoạt động của xí nghiệp. Người lao động có nhiều cơ hội để nắm vững chế độ, chính sách của Nhà nước. Tổng công ty, xí nghiệp và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo xí nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã vững chắc về mặt văn bản, đầy đủ về quy trình khá cho các hoạt động của xí nghiệp và đã khẳng định tính hiệu quả. 1.2 Khó khăn Mặc dù nhà ga T1 đã khai thác hơn 01 năm nhưng vẫn có nhiều khiếm khuyết về trang thiết bị, hệ thống thông báo, hướng dẫn, vị trí làm việc chưa ổn định ảnh hưởng không nhỏ đến dịch vụ và điều động nhân lực của xí nghiệp. Lịch bay tăng trưởng mạnh, nhiều chuyến bay đêm, nhân lực bổ sung chưa kịp thời ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ và sức khoẻ của người lao động. Tác động của cuộc chiến tranh chống IRAQ của Mỹ và dịch SARS trên phạm vi toàn thế giới trong đó có Việt Nam đã ảnh hưởng ít nhiều đến tư tưởng của một số cán bộ, công nhân trong xí nghiệp ở một số vị trí làm việc. 2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2002 2.1 Những việc đã làm được: Công tác phục vụ bay Nhìn chung các đơn vị trực tiếp phục vụ bay đã có nhiều thay đổi về quan điểm phục vụ khách hàng, lãnh đạo các phòng ban đã có tiến bộ về phong cách quản lý. Nhờ đó chất lượng dịch vụ của xí nghiệp dần ổn định và không ngừng được nâng cao. Trung tâm điều hành đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, điều hành, phối hợp các đơn vị trong xí nghiệp phục vụ các chuyến bay an toàn, đúng giờ, chất lượng, đặc biệt là các chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay bất thường. Bộ phận trực ban điều hành luôn đảm bảo ca trực sâu sát, nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, triển khai kế hoạch phục vụ. Bên cạnh đó Trung tâm đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc Cụm cảng, tổng công ty và các đơn vị trong xí nghiệp khai thác nhà ga T1. Nhóm thanh toán quốc tế bắt đầu hình thành theo chức năng là đầu mối chủ trì tham gia đàm phán ký kết hợp đồng phục vụ mặt đất và các hợp đồng dịch vụ phụ khác. Trung tâm cũng làm tốt công tác hoàn thiềnh quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 theo hướng hiệu quả, đánh giá thực tế các chuyến bay đi, cùng các đơn vị phát hiêngười những tồn tại để giải quyết, xem xét, sửa đổi lại các quy trình, định hướng các đơn vị xây dựng và kiểm soát các mục tiêu chất lượng, tiến hành tổ chức đánh giá định kỳ. Không những thế công tác thông tin phản hồi và quan hệ khách hàng cũng được trung tâm xử lý tốt. Phòng tài liệu- HDCX đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo phòng đã chủ động đổi mới công tác quản lý, tạo điều kiện cho người lao động tham gia vào quản lý đơn vị. Phòng duy trì tốt thi phân loại chức danh, đào tạo nhân viên mới đáp ứng nhanh yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, công tác thi đua, khen thưởng cũng cói nhiều đổi mới, kịp thời nhằm động viên tinh thần làm việc hăng say, hết mình vì tập thể, đơn vị, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ. Mô hình Đơn vị - Gia đình mà phòng đang xây dựng dần rõ nét. Nhờ đó, trong năm 2002 đơn vị đã làm tài liệu an toàn cho tất cả các chuyến bay xuất phát từ sân bay Nội Bài. Cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách đào tạo nhân viên, tổ chức tốt các kỳ thi phân loại chức danh, đơn vị luôn giữ liên hệ thường xuyên với đại diện các hãng hàng không để nhìn nhận rõ hơn chất lượng dịch vụ của đơn vị. Phòng phục vụ hành khách đã có nhiều đổi mới trong công tác tổ chức, bước dầu tạo được môi trường dư luận trong cán bộ công nhân viên nhằm đấu tranh với những vi phạm kỷ luật. Công tác khen thưởng có nhiều thay đổi tích cực, mang ý nghĩa giáo dục cao. Đơn vị cũng đã tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại trình độ chuyên môn. Với đặc thù nhiều lao động nữ, lại luôn phải chịu sức ép về cường độ làm việc, yếu tố thời gian, tình trạng thiếu nhân lực khi lịch bay tăng mạnh với nhiều chuyến bay đêm nhưng với tinh thần đoàn kết, cán bộ, nhân viên trong phòng đã cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ - nâng cao chất lượng phục vụ. Đội thủ tục hành khách có những cải tiến trong khâu làm thủ tục như bố trí nhân viên welcome agent để hướng dẫn, phân luồng khách, thực hiện common check-in vào giờ cao điểm, đặc biệt là việc thay đổi chức trách, nhiệm vụ của nhân viên số 1 (hiện nay là supervior) đã bước đầu nâng cao tính chủ động và sự linh hoạt trong phục vụ chuyến bay. Kết quả survey của VNA đánh giá chất lượng dịch vụ của đơn vị luôn ổn định và tăng trưởng, đạt mức xấp xỉ 4/5 điểm ở hầu hết các tiêu chí. Nhờ có đánh giá, theo dõi sát sao, Phòng phục vụ hành khách đã kịp thời đào tạo lại, hướng dẫn xử lý những tình huống trong quá trình áp dụng hệ thống SITA DCS. Có thể khẳng định công tác phục vụ khách hàng đến ngày càng có nề nếp. Đội thủ tục hành lý đảm bảo triển khai nghiêm túc, kịp thời công văn, chỉ thị, đảm bảo thông tin luôn thông suốt, phân công trách nhiệm rõ ràng. Các thành viên trong đội gắn bó, đoàn kết, superviser không chỉ phát huy vai trò trong hoạt động chuyên môn mà còn tham gia tích cực, chủ động các hoạt động quản lý. Công tác tư tưởng trong đội có nhiều chuyển biến, thoải mái về tâm lý, tự giác, trách nhiệm trong công việc, thẳng thắn trong đấu tranh phê và tự phê, biểu hiêngười mất đoàn kết nội bộ hầu như được xoá bỏ. Công tác phục vụ hành khách đến, hành lý nối chuyến được thực hiện đúng quy trình. Trong năm qua, Đội thủ tục hành lý được tăng cường dịch vụ BDS nhưng chưa được bổ sung nhân lực, nhờ có tinh thần sẵn sàng làm thêm giờ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ. Phòng phục vụ hàng hoá đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là một trong những đơn vị có cách quản lý khoa học, chặt chẽ thể hiện trong tổ chức đơn vị, cách thức thực hiện công việc, tinh thần đoàn kết, lòng nhiệt tình của CBCNV. Phòng đã tổ chức tốt các buổi hội thảo về chuyên môn phối hợp giữa các đơn vị trên Nội Bài và kho thành phố, tìm ra các phương án giải quyết phù hợp với yêu cầu thực tế từ phía khách hàng, hãng vận chuyển cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Phòng đã thực hiện hình thức kèm cặp đào tạo nhằm hoàn thiện công tác chuyên môn cho nhân viên. Mặc dù mặt bằng chật hẹp, CBCNV của phòng Phục vụ hàng hoá luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm sắp xếp hàng hoá khoa học, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Nhân viên bốc xếp có tinh thần, thái độ phục vụ nhiệt tình, tích cực tham gia các khoá học chuyên môn để nâng cao kỹ năng phục vụ. Đơn vị luôn đảm bảo vận chuyển hàng hoá an toàn. Phòng phục vụ kỹ thuật sân đỗ phối hợp tốt với các đơn vị trong xí nghiệp phục vụ các chuyến bay thương mại của Hàng không Việt Nam và các hãng khác. Đặc biệt phục vụ tuyệt đối an toàn các chuyến bay chuyên cơ đi và đến sân bay Nội Bài. Ngoài ra đơn vị còn thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ tại các sân bay lẻ như Cát Bi, Vinh, Nà Sàn, Điện Biên. Đơn vị đã triển khai và lập sổ ghi chép mới về quản lý giờ máy, làm định mức nhiên liệu cho các thiết bị mới, rà soát lại định mức nhiên liệu cho các loại xe đã có nhiều năm sử dụng để tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch chính xác, tiến tới làm căn cứ tính toán chi phí phục vụ bay. Đơn vị đã tăng cường quản lý nhân viên, kiểm tra thường xuyên quá trình bốc xếp trong và ngoài máy bay nhằm ngăn chặn tình trạng mất hành lý, hàng hoá. Trạm sửa chữa công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị cho các đơn vị được thực hiện tốt đảm bảo trang thiết bị đưa vào vận hành an toàn, đạt hiệu quả cao. Công tác kiểm tra trang thiết bị được thực hiện thường xuyên theo đúng quy trình cung ứng trang thiết bị và hướng dẫn kiểm tra trang thiết bị, phương tiện hàng ngày. Việc bảo quản trang thiết bị csr các chủ phương tiện đã được chỉnh đốn. 2.2 Công tác tổ chức lao động - tiền lương * Về tổ chức: - Tổng số cán bộ, công nhân viên tính đến ngày 29/02/2003: 948 người Trong đó: Nữ: 286 Biên chế: 03 HĐLĐ không xác định thời hạn: 767 Hợp đồng xác định thời hạn 1-3 năm: 157 HĐLĐ ngắn hạn: 06 Lao động công nhật: 18 Đảng viên: 219 Đoàn viên TNCSHCM: 361 Công đoàn viên: 940 Xí nghiệp thực hiện chế độ tiền lương cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, Tổng công ty. Thu nhập bình quân năm 2002 là 4.564.509VNĐ so với năm 2001 tăng 27%. Xí nghiệp đã trả lương làm việc ban đêm cho người lao động bằng 130% của thời gian làm việc bình thường từ tháng 01 năm 2002. Công tác nâng bậc lương, điều chỉnh lương theo chức danh công việc được tiến hành đúng thời gian, sử dụng quỹ lương, quỹ phúc lợi theo đúng quy chế. Xí nghiệp đã thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cho 166 người với số tiền 51.588.800 VNĐ, giải quyết chế độ 11 trường hợp bệnh nghề nghiệp. 2.3 Công tác kế hoạch, đầu tư trang thiết bị Công tác kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của xí nghiệp. Việc duyệt kế hoạch đã cơ bản đảm bảo đúng thời gian và đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Trong năm 2002, kế hoạch ngân sách thực hiện Tổng giá trị: 96,4 tỷ - đạt 93%. Đảm bảo thực hiện công tác đầu tư trang thiết bị đúng tiến độ và các quy định trong việc mua bán, ký kết hợp đồng, tổng giá trị đầu tư ước thực hiện năm 2002 đạt 14,67 tỷ đồng - đạt 80% kế hoạch đầu tư: hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư theo dự án: thực hiện xong công tác đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất theo đúng các quy định, đảm bảo các yêu cầu. Theo dõi chặt chẽ các khâu thương thảo, ký kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng; cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2.4 Công tác tài chính, kế toán Công tác kế toán của xí nghiệp có nề nếp, thực hiện nhiệm vụ theo đúng nguyên tắc của Nhà nước và cơ quan tài chính cấp trên. Công tác kế toán thu, kế toán chi đảm bảo chặt chẽ, đúng nguyên tắc tài chính, các bộ phận kế toán thường xuyên quan tâm tới hoạt động thống kê của đơn vị trực thuộc. Kế hoạch "nang cao chất lượng công tác nhân viên thống kê cơ sở" mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác tạm ứng, theo dõi quá trình thực hiện chi tiêu, mua sắm được thực hiện theo đúng yêu cầu hiện hành được vận dụng linh hoạt đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hội nghị tổng kết tài chính đã được tổ chức để triển khai công tác chuyên môn có kế hoạch bài bản, cụ thể hơn, sâu sát hơn, đồng thời lắng nghe các đơn vị phản ánh ý kiến, vướng mắc để điều chỉnh phù hợp. Trong năm hoàn thành quyết toán đúng hạn và đạt chất lượng tốt. Công tác kế toán được kiểm toán độc lập VACO, thanh tra của tổng cục thúe cũng như Ban tài chính Tổng công ty đánh giá có nề nếp, tuân thủ mọi quy định của tổng công ty và pháp luật của nhà nước. Thực hiện tốt các biện pháp quản lý ngay từ khâu duyệt kế hoạch, cân đối nguồn và nhu cầu, kiểm soát thực hiện ở các đơn vị, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có. Công tác quản lý nguồn thu, các biện pháp quản lý chi phí được chú trọng nhiều hơn. Quản lý công cụ, tài sản trong xí nghiệp jtừng bước được cải thiện. Thực hiện tốt công tác thu nhập Ngân sách nhà nước và thanh toán tài chính với cấp trên. 2.5 Kết quả vận chuyển tính đến hết tháng 12/2002 Dựa vào số liệu thống kê, có thể hình dung mức độ tăng trưởng của công tác phục vụ bay như sau: STT Tiêu chí Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2003 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 01 Số chuyến bay phục vụ Chuyến 18.770 22.459 19,7 02 Lượng hành khách phục vụ Lượt người 2.257.040 2.732.543 21,1 03 Lượng hành lý phục vụ Tấn 29.543,3 36.511,3 23,6 04 Lượng hàng hoá phục vụ Tấn 42.037,5 55.943,1 33,1 05 Lượng bưu kiện phục vụ Tấn 1.699,8 1.576,7 Giảm 7,2 Xí nghiệp cũng đã phục vụ an toàn 117 chuyến bay chuyên cơ và 09 chuyến bay phục vụ với ưu tiên từ ngày 25/ 12/2001 đến 28/12/2002 Các đơn vị trong xí nghiệp đã phối hợp tốt, cố gắng phục vụ nhiều chuyến bay có thời gian TURNAROUND ngắn xuất phát đúng giờ: Quý Số chuyến bay có thời gian TURNAROUND ngắn Số chuyến bay được phục vụ đúng giờ Tỷ lệ % I/2002 571 182 31.8 II/2002 464 179 38.58 III/2002 511 231 45.2 IV/2002 543 206 37.9 2.6 Tổ chức các phong trào thi đua Là đơn vị có bề dày thành tích thi đua đã đạt được: Năm 1998 được tặng Bằng khen của Chính phủ Năm 1999 được tặng Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam Năm 2000 được tặng cờ khi đua xuất sắc cấp Tổng công ty Năm 2001 được tặng Bằng khen Cục hàng không dân dụng Việt Nam Năm 2002, hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước tổng công ty hàng không Việt Nam phát động, phát huy thành tích đã đạt được của những năm trước, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, xí nghiệp đã phát động phong trào thi đua động viên cán bộ công nhân viên hăng say lao động sản xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với khẩu hiệu: "An toàn tuyệt đối, năng suất cao, chất lượng tốt" với mục tiêu "Thi đua đạt năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn tuyệt đối, bảo đảm phục vụ bay đúng giờ, quản lý giỏi, tiết kiệm nhiều, hiệu quả cao". Các phong trào thi đua đều được triển khai đến các phòng, bộ phận, tới từng người lao động. Xí nghiệp đã làm tốt việc sơ kết, tổng kết và trao giải sau mỗi đợt thi đua. Do đó, chất lượng dịch vụ được nâng lên, CBCNV chấp hành tốt các quy định của Nhà nước, Tổng công ty, xí nghiệp. Bên cạnh đó, Công đoàn xí nghiệp phát động phong trào thi đua "thực hiện nếp sống văn hoá công nghiệp" lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn csr đất nước. Phong trào chia làm 03 đợt: Đợt I: Sơ kết vào ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02: xét khen thưởng cho 43 cá nhân và 10 tập thể. Đợt II sơ kết vào ngày 02.09: xét khen thưởng 47 cá nhân và 06 tập thể có thành tích xuất sắc. Đợt III tổng kết vào ngày 22/12 Qua các phong trào thi đua sôi nổi với công tác tuyên truyền giáo dục thiết thực, nhiều gương lao động giỏi đã được nhân rộng. Trong năm 2002 có 63 người nhặt được của rơi trả lại cho khách với số tiền trị giá 489.583.800 đồng. xí nghiệp đã trích quỹ khen thưởng 10.000.000 đồng để khen thưởng. Bên cạnh những phong trào thi đua sôi nổi, xí nghiệp luôn tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thể thao và đã đạt được những thành tích: Giải nhất bóng đá nam do công đoàn, đoàn thanh niên tổng công ty tổ chức. Giải ba cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật và gia đình khu vực phía Bắc. Xí nghiệp tổ chức hội khoẻ truyền thống chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5; giải bóng đá Mini chào mừng ngày giải phóng thủ đô. Giải nhất bóng chuyền nam; giải nhì kéo co nam; giải 4 kéo co nữ của hội khoẻ tổng công ty. Xí nghiệp tổ chức thành công hội thi giọng hát hay "Giai điệu Mùa thu" chào mừng ngày Quốc khánh 2/9. * Kết quả bình xét thi đua năm 2002 Tập thể: Bằng khen Cục HKDDVN: 01 tập thể Bằng khen tổng công ty hàng không Việt Nam : 02 tập thể Giấy khen xí nghiệp: 08 tập thể Lao động giỏi xí nghiệp: 03 tập thể Cá nhân: Danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành: 02 đ/c Bằng khen cấp Cục: 01 đ/c Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở: 01 đ/c Bằng khen Tổng công ty: 10 đ/c Lao động giỏi tổng công ty: 33 đ/c Giấy khen xí nghiệp: 110 đ/c Danh hiệu "Lao động giỏi" xí nghiệp: 365 đ/c 2.7 Công tác chăm lo đời sống vật chất cho người lao động: Xí nghiệp thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên, quan tâm tới hoàn cảnh, đời sống để người lao động yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kịp thời thăm hỏi các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức cho 361 CBCNV và thân nhân nghỉ mát tại Cửa Lò, Hạ Long: khám sức khoẻ cho định kỳ cho 867 người và 215 nữ CBCNV; tổ chức cho 20 CBCNV đi ăn dưỡng ở Sầm Sơn 20 CBCNV; tổ chức an dưỡng tại trại cho 72 đối tượng có sức khoẻ yếu. Xí nghiệp tạo điều kiện cho các đơn vị cơ sở đi thăm quan, du lịch, dã ngoại động viên tinh thần lao động và đoàn kết trong CBCNV. Ngoài ra, xí nghiệp khắc phục mọi khó khăn duy trì bếp ăn tập thể đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Các chế độ chính sách đối với người lao động luôn được đảm bảo như: bảo hộ lao động, ốm đau, thai sản, nghỉ phép… tổ chức sinh nhật cho cán bộ, nhân viên, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với điều kiện lao động. Xí nghiệp luôn chăm lo tới con em cán bộ nhân viên trong xí nghiệp bằng những hành động cụ thể: tổ chức vui chơi nhân ngày 01/06, tổ chức cho các cháu đi Ao Vua, tặng 204 phần quà cho các cháu học sinh giỏi vượt khó trong năm học 2001-2002 với số tiền 18.000.000 đồng, tặng học bổng cho các cháu bị khuyết tật 2.500.000 đồng (05 cháu), tổ chức cho các cháu xem biểu diễn nghệ thuật tổng số tiền 6.000.000 đồng. Trong tình hình dịch bệnh hiện nay Đảng uỷ, lãnh đạo xí nghiệp đã kịp thời chỉ đạo các đơn vị liên quan có những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn những nguy cơ lây lan bệnh dịch trong xí nghiệp cũng như giải thích, hướng dẫn về bệnh dịch tạo sự yên tâm trong tư tưởng của cán bộ, công nhân trong công việc. 2.8 Các hoạt động xã hội Đã thành truyền thống, xí nghiệp TMMĐ Nội Bài luôn tích cực ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa. Trong năm 2002 đã nộp về tổng công ty 17.231.353 đồng; phụng dưỡng 05 bà mẹ Việt Nam anh hùng tỉnh Quảng Trị và 03 mẹ liệt sĩ khó khăn huyện Sóc Sơn: 900.000 đồng; xây nhà tình nghĩa tặng ông Trần Văn Tám bố của 02 liệt sĩ xã Phú Cường huyện Sóc Sơn; xây nhà tình nghĩa tặng mẹ Phan Thị Con tỉnh Quảng Trị với số tiền 35.000.000 đồng; tặng mẹ Lưu Thị Tuyệt xã Diễn Phúc, huyện Diễn Châu - Nghệ An 21.500.000đồng; tặng quà trung tâm điều dưỡng thương binh nặng Hà Bắc, trung tâm nuôi Mẹ Liệt sỹ cô đơn 1.500.000 đồng; Đoàn thanh niên quyên góp ủng hộ Đảo Trường Sa, xây dựng nhà văn hoá Bảo Lộc Cao Bằng 4.000.000 đồng; quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam 4.000.000 đồng; cán bộ lãnh đạo ủng hộ quỹ bảo trợ thường xuyên trẻ em nghèo 10.500.000 đồng; ủng hộ CBCNV công tác tại xí nghiệp có thân nhân tại Nghệ An, Hà Tĩnh trong đợt lũ lụt với số tiền 10.000.000 đồng; Đoàn thanh niên quyên góp mua ghế đá ủng hộ Sở Lao động TBXH Quảng Trị 10.000.000 đồng… Tổng số tiền hoạt động xã hội năm 2002 : 142.431.353 đồng. 3. Những việc chưa làm được: 3.1 Tồn tại Chất lượng dịch vụ năm 2003 chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra, nhiều thư phàn nàn về chất lượng dịch vụ của xí nghiệp, đặc biệt vẫn còn thư phàn nàn về thái độ giao tiếp của nhân viên. Việc tuân thủ quy trình, quy định của xí nghiệp, tổng công ty chưa triệt để, còn nhân viên vi phạm quy định về thời giờ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật kém, Trong công việc còn có nhiều lỗi nghiệp vụ và một số trường hợp vi phạm kỷ luật. Còn trường hợp va chạm cá nhân dẫn dến đánh nhau ngoài giờ làm việc, ở ngoài đơn vị nhiều làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của xí nghiệp. Về kỷ luật trong năm 2003 xí nghiệp đã phải xử lý: Chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn: 09 trường hợp Khiển trách miêựng: 15 trường hợp Khiển trách bằng văn bản: 11 trường hợp Chấm dứt hợp đồng lao động: 02 trường hợp Một số cán bộ thiếu sâu sát, chưa tạo được môi trường làm việc tốt cho người lao động, chưa cố gắng đưa đơn vị đi lên theo sự chuyển mình không ngừng của xí nghiệp. 3.2 Nguyên nhân Do lịch bay của hàng không Việt Nam thay đổi nhiều, tần suất bay tăng. Các hãng hàng không khai thác tại sân bay Nội Bài cũng tăng chuyến như SQ.TG Các chuyến bay ban đêm tăng nhiều trong khi đó nhân lực được bổ sung chưa đủ và chưa đáp ứng ngay được với công việc. Người lao động còn phải làm việc với cường độ cao ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ hành khách. Bên cạnh đó, còn có nhân viên chưa ý thưcvs được thái độ phục vụ của mình ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của xí nghiệp. Còn có nhân viên chưa hiểu mong muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của đơn vị, khả năng giao tiếp chưa chuẩn mực. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ của nhân viên chưa đồng đều, còn thấp ở nhiều bộ phận. Năng lực quản lý của cán bộ phụ trách một số bộ phận còn yếu, chưa theo kịp được sự đi lên của xí nghiệp. Một số chức danh quản lý chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc nhắc nhở, hướng dẫn nhân viên đúng quy trình, làm tốt nhiệm vụ của mình. Một số cán bộ ở một vài vị trí, bộ phận chưa tích cực sâu sát, học hỏi để nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý. IV/ Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 Để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao năm 2003, xí nghiệp cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của xí nghiệp nhằm chống tụt hậu, tăng năng lực cạnh tranh với các hãng hàng không trong khu vực, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâu dài của tổng công ty. Tiếp tục và tăng cường công tác đào tạo theo định hướng phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị cho các bộ phận quản lý các cấp, chuyên viên về kiến thức, kỹ năng tổ chức, quản lý và khả năng tham mưu, kỹ năng giao tiếp cho nhân viên. Kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị phù hợp với nhiệm vụ được giao. Đánh giá, sắp xếp, luân chuyển, tinh giảm đội ngũ chuyên viên, cán bộ, quan tâm đào tạo cán bộ, tạo nguồn, bồi dưỡng cán bộ kế cận, tránh xẩy ra tình trạng thiếu hụt cán bộ. Làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo theo hướng phát huy tính năng động, sáng tạo của người lao động. Sắp xếp lao động hợp lý, tiết kiệm nhân lực, hiệu quả cao. Đổi mới các hình thức thi đua, tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiệu quả động viên các phong trào trong lao động, sản xuất, hoạt động đoàn thể, công tác thể hoá công tác khen thưởng, kỷ luật, các lỗi vi phạm được xử lý kịp thời, công bằng, mang tính giáo dục cao. Duy trì, tổ chức thực hiện tốt quy trình, quy định, đảm bảo an toàn bay. Tăng cường khai thác hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật sân đỗ, đảm bảo an toàn, an ninh về tài sản, trang thiết bị, con người. Chuẩn bị tốt các điều kiện khai thác máy bay B-777 Triển khai thực hiện đề án "Văn hoá NIAGS" xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin điều hành và thông tin quản lý hiện hành của xí nghiệp, khắc phục những nhược điểm hiện nay trong hệ thống thông tin liên lạc toàn xí nghiệp. Hoàn chỉnh quy định về công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động với các chức danh, vị trí làm việc, trang thiết bị cho người lao động. Đẩy nhanh tiến độ mua sắm, thay thế trang thiết bị kỹ thuật mặt đất đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tăng cường công tác tài chính - kế toán, quản lý chặt chẽ thu, chi đúng quy định và đảm bảo phục vụ tốt sản xuất kinh doanh. Trước tốt các hoạt động văn hoá, thể thao phù hợp với điều kiện thực tế của xí nghiệp. Thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị trong xí nghiệp, làm tốt công tác xã hội, hưởng ứng, tham gia tích cực các hoạt động tình nghĩa. Động viên CBCNV hăng say lao động xây dựng xí nghiệp. Chương III Tình hình công tác đào tạo và phương hướng nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài I/ Tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 1. Công tác đào tạo trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau: Về mặt hình thức: Xí nghiệp đã tiến hành tổ chức thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: Đào tạo cơ bản dài hạn, đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành .... với quy mô toàn ngành và quy mô trong từng đơn vị ở cả trong nước và ngoài nước. Đối với đào tạo trong nước: Xí nghiệp coi đây là cơ sở, nền tảng để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đủ trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngành. Hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơ sở có khả năng đào tạo một số chuyên ngành để phục vụ cho sự phát triển của ngành Hàng không ở Việt Nam như: Trường Hàng không Việt Nam, các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc gia đối với các hình thức đào tạo cơ bản. Trong đó trường Hàng không Việt Nam là trường đào tạo cán bộ chuyên ngành đặc thù hàng không như: Kiểm soát viên , khí tượng hàng không, thông tin hàng không, kỹ thuật khai thác sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật máy bay, tiếp viên hàng không, quản lý và khai thác các nghành dịch vụ. Trong những năm qua đã cung cấp cho nghành hàng không Việt Nam hàng ngàn cán bộ chuyên ngành có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng một phần cho nhu cầu sử dụng của ngành. Đào tạo nước ngoài : Đối với đào tạo nước ngoài, Xí nghiệp cũng có cử một vài cán bộ ra nước ngoài học khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ quản lý và các chuyên ngành dịch vụ hàng không nhưng với phương châm "gắn kết giữa đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài một cách chặt chẽ, cân đối và lấy đào tạo trong nước là chính". 2. Các hình thức đào tạo : - Đào tạo tập trung dài hạn : Hình thức này được đào tạo ở trong nước được áp dụng cho các cán bộ kế cận, các chuyên viên kỹ thuật. - Đào tạo tập trung ngắn hạn : Hình thức đào tạo ngắn hạn ở trong và ngoài nước được ngành quan tâm chú ý nhiều. Trong thời gian qua hình thức đào tạo này được áp dụng nhiều nhất và để đào tạo phổ cập, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin mới ... trên nhiều lĩnh vực cả khoa học công nghệ chuyên ngành , cả kinh tế luật, ngoại ngữ ... Nhờ áp dụng hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn mà cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt của ngành hàng không Việt Nam. - Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị, tham quan công tác. Đây là hình thức đào tạo không bài bản nhưng tác dụng của nó được đánh giá rất cao trong thời gian vừa qua của Xí nghiệp. Bởi vì kết quả của từng cuộc hội thảo, hội nghị chuyến thăm quan công tác đều giải quyết một vấn đề thực tế nào đấy. Do vậy việc học hỏi qua tham quan công tác, qua kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới có ý nghĩa rất quan trọng. - Đào tạo trong công việc : Đào tạo trong công việc vốn dĩ đã hình thành cùng với lịch sử hình thành và phát triển của ngành ; thực tế cho thấy hình thức đào tạo này trên thực tế rất có hiệu quả mà chi phí lại thấp, hình thức đào tạo chủ yếu nhất là hình thức cử cán bộ đi công tác ở nước ngoài. II/ Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 1. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài: Nhìn chung từ khi đổi mới Xí nghiệp đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo. Thực hiện tốt những chủ trương, định hướng trong công tác đào tạo cán bộ, quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo phù hợp với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Về chất lượng đào tạo : Sau khi được đào tạo qua các khoá học, các nhân viên đã nhận thức được những vấn đề về chuyên môn, có thái độ, nhận thức chính trị cũng như đào đạo đức nghề nghiệp tốt. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ : các học viên được học những kiến thức chuyên ngành như là các dịch vụ kỹ thuật mặt đất ... Sau khi học song chương trình họ phải thực hiện kỳ thi tốt nghịêp để đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Công tác đào tạo - huấn luyện trong ngành những năm qua là động lực lớn tác động vào quá trình hoạt động và phát triển của toàn Xí nghiệp trên cơ sở lấy đảm bảo an toàn, tiết kiệm hiệu quả, kinh tế làm phương châm hành động. 1.1 Việc quản lý công tác đào tạo huấn luyện : Công tác quản lý lĩnh vực Đào tạo - huấn luyện trong những năm qua cơ bản đã đi vào nề nếp, thực hiện đúng các quy định, quy chế của Nhà nước và của Ngành về công tác đào tạo - huấn luyện. Đa số cán bộ được phân công theo dõi công tác đào tạo - huấn luyện đều phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong công việc, hăng hái nhiệt tình tận tụy với công tác đào tạo - huấn luyện được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới, đó là những điều kiện rất quan trọng để định hướng và thống nhất trong công tác đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp . Hầu hết các cán bộ chuyên trách được đào tạo cơ bản và có hiểu biết về lĩnh vực đào tạo. Tuy nhiên bộ giáo dục và đào tạo cần tổ chức tập huấn hoặc học tập cho các cán bộ làm công tác này có hệ thống và có quy chế quản lý thống nhất, ban hành tiêu chuẩn cụ thể. 1.2 Xây dựng kế hoạch và đào tạo - huấn luyện: Cũng được các đơn vị quan tâm đúng mức trong thơì gian dài. Đã xây dựng được kế hoạch về đào tạo và đào tạo lại cán bộ, các chương trình huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật trên cơ sở những chủ chương lớn của nhà nước, của Đảng uỷ và lãnh đạo của ngành, bước đầu đã được triển khai thực hiện. 1.3 Việc sử dụng kinh phí đào tạo: Các đơn vị đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết kiệm và đạt được hiệu quả. Đa số các đơn vị thực hiện kế hoạch kinh phí bình quân đạt 95%. 2. Những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài Trong quá trình đổi mới công tác quản lý đào tạo - huấn luyện của Xí nghiệp còn những tồn tại hạn chế chưa thực sự khắc phục được đó là: - Chưa xây dựng được chiến lược đào tạo - huấn luyện cho toàn Xí nghiệp , còn thiếu các quy chế quy định quản lý về đào tạo - huấn luyện cho các văn bản dưới luật, còn thiếu và nếu có cũng chưa đầy đủ nội dung để điều chỉnh kịp thời những phát sinh trong thực tế công tác đào tạo huấn luyện còn thiếu thống nhất. Quản lý việc đào tạo - huấn luyện chưa tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc. Tình trạng đào tạo - huấn luyện chưa thống nhất, chưa đồng bộ trong nội bộ các đơn vị cũng như trong toàn Xí nghiệp do đó dễ dẫn đến nguy cơ làm tăng thêm việc quản lý kém hiệu quả. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo vì chưa được kịp thời và sát thực tế. Công tác tuyển sinh đào tạo chưa sát với thực tế nhu cầu của các đơn vị đặt ra. Công tác đào tạo - huấn luyện ở nước ngoài còn tình trạng cử một số người đi học không đúng đối tượng, không đúng chuyên môn và không đảm bảo trình độ ngoại ngữ đã gây ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo. Việc quản lý nội dung, chương trình đào tạo - huấn luyện chưa tốt, chưa có sự phân cấp rõ ràng về việc đào tạo cơ bản, cấp bằng, chứng chỉ... -Việc phối hợp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo - huấn luyện giữa các cơ quan chức năng của các cấp vẫn còn một số tồn tại, dẫn tới tình trạng ách tắc, khó khăn khi thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện của các đơn vị: từ khâu lập kế hoạch (trong đó kế hoạch tài chính cho đào tạo có những mặt không đồng bộ) kế hoạch không được thực thi vì không có tài chính đảm bảo trình tự phê duyệt kinh phí đào tạo -huấn luyện giữa các cơ quan chức năng có lúc còn chồng chéo. - Các hội nghị hướng dẫn, sơ kết tổng kết chưa được duy trì thường xuyên. 3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém. - Xí nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn, vì thế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không có cơ sở để định hướng đào tạo lâu dài. - Một số cán bộ nhân viên còn chưa ý thức đầy đủ về công tác đào tạo và phát triển - Chưa có quy chế công tác đào tạo - huấn luyện trong toàn Xí nghiệp nên còn sảy ra tình trạng huấn luyện tuỳ tiện phân tán và phá vớ những nguyên tắc cơ bản của công tác đào tạo - huấn luyện nói chung còn sảy ra nhiều. - Việc quản lý chương trình đào tạo - huấn luyện trong toàn Xí nghiệp còn bất cập, lỏng lẻo. - Việc kiểm tra, giảm sát của các cơ quan chức năng của cục chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai trái phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện của các đơn vị, kinh phí đào tạo - huấn luyện sử dụng có lúc còn chưa đúng mục đích gây lãng phí. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy còn thiếu. III/ Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 1. Định hướng chiến lược về đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Thống nhất quản lý công tác đào tạo - huấn luyện trong toàn Xí nghiệp xây dựng nề nếp đào tạo - huấn luyện, phân cấp quản lý công tác đào tạo - huấn luyện, thống nhất quản lý việc cấp bằng, chứng chỉ trong toàn Xí nghiệp theo đúng luật định. Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong toàn Xí nghiệp đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa của Nhà nước. Thực hiện nghiêm chỉnh quyết định 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước nhằm trang bị kiến thức về lý luận chính trị, hành chính nhà nước, quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức nhà nước, những kiến thức cơ bản về tin học. - Đối với công tác đào tạo - huấn luyện phải xây dựng chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ. - Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác đào tạo, tăng cường công tác thanh tram kiểm tra chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với việc thực hiện công tác đào tạo - huấn luyện trong Xí nghiệp. 2. Các giải pháp để thực hiện công tác đào tạo và phát triển: Từ những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển và dựa vào phương hướng của công tác đào tạo và phát triển trước mắt cần thực hiện những giải pháp sau: - Xây dựng quy chế đào tạo - huấn luyện trong toàn Xí nghiệp đây là một việc cần làm ngay nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện công tác Đào tạo - huấn luyện, thành lập nhóm soạn thảo quy chế đào tạo - huấn luyện trong Xí nghiệp. - Xây dựng nhiều loại hình đào tạo phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo theo hướng tập trung kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện chương trình và chất lượng đào tạo. Có chính sách cụ thể về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nhằm mục đích động viên khuyến khích cán bộ, nhân viên tích cực học tập, thu nhiều kết quả để xây dựng và phát triển Xí nghiệp . Theo đó xác định chế độ cho từng đối tượng đi học, đảm bảo chính sách sử dụng cán bộ sau đào tạo. - Đổi mới việc lập kế hoạch đào tạo - huấn luyện, cũng như đưa ra những trình tự phù hợp để thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng, hướng tới việc đào tạo theo địa chỉ, đào tạo gắn liền với tiêu chuẩn hoá cán bộ. Đổi mới trình tự phê duyệt kế hoạch đào tạo - huấn luyện, sử dụng kinh phí đào tạo - huấn luyện. Việc đầu tư mua sắm thiết bị đào tạo, huấn luyện cần thống nhất và có sự tham gia của các cơ quan quản lý công tác đào tạo. Huy động mọi nguồn lực cho công tác đào tạo và huấn luyện. - Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác đào tạo, huấn luyện từ cấp cơ sở trở lên, mở các lớp bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài về quản lý công tác đào tạo hàng không dân dụng. Thành lập các nhóm kiểm tra trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện kiểm tra tư cách giảng viên, nội dung, chương trình đào tạo - huấn luyện, việc sử dụng kinh phí đào tạo - huấn luyện, việc tuân thủ, chấp hành quy chế về đào tạo - huấn luyện của Xí nghiệp . Xí nghiệp cũng cần phải tăng quy mô đào tạo. Kế hoạch đào tạo phải theo sát sự tăng trưởng của Xí nghiệp . - Mở rộng các hình thức học tập thường xuyên đặc biệt là từ xa. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân của Xí nghiệp , có chế độ ưu tiên cho các chế độ chính sách, đối với đội ngũ cán bộ đủ khả năng đảm đương chuyên môn nghiệp vụ đang là chủ chốt của Xí nghiệp , cần có kế hoạch cung cấp tài liệu, cập nhật thông tin, kiến thức, sử dụng các hình thức đào tạo ngắn ngày, hội thảo khoa học.... + Đối với công tác quản lý đào tạo cần tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá phát triển đào tạo huấn luyện của Xí nghiệp sắp xếp tổ chức lại mạng lưới nhà trường, viện nghiên cứu khoa học công nghệ và với thực tế sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Phần kết luận Người lao động là nhân tố quyết định đến thành công của mỗi Doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh gay gắt không loại trừ một Doanh nghiệp nào, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải sử dụng và tận dụng tối ưu các nguồn lực bên trong, trong đó có nguồn nhân lực. Chính những người lao động đã tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên để chớp lấy cơ hội lớn đó Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh, Xí nghiệp không thể không trú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bởi vì đào tạo là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa hỗ trợ, vừa thúc đẩy, vừa đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của một đơn vị nói riêng và của nền kinh tế nói chung hơn nữa sản phẩm của đào tạo tính hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Do vậy để nâng cao công tác đào tạo, giáo dục đạt được những mục tiêu cơ bản về kinh tế, sản xuất và về văn hóa tư tưởng, trước hết Xí nghiệp phải xây đựng được chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài là một Doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, song đã sớm khẳng định trên thị trường. Với doanh thu tăng hàng năm, Xí nghiệp đã thực sự tạo ra việc làm cho lực lượng lao động trong xã hội, đóng góp vào sự phát triển của Tổng Công ty Hàng không Việt nam cũng nh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Song với tiền thân là Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng lực chưa cao nên hiện nay Xí nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định. Một trong những nguyên nhân tạo ra những khó khăn đó là sử dụng cha hiệu quả nguồn nhân lực. Là một sinh viên, tôi mạnh dạn nêu một số ý kiến của mình trong đề tài: “Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài ” với nguyện vọng, với vốn kiến thức nhỏ bé đã tích luỹ đợc trong quá trình học tập của mình vừa qua phần nào cải thiện đợc tình hình sản xuất và kinh doanh của Xí nghiệp Trong thời gian làm Bài luận văn tốt nghiệp này, em nhận được sự chỉ dẫn tận tình của thầy Phan Kim Chiến Giảng viên khoa Khoa học quản lý đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Phan Kim Chiến cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Hành chính doanh nghiệp đã giúp em trong quá trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này. Tài liệu Tham khảo - Giáo trình quản trị nhân lực, trường đại học kinh tế quốc dân, PGS. PTS Phạm Đức Thành - nhà xuất bản GD - 1995. - Giáo trình kinh tế lao động, trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Trần Kim Dung. - Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thân, nhà xuất bản thống kê - 1996. - Quản trị nguồn nhân lực, Paul Hersey - Kenblanchard, nhà xuất bản chính trị quốc gia 1995 (sách dịch) - Phát huy nguồn nhân lực - yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh, Đặng Vũ Chư - Ngô Văn Quế, Nhà xuất bản giáo dục. - Quá trình hình thành Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài. - Báo cáo tổng kết công tác đào tạo ở Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài. - Cùng các tài liệu khác có liên quan đến chuyên đề thực tập. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36533.doc
Tài liệu liên quan