Đề tài Tìm hiểu ké toán tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô xe máy Khai Phát

Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo của cán bộ kế tóan, sự hướng dẫn của các thầy cô em đã học được những kinh nghiệm quý báu trong công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế tóan nói chung. Tuy thời gian thực tập không dài xong đã cung cấp cho em những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành chuyên đề báo cáo của mình

doc34 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu ké toán tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn ôtô xe máy Khai Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường sự ra đời thành lập của các công ty kinh tế đang phát triển khiến cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn luôn khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các loại vốn, nguồn vốn và tài sản trong họat động kinh doanh để đạt được thuận lợi tối đa. Mọi doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, phát huy khả năng vốn có của mình , tìm kiếm bạn hàng thị trường tiêu thụ. Do đó việc tổ chức tốt quá trình quản lý kinh doanh, mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp là một yếu tố góp phần tạo lên lợi nhuận cao của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa kế toán các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán kế toán tốt ,tính toán chính xác quá trình tiêu thụ hàng hóa, phản ánh đầy đủ ,rõ ràng ghi chép kịp thời đúng nguyên tắc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ vào những tài liệu kế toán tiêu thụ ta có thể đánh giá được quy mô chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua sự nhận thức của em về tầm quan trọng của công tác kế toán trong tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa. Bằng những kiến thức được học tại nhà trường cộng với sự nhiệt tình lãnh đạo của cán bộ kế toán trong công ty và các thầy cô giáo nhà trường đã hướng dẫn em đi sâu tìm hiểu ké toán tiêu thụ tại công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát. Song do điều kiện thực tập ,kiến thức hạn chế và do bắt đầu làm quen với thực tế , việc đưa lý thuyết đến thực hành còn thiếu sót nên bản thân chưa có hiểu biết sâu về thực tế công tác kế toán này. Em kính mong các thầy cô giáo cùng cán bộ kế toán tham gia ý kiến và hướng dẫn chỉ đạo để em có thể hoàn thiện hơn về công tác quản lý kế toán tiêu thụ áp dụng tại đơn vị. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát tiền thân là “ Công ty thư ơng mại và dịch vụ Khai Phát “ được thành lập từ năm 1998 theo quyết định giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102022036 do sở kế hoạch đằu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25/8/1998 và được đăng ký mã số thuế :01017741916 d ông Nghiêm Vũ Quân thành lập và trực tiếp lãnh đạo quản lý ,phụ trách toàn bộ quá trình hoạt động và phát triển của công ty . Như vậy hiện nay công ty có ba chi nhánh nhỏ được HonDa ủy nhiệm. -Cửa hàng ôtô xe máy Khai Phát tại 75 Nguyễn Trãi –Thanh Xuân –Hà Nội - Cửa hàng xe may tại 105 Trị Trấn Diên Điền – Thái Bình - Cửa hàng ôtô xe máy Khai Phát tại 64 tổ1 –Thị Trấn Xuân Mai – Chương Mỹ – Hà Tây - Tên công ty :Công Ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát - Tên giao dich đối ngoại :KHAIPHAT MOTORCYCLE AUTOMOBILE COMPANY LIMITED - Tên giao dich viết tắt: KHAIPHATMOTO CO;LTD - Đị chỉ trụ sở chính : Số 319 -321 Nguyễn Văn Cừ –Phường Ngọc Lâm – Quận Long Biên –Hà Nội - Số điện thoại :(04)6541044 - Số fax: (04)8732863 - Số tài khoản :15010000003525 mở tại ngân hàng đàu tư và phát triển Bắc Hà Nội do ông Nghiêm Vũ Quân làm chủ - Nguồn vốn kinh doanh :5000.000.000đ 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh a. Chức năng Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát là một công ty kinh doanh thương mại nên chức năng chính của công ty : -Buôn bán , lắp ráp .sửa chữa,bảo hành ôtô xe máy chính hiêu HonDa và các phụ tùng chính hiệu HonDa - Dịch vụ giao nhận , vận chuyển hàng hóa b.Nhiệm vụ. - Cung cấp đầy đủ phục vụ nhu cầu , trao đổi mua bán hàng hóa, sản phẩm dịch vụ ra thị trường đẻ đảm bảo lợi ích nhu cầu của người tiêu dùng. c. Đặc điểm nguồn vốn. Nguồn vốn của công ty là do các thành viên góp vốn liên doanh -Nguồn vốn kinh doanh :5000.000.000đ trong đó: chủ đầu tư ông Nghiêm Vũ Quân góp:3500.000.000đ chiếm 70%giá trị nguồn vốn bên góp vốn :bà Nguyễn Kim Phương góp 1500.000.000đ chiếm 30% giá trị nguồn vốn - Dưới đây là những bước đi vững chắc của công ty được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty ĐVT:đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 01 Doanh thu thuần 20.486.691.000 23.831.428.000 25.806.298.000 02 Khấu hao TSCĐ 1.473.959.000 1.762.425.000 1.937.810.000 03 Thuế GTGT tương đương 10% 265.182.000 387.229.000 391.551.000 04 Thu nhập chịu thuế 972.719.000 1.468.237.000 2.037.653.000 05 Thuế thu nhập doanh nghiệp 272.361.000 592.479.000 834.909.000 06 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 9.631.949 12.174.358 16.245.291 07 Nguồn vốn kinh doanh 13.000.000 13.000.000 13.000.000 08 Thu nhập bình quân đầu người/ tháng 985.047 1.120.000 1.366.000 * Nhận xét - Doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 là 1,209% tương đương với số tuyệt đối là :1.974.870.000đ chứng tỏ doanh thu thuần của công ty đã thu được lợi nhuận , đạt hiệu quả tốt qua từng năm phát triển. - Khấu hao TSCĐ năm 2006 so với năm 2005 là 175.385.000đ tương đương với số tuyệt đối là 1,099% chứng tỏ khấu hao tài sản của công ty cũng tăng lên. - Thu nhập chịu thuế năm 2006 so với năm 2005 là :569.416.000đ tương đương với số tuyệt đối 1,388% chứng tỏ thu nhập trước thuế của công ty tăng lên ,kinh doanh có hiệu quả. - Thúê thu nhập doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 là 242.430.000đ tương đương với số tuyệt đối 1,409%. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 là 4.070.933đ tương đương số tuyệt đối 1,334đ chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh rất có hiệu qủa , phát triển tốt. - Thu nhập bình quân của công nhân viên năm 2006 so với năm 2005 là 346.000đ tương đương 1,220đ chứng tỏ thu nhập công nhân viên ngày một được ổn định , nâng cao đời sống thu nhập. Công ty đã quan tâm và cải thiện cho công nhân viên được tốt và ổn định. 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH ôtô xe may Khai Phát là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập . tổ chức quản lý công ty theo một cấp được chia làm nhiều ban , nhiều phòng. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Giám Đốc Phó Giám đốc Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty la giám đốc: Là người có vị trí quyền lực cao nhất trong công ty và là người giữ vai tro lãnh đạo chung của công ty trực tiếp và có trách nhiệm trước pháp luật về công ty trên mọi phương diện hoạt động kinh doanh - Phó giám đốc: Là người có nhiệm vụ thay mặt giám đốc để quản lý công ty diễn ra hoạt đông tốt. - phòng tổ chức lao động : Có nhiệm vụ tổ chức và điều động nhân viên , thực hiện các công tác thi đua khen thưởng những cán bộ công nhân viên xuất sắc , có tay nghề cao , bậc thợ giỏi. - Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ tô chức quản lý thực hiện công tác hạch toán ,kế toán tài chính thống kê theo quy định của nhà nước đề ra. - Phòng vật tư : Có nhiệm vụ quản lý ,lưn giữ vật tư trong kho .Thực hiện việc nhập kho – xuất kho và sư dụng bảo quản vật tư cho đúng cách, hợp lý ,khoa học và có hiẹu quả. - Phòng dịch vụ : Phải đảm bảo sự thay thế và sửa chữa ôtô xe máy cho khách hàng chính xác, nhiệt tình và đạt được hiệu quả tốt. - Phòng kinh doanh bán hàng : Có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản phẩm ,thực hiện tốt hoạt động Marketting cho công ty để mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng nhằm năng cao công việc tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 4.Tổ chức công tác kế toán - Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với trình đọ quản lý,trình đọ cán bộ kế toán cng ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát áp dụng hình thức kế toán tập chung.Được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ Quỹ - Kế tóan trưởng : có nhiệm vụ phụ trách chung , hướng dẫn chỉ đạo ,kiểm tra giám sát công việc do kế tóan thực hiện định kỳ hàng tháng , quý báo cáo cho giám đốc .Thay mặt công ty để thực hiện nghĩa vụ nhà nước. - Kế toán vật tư : Quản lý ,theo dõi dự liệu của từng loại sản phẩm .hàng hóa trong quá trình nhập kho , xuất kho của công ty .Ghi chép theo dõi công nợ bên ngoài.Xác định thống kê kết quả. - Kế toán thanh toán- tiêu thụ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ của sản phẩm và thanh toán các khoản phát sinh trong công ty ,kiểm tra phiếu thu , chi hàng ngày. - Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để làm nghĩa vụ với nhà nước các khoản vay vốn, trả nợ vốn.Cuối kỳ quyết toán làm báo cáo để đem nộp cho nhà nước. +Vào sổ lương cán bộ công nhân viên kịp thời , tính thuế thu nhập hàng tháng. + Phân bổ tiền lương BHXH ,BHYT kịp thời ,chính xác. - Thủ quỹ : Là người chịu trách nhiệm kho quỹ của công ty (phải giữ tuyệt đối an toàn bí mật tiền quỹ).Hàng ngày thủ quỹ nhận được chứng từ của kế toán thanh toán đưa sang phiếu thu , phiếu chi .Nếu hợp pháp . hợp lệ thì mới thu chi tiền. 5. Các hình thức kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát được sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung “ để kế toán vào sổ cái. Trình tự ghi sổ kế tóan theo hình thức nhật kí chung Chứng từ gốc (1) (1) (2) Sổ quỹ Sổ hạch toán chi tiết Nhật ký chung (4) (3) (3) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái (5) Bảng cân đối Tài khoản (6) Báo cáo tài chính (6) Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu , kiểm tra : * Giải thích sơ đồ - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán, tiến hành ghi sổ chi tiết và vào sổ tổng hợp chi tiết.Sau đó vào sổ nhật ký chung. - Sau đó từ sổ nhật ký chung chuyển từng số liệu để ghi sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. - Cuối tháng quý năm cộng số liêu trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ chi tiết, để lập báo cáo tài chính). Phần II : Chuyên đề” kế toán tiêu thụ” I.Tầm quan trọng và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ 1.Tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, sự góp mặt của các loại hình doanh nghiệp càng đẩy mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lên cao. Do đó quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối của quá trình kinh doanh cuối kì của doanh nghiệp qua tiêu thụ thấy được mặt hàng nào mang lại hiệu quả kinh tế cao .Từ đó đưa ra được chiến lược hợp lý phù hợp với nhu cầu của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ của sản phẩm được chuyển giao bán sản phẩm hàng hóa ra thị trường và được khách hàng chấp thuận đồng ý,thanh toán trả tiền .Bán hàng tiêu thụ sản phẩm là khâu then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, giúp cho công ty luôn có sự quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình tiêu thụ của thị trường để giúp cho công ty ngày một phát triển và vững mạnh. Chính vì vậy kế toán tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tăng giảm chi tiết số lượng hàng hóa sản phẩm xuất bán trong kỳ để có thể nắm bắt được nhu càu thị trường nhanh nhất, chính xác nhất phục vụ cho viẹc hoạt động kinh doanh được tốt và phát triển . 2.Nhiệm vụ - Quản lý, chặt chẽ , chính xác số lưọng, chất lượng theo từng loại sản phẩm , hàng hóa. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời , chính xác về số lượng và giá trị hàng hóa. - Hạch toán. chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm kịp thời để có kết quả cao - Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan để quản lý ghi chép đầy đủ, rõ ràng , chính xác. 3. Các phương thức tiêu hụ của doanh nghiệp. Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát là doanh nghiệp kinh doanh nội địa ,bán buôn ,bán lẻ các sản phẩm hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường .Vì vậy phương thúc tiêu thụ của công ty là : Mạng lưới bán buôn , bán lẻ sản phẩm hàng hóa thông qua các cửa hàng. Bán hàng thông qua tổ chức môI giới, giới thiệu. 4.Phương pháp hạch toán 4.3 Tài khoản kế toán sử dụng : Để hạch toán tổng hợp bán hàng kế toán sử dụng TK 156”hàng hóa”. TK632”Giá vốn hàng bán” ,TK511”Doanh thu bán hàng”. *TK 156”Hàng hóa” - NôI Dung:TK này sử dụng dể theo dõi tình hình bán hàng , tình hình tăng giảm hàng hóa trong quá trình bán hàng . -Kết cấu : +Bên nợ:Phản ánh giá thực tế hàng hóa nhập kho tăng trong kỳ +Bên có :phản ánh giá thự tế hàng hóa giảm trong kỳ do xuất bán -Dư cuối kỳ :Phản ánh toàn bộ giá trị vật tư hàng hóa tồn kho . *TK 632: “Giá vốn hàng bán “ -Nội dung: TK này dùng để theo dõi giá trị hàng hóa sản phẩm về giá vốn hàng bán của doing nghiệp mang đI tiêu thụ -Kết cấu : +Bên nợ :Giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa đã cung cấp được tiêu thụ trong kỳ +Bên có:Giá vốn hàng bán bị trả lại ttrong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK911 TK 632 không có số dư cuối kỳ *Tk 511 “Doanh thu bán hàng “ -Nội dung: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán thực tế sản phẩm hàng hóa của doing nghiệp trong một kỳ hạch toán -Kết cấu: + Bên nợ: Phản ánh số thuế GTGT phảI nộp Giá trị hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán Kết chuyển doing thu thuần vào TK 911 +Bên có :Tổng số doanh thu bán hàng trực tiếp tăng trong kỳ. -TK511 không có số dư cuối kỳ 4.1 Cơ sở chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT Phiếu thu. 4.2 Nội dung cách lập các chứng từ * Phiếu xuất kho Nội dung: Để theo dõi số lượng vật tư , sản phẩm hàng hóa xuất kho và làm căn cứ để kế toán hạch toán. Mục đích: Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều vật tư, sản phẩm hàng hóa cùng một kho cho một đối tượng hạch toán hoặc cùng mục đích sử dụng. Cách lập: trước khi viết phải đặt giấy than lên. + Ghi rõ họ tên , địa chỉ của đơn vị và người nhận hàng. Số phiếu và ngày tháng ,năm lý do xuất kho. + Cột A, B,C,D : ghi rõ số thứ tự , nhãn hiệu ,quy cách mã số và đơn vị tính của vật tư , sản phẩm hàng hóa. + Cột 1 : ghi rõ số lượng vật tư , sản phẩm , hàng hóa theo yêu cầu của người xuất kho sử dụng. + Cột 2 : Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho theo hóa đơn. + Cột 3 : Thủ khi ghi số lượng thực xuất. + Cột 4+5 : Ghi đơn giá theo hạch toán của đơn vị rồi tính ra thành tiền của từng loại vật tư , sản phẩm , hàng hóa. * Nội dung, cách lập hóa đơn GTGT - Nội dung : Khi bán sản phẩm doanh nghiệp sử dụng hóa đơn theo chứng từ theo qui định của bộ tài chính . Hóa đơn GTGT dùng để căn cứ để người bán ghi doanh số thu và tính thuế. Hóa đơn do người bán lập và được viết cho mỗi loại hàng hóa có cùng thuế suất. - Cách ghi : trước tiên đặt giấy than lên liên 2 và liên 3. + ghi rõ họ tên đầy đủ , chính xác tên của người bán, người mua, đơn vị , địa chỉ, tài khoản , mã số thuế và thanh toán theo hình thức. + Cột A,B ghi rõ số thứ tự của từng loại hàng hóa , sản phẩm, dịch vụ. + Cột C : ghi đúng đơn vị tính theo nhà nước quy định +Cột 1:ghi số lượng hoặc trong lượng, sản phẩn hàng hóa +Cột 1:ghi rõ đơn giá bán của sản phẩm ,hàng hóa +Cột 3:thành tiền của sản phẩm của hàng hóa(3=1x2) - Dòng cột ghi tiền hàng: ghi số tiền cột 3 xuồng - Dòng thuế xuất GTGT:ghi thuế xuất %x dòng cột tiền hàng - Dòng tổng tiền thanh topán ghi số tiền hàng cộng dòng thuế xuất % - Dòng tiền viết bằng chữ: ghi số tiền bằng chữ của dòng cộng tiền hàng phảI thanh toán - Cuồi là các chữ ký của những người có liên quan * Cách ghi phiếu thu Mục đích sử dụng : Xác định số tiền mặt ,ngoại tệ ,vàng bạc ,đá quý,kim khí quý.Thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền,ghi sổ qũy kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan .Mọi khoản tiền Việt Nam ,ngoại tệ ,vàng bạc ,đá quý ,kim khí. Nhập quỹ nhất thiểt phải có phiếu thu. Đối với ngoại tệ ,vàng bạc ,đá quý ,kim khí… trước khi nhập quỹ phải được kiểm nghiệm và lập bảng kê ngoại tệ ,vàng bạc ,đá quý đính kèm phiếu thu. - Nội dung , cách ghi : + Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong một năm . Trong mỗi phiếu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu,số phiếu thu phải ghi rõ ngày, tháng ,năm lập phiếu ,ngày tháng thu tiền. + Ghi rõ họ tên , địa chỉ người nộp tiền. + Dòng địa chỉ : ghi rõ địa chỉ người nộp tiền + Dòng lý do nộp : ghi rõ nội dung nộp tiền như thu tiền bán hàng hóa sản phẩm ,thu tiền đặt cọc. + Dòng số tiền : ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp quỹ , ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam hay USD. + Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu thu. + Phiếu thu do kế toán lập thành 03 liên ghi đầy đủ các nội dung trên và kí vào phiếu . Sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ ghi số tiền thực tế nhập qũy (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi kí tên. Ngày 5/4/2006 Công ty xuất kho bán hàng cho công ty xe máy Phúc Lợi Hóa đơn Mẫu số GTKT/3LL giá trị gia tăng CP/2006B Liên 3 : Nội bộ 3251980 Ngày 10 tháng 04 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Địa chỉ :321 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên - Hà Nội Tài khoản: 15010000003525 Họ tên người mua hàng : Tên đợn vị : Cty xe máy Phúc Lợi Địa chỉ :Từ Liêm– Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST:100774916 STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Công tơ mét Bộ 46 85.000 3.910.000đ Cộng tiền hàng 3.910.000đ Thuế suất GTGT ; 10% Tiền thuế GTGT 319.000đ Tổng cộnh thanh toán 4.310.000đ Bằng chữ : (Bốn triệu ba trăm mười nghìn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Kí,họ tên) (Kí, họ tên) (Kí,họ tên,đóng dấu) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3251980 ngày 10 tháng 4 năm 2006 kế toán tiến hành lập phiếu thu. Mẫu số: 02-TT Đơn vị: Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Quyến số: 01 Địa chỉ: Gia Lâm- Hà Nội Số :06 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006củaBT-BTC Phiếu thu Nợ TK111 Có TK 511 Có TK 333 Ngày 10 tháng 4 năm 2006 Họ tên người nộp tiền : Công ty xe máy Phúc Lợi Địa chỉ : Từ Liêm - Hà Nội Lý do nộp: Tiền bán hàng(công tơ mét) Số tiền : 4.310.000đ (viết bằng chữ): ( Bốn triệu ba trăm mươì nghìn đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐGTGT. Đã nhận đủ số tiền : Như trên Ngày 10 tháng 4 năm 2006 Giám đốc KT Trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký họ tên ,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 10 tháng 04 năm 2006 kế toán tiền hành lập phiếu xuất kho bán sản phẩm. Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Mẫu số :02-VT Long Biên-Hà Nội Số :21 Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 04 năm 2006 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng : Cty Xe máy Phúc Lợi Theo hóa đơn số:325198 Xuất tại kho : Khai Phát Lý do xuất kho : xuất bán S T T Tên nhãn hiệu,quy cách sản phẩm, hàng hóa Mã Số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Công tơ mét D204 Bộ 46 65.000 2.990.000 Cộng 2.990.000 Ngày 10 tháng 04 năm 2006 Giám đốc Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận hàng (Kí,đóngdấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Ngày 18/4/2006 công ty xuất bán hàng cho công ty TNHH Phương Đông. Hóa đơn Mẫu số GTKT/3LL giá trị gia tăng CP/2006B Liên 3 : Nội bộ 3251985 Ngày 18 tháng 04 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Địa chỉ :321 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên - Hà Nội Tài khoản: 15010000003525 Họ tên người mua hàng : Tên đợn vị : Cty TNHH TM Phương Đông Địa chỉ :Hoàn Kiếm – Hà Nội Số TK : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 0100282567 STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Xe máy Honda Wave a Chiếc 25 12.200.000 305.000.000 Cộng tiền hàng 305.000.000 Thuế suất GTGT ; 10% Tiền thuế GTGT 30.500.000 Tổng cộnh thanh toán 335.500.000 Bằng chữ : (Ba trăm ba năm triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Kí,họ tên) (Kí, họ tên) (Kí,họ tên,đóng dấu) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3251985 ngày 18 tháng 4 năm 2006 kế toán tiến hành lập phiếu thu Mẫu số: 02-TT Đơn vị: Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Địa chỉ: Gia Lâm- Hà Nội Số :12 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006củaBT-BTC Phiếu thu Nợ TK111 Có TK 511 Có TK 333 Ngày 18 tháng 04 năm 2006 Họ tên người nộp tiền : Công ty TNHHTM Phương Đông Địa chỉ : Hoàn Kiếm - Hà Nội Lý do nộp: Tiền bán hàng Số tiền :335.500.000đ (viết bằng chữ): (Ba trăm ba nẳmtiệu ,năm trăm nghìn đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐGTGT. Đã nhận đủ số tiền : Như trên Ngày 18 tháng 4 năm 2006 Giám đốc KT Trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký họ tên ,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 18 tháng 04 năm 2006 kế toán tièn hành lập phiếu xất kho bán sản phẩm Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Mẫu số :02-VT Số :35 Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC Phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 04 năm 2006 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng : CtyTNHHTM Phương Đông Theo hóa đơn số:3251985 Xuất tại kho : Khai Phát Lý do xuất kho : xuất bán S T T Tên nhãn hiệu,quy cách sản phẩm, hàng hóa Mã Số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Xe máy HonDa Wave a Chiếc 25 12.000.000 300.000.000 Cộng 300.000.000 Ngày 18 tháng 04 năm 2006 Giám đốc Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận hàng (Kí,đóngdấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Ngày 25/4/2006 công ty xuất bán hàng cho công tyXe máy Tân Văn Giang. Hóa đơn Mẫu số GTKT/3LL giá trị gia tăng CP/2006B Liên 3 : Nội bộ 3340217 Ngày 25 tháng 04 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Địa chỉ :321 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên - Hà Nội Tài khoản: 15010000003525 Họ tên người mua hàng : Cao Văn Hùng Tên đợn vị : Cty Xe máy Tân Văn Giang Địa chỉ :Trưng Trắc –Văn Lâm – Hưng Yên Số TK : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 00113864 STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Công tơ mét Cái 185 85.000 15.725.000 Cộng tiền hàng 15.725.000 Thuế suất GTGT ; 10% Tiền thuế GTGT 1.572.500 Tổng cộnh thanh toán 17.297.500 Bằng chữ : (Mười bảy triệu hai trăm chín bảy nghìn năm trăm đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Kí,họ tên) (Kí, họ tên) (Kí,họ tên,đóng dấu) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3340217 ngày 25 tháng 4 năm 2006 kế toán tiến hành lập phiếu thu Mẫu số: 02-TT Đơn vị: Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Quyến số: 01 Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội Số :20 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006củaBT-BTC Phiếu thu Nợ TK111 Có TK 511 Có TK 333 Ngày 25 tháng 04 năm 2006 Họ tên người nộp tiền Cao Vưn Hùng Địa chỉ : Trưng Trắc – Văn Lâm- Hưng Yên Lý do nộp: Tiền bán hàng Số tiền :17.297.500 đ (viết bằng chữ): (Mười bảy triẹu hai trăm chín bảy nghìn năm trăm đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐGTGT. Đã nhận đủ số tiền : Như trên Ngày 25 tháng 4 năm 2006 Giám đốc KT Trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký họ tên ,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tê Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 25 tháng 04 năm 2006 kế toán tièn hành lập phiếu xất kho bán sản phẩm , hàng hóa Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Mẫu số :02-VT Long Biên –Hà Nội Số :38 Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC Phiếu xuất kho Ngày 25 tháng 04 năm 2006 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng :Cao Văn Hùng Theo hóa đơn số:3340217 Xuất tại kho : Khai Phát Lý do xuất kho : xuất bán S T T Tên nhãn hiệu,quy cách sản phẩm, hàng hóa Mã Số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Công tơ mét FS131 Cái 185 65.000 12.025.000 Cộng 12.025.000 Ngày 25 tháng 04 năm 2006 Giám đốc Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận hàng (Kí,đóngdấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Ngày 27/4/2006 công ty xuất bán hàng cho công ty TNHHTM Phương Thảo Hóa đơn Mẫu số GTKT/3LL giá trị gia tăng CP/2006B Liên 3 : Nội bộ 3340217 Ngày 27 tháng 04 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Địa chỉ :321 Nguyễn Văn Cừ – Long Biên - Hà Nội Tài khoản: 15010000003525 Họ tên người mua hàng Tên đợn vị : : Công ty TNHHTM Phương Thảo Địa chỉ :Trưng Trắc –Văn Lâm – Hưng Yên Số TK : Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MST: 002154831 STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Xe máy HonDa Wave a Chiếc 18 12.200.000 219.600.000 Cộng tiền hàng 219.600.000 Thuế suất GTGT ; 10% Tiền thuế GTGT 21.960.000 Tổng cộnh thanh toán 241.560.000 Bằng chữ : (Hai trăm bốn mốt triệu, năm trăm sáu mươI nghìn đông chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Kí,họ tên) (Kí, họ tên) (Kí,họ tên,đóng dấu) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 3340462 ngày 27 tháng 4 năm 2006 kế toán tiến hành lập phiếu thu Mẫu số: 02-TT Đơn vị: Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Quyến số: 01 Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội Số :23 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày20/03/2006củaBT-BTC Phiếu thu Nợ TK111 Có TK 511 Có TK 333 Ngày 27tháng 04 năm 2006 Họ tên người nộp tiền : Công ty TNHHTM Phương Thảo Địa chỉ :Trưng Trắc –Văn Lâm- Hưng Yên Lý do nộp: thanh toán tiền mua xe máy Wave a Số tiền :241.560.000đ (viết bằng chữ): (Hai trăm bốn mốt triệu, năm trưm sáu mươI nghìn đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐGTGT. Đã nhận đủ số tiền : Như trên Ngày 27 tháng 4 năm 2006 Giám đốc KT Trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký họ tên ,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 27 tháng 04 năm 2006 kế toán tièn hành lập phiếu xất kho bán sản phẩm V Công ty TNHH ôtô xe máy Khai Phát Mẫu số :02-VT Long Biên –Hà Nội Số :41 Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của BT-BTC Phiếu xuất kho Ngày 27 tháng 04 năm 2006 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng : CtyTNHHTM Phương Đông Theo hóa đơn số:3340462 Xuất tại kho : Khai Phát Lý do xuất kho : xuất bán S T T Tên nhãn hiệu,quy cách sản phẩm, hàng hóa Mã Số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 01 Xe máy HonDa Wave a Chiếc 18 12.000.000 216.000.000 Cộng 216.000.000 Ngày 27 tháng 04 năm 2006 Giám đốc Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận hàng (Kí,đóngdấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp: TK632:531.015.000 TK511: 544.235.000 TK333:34.659.000 Sau khi tập hợp số liệu ,kế toán kết chuyển doanh thu thuần và giá vốn hàng bán vào tàI khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh “ -Kết chuyển doanh thu : Nợ TK511:544.235.000 Có TK911:544.235.000 -Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 632:531.015.000 Có TK911:531.015.000 Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan kế toán sẽ vào sổ chi tiết bán hàng. *Nội dung,cách lập sổ chi tiết : -Nội dung :sổ chi tiết được mở để theo dõi các loại hàng hóa sản phẩm.Hàng hóa,giá trị của sản phẩm xuất kho được mở theo dõi cho từng bên ,là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán -Cách lập: +Cột 1,2 :Ghi số hiệu ngày tháng lập chứng từ. +Cột 3:Diễn giảI nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. +Cột 4:Ghi TK đối ứng +Cột 5,6,7:Ghi số doanh thu theo số lượng thực của hàng hóa xuấ kho, đơn giá xuất kho cộng thành tiền . +Cột 8:Ghi khoản giảm trừ trong đó có thuế GTGT và các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại . Công ty TNHH ô tô xe máy Khai Phát 321 Nguyễn Văn Cừ –Long Biên –Hà Nội Sổ chi tiết bán hàng Tháng 4 năm 2006 Tên sản phẩm:Công tơ mét ĐVT:đồng CT Diễn giải TKĐƯ Doanh Thu Các khoản giảm trừ SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Khoản G.Trừ 06 10/4 Xuất hàng cho Công ty xe máy Phúc Lợi 111 46 85000 3.910.000 391.000 - 12 25/4 Xuất hàng cho Cty xe máy Tân Văn Giang 111 185 85000 15.725.000 1572500 - Cộng SPS 231 85000 19.635.000 1963500 - Doanh thu thuần 19.635.000 Giá vốn hàng bán 15.015.000 Lãi gộp 4.620.000 Công ty TNHH ô tô xe máy Khai Phát 321 Nguyễn Văn Cừ –Long Biên –Hà Nội Sổ chi tiết bán hàng Tháng 4 năm 2006 Tên sản phẩm:Xe máy Wave a ĐVT:đồng CT Diễn giải TK ĐƯ Doanh Thu Các khoản giảm trừ SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế GTGT Khoản G.Trừ 20 18/4 Xuất hàng cho Công ty TNHH Phương Đông 111 25 12.000.000 305.000.000 3.050.000 - 23 27/4 Xuất hàng cho Cty TNHH PHương Thảo 112 18 12.200.000 219.600.000 21.960.000 - Cộng SPS 43 12.200.000 524.600.000 24.650.000 - Doanh thu thuần 524.600.000 Giá vốn hàng bán 516.000.000 Lãi gộp 8.600.000 Bảng kê chi tiết tiêu thụ hàng hóa Từ ngày 01/4 đến ngày 30/4/2006 ĐVT: Đồng Số Ng ày Tên sản phẩm Mã Số Đ V T Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền TK Có Thuế GTGT TKĐƯ 10/4 Công tơ mét D 204 Bộ 46 85.000 3.910.000 511 391.000 111 18/4 Xe HonDa Wave a C 25 12.200.000 305.000.000 511 30.500.000 111 25/4 Công tơ mét FS 131 C 185 85.000 15.725.000 511 1.572.500 111 27/4 Xe HonDa Wave a C 18 12.200.000 219.600.000 511 21.960.000 112 Cộng 544.235.000 54.351.500 Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào sổ nhật ký chung * Sổ nhật ký chung - Nội dung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thoe trình tự thời gian . Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK để phục vụ việc ghi sổ cái. - Cách ghi sổ : + Cột 1 : ghi ngày tháng ghi sổ + Cột 2 + 3 : ghi số và ngày tháng lập chứng từ + Cột 4 : Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột 5 : Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ nhật kí chung đã ghi vào sổ cái. + Cột 6 : ghi số hiệu các TK ghi nợ, ghi có theo định khoản kế tóan các nghiệp vụ phát sinh . TK ghi nợ ghi trước TK ghi có ,mỗi TK được ghi mỗi dòng riêng. + Cột 7 : ghi số tiền phát sinh các TK ghi Nợ + Cột 8 : ghi số tiền phát sinh các TK ghi Có Cuối trang sổ cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau . Đầu trang ghi số cộng trang trước chuyển sang. Sổ nhật ký chung Năm 2006 ĐVT : đồng NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang - - 29/4 06 10/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty xe máy Phúc Lợi 632 156 111 333 511 12.990.000 4.310.000 12.990.000 391.000 3.910.000 29/4 12 18/4 Xuất bán xe máy cho Cty TNHH Phương Đông 632 156 111 333 511 300.000.000 335.500.000 300.000.000 30.500.000 305.000.000 29/4 20 25/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty Tân Văn Giang 632 156 111 333 511 12.025.000 12.025.000 29/4 23 27/4 Xuất bán xe máy cho công ty Phương Thảo 632 156 112 333 511 216.000.000 241.560.000 216.000.000 21.960.000 219.600.000 Cộng chuyển trang sau 1.139.671.000 1.139.671.000 Ngày 29 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Kí,họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) Từ nhật ký chung cuối thang kế toán vào sổ cái TK511 đồng thời kế toán vào sổ cái TK632’’giá vốn hàng bán” *Nội dung , cách ghi sổ Cái Sổ cái Nội dung :Là sổ kế toán tống hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán.Số liệu trên ssỏ cái phải tổng hợp được tình hình kết quả hoạt dông kinh doanh của doanh nghiệp. Sổ cái được quy định thống nhất theo mẫu ban hành , theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính -cách ghi: + cột 1: ghi ngày, tháng ghi sổ + cột 2+ cột 3: ghi số và ngày tháng lập của chứng từ + cột 4 : Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh + cột 5 : Ghi số trang của sổ nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này + cột 6: Ghi số liệu các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh trên TK trong sổ cái. +cột 7+8 : Ghi số tiền phát sinh Nợ , Có của tài khoản trong sổ cái này +Dòng đầu : ghi số dư đầu niên độ kế toán của TK ở cột số dư + Cuối trang sổ : cộng sổ lũy kế, tính số dư để chuyển sang trang sau. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ nhật ký chung. Sổ cáI Tk 632 “ Giá vốn hàng bán” Năm 2006 ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 6 7 8 Số dư đầu kì 29/4 06 10/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty Phúc Lợi 111 12.990.000 29/4 12 18/4 Xuất bán xe máy cho Cty TNHH Phương Đông 111 300.000.000 29/4 20 25/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty Tân Văn Giang 111 12.025.000 29/4 23 27/4 Xuất bán xe máy cho Cty TNHH Phương Thảo 112 216.000.000 Cộng số phát sinh 531.015.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán-TK911 531.015.000 Dư cuối kỳ Ngày 29 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế tóan trưởng (kí, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) Sổ cáI Tk 511 “ Doanh thu bán hàng” Năm 2006 ĐVT: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 6 7 8 Số dư đầu kì 29/4 06 10/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty Phúc Lợi 111 3.910.000 29/4 12 18/4 Xuất bán xe máy cho Cty TNHH Phương Đông 111 305.000.000 29/4 20 25/4 Xuất bán phụ tùng cho Cty Tân Văn Giang 111 15.725.000 29/4 23 27/4 Xuất bán xe máy cho Cty TNHH Phương Thảo 112 219.600.000 Cộng số phát sinh 544.235.000 531.015.000 Kết chuyển doanh thu thuần – TK911 544.235.000 Dư cuối kỳ Ngày 29 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế tóan trưởng (kí, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) III. Đánh giá , nhận xét 1. Đánh giá ở bất kỳ một đơn vị nào, dù là đơn vị hành chính, sản xuất hay kinh doanh, kế toán là một yếu tố quan trọng trong công ty. Vì vậy kế toán tiêu thụ kinh doanh của Cty TNHH ôtô xe máy Khai Phát là rất quan trọng vì công ty họat động hình thức chủ yếu là kinh doanh nên quá trình tiêu thụ là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng của họat động kinh doanh . ở loại hình kinh doanh này kế toán phải luôn giám sát quá trình mua bán hàng hóa và theo dõi một cách chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp, hướng phát triển của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ mà kế toán tính tóan được cho biết được tình hình kinh doanh của đơn vị lỗ hoặc lãi và giá trị tài sản là bao nhiêu? Kết quả này quyết định sự phát triển hay thất bại của doanh nghiệp. Kết quả bổ sung cho nguồn vốn và các quý của doanh nghiệp là bao nhiêu để khẳng định chỗ đứng vững chắc của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 2. Nhận xét * Những thuận lợi khó khăn trong công tác kế toán - Thuận lợi : + Công ty có đội ngũ cán bộ kế toán chuyên môn nhiệt tình với công việc , trình độ nghiệp vụ cao đáp ứng được công việc đề ra. + Hạch toán kế tóan sử dụng trên máy vi tính nên việc nhập só liệu được chính xác kịp thời. + Công ty có nhiều sản phẩm , mẫu mã hàng hóa khác nhau phù hợp với nhu cầu lựa chọn của thị trường. Bên cạnh thuận lợi công ty gặp những khó khăn + Chưa phát huy được khả năng công dụng của máy vi tính nên việc nâng cao các nghiệp vụ kế tóan cần được phát huy và lưu ý tới. 3. Kết Luận Trong thời gian thực tập ở công ty tuy chưa dài nhưng bài học rút ra từ thực tế đã bổ xung phần nào kĩ năng thực hành kế toán của em sau này. Qua quá trình thực tập tại công ty kết hợp với lý thuyết học ở nhà trường em có nhận xét sau : Kế tóan của công ty rất năng động và sôi nổi trong công tác kế toán giúp cho việc hoạt động kinh doanh của công ty đa dạng hóa thị trường và ngày càng trở nên phát triển, phong phú. Về sổ sách kế toán được lập rất chi tiết, phản ánh rất sát thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những số liệu ghi chép các tài khoản chính xác và kịp thời. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo của cán bộ kế tóan, sự hướng dẫn của các thầy cô em đã học được những kinh nghiệm quý báu trong công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế tóan nói chung. Tuy thời gian thực tập không dài xong đã cung cấp cho em những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành chuyên đề báo cáo của mình . Song do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài báo cáo của em còn nhiều điều thiếu sót. Em rất mong thầy cô, cán bộ kế toán chỉ bảo và động viên em để báo cáo của em đạt được kết quả cao. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0798.doc
Tài liệu liên quan