Đề tài Tìm hiểu giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện

Các sự kiện phát sinh tính đến ngày kí báo cáo kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560: “kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày kí báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trên báo cáo tài chính”.[10,31] Trước khi kí báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần tiến hành các biện pháp dự kiến để chứng minh mọi sự kiện xảy ra cho đến ngày kí báo cáo kiểm toán có thể phải điều chỉnh hoặc đã được điều chỉnh đã được thể hiện trong báo cáo tài chính đã được phê duyệt. Những thủ tục này nhằm bổ sung thêm cho các thủ tục đặc biệt có thể áp dụng cho các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng tổng kết tài sản để thu thập các bằng chứng về số dư tài khoảnvào ngày khoá sổ. Tuy nhiên kiểm toán viên không bắt buộc phải xem xét tất cả vấn đề mà những thủ tục kiểm toán trong năm đã đưa ra kết luận thoả đáng. Các biện pháp nhằm xác nhận các

doc92 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được giải quyết. Các vấn đề cần lưu ý đã được ghi trong thuyết minh báo cáo tài chính... Đối với công ty A, kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán để thu thập thư giải trình của ban giám đốc đã giải thích rõ về lí do, cơ sở và sự cần thiết đối việc cung cấp thư giải trình. Sau khi được chấp thuận, kiểm toán viên sẽ nhận được thư giải trình bằng văn bản mà ban giám đốc công ty A gửi tới. Bản giải trình là xác nhận của ban giám đốc công ty đối với những vấn đề mà kiểm toán viên yêu cầu. Đây là một trong những cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán. Nội dung thư giải trình của ban giám đốc công ty A phù hợp với các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được và đây cũng là một bằng chứng bằng văn bản xác nhận các thông tin quan trọng có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán. Việc xem xét các sự kiện phát sinh và tính hoạt động liên tục của công ty A được xác nhận trong thư giải trình (Bảng số 3). Nếu trường hợp ban giám đốc đơn vị khách hàng từ chối cung cấp thư giải trình cho kiểm toán viên, kiểm toán viên sẽ xem xét nếu thấy việc cung cấp thư giải trình là rất cần thiết thì việc từ chối này sẽ hạn chế phạm vi kiểm toán. Kiểm toán viên phải xem xét đến lí do của việc từ chối đó, có thể là do ban giám đốc khách hàng thiếu thông tin hoặc không có ý hợp tác. Trường hợp do thiếu thông tin thì kiểm toán viên có thể tiến hành một số thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập các bằng chứng về các sự kiện đòi hỏi cần được điều chỉnh hay cần được thuyết minh đó. Tuỳ thuộc vào từng lí do cụ thể và tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các sự kiện cần giải trình đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến thích hợp trên báo cáo kiểm toán phát hành. Công ty A Địa chỉ: Số xxx- Đường xxx- Hà Nội. Hà Nội, ngày... tháng... năm... Giải trình của ban giám đốc Kính gửi: Đoàn kiểm toán công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Thực hiện kiểm toán tại công ty A Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác của các kiểm toán viên cho báo cáo tài chính năm 2003 của công ty A. Chúng tôi chịu trách nhiệm lập cà trình bày trung thực và hợp lí trên các báo cáo tài chính của công ty chúng tôi phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau: Chúng tôi khẳng định rằng các báo cáo tài chính đã được lập và trình bày trung thực hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu và theo đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Chúng tôi đã cung cấp cho đoàn kiểm toán tất cả các chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Chúng tôi khẳng định rằng báo cáo tài chính của năm 2003 được lập trên cơ sở đang hoạt động. Sau ngày kết thúc niên độ kế toán có những sự kiện phát sinh như sau: + Ngày 07/11/2003 Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định số 2900/QĐ-TCCB về việc cổ phần hoá xí nghiệp X trực thuộc công ty A trong năm 2004. + Cũng trong ngày 07/11/2003, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định số 2903/QĐ-TCCB về việc cổ phần hoá xí nghiệp Y là đơn vị trực thuộc công ty A trong năm 2004. Chúng tôi khẳng định các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán đã được phản ánh đầy đủ trên thuyết minh báo cáo tài chính của công ty. T/M Công ty A Giám đốc (Kí tên, đóng dấu) Nguyễn Văn Quế Bảng số 3: Giải trình của ban giám đốc công ty A Đối với công ty B, sau khi xem xét các thông tin trên báo cáo tài chính và các thông tin thu thập được trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên thấy cần thiết phải thu thập thư giải trình của ban giám đốc công ty B về các sự kiện phát sinh cùng các vấn đề liên quan tới giả định hoạt động liên tục của công ty B. Giám đốc công ty B sau khi chấp thuận đã gửi thư xác nhận tới các kiểm toán viên của công ty AASC. Nội dung thư giải trình của giám đốc công ty B như sau: Công ty B Điện thoại: xxx Địa chỉ: Số xxx- Hà Nội. Fax: xxx giải trình của ban giám đốc Kính gửi: Công ty Dịch vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của công ty Dịch vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) cho báo cáo tài chính năm 2003 của công ty B. Chúng tôi chịu trách nhiệm lập, trình bày trung thực và hợp lí các báo cáo tài chính của công ty chúng tôi phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trrình sau: Chúng tôi, Ban giám đốc công ty B khẳng định rằng các báo cáo tài chính của công ty gồm: + Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2003. + Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003. + Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2003. được lập và trình bày trung thực và hợp lí, xét trên khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính tại thời điểm 31/12/2003, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 và các luồng lưu chuyển tiền tệ năm 2003 phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Chúng tôi đã cung cấp cho đoàn kiểm toán tất cả các chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu có liên quan. Tại thời điểm 06/03/2003, giữa bên Việt Nam và bên liên doanh chưa thống nhất về giá cả và thời điểm bán một công trình xây dựng. Tại thời điểm 02/08/2003, giữa hai bên cũng chưa thống nhất về vấn đề chuyển nhượng cổ phần của bên Singapore. Sau ngày kết thúc niên độ kế toán, tại công ty chúng tôi có các sự kiện phát sinh như sau: + Ngày 20/03/2004 chuyển khoản vay từ UOB trị giá 10.496.988 USD về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Ngày 21/03/2004 UOB đã chiết khấu cho công ty B khoản tiền là 418.492 USD từ chi phí lãi vay phải trả. Và khoản tiền này đã được phản ánh giảm chi phí vay của năm 2003 với lí do khoản chiết khấu này đã được OUB đề cập vào ngày 24/09/2003. CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH B Phó giám đốc Tổng giám đốc (Kí tên) (Kí tên, đóng dấu) Dương Văn Cơ Lim Teng Neng Bảng số 4: Giải trình của ban giám đốc công ty B Thông qua việc thu thập thư giải trình của ban giám đốc đơn vị khách hàng giúp kiểm toán viên bổ sung thêm những bằng chứng quan trọng trong việc phát hiện các sự kiện có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Tuy nhiên để đi đến kết luận cuối cùng trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải tổng hợp đánh giá kết quả trong suốt quá trình kiểm toán, thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết dựa trên các thủ tục kiểm toán thích hợp. 4. Tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán. Tổng hợp đánh giá kết quả là công việc tổng kết cả quá trình kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện từ các giai đoạn trước. Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Kiểm toán viên sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các kiểm toán viên trong đoàn kiểm toán, soát xét giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên sẽ thống nhất kết quả kiểm toán. Sau khi soát xét chung giấy tờ làm việc, kiểm toán viên thực hiện việc tổng hợp đánh giá về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập được. Trên cơ sở bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên xem xét đánh giá các thông tin trên báo cáo tài chính liệu có tồn tại các sai sót trọng yếu không. Nếu đánh giá của kiểm toán viên là báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán. Nếu đánh giá của kiểm toán viên là còn sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các vấn đề đó. Dựa trên bằng chứng thu thập thêm, kiểm toán viên tổng hợp các chênh lệch phát hiện và rút ra các bút toán điều chỉnh cần thiết và đưa ra ý kiến nhận xét thích hợp trên báo cáo kiểm toán. Sau khi tổng hợp đánh giá về các bằng chứng kiểm toán và đưa ra các điều chỉnh cần thiết, kiểm toán viên phải xem xét báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính sau điều chỉnh. Kiểm toán viên áp dụng các thủ tục phân tích cần thiết đối với báo cáo tài chính để cân nhắc xem những bằng chứng kiểm toán thu thập được cùng với kinh nghiệm lẫn hiểu biết của mình để phân tích những sự kiện có nghi vấn. Sau quá trình thực hiện các thủ tục phân tích cần thiết, kiểm toán viên đưa ra kết quả tổng hợp dựa trên các phân tích về các chỉ tiêu tài chính tổng hợp. Dưới đây là bảng phân tích tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của kiểm toán viên công ty AASC thực hiện đối với khách hàng kiểm toán là công ty A (Bảng số 5). Sau khi đánh giá kết quả kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thống nhất kết quả kiểm toán của cả đoàn và tổng hợp kết quả, khái quát các thông tin của cả quá trình trên các khoản mục, phần hành cụ thể như sau: Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhận xét chế độ kế toán áp dụng. Các thay đổi trong chính sách kế toán. Quản lí và theo dõi KH TSCĐ. Hạch toán theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả. Tình hình trích lập các khoản dự phòng. Hạch toán doanh thu. Hạch toán và theo dõi chi phí tài chính. Tình hình phân phối lợi nhuận... Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Bố trí cơ cấu tài sản. Tài sản cố định/Tổng tài sản 65,44% 66,64% Tài sản lưu động/Tổng tài sản 34,56% 33,36% Bố trí cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 53,40% 61,34% Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn 46,60% 38,66% Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành 1,87 1,63 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 0,95 0,93 Khả năng thanh toán nhanh 0,18 0,20 Tỉ suất sinh lời Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỉ suất LN trước thuế trên doanh thu 1,14% 0,97% Tỉ suất LN sau thuế trên doanh thu 0,77% 0,68% Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỉ suất LN trước thuế trên tổng tài sản 2,19% 1,75% Tỉ suất LN sau thuế trên tổng tài sản 1.49% 1,23% Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH 3,20% 3,18% Người thực hiện: Ngày thực hiện: Bảng 6: Bảng một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại công ty A Đối với công ty B, sau khi thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp kiểm toán viên tiến hành tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán, đưa ra các bút toán điều chỉnh cần thiết. Khi tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp theo từng nội dung của khoản mục hoặc phần hành cụ thể như sau: Nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán. Chế độ kế toán áp dụng. Tổng hợp nhận xét chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Hạch toán theo dõi các khoản phải thu. Hạch toán TSCĐ. Hạch toán theo dõi các khoản vay ngắn hạn. Hạch toán các khoản kí cược, kí quĩ ngắn hạn... Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, kiểm toán viên sẽ đưa ra các bút toán điều chỉnh cần thiết. Dưới đây là các bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên AASC thực hiện đối với đơn vị khách hàng là công ty B (Bảng số 7). Sau khi thực hiện công việc tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán tại đơn vị khách hàng, kiểm toán viên tiến hành lập báo cáo kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét của mình về báo cáo tài chính được kiểm toán. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức thì công việc kiểm toán viên AASC phải thực hiện là lập dự thảo báo cáo kiểm toán và trao đổi với đơn vị khách hàng để thống nhất ý kiến. Bảng số 7: Các bút toán điều chỉnh Các bút toán điều chỉnh Khách hàng: Công ty TNHH B Niên độ: 01/01/2003 - 31/12/2003 stt Diễn giải Số tiền ảnh hưởng đến BCKQKD Nợ Có 1 Nợ3388: Phải trả khác 7.603,00 Có 721: Thu nhập bất thường 7.603,00 7.603,00 Tiền thuế Doanh thu được từ Công ty xuất nhập khẩu I 2 Nợ TK721: Thu nhập bất thường 31.941,32 (31.941,32) Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp 31.941,32 Điều chỉnh bút toán đơn vị đã hạch toán tăng thu nhập bất thường, giảm nợ phải trả Gamvico (vì chưa được Gamvico chấp nhận) 3 Nợ TK 431: Chênh lệch tỷ giá 408,86 408,86 Có TK 881: Chi phí hoạt động tài chính 408,86 Lỗ chênh lệch tỷ gí đánh giá lại tiền gửi ngân hàng VNĐ tại thời điểm 31/12/2003 theo chế độ kế toán Việt Nam không được kết chuyển vào chi phí mà phải để số dư 4 Nợ TK 3441: Ký cược, ký quỹ dài hạn (hợp đồng thuê nhà) 7.363,90 Nợ TK 3442: Kí cược, ký quỹ dài hạn (tiền điện) 224,83 Nợ TK 111: Tiền mặt tại quỹ 10,36 Có TK 431: chênh lệch tỷ giá 7.599,09 Đánh giá lại các khoản tiền, công nợ có giá trị là VNĐ tại thời điểm 31/12/2003 (1 USD = 15.070) Cộng 47.552,27 47.552,27 (23.929,46) 5. Lập và sửa đổi báo cáo kiểm toán dự thảo. Công việc của kiểm toán viên sau khi hệ thống hoá, tổng hợp, phân tích kết quả kiểm toán là lập báo cáo tài chính dự thảo. Sau khi soát xét các thông tin trên báo cáo tài chính cùng thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm lập báo cáo tài chính sau kiểm toán. Trên báo cáo tài chính được kiểm toán có ý kiến nhận xét của kiểm toán viên hoặc các điều chỉnh của kiểm toán viên về các vấn đề cần lưu ý trên báo cáo tài chính trong quá trình kiểm toán. Báo cáo tài chính này phải được gửi cho ban giám đốc đơn vị khách hàng để xem xét thảo luận. Báo cáo tài chính được kiểm toán được gửi kèm bản thảo báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán dự thảo được lập trên cơ sở tổng hợp các phân tích của kiểm toán viên trong các bước công việc trước đó. ý kiến của kiểm toán viên được nêu trong báo cáo kiểm toán nhận xét về báo cáo tài chính được kiểm toán có phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Báo cáo cùng báo cáo tài chính dự thảo được lập bởi trưởng phòng hoặc trưởng nhóm kiểm toán. Sau khi lập báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính dự thảo, kiểm toán viên sẽ trình ban giám đốc công ty AASC phê duyệt. Ban giám đốc công ty xem xét đánh giá chung về báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán được lập, sửa đổi về nội dung cũng như hình thức của báo cáo. Bản thảo báo cáo sau khi đựoc phê duyệt sẽ được gửi tới ban giám đốc đơn vị khách hàng kiểm toán. Ban giám đốc đơn vị khách hàng sau khi xem xét bản thảo báo cáo cùng những kiến nghị nhận xét của kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến của mình và thông báo cho kiểm toán viên của công ty AASC có trách nhiệm. Kiểm toán viên sau khi nhận được thông báo của đơn vị khách hàng sẽ bàn bạc và thống nhất với đơn vị khách hàng về nội dung các biện pháp liên quan đến những vấn đề cần thay đổi. Sau khi thống nhất ý kiến với đơn vị khách hàng kiểm toán về báo cáo kiểm toán dự thảo, kiểm toán viên sẽ tiến hành thực hiện bước công việc cuối cùng là hoàn thiện và phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. 6. Hoàn thiện và phát hành chính thức báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là kết quả cuối cùng của một cuộc kiểm toán hoàn thành. Công việc thực hiện trong bước này là kiểm toán viên phải hoàn thiện và công bố báo cáo kiểm toán chính thức. Sau khi tiến hành tất cả các bước công việc nêu trên, kiểm toán viên AASC tiến hành lập báo cáo kiểm toán chính thức trên cơ sở báo cáo kiểm toán dự thảo được phê duyệt. Báo cáo kiểm toán chính thức được lập bao gồm: Báo cáo của ban giám đốc, Báo cáo kiểm toán, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và thư quản lí (nếu đơn vị khách hàng có nhu cầu). Đối với đơn vị khách hàng là công ty A, báo cáo kiểm toán được lập có kèm theo thư quản lí theo yêu cầu của khách hàng. Thư quản lí do AASC lập đề cập đến những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơnvị khách hàng và đề xuất các kiến nghị nhằm khắc phục tồn tại đó. Đối với công ty B do khách hàng không có nhu cầu báo cáo kiểm toán phát hành không bao gồm thư quản lý. Dưới đây là báo cáo kiểm toán do công ty AASC phát hành đối với hai khách hàng cụ thể là công ty A và công ty B. Bảng số 8: Báo cáo của Ban giám đốc công ty A Tổng công ty Than Việt Nam Công ty A Đường...-Hà Nội Hà Nội, ngày...tháng...năm 2004. Báo cáo của ban giám đốc Ban Giám đốc công ty A (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày báo cáo này cùng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty A cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2003. Công ty Công ty A là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 356/NL/TC-CBLĐ ngày 19/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng Lượng. Theo điều lệ tổ chức và hoạt độngcủa Tổng công ty Than Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 27/CP ngày 06/05/1996 của Chính Phủ. Đến ngày 01/08/1003, Công ty A có 19 đơn vị trực thuộcvăn phòng công ty. Hoạt động của công ty B. Tìm kiếm thăm dò khoáng sản, khảo sát thiết kế mỏ và địa chất công trình. Sản xuất, chế biến và kinh doanh than. Xây dựng các công trình dan dụng, giao thông và công nghiệp. Cung ứng thiết bị vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống. Sản xuất và sửa chữa cơ khí. Kinh doanh và nhận uỷ thác nhập khẩu thiết bị phụ tùng vật tư, hàng hóa. Các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán. Theo quyết định số 2903/QĐ - TCCB ngày 07/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp thì xí nghiệp X-Công ty A thuộc Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện cổ phần hoá năm 2004, Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Theo quyết định số 0155/QĐ-TCCB ngày 28/01/2004 của Giám đốc công ty A về kế hoạch cổ phần hoá xí nghiệp X thì việc cổ phần hoá này dự kiến sẽ được thực hiện trong năm 2004. Theo quyết định số 2900/ QĐ -TCCB ngày 07/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp thì xí nghiệp Y - Công ty A thuộc Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện cổ phần hoá năm 2004, Nhà nước giữ cổ phần chi phối. Theo quyết định số 1054/QĐ-TCCB ngày 28/01/2004 của giám đốc công ty A về kế hoạch cổ phần hoá xí nghiệp Y thì việc cổ phần hoá này dự kiến sẽ được thực hiện trong năm 2004. Ban giám đốc. ông: Nguyễn Văn Quế GĐ ông: Vũ Viết Thí PGĐ ông: Lê Văn Nhân PGĐ ông: Nguyễn Chiến Thắng PGĐ Công bố trách nhiệm của ban giám đốc với báo cáo tài chính. Ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm về việc lập các báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003, báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lí tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty trong năm tài chính 2003. Ban giám đốc Công ty cam kết rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2003, kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam và tuân thủ các qui định hiện hành có liên quan. T/M Ban giám đốc Giám đốc (kí tên, đóng dấu) Nguyễn Văn Quế Bảng số 9: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của công ty A Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 01-Lê Phụng Hiểu Tel: (84-4) 824 1990/1 Fax: (84-4) 825 39873 Số: 95/BCKT/TC Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của công ty A cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 Kính gửi: Tổng công ty Than Việt Nam. Công ty A Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2003, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của công ty A (sau đây gọi tắt là “Công ty”) được lập vào ngày 30/03/2004 từ trang 07 đến trang 27. Cơ sở đưa ra ý kiến Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các quyết định của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để thu mức tin cậy hợp lí về việc các báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, theo phương pháp chọn mẫu, các bằng chứng về số liệu và các thuyết minh trên báo cáo tài chính. Việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các nguyên tắc kế toán được áp dụng và các ước tính và xét đoán quan trọng của ban giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể các báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán của chúng tôi cung cấp cơ sở hợp lí cho ý kiến kiểm toán. ý kiến của kiểm toán viên. ý kiến của chúng tôi bị giới hạn bởi các vấn đề sau: Chúng tôi chưa có điều kiện tham gia kiểm kê tiền mặt, TSCĐ, hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2003. Với những tài hiện có do đơn vị cung cấp, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến nhận xét về tính đúng đắn về giá trị và tính hiện hữu của khoản mục tiền mặt, TSCĐ và hàng tồn kho cũng như ảnh hưởng của chúng tới các số liệu khác được trình bày trên báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2003 Công ty đang theo dõi công nợ phải trả khác, khoản tiền thu phụ cấp tham gia liên doanh, thu phí quản lí từ liên doanh và tiền chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi thanh lí liên doanh chưa xử lí với số tiền là 620.570.964 VNĐ. Tại thời điểm 31/12/2003, Công ty chưa bù trừ số dư phải thu nội bộ với số tiền 3.662.084.560 VNĐ. Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ những ý kiến nêu trên, báo cáo tài chính của Công ty đã phản ánh trung thực và hợp lí về tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2003, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các qui định khác có liên quan. Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2004. Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Phó giám đốc Kiểm toán viên (kí tên, đóng dấu) (kí tên) Nguyễn Thanh Tùng Phạm Thị Sửu Chứng chỉ KTV số: H.0063/KTV Chứng chỉ KTV số: 0512/KTV Bảng số 10: Thư quản lí cho công ty A Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 01-Lê Phụng Hiểu Tel: (84-4) 824 1990/1 Fax: (84-4) 825 39873 Số: 20/TQL Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2004. Thư quản lí Năm tài chính 2003 Kính gửi: Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam Giám đốc công ty A Thực hiện hợp đồng kiểm toán số 26/HĐKT/TC ngày 02 tháng 01 năm 2004 giữa Tổng công ty Than Việt Nam và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, chúng tôi đã hoàn thành việc kiểm toán báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty A. Trong quá trình kiểm toán, chúng tôi đã xem xét một số khía cạnh quan trọng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kèm theo đây chúng tôi xin gửi tới Quí Công ty những ý kiến nhận xét của chúng tôi nhằm giúp Công ty A hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và khắc phục những điểm yếu mà chúng tôi nhận thấy trong quá trình kiểm toán. Các vấn đề trình bày trong thư này được chúng tôi rút ra từ quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm giúp chúng tôi đưa ra các ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty A. Vì vậy những nhận xét này không phải là tất cả những nhận xét, đánh giá về công tác quản lí tài chính và công tác kế toán mà một cuộc kiểm toán toàn diện có thể đưa ra. Nhân dịp này, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán chân thành cảm ơn đối với ban giám đốc, phòng kế toán, các phòng, ban liên quan của Công ty A về sự hợp tác, giúp đỡ đối với chúng tôi trong quá trình kiểm toán. Kính thư, Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Phó giám đốc (kí tên, đóng dấu) Nguyễn Thanh Tùng Các ý kiến đề xuất chi tiết. Bảng dưới đây là tóm tắt tầm quan trọng của mỗi đề xuất mà chúng tôi muốn đưa ra sau đợt kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính 2003 của Công ty nhằm góp phần giúp Công ty từng bước hoàn thiện công tác hạch toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Stt Các đề xuất Mức độ ưu tiên A B 1 2 3 4 5 6 7 8 Thực hiện chê độ chứng từ kế toán Hạch toán và theo dõi khoản công nợ phải trả. Hạch toán và trích lập khoản dự phòng nợ phải thu. Hạch toán và theo dõi TSCĐ, KH TSCĐ. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT đầu vào. Hạch toán và theo dõi các khoản thuế phải nộp ngân sách. Hạch toán và theo dõi nợ dài hạn đến hạn trả. Hạch toán và theo dõi chi phí tài chính. v v v v v v v v Chú thích: Mức độ ưu tiên A: Các biện pháp thực hiện càng sớm càng tốt. B: Các quyết định có thể chưa cần thực hiện ngay. Thực hiện chế độ chứng từ kế toán. Quy định. Theo quy định tại quyết định 1141/TC/QĐ/ CĐKT ngày01/11/1995 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/07/1998 của Bộ tài chính quy định về chế độ quản lý và sử dụng hoá đơn thì: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải có chứng từ chứng minh. Chứng từ kế toán phải được lập đúng quy định và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi mua bán hàng hoá dịch vụcó giá trị trên 100.000VNĐ, mỗi lần thu tiền bên bán phải viết hoá đơn bán hàng, hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành hoặc Tổng cục thuế chấp thuận bằng văn bản về các hoá đơn đặc thù cho phép tổ chức cá nhân tự in. Ghi nhận qua kiểm tra tại đơn vị. Một số hoá đơn mua hàng thanh toán trong năm chưa có chữ ký của người mua hàng, không ghi mã số thuế của người mua, không ghi ngày tháng. Một số hoá đơn bán hàng chưa có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, chưa có chữ ký người mua. Một số giấy phép đi đường không có dấu xác nhận nơi đến công tác hoặc chữ ký của những người có liên quan, chưa ghi ngày tháng đi công tác. Một số khoản chi thanh toán công tác phí không có giấy đi đường. Một số phiếu xuất kho vật tư trong năm không có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng hoặc chữ ký người nhận hàng. ảnh hưởng. Các khoản chi không có chứng từ, hoá đơn hợp lệ sẽ không được xác định là chi phí hợp lý hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế. ý kiến của kiểm toán viên. Công ty nên chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy định của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán. ý kiến của đơn vị. Đơn vị đồng ý với những kiến nghị của kiểm toán viên. Hạch toán và theo dõi khoản công nợ phải trả. ... Hạch toán và theo dõi chi phí tài chính. Ghi nhận qua kiểm tra tại đơn vị. Mỏ than Núi Hồng đang hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính phần lãi vay trong giai đoạn đầu tư công trình đền bù giải phóng mặt tiền băng tải số tiền 37.003.006. ảnh hưởng. Việc phản ánh không đúng giá trị tài sản hoàn thành bằng nguồn vốn vay và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị. ý kiến của kiểm toán viên. Công ty nên chỉ đạo hướng dẫn mỏ than điều chỉnh lãi tiền vay vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang đúng quy định. Bảng số 11: Báo cáo của ban giám đốc Công ty B Công ty B Số: xxx- Hà Nội - Việt Nam Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2004. Báo cáo của ban giám đốc Công ty TNHH B là một công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 853/GP ngày 04/05/1998 có trụ sở tại số xxx, Hà Nội, Việt Nam, giữa một bên là Công ty M, trụ sở tại xxx Hà Nội, Việt Nam và một bên là Công ty Q, trụ sở tại xxx, Singapore. Theo giấy phép đầu tư sửa đổi của Công ty số 853/GPĐC1 ngày 14/06/1996, vốn pháp định của công ty là 4.500.000 Đô la Mĩ, tổng số vốn đầu tu của Công ty liên doanh là 150.000.000 Đô la Mĩ. Thời gian hoạt động theo giấy phép đầu tư là 35 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Hoạt động của công ty là cho thuê văn phòng và các dịch vụ văn phòng tại xxx, Hà Nội. Hội đồng quản trị gồm: Bà: Nguyễn Thị Phương Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông: Choinh Teck Swee Phó chủ tịch Hội đồng quản trị Ông: Lim Teng Neng Thành viên Ông: Dương Văn Cơ Thành viên Ông: Ong Chai Siong Thành viên Ban giám đốc gồm: Ông: Lim Teng Neng Tổng giám đốc Ông: Dương Văn Cơ Phó Tổng giám đốc Chúng tôi, Lim Teng Neng và Dương Văn Cơ là Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của Công ty B, đại diện cho Ban giám đốc xác nhận rằng, theo ý kiến của Ban giám đốc Bảng cân đối kế toán kèm theo tại ngày 31 tháng 12 năm 2003 và các báo cáo Kết quả kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2003, phản ánh trung thực hợp lí tình hình tài chính tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003 và kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ cho năm kết thúc cùng ngày nêu trên. Công ty B Phó Tổng giám đốc Tổng giám đốc (kí tên) (kí tên, đóng dấu) Dương Văn Cơ Lim Teng Neng Bảng số 12: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của Công ty B Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 01-Lê Phụng Hiểu Tel: (84-4) 824 1990/1 Fax: (84-4) 825 39873 Số: BCKT/TC Báo cáo kiểm toán (Về báo cáo tài chính năm 2003 của Công ty B) Kính gửi: Hội đồng quản trị Ban giám đốc Công ty B Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31/12/2003 và các Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2003 của Công ty B từ trang 5 đến trang 16 kèm theo. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc Công ty B. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các Báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. Các chuẩn mực kiểm toán này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lí rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thủ tục cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trên báo cáo tài chính; đánh giá việc tuan thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lí làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. Kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 đã bao gồm việc giảm chi phí lãi vay của năm 2003 là 418.942 USD. Khoản chiết khấu này cũng đã được Overseas Union Bank (Bây giờ sáp nhập vào United Overseas Bank) đề cập đến vào ngày 24/09/2003. Khoản gốc vay của Overseas Union Bank đã được thanh toán đầy đủ sau khi công ty nhận được khoản tái đầu tư tài chính từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng vì những lí do nêu trên đến Báo cáo tài chính, xét trên khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính của Công ty B tại ngày 31/12/2003 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh, các luồng lưu chuyển tiền tệ của Công ty cho năm kết thúc cùng ngày, các Báo cáo được soạn thảo phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các qui định pháp lí có liên quan. Các Báo cáo tài chính kèm theo được lập theo giả định Công ty sẽ tiếp tục hoạt động theo khái niệm hoạt động liên tục. Như đã được nêu ở ghi chú số 2.1 và 7, khả năng hoạt động liên tục của Công ty theo khái niệm hoạt động liên tục phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong tương lai và việc các nhà đầu tư của Công ty tiếp tục cung cấp hỗ trợ về tài chính ở mức cần thiết để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn trả và duy trì sự tồn tại của Công ty trong tương lai. Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2004. Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Giám đốc Kiểm toán viên (kí tên, đóng dấu) (kí tên) Ngô Đức Đoàn Phạm Thị Hường Chứng chỉ KTV số: Đ0052/KTV Chứng chỉ KTV số: 0161/KTV Toàn bộ công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện đã được minh họa trong phần hai của chuyên đề. Sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể sẽ phát hành Biên bản kiểm toán thay cho báo cáo kiểm toán. Thông thường biên bản kiểm toán được phát hành khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán một khoản mục trong báo cáo tài chính hoặc kiểm toán một đơn vị thành viên của khách hàng kiểm toán. Dưới đây là một ví dụ về một biên bản kiểm toán do công ty AASC phát hành đối với khách thể là một đơn vị thành viên của Công ty A. (Bảng số 13) Bảng số 13: Biên bản kiểm toán báo cáo tài chính của Xí nghiệp K Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản kiểm toán Báo cáo kiểm toán năm 2003 của Xí nghiệp K Thực hiện hợp đồng kiểm toán số xxx ngày ... tháng ... năm ... giữa Tổng công ty Than Việt Nam và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - Bộ Tài chính (AASC) về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Thực hiện kế hoạch kiểm toán tại Xí nghiệp K thuộc Công ty A, nhóm kiểm toán của Công ty AASC đã tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính của Xí nghiệp K. Hôm nay, ngày ... tháng ... năm 2004 tại Xí nghiệp K, chúng tôi gồm có: Đại diện Công ty A Ông: Phạm Đình Nguyên Phó phòng kế toán Đại diện Xí nghiệp K Ông: Phạm Hồng Khánh Giám đốc Bà: Trương Thị Điểm Kế toán trưởng Đại diện Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Bà: Nguyễn Thị Thu Hằng Trưởng nhóm kiểm toán Bà: Nguyễn Thị Thuý Thành viên Ông: Phạm XuânThọ Thành viên Cùng nhau thống nhất các vấn đề có liên quan đến kết quả kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2003 của Xí nghiệp K. Nhóm kiểm toán thuộc AASC đã thựchiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đã kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của đơn cị từ ngày 06/02/2004 đến ngày 09/02/2004. Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán cũng đã thực hiện các thủ tục phân tích, các thủ tục phỏng vấn và các thủ tục kiểm toán cần thiết khác nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán. Dưới đây là một số ghi nhận kiểm toán mà đoàn kiểm toán có được trong quá trình kiểm toán tại đơn vị. Hạch toán Nợ dài hạn đến hạn trả. Phát hiện qua kiểm tra tại đơn vị Cuối kì đơn vị chưa tính và kết chuyển khoản vay dài hạn đến hạn trả trong năm 2004 sang khoản mục Nợ dài hạn đến hạn trả số tiền 98.000.000 đ. ý kiến của kiểm toán viên. Đơn vị nên hạch toánđiều chỉnh kết chuyển vay dài hạn đến hạn trả sang tài khoản 315 và hạch toán điều chỉnh Nợ TK 341 98.000.000 đ Có TK 315 98.000.000 đ Hạch toán doanh thu tài chính. ............... ý kiến đơn vị .................. Biên bản kiểm toán này đã được hai bêncùng nhất trí thông qua và được lập thành 05 bản có giá trị như nhau, Xí nghiệp K giữ 02 bản, Công ty A giữ 01 bản, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán giữ 02 bản. Đại diện Xí nghiệp K Giám đốc Xí nghiệp Kế toán trưởng (kí tên, đóng dấu) (kí tên) Phạm Hồng Khánh Trương Thị Điểm Đại diện Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toánvà Kiểm toán Kiểm toán viên (kí tên) Nguyễn Thị Thu Hằng Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện I. Nhận xét chung về công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. 1. Đánh giá chung về qui trình kiểm toán báo cáo tài chính. Ban lãnh đạo công tyAASC đã lập ra một quy trình kiểm toán chung tương đối chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả bao gồm các bước công việc được thể hiện qua sơ đồ 3. Trên cơ sở quy trình kiểm toán chung được lập, AASC đã tiến hành các cuộc kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng kiểm toán và đem lại hiệu quả cao. Thông qua quy trình kiểm toán chung này, để tiến hành một cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao thì kiểm toán viên phải lập kế hoạch chi tiết cho từng bước công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán. Mỗi cuộc kiểm toán thực hiện là sự vận dụng sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn tại công ty AASC trên cơ sở các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các chế độ pháp lý có liên quan. 2. Đánh giá về giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính, công ty AASC đã thực hiện các bước công việc tuần tự từ việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán đến việc lập và công bố báo cáo kiểm toán. Trình tự tiến hành các bước công việc trong giai đoạn kết thúc kiểm toán của công ty AASC nhìn chung đã tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt nam và các chuẩn mực khác có liên quan. Trong giai đoạn này, công ty AASC đã vận dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt nam có liên quan: chuẩn mực số 560 “các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán”, chuẩn mực số 570 “hoạt động liên tục”, chuẩn mực số 580 “giải trình của ban giám đốc” và chuẩn mực số 700 “báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”. Công ty đã vận dụng sáng tạo các chuẩn mực có liên quan trong từng bước công việc cụ thể của giai đoạn kết thúc. Tuy nhiên, trong từng bước công việc cụ thể do AASC thực hiện trong giai đoạn này cũng có những hạn chế nhất định. Giai đoạn kết thúc kiểm toán do công ty AASC thực hiện bao gồm năm các bước cơ bản sau: Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán ở đơn vị khách hàng được kiểm toán viên xem xét dưới 2 góc độ: sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính cần phải điều chỉnh và các sự kiện không bắt buộc phải điều chỉnh nhưng cần được thuyết minh trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm toán được kiểm toán viên AASC thiết lập chỉ để soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán chỉ áp dụng cho những sự kiện trước ngày kí báo cáo kiểm toán. Ban quản lí doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo cho kiểm toán viên về những sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng tới báo cáo tài chính mà những sự kiện này xảy ra sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán. Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng. Trong giai đoạn này giả định hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng được kiểm toán viên đánh giá chủ yếu thông qua ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán và các căn cứ về kết quả hoạt động kinh doanh dự đoán trong các giai đoạn trước. Để kết luận liệu doanh nghiệp có khả năng hoạt động liên tục hay không, ngoài việc xác định các dấu hiệu vi phạm kiểm toán viên còn chú trọng các yếu tố giảm nhẹ. Thu thập thư giải trình của ban giám đốc đơn vị khách hàng. AASC không sử dụng thư giải trình như một bằng chứng kiểm toán mà chỉ để chứng minh rằng ban giám đốc đã được hỏi một số vấn đề và họ nhận thức được trách nhiệm của mình về việc hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm toán. Trong bước công việc này, kiểm toán viên AASC đã thiết lập một trình tự khoa học, chặt chẽ từ việc soát xét các giấy tờ làm việc, đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán đến việc đưa ra kết luận về báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần chú trọng hơn đối với việc xem xét các thông tin khác đính kèm với báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán. Việc lập báo cáo kiểm toán cho đơn vị khách hàng ở AASC luôn được thực hiện đúng theo quy định về thời gian và đảm bảo về chất lượng. Để lập báo cáo kiểm toán, AASC cũng tuân thủ theo đúng trình tự từ lập bản thảo báo cáo đến việc thảo luận sửa đổi và phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. Đánh giá về hoạt động kiểm toán ở nước ta hiện nay, từ góc độ nghiên cứu khoa học có thể thấy còn khá nhiều vấn đề cần trao đổi,trong đó có một số vấn đề nổi cộm đang được quan tâm hiện nay như: xây dựng hệ thống các quy định, chuẩn mực nghề nghiệp; đảm bảo sự thống nhất trong kết quả kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo kiểm toán mà họ phát hành. Hiện nay, Bộ tài chính vẫn đang trong quá trình xây dựng một hệ thống các quy định, chuẩn mực làm nền tảng pháp lý cho việc thực hiện kiểm toán cũng như việc kiểm tra đánh giá chất lượng của hoạt động này. Hiện nay Bộ tài chính mới chỉ ban hành được 27 chuẩn mực kiểm toán. Các chuẩn mực này chủ yếu dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế và quá trình tổng kết thực tiễn hoạt động của các công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam. Kết quả kiểm toán chưa thực sự được đánh giá cao và phổ biến tại nước ta, sự thống nhất trong kết quả kiểm toán chưa được chú ý và tôn trọng. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý kinh tế ở nước ta chưa ổn định, thiếu tính đồng bộ và nhất quán. Hơn nữa trong thực tiễn đã xuất hiện trường hợp kết quả kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm tra của cơ quan thuế. Sự thiếu thống nhất đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Việc tổng hợp kết quả và lập báo cáo kiểm toán là nhiệm vụ chính của giai đoạn kết thúc kiểm toán, do vậy để đảm bảo sự thống nhất về kết quả kiểm toán đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế cũng như để nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán, ngoài việc hoàn thiện và ổn định các chính sách kinh tế đối với các loại hình doanh nghiệp còn phải nhanh chóng bồi dưỡng và đào tạo các kiểm toán viên chuyên nghiệp, bồi dưỡng cho các kiểm toán viên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam về kiến thức pháp luật Việt Nam. Thực tiễn luôn đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống chuẩn mực đối với quy trình kiểm toán trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán nói chung cũng như giai đoạn kết thúc kiểm toán nói riêng một khi đã được xây dựng một cách khoa học có chất lượng cao và được quy định thành văn bản luật riêng sẽ trở thành cơ sở pháp lý trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng, hiệu quả công tác kiểm toán cũng như chất lượng của báo cáo kiểm toán, ngoài ra đó cũng là cơ sở quan trọng đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán. Các công việc kết thúc kiểm toán tại công ty AASC đã được trình bày trong nội dung của phần 2. Kiểm toán viên Việt Nam nói chung và kiểm toán viên AASC nói riêng thiết lập và thực hiện các thủ tục kết thúc kiểm toán chủ yếu từ kinh nghiệm của bản thân và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm kiểm toán trên thế giới, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế trên cơ sở phù hợp với hệ thống pháp luật, môi trường kiểm toán và hiện trạng công tác quản lý kinh tế tài chính của nước ta. Muốn hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính thì phải hoàn thiện trong từng giai đoạn một. Giai đoạn kết thúc kiểm toán là một khâu quan trọng trong quy trình, có vai trò và ảnh hưởng lớn đến kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán cũng như chất lượng của báo cáo kiểm toán. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán là một vấn đề rất quan trọng đối với AASC cũng như với bất kỳ công ty kiểm toán nào. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện. Qua thực tế công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán cũng như đối với công tác tổ chức kiểm toán chung tại công ty AASC, nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán tại công ty em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp của mình, hy vọng những ý kiến này sẽ giúp ích cho công ty AASC trong việc xây dựng quy trình kiểm toán hiệu quả hơn. 1. Một số ý kiến đề xuất đối với các bước công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. 1.1. Việc thẩm tra các khoản công nợ ngoài dự kiến. Cơ sở đưa ra ý kiến: Nợ ngoài dự kiến là một khoản công nợ hay thiệt hại mà chỉ có thể khẳng định được kết quả cuối cùng khi xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai. Do quy mô số tiền của khoản tiền tiềm ẩn trong tương lai có thể ảnh hưởng đến nội dung của báo cáo tài chính nên trong quy trình kiểm toán nước ngoài người ta thường thực hiện một bước công việc độc lập để thẩm tra các khoản nợ này. Trong thực tế có những khoản nợ ngoài dự kiến có quy mô số tiền có thể ước tính là rất lớn, nếu không được xem xét sẽ dẫn đến sự sai sót nghiêm trọng trong báo cáo tài chính. Do vậy việc xem xét và khảo sát các khoản công nợ ngoài dự kiến là rất cần thiết. Tại AASC thông thường kiểm toán viên không thực hiện thủ tục kiểm toán cần thiết để xem xét và đánh giá các khoản nợ ngoài ý muốn trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. ý kiến đề xuất: Kiểm toán viên có thể kết hợp công việc xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến trong khi xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán cũng như đánh giá về giả định hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng. Công việc này nhất thiết phải được tổ chức thực hiện. Khi xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, kiểm toán viên cần xem xét trên các khía cạnh: xem xét liệu những khoản công nợ ngoài dự kiến có được xác định đầy đủ hay không, xem xét tới rủi ro có thể phát sinh những khoản công nợ này, xem xét tới quy mô số tiền của khoản công nợ này, xem xét liệu các khoản công nợ ngoài dự kiến có được hạch toán và thuyết minh hợp lý hay không. 1.2. Việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Cơ sở ý kiến: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 có những sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán nếu không được kiểm toán viên phát hiện và xem xét mà sự kiện này có ảnh hưởng trọng yếu đến các thông tin trong báo cáo tài chính đã kiểm toán thì việc thiếu các sự kiện này có thể gây ra những hậu quả bất lợi cho người sử dụng báo cáo tài chính. Thực tế tại AASC cũng như một số công ty kiểm toán khác thì công việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán không chú trọng tới việc xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kí báo cáo kiểm toán. ý kiến đề xuất: Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết trong việc xem xét phát hiện các sự kiện xảy ra sau ngày kí báo cáo kiểm toán. Việc xem xét các sự kiện này sẽ đảm bảo báo cáo kiểm toán phát hành có độ tin cậy là cao nhất. 1.3. Phân tích tổng hợp các thông tin trong quá trình tổng hợp đánh giá kết quả kiểm toán. Cơ sở ý kiến: Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích tại giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên AASC sử dụng phương pháp phân tích soat xét để đánh giá lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tổng hợp các thông tin tài chính. Việc phân tích tổng hợp các thông tin ít chú trọng tới các thông tin phi tài chính. Những thông tin chủ yếu được dính kèm với báo cáo tài chính được kiểm toán, đó có thể là các báo cáo của nhà quản lí doanh nghiệp, của các giám đốc điều hành, của các nhân vật chủ chốt. Báo cáo kiểm toán muốn có độ tin cậy cao phải nhất quán với các thông tin khác đính kèm. Vì vậy việc xem xét các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính đính kèm với báo cáo tài chính là công việc cần thiết. ý kiến đề xuất: Kiểm toán viên trong quá trình đánh giá tổng thể kết quả kiểm toán cần xem xét kết hợp kết quả đánh giá về các thông tin tài chính cùng các thông tin phi tài chính trên báo cáo tài chính với các thông tin khác đính kèm. Việc đọc và kết hợp các thông tin này giúp kiểm toán viên xác định các sự kiện sai lệch để có điều chỉnh phù hợp. 2. Các ý kiến đề xuất đối với khách hàng kiểm toán. Cơ sở ý kiến: Trên thực tế kiểm toán còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy thường xảy ra tình trạng các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các nhân viên không nhiệt tình hợp tác với kiểm toán viên, gây cản trở khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. ý kiến đề xuất: Các đơn vị khách hàng cần phải có sự nhận thức đúng đắn về chức năng và vai trò của hoạt động kiểm toán để từ đó có sự hỗ trợ nhất định cho các kiểm toán viên, công ty kiểm toán thực hiện giai đoạn kết thúc đạt hiệu quả cao nhất cũng như hoàn thành cuộc kiểm toán với chất lượng tốt nhất. 3. Các ý kiến đề xuất đối với Nhà nước và Bộ tài chính. Cơ sở ý kiến: Nhà nước và Bộ tài chính là các cơ quan chủ quản ban hành các chuẩn mực và chế độ pháp lý có liên quan đến hoạt động trong đời sống kinh tế nói chung và đối với hoạt động kiểm toán nói riêng. Theo thông lệ quốc tế, hoạt động kiểm toán chỉ có thể phát triển được trong một khuôn khổ pháp lý đầy đủ. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động kiểm toán ở Việt Nam chưa có hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Vì thế dẫn đến nhiều khó khăn cho các công ty kiểm toán trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trong đó có AASC. ý kiến đề xuất: Để tạo môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, Nhà nước cần phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của mình đối với nền kinh tế và Bộ tài chính cần tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho hoạt động kiểm toán nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ kiểm toán và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế. Kết luận Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, thương mại dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỉ trọng khá lớn trong giao dịch thương mại toàn cầu. Mở cửa dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm nhất. Hoạt động kiểm toán là một yếu tố nảy sinh và song hành của nền kinh tế thị trường. Nó không ngừng được mở rộng và kiện toàn theo sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán đang trở thành một hoạt động mang tính chất toàn cầu. AASC là một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán, đáp ứng nhu cầu nóng bỏng của nền kinh tế mở hiện nay. Cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế, AASC đã không ngừng phát triển trở thành lá cờ tiên của ngành kiểm toán, AASC luôn khẳng định vị thế của mình là một trong những tổ chức lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính. Qua thời gian thực tập tại công ty AASC, được tiếp xúc với thực tế công tác kiểm toán do các kiểm toán viên AASC thực hiện em đã tìm hiểu về hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và là yếu tố quảntọng quyết định chất lượng và hiệu quả mỗi cuọoc kiểm toán. Trong thời gian thực vừa qua, nhờ có sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên công ty AASC, đặc biệt là các anh chị phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty và các anh chị kiểm toán viên của Công ty AASC , và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn- Thạc Sỹ Chu Thành đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài: “Tìm hiểu giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện”. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3088.doc
Tài liệu liên quan