Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trong khu vực miền Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo của luật pháp Việt Nam; độc lập về tài chính, có con dấu riêng; Công ty tự chịu trách nhiệm về tài sản, chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ và hoạt động sản xuất kinh doanh. Được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp, Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà lại là một công ty thành lập chưa lâu, chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển không có biện pháp nào tốt hơn là phải cố gắng hết mình. Nắm rõ điều này, toàn bộ Ban Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng nỗ lực để Công ty ngày càng phát triển. Để đạt được mục tiêu này, Công ty đã quản lý tốt tất cả trong quá trình sản xuất, từ mua nguyên vật liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng mà Công ty sản xuất là các loại đá hoa và ganitô, từng bước tạo niềm tin và uy tín trên thị trường. Đặc biệt, các mặt hàng kinh doanh của Công ty về vật liệu xây dựng luôn là những sản phẩm có chất lượng như: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Duyên Linh, xi măng Trung Hải .
56 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu kế tóan vật liệu, dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người biết đến. Có được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực vươn lên và không ngừng đổi mới của công ty mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự đoàn kết đồng lòng của cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hòa nhập với bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian tới là tiếp tục sản xuất, nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nhờ vậy, từ ngày thành lập đến nay đã có những bước phát triển nhất định, đã tạo được chỗ đứng trên thị trường không những trong Thành phố Hải Phòng mà còn trên nhiều tỉnh thành khác như: Hải Dương, Hưng Yên,
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Công ty
Đơn v ị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm2006
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu tiờu thụ
36.584.759.691
_
39.189.786.827
7,12
45.688.013.956
16,58
2
Lợi nhuận
671.688.866
_
878.891.952
30,85
744.103.934
-15,34
3
Số lượng lao động
187
_
175
-6,42
185
5,71
4
Thu nhập bỡnh quõn
700.000
_
1.100.000
57,14
1.200.000
9,09
5
Tổng giỏ trị tài sản
36.906700.142
_
30.651.805.127
-16,95
32.454.971.892
5,88
6
Tổng vốn chủ sở hữu
3.648.089.841
_
5.161.009.002
41,47
5.393.810.416
4,51
1.2. Đặc điểm tổ chức Sản xuất của Công ty
Hiện tại, Công ty sản xuất 3 loại sản phẩm chính: gạch hoa, Granito và cầu thang. Mỗi loại sản phẩm chính này cùng với một số sản phẩm phụ có quy trình công nghệ gần với nó được sản xuất bởi một phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện một quy trình công nghệ độc lập, khép kín và được chia thành nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn của quá trình sản xuất tương ứng với một nguyên công (đội sản xuất). Ngoài 3 phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm chủ yếu, xí nghiệp còn tổ chức phân xưởng cơ điện phục vụ cho hoạt động của 3 phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch hoa
Xi măng trắng
Bột màu
Xi măng đen
Cát khô
Xi măng đen
Cát vàng
Lớp mặt
Lớp hút
Lớp đế
Tạo hình
Bảo dưỡng
Sản phẩm
Sơ đồ 2: Quy trình Công nghệ sản xuất Granito
Đá
kỹ thuật
Bột màu
Xi măng trắng
Xi măng đen
Cát vàng
Cốt thép
Tạo lớp mặt
Tạo lớp
đế
Tạo hình
Bảo dưỡng
Mài thô
Trát mặt
Mài mịn
Thành phần
Nước
Sơ đồ 3: Quy trình Công nghệ sản xuất cầu thang
Nước
Đúc
Mài thô
Trát vữa
Mài mịn
Kiểm tra chất lượng
Vận chuyển nhập kho
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ 4 :TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban giám đốc
Phòng Hành chính Tổ chức
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế hoạch Vật tư
Phòng Kế toán Tài vụ
Phòng Kỹ thuật Công nghệ
Giám đốc là người đứng đàu lãnh đạo Công ty, chịu trách nhiệm chung trong phạm vi góp vốn của mình về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, Giám đốc cũng có trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống.
Phòng Hành chính Tổ chức chịu trách nhiệm chung về kế hoạch của Công ty, về quản lý lao động và làm việc .
Phòng Kinh doanh có chức năng quản lý, cung ứng vật tư trang thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng chiến lược marketting nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Phòng Kế hoạch Vật tư xây dựng và phân bổ kế hoạch theo yêu cầu sản xuất để giao cho các phân xưởng; cân đối nguyên liệu nhận về để triển khai sản xuất và tiêu thụ; tổ chức và tiếp nhận nguyên vật liệu theo đúng chế độ.
Phòng Kế toán tài vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin giúp Ban Giám đốc đưa ra các quyết định và biện phát quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu hơn.
Phòng Kỹ thuật Công nghệ trên cơ sở hoạt động sản xuất các tài liệu liên quan do Phòng Kế toán cung cấp để thiết kế xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã được duyệt, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng các máy móc mới , các tiến bộ khoa học cho Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
a. Hệ thống sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức chứng từ gi sổ.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo Nhật ký chung nên đơn vị sử dụng các loại sổ như: Sổ Nhật Ký chung , Sổ cái các tài khoản có liên quan, các bảng phân bổ, (như chi phí, tiền lương và các khoản trích theo lương). Ngoài hệ thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nôi bộ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa có thể khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung
* Sơ đồ 5 : quy trình ghi sổ kế toán của hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký mua hàng, thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính.
Việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung vào hình thức kế toán Nhật ký chúng từ đã tạo thuận lợi cho phòng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát sinh đầy đủ vai trò chức năng của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa trên phần mềm kế toán past.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán fast
Chứng từ gốc
Kế toán kiểm tra
và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ
vào máy
Cung cấp thông tin
đầu ra
Máy xử lý thông tin
và đưa ra các sản phẩm
Sổ
(thẻ chi tiết)
Sổ cái
tài khoản
Bảng
tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
kế toán
Tổ chức kế toán tại công ty
Để tổ chức kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép việc trang bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công việc kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với phần mềm kế toán Accouting của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này. Để giúp cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần mềm khác như: Microsoft word, Microft Exel.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trưởng, nhân viên kế toán ngân hàng, nhân viên kế toán tổng hợp,nhân viên kế toán vật tư, nguyên liệu, nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ nhân viên kế toán tiêu thụ, thành phẩm và bán hàng. Bộ máy kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 6: sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất kinh
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán NVL, bảo hiểm tiền lương công nợ
Thủ quỹ
vật liệu xây dựng Tân Hòa
- Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công tác kiểm toán tài chính, giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh cú liờn quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tổ chức hạch toỏn, kế toỏn, tổng hợp cỏc thụng tin chớnh của cụng ty thành cỏc bỏo cỏo cú ý nghĩa giỳp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc.
- Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần hành kế toán có liên quan.
- Kế toán NVL, tiền lương, bảo hiểm, công nợ làm nhiệm vụ bóc tách tiền lương, bảo hiểm và các khoản vay mượn của công ty.
Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài khoản liên quan đến hoạt động sổ sách của công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất - Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà hạch tóan hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp đánh giá vật tư hàng hoá xuất kho: theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Về kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song.
sơ đồ 7 : sơ đồ quy trình ghi sổ theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ hoặc thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp vật tư
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối thỏng
b) Chế độ kế toán áp dụng
* Vì bộ máy kế toán ở Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý và ghi sổ kế toán.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng cho năm tài chính 12 tháng bắt đầu từ ngày 11 đến 31/12 năm tài chính.
- Phương pháp khấu hao mà công ty chọn là phương pháp khấu hao theo sản lượng.
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là áp dụng theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
- Căn cứ vào đặc điểm về quy mô sản xuất kinh doanh công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 1141/TC/-CĐKT ngày 01/11/1995của bộ tài chính và đang được thay đổi theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phù hợp với các chính sách mới của nền kinh tế. Hệ thống sổ sách của công ty đang sử dụng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ theo dừi thuế GTGT; Sổ chi tiết cỏc tài khoản; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết tiền vay; Sổ theo dừi số lượng hàng năm; Sổ TSCĐ; Sổ chi phớ và quản lý doanh nghiệp.
c. Hệ thống chứng từ kế toán
Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời, chính xác để tránh xảy ra sai phạm thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các loại như hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều chuyển, liên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí, phiếu xin tạm ứng, biến bản đánh giá lại tài sản cố định, giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy xin cấp vật tư nguyên liệu cho sản xuất, hợp đồng mua bán hàng.
e. Hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập xuất tồn vật tư nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VẬT LIỆU - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HÒA
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán vật liệu -dụng cụ tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa là một công ty kinh doanh và sử dụng rất nhiều loại vật liệu với khối lượng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa học và sử dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề quản lý nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lượng, giá trị cũng như việc theo dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì công ty tiến hành mã hóa trên máy tính như sau:
Mã vật tư Tên Vật tư
NL Nhóm Nguyên liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DG Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP Nhóm vật liệu phụ
PT Nhóm phụ tùng khác
Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét
- Nguyên liệu phụ: men, màu
- Nhiên liệu: điện, dầu, gas
- Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ
Để quản lý vật tư vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật tư nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đã tổ chức bộ phận tiếp nhận vật tư theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng rất chú trọng.
Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất.
Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao phòng vật tư, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định mức về vật tư cho từng sản phẩm..
Giống như NVL, khi sử dụng công cụ dụng cụ các DN cũng phân loại nó để sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả. Nú được chia thành các loại sau:
- Dụng cụ quản lí.
- Quần áo bảo hộ lao động, gang tay, nón, mũ, giầy dép.
- Dụng cụ, đồ nghề: Xô, bay, cốt pha, búa giàn giáo.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán trại cho công nhân.
- Các loại bao bì để chứa vật liệu, hàng hoá.
2.2. Công tác quản lý NVL-CCDC
Nguyên vật liệu, CCDC là đối tượng sử dụng trong SX đặc biệt là đối với ngành xây dựng tuỳ NVL, CCDC chiếm trong tổng chi phí khá lớn và là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý SXKD của Công ty. Xuất phát từ vai trò đặc điểm của NVL, CCDC trong quá trình SX đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ.
- Ở khâu mua đũi hỏi về số lượng, chất lương, quy cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế ho¹ch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tỡnh hỡnh SX của DN.
- Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho hàng, bến bói, trang bị đầy đủ các phương tiện cần đo thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, CCDC tránh hư hỏng mất mát đẩm bảo an toàn cho vật liệu, CCDC.
- Ở khõu sử dụngphải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trờn cơ sở định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí NVL trong giá thành SP để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho DN.
- Ở khâu dự trữ: Cũng như bảo quản phải kiểm tra tư cách vật tư trước khi dự trữ và phải tổ chức tốt kho hàng, bến bói đảm bảo an toàn cho NVL, CCDC.
2.1.3. Phương pháp đánh giá vật liệu - dụng cụ tại đơn vị
Đánh giá NVL nhập kho.
Giỏ thực tế VL nhập kho = Giỏ mua chưa tính thuế + Chi phí mua (vận chuyển bốc dỡ)
2.1.3.2. Đánh giá vật liệu xuất kho:
Đối với vật liệu xuất kho dùng cho SX, công ty tính giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Khi xuất hết số lượng lần nhập trước thì xuất tiếp theo tính theo giá thực tế của lần nhập tiếp theo lô hàng đó.
2.1.4.Hạch toán chi tiết
Nguyên vật liệu tại công ty được áp dụng hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
2.1.4.1. Chứng từ sử dụng
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với quản lý vật tư là phải theo dừi phản ỏnh chặt chẽ từng thứ, từng loại về số lượng và giá trị. Để có tổ chức được toàn bộ công tac kế toán vật tư nói chung, kế toán NVL nói riêng trước hết phải bằng hệ thống chứng từ kế toán phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan tới Nhập - Xuất kho vật tư. Những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán thực tế tại công ty. Những chứng từ kế toán được sử dụng trong phần mềm kế toán bao gồm:
+Phiếu nhập kho
+Phiếu xuất kho
+Bảng kiểm kê hàng hoá.
Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế bộ phận kỹ thuật đưa vào công trình để bóc tách vật liệu theo định mức. bộ phận vật tư dựa vào hạn mức làm giấy xin mua vật t trình lên giám đốc ký duyÖt sau đó cử người đi mua. Thường vật tư của công ty có kèm theo hợp đồng giữa hai bên về các điều khoản như số lượng, chủng loại, chất lượng và quy trình về kỹ thuật.
2.1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toỏn sử dụng, tại công ty.
* Chứng từ nhập kho: Nếu vật tư nhập kho thỡ thủ kho là đại diện phũng vật tư kiểm tra trước khi nhập vật tư, nếu vật tư để tại chân công trỡnhthỡ việc kiểm tra là do giỏm sỏt về kỹ thuật và ban chỉ huy đội nhận.
Phiếu nhập kho vật tư được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liờn 2:Giao cho khách hàng
Liờn 3:Dựng để thanh toán
Khi nhập vật tư thủ kho ký vào phiếu nhập kho căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để vào thẻ kho. Các loại vật tư mua về được nhập kho theo đúng quy định, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các vật tư một cách khoa học, hợp lý, tiện cho việc kiểm tra và nhập, xuất NVL, CCDC.
* Chứng từ xuất kho: Khi có yêu cầu sử dụng xuất dùng, bộ phận vật tu viết phiếu xuất kho theo hạn mức(đối với vật tư để tại chân công trình thì bộ phận vật tư làm phiếu xuất cùng một lúc).
Phiếu xuất kho Được lập làm 2 liờn:
Liờn 1: Chuyển cho phũng kế toỏn vật tư
Liên 2: Đội trưởng SX mang đến kho đưa phiếu xuất kho cho thủ kho
Sơ đồ số 8: sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ tại Công ty TNHH vật liệu xây dựng Tân Hòa
Bảng kê xuất vật tư
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Hoá đơn GTGT
Bảng kê nhập vật tư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết vật tư
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký C.từ ghi sổ
Thẻ kho
Sổ cái
Ghi chú:- Ghi hàng ngày
- Ghi đối chiếu kiểm tra
- Ghi cuối thỏng, quý
2.1.4.3. Nội dung hạch toán
a) Tại kho
Hiện nay, nguyên vật liệu mua về được bảo quản trong các kho khác nhau tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình hình, nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng doanh điểm vật tư ở từng kho.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập, thực xuất với số lượng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và số tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn do kế toán lập.
Ta có thẻ kho vào tháng 12 năm 2006 như sau:
BiÓu 01:
Đơn vị: C«ng ty TNHH s¶n xuÊt – kinh doanh vËt liÖu T©n Hoµ
Địa chỉ:Thuû Nguyªn- H¶i Phßng.
THẺ KHO
Tháng 12 năm 2006
Tờ số: 01
Mẫư số: 06-VT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư; Xi măng Hoàng Thạch
ĐVT: Tấn
Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
Ngày, nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn đầu thán
20
1
01
1/12
Nhập vật liệu của DNTN Hải Đăng
01/12
50
70
2
01
12/12
Xuất vật liệu cho công trình Tuấn Hưng
12/12
50
20
3
02
02/12
Nhập vật liệu công ty Mỹ Hạnh
02/12
10
30
4
04
18/12
Xuất vật liệu cho công trình Tuấn Hưng
18/12
20
10
Cộng phát sinh
60
70
Tồn cuối tháng
10
THỦ KHO
(ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, họ tên)
b) Tại phòng
Nguyên vật liệu, công cụ, được hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song và mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các bảng kê được lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật liệu.Từ các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp được giá trị vật liệu xuất để đối chiếu so sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài khoản 152,153.
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho trong Tháng 1/2006 như sau:
Biểu 02:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ – TK 152
Tháng 12 năm 2006
Công trình: Trường tiểu học Tuấn Hưng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Ghi cú TK 111
Ghi nợ TK
S
N
152
133
01
01/12
Mua VL của DNTN Hải Đăng
60.731.000
55.210.000
5.521.000
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
50
677.000
37.235.000
33.850.000
3.380.000
Xi măng Trung Hải
Tấn
30
560.000
18.480.000
16.800.000
1.680.000
Đá 1 x 2
m3
60
76.000
5.016.000
456.000
456.000
02
02/12
Mua VL nhập kho-C.ty Mỹ Hạnh
30.563.000
2.778.500
2.778.500
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
10
677.000
7.447.000
677.000
677.000
Vụi
Kg
450
4.700
2.362.000
2.115.000
211.500
Cát đen
m3
100
21.000
2.310.000
2.100.000
210.000
.
.
..
..
Cộng
135.492.500
120.175.000
12.317.500
Biểu 03:
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2006
Công trình: Trường tiểu học Tuấn Hưng
Chứng từ
Diễn giải
SL xuất
Đơn giá
Ghi Cú TK 152
Ghi nợ TK 621
S
N
01
12/12
Xuất VL phục vụ cụng trỡnh Tuấn Hưng
51.650.000
51.650.000
Xi măng Hoàng Thạch
50
677.00
33.850.000
33.850.000
Xi măng Trung Hải
25
560.000
14.000.000
14.000.000
Đá 1 x 2
50
76.000
3.800.000
3.800.000
02
15/12
Xuất VL phục vụ cụng trỡnh Tuấn Hưng
Vụi
400
4.700
20.240.000
20.240.000
Cát đen
100
21.000
1.880.000
1.880.000
..
.
.
.
Cộng
121.780.000
121.780.000
Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn. Việc lập bảng kê được tiến hành như sau:
Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số dư đầu kỳ với tất cả các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tự chuyển từ số dư tháng trước sang. Khi có các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho của từng danh điểm vật tư sẽ được lưu vào máy tính:
Cuối kỳ, thì nhập mã vật liệu ta sẽ có số liệu về tổng số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó.
Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập xuất tồn cuối tháng như sau:
Biểu 04:
BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT - TỒN- VẬT TƯ: TK152
Tháng 12 năm 2006
Kho: Cụng ty
Công trình: Trường tiểu häc Tuấn Hưng
STT
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Xi măng Hoàng Thạch
20
13.540.000
60
40.620.000
70
47.390.000
10
6.770.000
2
Xi mâưng Trung Hải
-
-
30
16.800.000
25
14.000.000
50
2.800.000
3
Vụi
-
-
450
2.115.000
400
1.880.000
50
235.000
4
Cát đen
-
-
100
2.100.000
100
2.100.000
-
-
5
Cỏt vàng
-
-
50
3.500.000
40
2.800.000
10
700.000
6
Gạch chỉ
-
-
35.000
13.300.000
32.000
12.160.000
3.000
1.140.000
.
.
.
..
.
.
Cộng
123.175.000
121.780.000
14.935.000
Biểu số 05:
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
Mẫu số: 17 – VT
Số: 583 - LB
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Danh điểm vật tư: Vật liệu Số thẻ:.
Tên vật tư: Quần áo bảo hộ LĐ số tờ:
Nhón hiệu quy cỏch
Đơn vị: Tấn Giá thành kế hoạch:..
Kho: Vật liệu cụng ty
Cụng trỡnh: Trường tiểu học Tuấn Hưng
Ngày, thỏng
Số hiệu C.từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
Giá ĐV
Thành tiền
SL
Giá ĐV
Thành tiền
SL
Thành tiền
Số dư đầu thỏng
10
450.000
7/12
05
Nhập CCDC của C.ty TNHH Nam Hải
100
45.000
4.500.000
110
4.950.000
18/12
05
Xuất CCDC cho cụng trỡnh Tuấn Hưng
100
45.000
4.500.000
10
450.000
.
.
.
.
...
..
.
Cộng
130
45.000
4.500.000
100
45.000
4.500.000
20
900.000
BiÓu 07: HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 07 tháng 12 năm 2006 N0:0067235
Đơn vị bán: Công ty TNHH Nam Hải
Địa chỉ: 79A Phạm Ngũ Lão - HP
Họ tên người mua hàng: Tiêu Năng Dũng
Tên đơn vị: Công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng Tân Hòa
Địa chỉ: Thủy Nguyên - Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá-dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Mũ bảo hiểm
chiếc
100
20.000
2.000.000
2
Quần áo bảo hộ LĐ
Bộ
100
45.000
4.500.000
3
Găng tay bảo hộ
Đôi
100
3.000
300.000
Tổng tiền hàng
6.800.000
Thuế suất GTGT: 10%
680.000
Tổng tiền thanh toán
7.480.000
Viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
NGƯỜI MUA HÀNG
(ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 08:
PHIẾU GIAO NHẬN VẬT TƯ
Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006
Tại Công ty TNHH vật liệu xây dựng Tân Hòa, gồm có:
1, Ông Nguyễn Ngọc Cần: đại diện công ty Thương mại và dịch vụ kinh doanh XNK tổng hợp
2, Ông Nguyễn Văn Thuận: Thủ kho
Cùng giao nhận số vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách
sản phẩm
Mã ký hiệu
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
1
Bộ Modun C3000-HX
PT124
Bộ
1
2
Modun CHB1-NA200
PT104
Bộ
1
Người giao Thủ kho bên nhận
Vật liệu sau khi được kiểm nghiệm thì phòng kế toán lập phiếu nhập kho vật liệu. Sau đó thì các phiếu nhập kho được cập nhật vào máy tính để xử lý dữ liệu.
Biểu 9:
Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ:Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng12 năm 2006
Mẫu sồ:01-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng11 năm 1995
Nợ: TK 153
Có: TK 111
Họ, tên người giao hàng: Trần Quang Minh
Theo HĐGTGT số: 0070161 ngày 01 tháng12 năm 2006 của DNTN Hải Đăng
Nhập tại kho; Vật liệu – Cụng ty
STT
Tờn nhón hiệu
Mó số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
50
50
677.000
33.850.000
2
Xi măng Trung Hải
Tấn
30
30
560.000
16.800.000
3
Đá 1 x 2
m3
60
60
76.000
4.560.000
Cộng
55.210.000
Nhập, ngày 01 tháng 12 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Được lập làm 3 liên. Người giao hàng mang phiếu nhập kho xưởng kho vật liệu Thủ kho kiểm tra vật liệu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, còn 2 liên còn lại chuyển về phòng kế toán.
Biểu 10:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Ngày, tháng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N
C
N
C
1/12
Mua VL của DNTN nhập kho
Xi măng Hoàng Thạch
152
111
33.850.000
33.850.000
Xi măng Trung Hải
152
111
16.800.000
16.800.000
Đá 1 x 2
152
111
4.560.000
4.560.000
2/12
Mua VL nhập kho-C.ty Mỹ Hạnh
Xi măng Hoàng Thạch
152
111
6.770.000
6.770.000
Vụi
152
111
2.115.000
2.115.000
Cát đen
152
111
2.100.000
2.100.000
Cát vàng
152
111
3.500.000
3.500.000
Gạch chỉ
152
111
13.300.000
13.300.000
5/12
Mua phụ liệu nhập kho
Tre cõy
152
111
1.000.000
1.000.000
Dõy buộc
152
111
160.000
160.000
Đinh các loại
152
111
320.000
320.000
.
..
..
..
..
Cộng
123.175.000
123.175.000
Biểu 11:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
CHỨNG TỪ GHI Sổ Số: Ngày 30 thỏng 12 năm 2006
Ngày, tháng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N
C
N
C
1/12
Xuât xi măng Hoàng Thạch
621
152
33.850.000
33.850.000
Xuất xi măng Duyên Linh
621
152
14.000.000
14.000.000
15/12
Xuất vôi cho sx
621
152
20.240.000
20.240.000
Xuất cát đen cho sx
621
152
1.880.000
1.880.000
.
Cộng
121.780.000
121.780.000
Biểu 12:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Ngày, taasng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N
C
N
C
7/12
Mua CCDC nhập kho-C.ty Nam Hải
Mũ bảo hiểm
153
111
2.000.000
2.000.000
Quần áo bảo hộ LĐ
153
111
4.500.000
4.500.000
Găng tay bảo hộ
153
111
300.000
300.000
9/12
Mua CCDC nhập kho-Cty Nga Sơn
Quần áo BHLĐ
153
111
1.350.000
1.350.000
Sổ kế toán
153
111
100.000
100.000
Bỳt bi
153
111
25.000
25.000
10/12
Mua gỗ cốp pha nhập kho
153
111
3.750.000
3.750.000
Cộng
12.025.000
12.025.000
Biểu 13:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Ngày, tiasng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N
C
N
C
30/12
Xuất mũ bảo hiểm
627
153
2.000.000
2.000.000
Xuất quần áo bảo hộ lao động
627
153
4.500.000
4.500.000
Gang tay lao động
627
153
300.000
300.000
Xuất sổ kế toán
642
153
100.000
100.000
Cộng
11.575.000
11.575.000
Biểu 14:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
S.hiệu
Ngày, thỏng
S.hiệu
Ngày, thỏng
1
2
3
1
2
3
30/12
123.175.000
30/12
12.025.000
30/12
121.780.000
30/12
11.575.000
cộng
268.555.000
Hải Dương, ngày 30 thỏng 12 năm 2006
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 15:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
SỔ CÁI
Số hiệu: 152
Tên tài khoản:NVL
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Tk đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Cú
Số dư đàu thỏng
13.540.000
30/12
01
30/12
Mua VL của DNTN n/kho
111
Xi măng Hoàng Thạch
111
33.850.000
Xi măng trung Hải
111
16.800.000
Đỏ 1 x 2
111
4.560.000
Mua Vl n/kho-Cty Mỹ Hạnh
Xi măng Hoàng Thạch
111
6.770.000
Vụi
111
2.115.000
Cát đen
111
2.100.000
Cỏt vàng
111
3.500.000
Gạch chỉ
111
13.300.000
Mua phụ liệu n/kho
Tre cõy
111
100.000
Dõy buộc
111
160.000
Đinh các loại
111
320.000
30/12
03
30/12
Xuất Vl phục vụ cụng trỡnh
Xi măng Hoàng Thạch
621
47.390.000
Xi măng Trung Hải
621
14.000.000
Đá 1 x2
621
3.800.000
Vụi
621
1.880.000
Cát đen
621
2.100.000
Cỏt vàng
621
2.800.000
Gạch chỉ
621
12.160.000
.
.
Cộng phát sinh
123.175.000
121.780.000
Số dư cuối tháng
14.935.000
Biểu 16:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất – kinh doanh vật liệu Tân Hoà
Địa chỉ: Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
SỔ CÁI
Tờn tài khoản:CCDC
Số hiệu: 153
Công trình: Trường tiểu họcTuấn Hưng
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang số
Tk đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Cú
Số dư đàu th¸ng
10.540.000
30/12
01
7/12
Mua CCDC của công tyNH
Mũ bảo hiểm
111
2.000.000
Quần áo bảo hộ lao động
111
4.500.000
Găng tay
111
300.000
9/12
Mua CCDC của CT Hải Linh
111
Quần áo bảo hộ lao động
111
1.350.000
Sổ kế toán
111
100.000
Bút bi
111
25.000
12/12
Xuất CCDC cho công nhân
Mũ bảo hiểm
627
2.000.000
Quần áo bảo hộ lao động
627
4.500.000
Găng tay
627
300.000
15/12
Xuất sổ kế toán cho quản lý
642
100.000
Xuất bút bi
642
15.000
..
Cộng phát sinh
12.025.000
11.575.000
Dư cuối kỳ
10.990.000
Ngày 30 tháng12 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 16:
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 7 tháng 12 năm 2006
Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Sỹ Hà
Địa chỉ: Phòng kế hoạch
Diễn giải
Số tiền
I. Số tiền tạm ứng
40.000.000
II. Số tiền đã chi
1. Chứng từ số 03 ngày 4/1/2006
35.750.000
III. Số chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết
2. Chi quá số tạm ứng
4.250.000
4.250.000
0
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Người thanh toán
Nghiệp vụ này được kế toán vào sổ như sau:
Nợ TK 1524 32.500.000
Nợ TK 133 3.250.000
Có TK 141 35.750.000
Số tiền tạm ứng để mua nguyên vật liệu được vào sổ chi tiết thanh toán tạm ứng, số này được mở theo dõi từng đối tượng và ghi chép tương tự sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, chỉ có một số ít vật liệu được công ty mua bằng tiền mặt, thường là các loại vật liệu phục vụ việc giao dịch, sử dụng ở các phòng ban. Các nghiệp vụ thu chi tiền đều được xem xét trên các chứng từ hợp lý.
1.2.4.1. Hạch toán giảm nguyên vật liệu, dụng cụ
Việc xuất vật liệu tại Công ty TNHH vật liệu xây dựng Tân Hòa chủ yếu là xuất cho nhu cầu sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sản xuất. Ngoài ra vật liệu còn được xuất kho cho phân xưởng cơ điện, xuất cho bộ phận quản lý, bán hàng, các phòng ban và có thể bán ra ngoài.
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu thì nhân viên bộ phận sử dụng vật liệu sẽ viết yêu cầu xuất vật tư, phụ tùng trong đó cần phải trình bày rõ những danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể với yêu cầu chất lượng, số lượng.
Khi có nhu cầu men Fsit để sản xuất sản phẩm thì nhân viên phân xưởng sản xuất viết phiếu yêu cầu cấp vật tư như sau:
Biểu 17:
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT LIỆU
Tên tôi là: Bùi Quang Huy
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp vật liệu sau:
Người nhận: Anh Long
STT
Tên, ký hiệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị
Thực xuất
1
Men Frít
kg
15.000
Duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
Những người có liên quan ký vào phiếu yêu cầu rồi chuyển lệnh do giám đốc duyệt sau đó phiếu yêu cầu được chuyển về phòng kế toán. Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán nguyên vật liệu sẽ nhập số dư đầu tháng và các nghiệp vụ trong tháng thì đến cuối tháng máy tính sẽ tự tính giá trung bình. Dựa trên những số liệu trên kế toán viết phiếu xuất kho, lập ba liên. Ba liên phiếu xuất kho chuyển cho người phụ trách vật tư và thủ trưởng đơn vị ký, rồi giao cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu. Sau khi đã có đủ chữ kỹ, thủ kho gửi lại một liệu, liên còn lại dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu trên, kế oán lập phiếu xuất kho
Biểu 18:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08/1/2006
Người giao dịch: Bùi Quang Huy
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất
Địa chỉ: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa
Xuất kho: K01
Dạng xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 (6212, 6213)
STT
Tên
vật tư
KT
vật tư
Mã
vật tư
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bột cao lanh xương
1521
NL1001
Kg
15.000
605
9045000
Tổng cộng: 9.045.000
Người nhận Thủ kho Phụ trách VT Kê toán trưởng TT đơn vị
Phiếu xuất khi có xác nhận của thủ kho về số lượng thực xuất là căn cứ để kế toán hạch toán và ghi sổ. Trình tự hạch toán tổng hợp và ghi sổ với các trường hợp sau.
1. Xuất vật liệu sản xuất sản phẩm
Đối tượng là các loại sản phẩm: Gạch 200 x 200; 300 x 3000, 400 x 400, 500 x 500. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán xác định giá trị vật liệu xuất cho loại sản phẩm và tập hợp vào bảng xuất vật liệu sản xuất sản phẩm. Căn cứ bảng kê này và các phiếu xuất kho, kế toán tập hợp thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm vào sổ sách kế toán chi tiết TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi tiết thành các tài khoản TK 6211, TK 6212, TK 6213, TK 6214 và ghi sổ như sau
Nợ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 200 x 200
Nợ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 400 x 400
Nợ TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 500 x 500
Có TK 152: (Chi tiết vật liệu); Giá trị vật liệu xuất kho
1.2.4.2. Xuất vật liệu cho sản xuất chung
Vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất chung chủ yếu là các loại vật liệu phụ như: xăng, dầu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xuất cho sản xuất chung không chi tiết cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp:
Định khoản như sau:
Nợ TK 6272: chi phí vật liệu cho sản xuất chung
Có TK 152 (chi phí vật liệu): giá trị vật liệu xuất kho
1.2.4.3. Xuất vật liệu cho nhu cầu quản lý
Ngoài phục vụ cho sản xuất, vật liệu còn được xuất kho sử dụng cho nhu cầu quản lý, khi đó kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 6422: chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 152: (chi phí vật liệu) giá trị vật liệu xuất kho
Theo phiếu xuất kho số 31 ngày 17/1/2006 xuất vật liệu khác phục vụ cho nhu cầu quản lý, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 6422 15.320.000
Có TK 1528 15.320.000
1.2.4.4. Xuất vật liệu phục vụ bán hàng
Khi bộ phận bán hàng mà có nhu cầu sử dụng vật liệu thì phải viết phiếu yêu cầu như nghiệp vụ này được ghi sổ như sau:
Nợ TK 6412: Chi phí vật liệu cho bán hàng
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 49: ta có định khoản sau:
Nợ TK: 6412 10.050.100
Có TK 152 10.050.100
1.2.4.5. Xuất vật liệu bán ra bên ngoài
Khi các đơn vị khác mà có nhu cầu mua nguyên vật liệu của công ty thì lúc đó phòng kinh doanh viết phiếu yêu cầu đưa lên giám sát duyệt, sau đó chuyển qua phòng kế toán để viết hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 10/01/2006 Công ty xuất vật liệu bán cho công ty gạch Thạch Bàn
Kế toán viết hóa đơn GTGT:
Biểu 20:
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (dùng để thanh toán)
Ngày 10/01/2006 Nợ: 246
Đơn vị bán: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa
Họ và tên người mua: Bùi Ngọc Doanh
Đơn vị: Công ty Gạch Thạch Bàn
Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội
Mã số: 10.00806127
STT
Tên hàng hóa
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đất sét Trúc Thôn
kg
20.000
510
10200.000
2
Bột xương cao lanh
kg
10.000
620
6.200.000
Cộng tiền hàng: 16.400.000
Thuế xuất GTGT 10% 1.640.000
Tổng cộng thanh toán 18.040.000
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hóa đơn GTGT phải có đủ chữ ký, kế toán viết phiếu xuất kho
Biểu 21:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/1/2006 Chứng từ số: 24
Người giao dịch: Anh Doanh
Đơn vị: Phòng kỹ thuật công ty gạch Thạch Bàn
Địa chỉ: Gia Lâm -Hà Nội
STT
Tên hàng hóa
Mã vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đất sét Trúc Thôn
NL1005
kg
20.000
505
10.100.000
2
Cao lanh xương
NL1001
kg
10.000
605
6.500.000
Cộng: 16.600.000
Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 632: 16.600.000
Có TK 1521: 16.600.000
Doanh thu bán vật liệu:
Nợ TK 131: 19.844.000
Có TK 511 18.040.000
Có TK 3331: 1.804.000
Vật liệu nếu dùng không hết thì theo quy định tại công ty bộ phận sử dụng phải lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ phiếu này sau khi lập được chuyển lên phòng kế toán, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu ở bộ phận tương ứng.
Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ có mẫu như sau:
Biểu 22:
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31/1/2006
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng sản xuất
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Lý do sử dụng
1
Đất sét Trúc Thôn
NL1003
kg
12.0300
2
Cao lanh xương
NL1001
kg
1.370
Số hiệu: 152
Dư nợ đầu kỳ: 19.140.200.000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
8/1
08
Nhập cao lanh xương theo hóa đơn: 1289
331
6.050.000
8/1
15
Xuất vật liệu cho sản xuất
621
9.045.000
15/1
28
Nhập cao lanh xương theo hóa đơn 1310
331
6.050.000
20/1
20
Xuất vật liệu cho sản xuất
621
7.080.000
26/1
30
Nhập NL theo hóa đơn 1320
331
70.080.000
Phát sinh nợ: 40.758.600.000
Phát sinh có: 42.858.500.000
Dư nợ cuối kỳ: 17.040.300.000
Biểu 26:
SỔ CÁI
Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/3/2006
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 1521
Dư nợ đầu kỳ: 15.343.000.000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
3/1
02
Nhập cao lanh xương theo HĐ: 1235
331
60.500.000
6/1
115
Xuất cho sản xuất
621
40.500.000
8/1
08
Nhập cao lanh xương theo HĐ: 1289
331
60.500.000
15/1
20
Nhập cao lan xương theo HĐ: 1300
331
12.100.000
.
Phát sinh nợ: 15.475.000.000
Phát sinh có: 10.025.000.000
Dư nợ cuối kỳ: 20.793.000.000
PHẦN III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU - DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG TÂN HÒA
3.1. Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về công tác hạch toán vật liệu - dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Hòa
* Đánh giá chung:
Ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy cần phải cú và sử dụng cụng cụ dụng cụ tuỳ theo yờu cầu sản xuất cụ thể. Nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh hoạt động sản xuất xõy dựng. Là yếu tố mang tớnh chất quyết định cho mỗi cụng việc sản xuất của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại C«ng ty TNHH s¶n xuÊt – kinh doanh vËt liÖu x©y dùng T©n Hoµ. em dã tìm hiẻu sự vững trãi của công tác hạch tán NVL, CCDC của công ty và những ưu khuyết điểm trong quá trình hạch toán.
Công ty vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung và quản lý phù hợp với doanh nghiệp. Toàn bộ công tác kế toán của công ty đều thực hiện tại phòng kế toán của công ty đá góp phần giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ của từng nhân viên kế toánvà hiệu quả kinh tế trong việc quản lý NVL, CCDC
Hoàn thiện công tác lập chứng từ ban đầu: Các chế độ ghi chép ban đầu từ việc lập chứng tứ, luân chuyển chứng từ(phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn, sổ chi tiết) đã được công ty quy định và tuân thủ rõ ràng theo đúng chế độ ban hành.
-Về thực hiện các thủ tục nhập, xuất kho vật tư. Công ty hiện nay đang xây dựng hai hình thức xuất kho là xuất qua kho và không qua kho góp phần quản lý tốt NVL.
Công ty tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết VL, CCDC theo phương pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất của công ty về việc thi công công trình mà doanh nghiệp hoàn thành mang tính chất nhiều danh điểm vật tư. Theo phương pháp này giúp kế toán ghi cụ thể từng loại vật tư một cách chính xác, kịp thời. Vật liệu nhập kho tính theo phương pháp giá thực tế từng lần nhập. Việc sử dụng chứng từ ghi sổ làm tăng cường chức năng kiểm tra của kế toán góp phần làm cơ sở vững chắc cho việc tập hợp chi phí SX
Kế toán NVL, CCDC đã hoàn thiện tốt việc theo dõi tình hình N-X-T vật tư giúp cho phòng kế hoạch vật tư có thông tư chính xác để ra quyết định thu mua NVL, CCDC, cung cấp số liệu cho kế toán thuộc tính đúng chính xác chi phí cho từng loại đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ cho sản xuất và tránh mua dự trữ vì giá cả vật liÖu CCDC lên xuống thất thường nhằm tránh gây đọng vốn
Do C«ng ty lµ C«ng ty TNHH cha cã nhiÒu kinh nghiÖm trong viÖc võa s¶n xuÊt võa kinh doanh c¸c mÆt hµng x©y dùng c«ng t¸c s¶n xuÊt kh«ng ®îc chó träng . Bªn canh ®ã c«ng ty nªn thêng xuyªn kiểm nghiệm đối với tưng lô hàng chi tiết từng thứ từng loại vật liệu cả vế số lượng và chất lượng
Một là, công tác tài chính kế toán luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc, thường xuyên của Đảng uỷ, HĐKT công ty và được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong tỉnh. Công ty lại có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn được đào tạo, có tinh thần trách nhiệm trong các khâu quản lý, nên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Hai là, công tác ké toán, thống kê từ công ty đến đội đều hoàn thành cơ bản nhiệm vụ được giao vận dụng tốt chế độ chính sách và thực tế công việc nhanh gọn, hợp lý vẫn bảo đảm nguyên tắc tài chính và luật kế toán trong công tác thu, chi tiền mặt, thanh quyết toán các công trình và phân bổ chi phí hợp lý.
Ba là, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, ghi chép ban đầu cơ bản đã được thực hiện, bảo quản số liệu tốt, việc kê khai thuế GTGT đảm bảo thời gian quy định, ít sai sót hàng năm đều thanh toán kịp thời cho các đội. Công tác trích nộp BHXH đảm bảo đúng chế độ của luật BHXH Việt Nam.
* Trong tổ chức và hoạt động, Công ty cũn những tồn tại và khó khăn như sau:
Một là, Công ty là doanh nghiệp tư nhân, công ty vừa làm vừa học hỏi kinh nghiệm, các đơn vị đã có kinh nghiệm để từng bước nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ kế toán trong toàn công ty.
Hai là, vốn kinh doanh của doanh nghiệp ít. Cha ®¸p øng được yêu cầu sản xuất, vay vốn ngân hàng phải trả lãi, vốn đÇu tư vào công trình làm song không thu hồi được ngay nên không sử dụng đồng vốn quay vòng nhanh được dẫn đến ứ đọng vốn, trong khi đó phải trả lãi ngân hàng.
Ba là, sự phối hợp giữa các phòng ban cũng như các đội ngũ cũng chưa thËt chặt chẽ, nên việc luân chuyển chứng từ, hồ sơ, thanh quyết toán công trình, phân bæ chi phí chưa kịp thời nªn còng ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp vụ kế toán thống kê của công ty.
3.2. Một số ý kiến đóng góp
3.2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:
Chứng từ ban đầu là số liệu rất quan trọng trong công tác kế toán vỡcỏc chứng từ ban đầu được ghi ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phat sinh. Đó chính là cơ sở căn cứ pháp lý cho việc ghi sổ kế toánđồng thời tổ chức đúng đắn hợp lý và hợp pháp của chứng từ ban đầu quy định tính chất chính xác và hợp lý của phương pháp kế toán tiếp theo. Do vậy côn ty cần khôi phục hạn chế sử dụng các chứng từ. Cụ thể như hạn chế việc sử dụng phiếu xuất kho bằng cách sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức để nhằm phản ánh Giám đốc và nhằm hạn chế một số tiêu cực trong quản lý vật tư.
3.2.2. Hoàn thiện quá trình hạch toán nguyên vật liệu, dụng cụ trên phần mềm kế tóan
Việc hạch toán kế tóan NVL, CCDC tại Công ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà hết sức phức tạp vớ cụng ty cú nhiều thứ vật tư để sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán bằng tay khú tránh khỏi sai sút nờn cụng ty cần hoàn thiện việc trang bị mỏy múc để phục vụ cho cụng việc kế toan và toàn bộ thụng tin của cụng ty núi chung một cỏch chớnh xỏc, rừ ràng ý. Tránh sai sút làm thất thoát chi phí sản xuất.
3.2.3. Hoàn thiện quá trình phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản hạch toán
Hiện nay tại phòng tài chính kế toán của công ty vật liệu được phân loại và mã hóa trên máy vi tính thành 6 nhóm như sau:
Mã vật tư
Tên vật tư
NL
Nhóm nguyên vật liệu chính
ME
Nhóm men
MA
Nhóm màu
DOANH NGHIỆP
Nhòm nhiên liệu (gồm dầu và gas)
VLP
Nhóm vật liệu phụ
PT
Phụ tùng khác
Trong khi đó tài khoản 152 lại được mở thành 6 tài khoản cấp hai như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ (gồm có nhóm men, nhóm màu)
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 1526: Thiết bị xây dựng
TK 1528: Vật liệu khác
Theo đó sổ cái TK 152 được thành lập thành 6 sổ cái chi tiết TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1526, TK 1528. Trong khi đó bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn lại được lập thành nhóm như sau, cách phân loại vật liệu. Vì vậy rất khí có thể đối chiếu giữa bảng hệ tổng hợp nhập xuất tồn với sổ cái TK 152 theo từng nhóm vật liệu
Theo em nên chi tiết TK 152 như sau:
TK 1521: Nguyên liệu chính
TK 1522: Nhóm men
TK 1523: Nhóm màu
TK 1524: Nhóm nhiên liệu
TK 1526: Nhóm vật liệu phụ
TK 1528: Nhóm phụ tùng khác
3.2.4. Hoàn thiện lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho sản xuất phân xưởng phải viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Phiếu này được mang xuống phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Như vậy phiếu xuất kho không được luân chuyển qua phòng kế hoạch hơn nữa nếu sự phê duyệt phiếu yêu cầu xuất vật liệu chỉ mang tính hình thức mang lại sự rườm rà phức tạp không cần thiết, điều đó đôi khi làm chậm tiến độ sản xuất. Để khắc phục điều này công ty có thể lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức cho từng phân xưởng và theo đó các phân xưởng xuống lĩnh vật tư. Phiếu này do phòng kế hoạch lập và nêu quy định sẽ mỗi lần xuất vật tư không nên quá một số lượng nào đó, để tránh tình trạng tồn ở phân xưởng quá nhiều.
Phương pháp ghi phụ liệu
Phiếu này có thể dùng cho một hay nhiều loại vật tư:
Hạn mức được duyệt cho một hay nhiều loại vật tư: Hạn mức được duyệt trong tháng là số lượng vật liệu được duyệt trên cơ sở khối lượng sản xuất sản phẩm trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần, số lượng thực xuất từng lần.
Phiếu này được lập làm hai liên đến kho, người nhận vật tư giữ 1 liên, một liên giao cho thủ kho.
Cuối tháng dù hạn mức còn hay hết, thủ kho cả 2 phiếu cộng số thực xuất trong tháng để ghi thẻ kho và ký tên vào phiếu xuất. Sau đó chuyển cho phòng kế hoạch 1 liên, còn lại gửi về phòng kế toán.
Phiếu này có mẫu như sau:
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày tháng năm
Bộ phận sử dụng:
Lý do xuất
Xuất tại kho
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Cộng
Phụ trách bộ phận Phòng kế hoạch Thủ kho
KẾT LUẬN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học kinh tế Quốc Dân em đó được các thầy cô giáo trong Trường quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình giảng dạy. Nhờ đó, đó trang bị cho em những kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên những kiến thức đú phải được trải nghiệm qua thực tế ứng dụng. Đây là 2 quá trình song song bổ sung cho nhau giúp em hiểu được sâu sắc hơn những vấn đề kế toán đó học.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất – Kinh doanh Vật liệu xây dựng Tân Hoà. em đó tìm hiểu nghiên cứu thực tế quản lý và kế toán đơn vị. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị Phòng Kế toán đó tạo điều kiện cho em nắm bắt tìm hiểu được việc hạch toán thực tế của Công ty, giúp em ngày một hoàn thiện hơn về kiến thức đó học. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy cô Khoa Kế toỏn đặc biệt là GS.TS Nguyễn Quang Quynh đó giúp em hoàn thành Báo cáo này. Tuy vậy trình độ hiểu biết của bản thân cũng hạn chế nên không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định. Em rất mong được sự gúp ý của Phòng Kế toán và GS.TS Nguyễn Quang Quynh.
Em xin chõn thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 thỏng 11 năm 2007
Sinh viên
LÊ THỊ NGỌC
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3349.doc