Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên thể hiện được năng lực của mình trong quá trình thực hiện kiểm toán các phần hành kế toán. Vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng, đoàn trưởng giữ một vị trí quan trọng trong quá trình chỉ đạo điều hành. Kết quả kiểm toán có đạt chất lượng cao hay không chính là nhờ vào sự sáng tạo, trình độ vững vàng về nghiệp vụ, thái độ đúng mức và đạo đức nghề nghiệp của các kiểm toán viên. Tuy vậy, xét về khả năng phán xét, trình độ lãnh đạo,chỉ đạo của trưởng đoàn là chưa cao, trình độ nghiệp vụ của các kiểm toán viên Nhà nước là chưa sâu, chưa đồng đều Vì thế khi gặp phải các tình huống phức tạp thì tỏ ra lúng túng làm cho chất lượng kiểm toán không cao. Hoặc do kiểm toán viên chưa có hiểu biết toàn diện về hệ thống pháp luật, về chế độ chính sách, về thực tiễn nên có những nhận xét chưa phù hợp
Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm toán nói chung, kiểm toán TSCĐ nói riêng do KTNN chủ yếu chỉ tiến hành kiểm toán sự tuân thủ các quy định của nhà nước nên thủ tục kiểm toán áp dụng cũng chưa nhiều, việc kiểm toán chỉ mang tính chất kiểm tra, đối chiếu tổng quát số liệu giữa các năm, các kỳ hay các Báo cáo kiểm toán năm trước, chủ yếu dựa vào các chứng từ gốc, các giấy tờ quy định của Nhà nước mà chưa đi sâu vào việc sử dụng các thủ tục phân tích, các thử nghiệm kiểm toán. Biết rằng việc đi sâu vào đánh giá, kiểm tra chi tiết các khoản mục trên Báo cáo tài chính nhằm phát hiện sai sót không phải thuộc chức năng của kiểm toán Nhà nước mà đó mới là chức năng chính của kiểm toán Độc lập nhưng để có thể đánh giá được chính xác các số liệu đồng thời kiểm tra tính tuân thủ thì phải có nhiều biện pháp áp dụng khi tiến hành kiểm toán.
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm toán cho phù hợp.
Sau khi lên kế hoạch kiểm toán, công việc tiếp theo là thành lập đoàn kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi tiến hành kiểm toán.
Đối với công việc này việc quyết định sẽ do Tổng kiểm toán Nhà nước trực tiếp thành lập và chỉ định trưởng đoàn kiểm toán. Căn cứ vào quy mô, tính chất phức tạp… trưởng đoàn kiểm toán thành lập một số tổ kiểm toán để kiểm toán tại các bộ phận đơn vị thành viên hoặc kiểm toán các nội dung cụ thể của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm toán như: giấy tờ làm việc, tài liệu cần thiết, các thiết bị hỗ trợ kiểm toán… cũng được chuẩn bị một cách đầy đủ.
Kết thúc giai đoạn chuẩn bị, trước khi tiến hành kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ thông báo với thủ trưởng và cán bộ chủ chốt của đơn vị được kiểm toán để công bố quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và thống nhất hoạt động với đơn vị được kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình đã ấn định nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực của thông tin tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy trình kiểm toán đã được xây dựng. Mọi sự thay đổi nếu có phải có sự cho phép của trưởng đoàn kiểm toán.
Để thực hiện được kế hoạch kiểm toán với những quy trình kiểm toán đã thiết kế, KTNN tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết sao cho phát hiện được những sai sót, gian lận của doanh nghiệp được kiểm toán.
Các thủ tục kiểm toán có thể là:
Thủ tục kiểm soát.
Với thủ tục kiểm soát, KTNN thực hiện khi kiểm toán viên dự định đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao cho cơ sở dẫn liệu quan trọng. Tức là thủ tục này chỉ thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nộ bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Cách thức áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ có thể là phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thật chủ yếu, nếu phát hiện qua kiểm tra trùng hợp với đánh giá ban đầu thì các thủ tục kiểm toán được giữ nguyên. Ngược lại, KTNN thực hiện các phương án bổ sung.
Khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ, KTNN thực hiện kiểm soát thông qua các phương thức chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy định đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ, sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị:
Đối với TSCĐ tăng trong kỳ: KTNN xem xét các thủ tục duyệt mua có theo các quy định không, phỏng vấn ban lãnh đạo về sự phê chuẩn, xem xét các chứng từ tại phòng kế toán, xem xét sự tách rời giữa các chức năng ghi quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ …; nếu trong kỳ TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản KTNN xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã tập hợp chứng từ chưa, việc tính gía công trình được thực hiện như thế nào…
Đối với TSCĐ giảm trong kỳ: KTNN xem xét các điều khoản về thanh lý, nhượng bán có được phê duyệt hợp lý và đúng đắn không, có phù hợp với chế độ hiện hành hay không, có nhất quán với năm tài chính không…
Đối với việc trích lập khấu hao: KTNN xem xét việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ , trích lập khấu hao tại đơn vị có được thực hiện đúng theo những quy định, theo chế độ hiện hành hay không…
Thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục. Mục đích của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục khác để kiểm tra một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích được sử dụng trong khi thực hiện kiểm toán có phối hợp với các thủ tục khác để giúp kiểm toán viên đánh giá được các thông tin tài chính được chính xác hơn. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện đối với TSCĐ như: So sánh sự biến động giá trị TSCĐ (chi tiết về TSCĐ hữu hình, vô hình, cho thuê tài chính) của năm nay so với năm trước, xem xét cơ cấu TSCĐ, so sánh các tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lợi của TSCĐ, sức sản xuất của TSCĐ, phân tích chi phí khấu hao TSCĐ trong tổng chi phí sản xuất chung để xem có biến động lớn không, có phù hợp với mức khấu hao cần trích hay không…
Đối với việc kiểm tra chi tiết TSCĐ, công việc gồm trắc nghiệm chi tiết và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Trắc nghiệm chi tiết các nghiệp vụ TSCĐ chủ yếu tập trung vào những nghiệp vụ có nhiều nghi vấn như số liệu so sánh không phù hợp với thực tế, thiếu các yếu tố pháp lý cần thiết của chứng từ liên quan đến TSCĐ. Thủ tục kiểm toán thường xem xét mối quan hệ giữa các tài khoản có liên quan với nhau. KTNN tiến hành đối chiếu số liệu phát sinh của tài khoản TSCĐ với các tài khoản khác có liên quan như các tài khoản vốn bằng tiền, nguồn vốn kinh doanh, xây dựng cơ bản…để xem xét nghiệp vụ tăng TSCĐ hoặc đối chiếu với các tài khoản phải thu khách hàng để thấy được biến động của TSCĐ, hay đối chiếu tài khoản khấu hao TSCĐ với các tài khoản chi phí để xem xét nghiệp vụ trích khấu hao …
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là quá trình quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kiểm toán TSCĐ của KTNN. Mục tiêu của trắc nghiệm là thu thập thêm bằng chứng kiểm toán cần thiết để xác định số dư cuối kỳ của khoản mục. Công việc này gồm việc kiểm tra các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ (211,212,213), kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ, kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ (214), kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Thông thường, việc khảo sát chi tiết các nghiệp vụ tăng TSCĐ được gắn với các mục tiêu kiểm toán như:
Để đảm bảo tính hợp lý chung, KTNN so sánh số phát sinh tăng TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ; đánh giá các khoản tăng TSCĐ có hợp lý với công việc kinh doanh hay không…
Để đảm bảo mục tiêu tính giá, KTNN kiểm tra hoá đơn của người bán và các chứng từ gốc, các điều khoản trong hợp đồng liên quan đến tăng TSCĐ; đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết, sổ tổng hợp, thẻ TSCĐ …Hoặc kiểm tra các hoá đơn của người bán, các biên bản giao nhận TSCĐ, quyết toán công trình xây dựng cơ bản; kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu hình; kiểm tra chi phí mua sắm… để đảm bảo việc tăng TSCĐ là có thật.
Xem xét các hoá đơn của người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ hoặc ghi sai nghiệp vụ sao cho đảm bảo mọi TSCĐ tăng đều được ghi chép đầy đủ.
Trường hợp xác định mục tiêu quyền và nghĩa vụ, KTNN sử dụng biện pháp kiểm tra các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính, xem xét nguồn hình thành TSCĐ của doanh nghiệp có được hình thành bằng tiền của doanh nghiệp hay doanh nghiệp có bỏ chi phí ra để mua hay không.
Việc cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp phát, đối chiếu số tổng cộng trong sổ cái sẽ giúp cho các kiểm toán viên đảm bảo tính chính xác máy móc.
Ngoài ra, KTNN kiểm tra sự phân loại và trình bày, kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kỳ hay không.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, kiểm toán KTNN lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ, sau đó cộng các giá trị của bảng và đối chiếu các số liệu trên bảng kê với các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ trong sổ kế toán; xem xét các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tính toán lại những thu nhập và chi phí của những nghiệp vụ đó để thấy được những điểm bất hợp lý trong quan hệ này; hoặc phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong sổ kế toán chi tiết.
Ngoài ra KTNN cũng thực hiện việc kiểm tra chi tiết số dư đầu kỳ và số dư đối với các tài khoản TSCĐ.
Khi kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ, KTNN thường thực hiện những công việc sau: xem xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ; đối chiếu khấu hao thực tế với đăng ký trên; xem xét phân bổ chi phí khấu hao cho các bộ phận trong doanh nghiệp; kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao theo chế độ quy định…
Đối với các chi phí liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ, KTNN kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn; xem xét nguồn chi cho sửa chữa lớn; ngoài ra còn xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định.
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán để kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ, KTNN tập hợp, chọn lọc và phân loại các bằng chứng kiểm toán cơ sở, tổng hợp số liệu, đánh giá, phân tích, nhận định tình hình thuộc nội dung kiểm toán để chuẩn bị cho báo cáo kiểm toán.
1.2.3 Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán.
Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận và lập báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này KTNN tiến hành tổng hợp các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán để đưa ra kết luận chính xác về báo cáo kế toán của đơn vị. Các kết luận hay báo cáo kiểm toán có nội dung và hình thức tuỳ thuộc theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Đối với KTNN, công việc cuối cùng này được thực hiện theo một thứ tự từ chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo cáo kiểm toán, xét duyệt và công bố báo cáo kiểm toán cho tới khi phát hành báo cáo kiểm toán và lưu giữ hồ sơ kiểm toán.
Để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, KTNN chuẩn bị những tài liệu cần thiết như: các hồ sơ, tài liệu đã được thu thập, đánh giá và xác minh trong quá trình kiểm toán để chứng minh cho các kết luận của kiểm toán viên; các bằng chứng thu thập trong thực tiễn như phỏng vấn, trao đổi trực tiếp; các biên bản kiểm toán có liên quan và bảng tổng hợp kết quả kiểm toán…
Thông qua sự chuẩn bị các công việc trên, KTNN tiến hành lập đề cương báo cáo kiểm toán, soạn thảo báo cáo và lập báo cáo hoàn chỉnh sau khi tham khảo ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
Dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi thông qua ý kiến đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán sẽ gửi về Văn phòng kiểm toán Nhà nước để xét duyệt.
Sau khi được xét duyệt tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán: công việc này đòi hỏi phải đúng thời gian, đối tượng và trình tự theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Việc lưu trữ hồ sơ sẽ là công việc cuối cùng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Công tác nầy được KTNN thực hiện đảm bảo tính khoa học, tuân thủ quy trình lập, quản lý, sử dụng hồ sơ của Tổng kiểm toán Nhà nước.
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTNN còn thực hiện một công việc cuối cùng là kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1.2.4 Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN
Khác với kiểm toán Độc lập chỉ kết thúc quá trình kiểm toán khi báo cáo kiểm toán được công bố, KTNN sẽ thực hiện tiếp giai đoạn này nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán có tác dụng trên cả hai lĩnh vực: quản lý Nhà nước và quản lý tài chính tại đơn vi được kiểm toán.
Kiểm toán viên Nhà nước thực hiện các bước công việc : Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo về kết quả thực hiện kiểm toán so với quy định tại báo cáo kiểm toán.
Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm toán.
Đối chiếu việc thực hiện những công việc khắc phục sai sót, yếu kém trong thực tế tại đơn vị được kiểm toán với báo cáo của đơn vị gửi cho đoàn kiểm toán.
Kiểm tra, đánh giá cả về thời gian, nội dung kết quả mà đơn vị được kiểm toán đã thực hiện theo kiến nghị của đoàn kiểm toán.
Phần II : Khái quát quy trình kiểm toán tài sản cố định tại tổng công ty abc do kiểm toán Nhà nước
thực hiện.
2.1.Chuẩn bị kiểm toán.
Chuẩn bị kiểm toán là một công việc quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc chuẩn bị kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tại tổng công ty ABC do KTNN kiểm toán được thực hiện qua các bước sau:
Khảo sát thu thập thông tin cơ bản về đơn vị được kiểm toán: Việc khảo sát, thu thập thông tin cơ sở tại giai đoạn này chỉ hướng tới việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các bước quyết định kiểm toán.
Qua khảo sát tại Tổng công ty ABC thu thập được những nội dung sau:
Tại Tổng công ty ABC, do là khách hàng thường xuyên nên các thông tin về ABC đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Các thông tin mới được kiểm toán viên thu thập bổ sung trong cuộc họp với Ban giám đốc khách hàng và trong quá trình kiểm toán. Có thể tóm tắt những thông tin về ABC như sau:
Chức năng, nhiệm vụ:
Tổng công ty ABC là một DNNN gồm 14 đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập, có mối quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng tiêu thụ dịch vụ, thông tin kinh tế thị trường, đào tạo nghiên cứu ứng dụng… hoạt động trên lĩnh vực xây dựng công trình giao thông và các công trình khác ngoài ngành.
Tổng công ty ABC là tổng công ty 90 thuộc Bộ Giao thông vận tải, được thành lập theo Quyết định số 4853/TCCB-LĐ ngày/ tháng/ năm …của Bộ giao thông vận tải . Có trụ sở chính tại 127 Đinh Tiên Hoàng, Quận A, Thành phố B
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân dụng.
Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn, sửa chữa phương tiện thi công và gia công dầm cầu, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác.
Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vận chuyển hành khách bằng xe taxi, xe buýt, vận chuyển hàng siêu cường, siêu trọng.
Tư vấn đầu tư các công trình giao thông…
Tổ chức quản lý: theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc trong Tổng công ty: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng dự án, Phòng sản xuất kinh doanh, Phòng Kế toán tài chính, Phòng chất lượng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: là Tổng công ty Nhà nước với 14 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ Tổng công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán gồm: Phòng kế toán tài chính của Tổng công ty và Phòng kế toán tại các đơn vị thành viên. Phòng kế toán của Tổng công ty thực hiện tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên và thực hiện kế toán hoạt động kinh doanh tại văn phòng Tổng công ty.
Tổ chức công tác kế toán: Tổng công ty áp dụng Chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi, hướng dẫn của Bộ Tài chính(BTC); Hình thức sổ kế toán:chứng từ ghi sổ;Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12; Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng (theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của BTC); Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Riêng về phần TSCĐ của tổng công ty: Do là một Tổng công ty lớn hoạt động trên khắp mọi miền đất nước với rất nhiều công ty công trình giao thông nên khối lượng tài sản của Tổng công ty là rất lớn, đặc biệt là TSCĐ. Trị giá TSCĐ rất lớn, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. TSCĐ được đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau: có từ nguồn tài trợ của NSNN, chiếm tỷ lệ khá cao; nguồn vốn từ đi vay; từ nguồn vốn tự có… Đầu tư TSCĐ chủ yếu qua mua sắm, qua đầu tư xây dựng cơ bản…
Lập kế hoạch kiểm toán:
Trên cơ sở những thông tin thu được về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của Tổng công ty, kiểm toán viên đưa ra những đánh giá tổng quát về các tài liệu, thông tin có liên quan, đồng thời xác định những bộ phận quan trọng và những khâu tiềm ẩn rủi ro lớn để thiết kế chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Đối với việc lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán TSCĐ sẽ được lập như sau:
Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ: là nhằm xác định giá trị ròng thực tế của TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo và đảm bảo không còn sai sót trọng yếu nào xảy ra ảnh hưởng ….đến việc phản ánh số liệu trên Báo cáo tài chính. Đồng thời thông qua hoạt động kiểm toán, chỉ ra và góp ý với đơn vị về việc quản lý, sử dụng TSCĐ được hiệu quả và đúng nguyên tắc.
Nội dung kiểm toán:
Đánh giá trọng yếu và rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại Tổng công ty ABC: Đối với Tổng công ty ABC, phân phối mức độ trọng yếu được thực hiện theo cả hai chiều hướng là khai khống và khai thiếu. Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ dù ít diễn ra ở đơn vị song quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung các nghiệp vụ thường phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Do vậy, các nghiệp vụ tài sản thường coi là trọng yếu và trong mọi trường hợp, kiểm toán viên phải dựa vào sự xét đoán cá nhân. Qua tìm hiểu Báo cáo kiểm soát của Tổng công ty cho thấy việc mua sắm máy móc, thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản… đều được kiểm tra, theo dõi đảm bảo thực hiện đúng chế độ, đúng Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Như vậy, Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán đối với khoản mục TSCĐ bước đầu có thể tin cậy được.
Trên cơ sở xác định mức độ trọng yếu của khoản mục, kiểm toán viên lựa chọn phương pháp chọn mẫu để thực hiện kiểm tra chi tiết và phương pháp áp dụng các kỹ thuật kiểm toán. Phương pháp chọn mẫu thực hiện theo cách chọn mẫu phi xác suất. Các nghiệp vụ tăng , giảm được kiểm tra 100%, nghiệp vụ tính và phân bổ khấu hao được thực hiện theo chọn mẫu. Đồng thời xác định quy trình kiểm toán cụ thể cho khoản mục TSCĐ.
Phạm vi kiểm toán: Đoàn kiểm toán đã tiến hành kiểm toán 14 đơn vị thành viên và Văn phòng Tổng công ty.
Phương pháp kiểm toán: Sử dụng các thủ tục kiểm toán để kiểm tra HTKSNB như các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích , đồng thời sử dụng thủ tục kiểm toán chi tiết xem xét các phần có tính trọng yếu.
Thời gian kiểm toán: tiến hành kiểm toán Tổng công ty ABC từ ngày 24/08/2002 đến 10/10/2002.
Chuẩn bị nhân sự kiểm toán: Phân công các tổ kiểm toán đi các đơn vị thành viên để tiến hành kiểm toán, đồng thời phân công các nhóm trưởng kiểm toán tại các đơn vị thành viên và bố trí nhân sự kiểm toán TSCĐ.
2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán, bởi vì trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ kiểm tra chi tiết các tài liệu, phát hiện các sai sót trên các tài khoản, từ đó phân tích, tìm ra nguyên nhân của các sai lệch hoặc tiếp tục mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để có thể đưa ra kết luận.
Đây cũng chính là giai đoạn kiểm toán viên vận dụng các thủ thuật, phương pháp kiểm toán, và trình độ nghề nghiệp vào công việc của mình.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Tổng công ty ABC, một số các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên áp dụng để phát hiện những gian lận và sai sót là:
Các thủ tục kiểm toán đối với TSCĐ và khấu hao TSCĐ như sau:
1.Do thời gian tiến hành kiểm toán không trùng với kỳ kết thúc niên độ kế toán của Tổng công ty nên không thể chứng kiến cùng Tổng việc kiểm kê tại thời điểm khoá sổ kế toán, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra biên bản kiểm kê và các giấy tờ kèm theo, phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến cuộc kiểm kê…, kiểm tra thực tế tính hiện hữu phát sinh của TSCĐ tại thời điểm kiểm toán, đảm bảo rằng việc kiểm kê được thực hiện phù hợp với các thủ tục và trao đổi với bộ phận kế toán về xử lý chêch lệch giữa kiểm kê thực tế với số liệu trên biên bản kiểm kê tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán (hoặc lần kiểm kê gần nhất), đối chiếu với sổ kế toán chi tiết tài sản và kiểm tra việc xử lý chêch lệch của khách hàng.
2. So sánh số liệu giữa số dư đầu kỳ với số dư tại Báo cáo kiểm toán kỳ trước hoặc số liệu kỳ trước được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra việc chuyển số dư đầu kỳ. Đối chiếu số dư TSCĐ, khấu hao TSCĐ cuối kỳ với sổ sách tổng hợp và Báo cáo tài chính.
3. Lập bảng tổng hợp TSCĐ tăng giảm trong kỳ; Đối với TSCĐ tăng,giảm có giá trị lớn hơn một mức độ xác định đều phải được kiểm tra chứng từ, việc xác định mức độ trọng yếu được thực hiện trong quá trình kiểm soát và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm tra giá trị TSCĐ
*Kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng, giảm trong năm (nêu rõ điều kiện chọn mẫu).
a.TSCĐ hữu hình
-TSCĐ tăng: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của nghiệp vụ tăng, giảm tài sản.
+ Đối với những tài sản mua sắm mới: kiểm tra hoá đơn, thủ tục mua sắm.., kiểm tra các bút toán hạch toán,…
+Đối với những tài sản do chuyển từ đầu tư xây dựng sơ bản: kiểm tra hồ sơ và thủ tục kết chuyển tài sản, tính giá tài sản,
+Đối với TSCĐ tăng do góp vốn: kiểm tra, xem xét các hợp đồng, các biên bản đánh giá tài sản.
+Đối với TSCĐ tăng do đánh giá lại: xem xét biên bản đánh giá lại tài sản, quyết định đánh giá lại tài sản của Nhà nước và các cấp có thẩm quyền.
+Đối với TSCĐ tăng do công cụ, dụng cụ (CCDC) chuyển thành: kiểm tra các quyết định chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ.
-TSCĐ giảm:Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của nghiệp vụ giảm tài sản.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: Kiểm tra thủ tục thanh lý, hoá đơn mua bán, sự phê chuẩn, sự phù hợp về thanh lý, nhượng bán với chế độ tài chính hiện hành.
-Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán, sổ chi tiết tài sản với bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán; đối chiếu số TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với nghiệp vụ tăng, giảm tương ứng. Ngoài ra có thể đối chiếu hoá đơn của người cung cấp (người bán hoặc bàn giao nghiệm thu, quyết toán công trình hoàn thành bàn giao).
b.TSCĐ vô hình
-TSCĐ vô hình tăng : kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với TSCĐ vô hình, đảm bảo các tài sản đẫ được cơ quan chuyên môn ghi nhận là đã đăng ký bản quyền, đối chiếu số TSCĐ vô hình tăng, giảm trong kỳ với nghiệp vụ tăng, giảm tương ứng.
-TSCĐ vô hình giảm:
Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán chi tiết với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
c.TSCĐ thuê tài chính
Vì Tổng công ty không có các nghiệp vụ về TSCĐ thuê tài chính nên kiểm toán viên không tiến hành kiểm toán.
5.Tính khấu hao tổng thể theo nhóm tỉ lệ khấu hao và so sánh các chi phí khấu hao đã tính và hạch toán trong kỳ.
6. Khấu hao TSCĐ
Kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao TSCĐ:
-Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán.
-Tỷ lệ khấu hao TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành. Từ 01/01/2000 đến nay áp dụng Quyết định 166TC/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
-Kiểm tra tỷ lệ khấu hao hoặc phương pháp khấu hao TSCĐ đơn vị đang áp dụng có khác so với quy định của Bộ tài chính không, nếu có thì phải có văn bản chấp nhận của cơ quan chức năng (lưu lại văn bản chấp thuận này).
-Kiểm tra chọn mẫu một số tài sản không tham gia vào quá hoạt động sản xuất kinh doanh xem có trích khấu hao vào chi phí hay không.
-Số khấu hao TSCĐ tăng trong năm phải được tính theo nguyên tắc “tròn tháng”
Tổng số khấu hao phải trích tháng này = Tổng số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao của những TSCĐ tăng trong tháng trước – Số khấu hao của những tài sản giảm trong tháng trước.
-Kiểm tra 100% hoặc chon mẫu để kiểm tra cách tính khấu hao TSCĐ tăng trong kỳ (nêu rõ yêu cầu mẫu chọn).
-Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ. Lưu ý: Sự phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ phải tương ứng với thực tế sử dụng các nhóm tài sản trong đơn vị.
-Đối chiếu số khấu hao tăng, giảm trong kỳ với số liệu hạch toán trên tài khoản 009 – nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
7. Đảm bảo rằng các giải trình trong phần ghi chú phục vụ cho việc thuyết minh trên Báo cáo tài chính sau đây đã được thực hiện cho từng loại TSCĐ chủ yếu:
-Phương pháp khấu hao đã áp dụng.
-Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao đã áp dụng .
-Quyền nắm giữ và các giới hạn (nếu có): kiểm tra, đối chiếu với các hoạt động đi vay xem tài sản có bị cầm cố, thế chấp hay không?
Sau khi tiến hành kiểm toán chi tiết, các kiểm toán viên đã phát hiện những sai sót nghiêm trọng về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Số liệu cụ thể sẽ được trình bày trong một phần của báo cáo kiểm toán của KTNN. Tổng công ty đã ghi tăng TSCĐ và khấu hao TSCĐ chưa đúng quy định. Kiểm toán viên đã tiến hành loại bỏ những khoản khai tăng đó ra khỏi giá trị của TSCĐ.
Kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có được những kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó sẽ có những kiến nghị đối với đơn vị cũng như đối với cơ quan chức năng.
2.3 Lập Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Lập Báo cáo kiểm toán:
Lập Báo cáo kiểm toán là giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán. Đây là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán vì tại đây, kiểm toán viên phải tiến hành tổng hợp số liệu một cách chung nhất, đồng thời cũng rất quan trọng đối với những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kiểm toán chính là những ý kiến, đánh giá và kết luận của Đoàn kiểm toán rút ra từ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, làm căn cứ cho việc diễn đạt các ý kiến, nhận xét, đánh giá của mình về các thông tin tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các khuyến nghị đối với doanh nghiệp để phát huy những mặt làm tốt, khắc phục những mặt làm còn sai sót và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Không giống như kiểm toán Độc lập (mẫu Báo cáo kiểm toán phải được thực hiện theo một quy trình cụ thể đã được quy định trong chuẩn mực số 700 -chuẩn mực kiểm toán Việt Nam), kết cấu, nội dung của Báo cáo kiểm toán DNNN do kiểm toán Nhà nước thực hiện phải bao hàm đầy đủ các nội dung sau nhưng do điều kiện bài không cho phép nên dưới đây chỉ trình bày một số phần quan trọng trong báo cáo kiểm toán.
Phần mở đầu: trình bày cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán, nội dung, phạm vi kiểm toán; cơ sở lập Báo cáo kiểm toán, phạm vi, giới hạn và những hạn chế của Báo cáo kiểm toán.
Đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp
1.Chức năng, nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.Tổ chức bộ máy kế toán và công tác tài chính kế toán.
B.Kết quả kiểm toán.
Phần này phản ánh kết quả kiểm toán theo nội dung cụ thể. Đó chính là sự tổng hợp lại quá trình kiểm toán của kiểm toán viên. Theo như số liệu kiểm toán khoản mục TSCĐ của Tổng công ty ABC thì kết quả kiểm toán được phản ánh như sau:
Kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ : Bảng số 1
Chỉ tiêu
Mã số
Số báo cáo
Số kiểm toán
Chênh lệch
TSCĐ
1.TSCĐ hữu hình
-Nguyên giá
-Hao mòn luỹ kế
211
214
317.804.038.354
317.804.038.354
569.448.638.093
(251.644.599.739)
316.891.263.956
316.891.263.956
568.629.040.472
(251.737.776.516)
(912.774.398)
(912.774.398)
(819.597.621)
(93.176.777)
2.TSCĐ thuê tài chính
-Nguyên giá
-Hao mòn luỹ kế
212
214
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3. TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Hao mòn luỹ kế
213
214
177.689.302
359.048.498
(181.359.196)
177.689.302
359.048.498
(181.359.196)
0
0
0
Giải thích nguyên nhân chênh lệch về TSCĐ đồng thời điều chỉnh lại như sau:
Nguyên giá TSCĐ giảm:
+Loại trừ chi phí sửa chữa, giá trị CCDC nhỏ -100.738.025
-Côngty Công trình Giao thông 610: -100.738.025
+Đầu tư mới TSCĐ, tính bổ sung nguyên giá: 291.543.818
-Côngty Công trình Giao thông 674: 103.494.315
-Công ty Công trình Giao thông 624: 132.215.322
-Côngty Công trình Giao thông 623: 24.000.000
-Văn phòng Tổng công ty: 31.834.181
+Ghi tăng nguyên giá do tài sản chưa đủ điều kiện thanh lý: 694.364.301
-Công ty Công trình Giao thông 68: 530.251.371
-Côngty Công trình Giao thông 625: 164.112.930
+Mua xe chưa đủ thủ tục tăng TSCĐ: -1.704.758.679
-Côngty Công trình Giao thông 61: -288.703.585
-Côngty Công trình Giao thông 676: -392.551.444
-Côngty Công trình Giao thông 675: -288.708.500
-Văn phòng Tổng công ty: -734.795.150
Hao mòn TSCĐ luỹ kế tăng:
+Trích thêm khấu hao TSCĐ do tính thiếu hoặc chưa tính: 480.383.363
-Công ty Công trình Giao thông 623: 150.742.300
-Công ty Công trình Giao thông 674: 46.595.315
-Công ty Công trình Giao thông 625: 63.254.411
- Công ty Công trình Giao thông 624: 6.924.845
-Văn phòng Tổng công ty: 212.866.492
+Trích vượt khấu hao quy định: -316.642.477
-Công ty Công trình Giao thông 676: -114.927.288
-Công ty Công trình Giao thông 675: -42.944.564
-Văn phòng Tổng công ty: -158.770.625
+Giảm hao mòn TSCĐ: -61.534.300
-Công ty Công trình Giao thông 610: -3.793.700
-Công ty Công trình Giao thông 61: -57.740.600
+Chuyển hao mòn sang tài khoản khác để xử lý: 255.546.919
-Công ty Công trình Giao thông 68: 255.546.919
Nhận xét và kiến nghị.
Nhận xét:
Nhận xét về tình hình quản lý TSCĐ của Tổng công ty của Đoàn kiểm toán Nhà nước như sau:
Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã chú ý đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để tăng sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tính đến thời điểm 31/12/2001 Tổng công ty đang quản lý và sử dụng TSCĐ trị giá 317 tỷ đồng(Giá trị còn lại). Qua kiểm toán TSCĐ có tình hình như sau:
9/15 đơn vị thành viên phản ánh chưa đầy đủ TSCĐ trong Báo cáo tài chính và trích khấu hao chưa đúng quy định do đầu tư mới TSCĐ nhưng lại hạch toán vào chi phí, tài sản chưa đủ điều kiện thanh lý đã ghi giảm TSCĐ, công cụ dụng cụ lại theo dõi vào TSCĐ. Trích khấu hao chưa đúng quy định. Kiểm toán Nhà nước điều chỉnh giảm TSCĐ là 819.597.621 đồng và trích thêm khấu hao cơ bản là:93.176.777 đồng.
Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị thành viên ứng tiền để mua 4 xe ôtô, trị giá là 1.704.758.679 đồng theo chế độ ưu đãi thuế của các dự án và công ty liên doanh có tham gia đầu tư của các đối tác nước ngoài. Các xe ôtô hiện nay đang được Tổng công ty sử dụng nhưng chủ sở hữu vẫn là các dự án và liên doanh. Công ty công trình Giao thông 61; 675; 676; Văn phòng Tổng công ty đã hạch toán tăng TSCĐ và trích khấu hao. Do liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và thuế VAT ở khâu nhập khẩu nên Đoàn kiểm toán đã loại khỏi TSCĐ và đề nghị làm tiếp các thủ tục cho đúng pháp luật.
Các đơn vị thành viên mua sắm TSCĐ nhưng chưa có các nguồn vốn dài hạn tài trợ. Việc sử dụng vốn ngắn hạn và chiếm dụng vốn để đầu tư dài hạn (TSCĐ) là một tiềm ẩn rủi ro lớn trong kinh doanh.
Như vậy giữa phần nhận xét, đánh giá của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán với Báo cáo kiểm soát của đơn vị về hệ thống kiểm soát nội bộ là có sự khác nhau khá lớn.
Kiến nghị:
Đối với Tổng công ty:
Đề nghị Tổng công ty hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thành viên chỉnh lại sổ kế toán theo đúng số liệu kết quả kiểm toán tại biên bản kỉêm toán được xác lập với các đơn vị thành viên
Đề nghị Tổng công ty giải quyết những vấn đề tồn đọng, trước hết cần xử lý: Nộp hết số thuế và các khoản phải nộp khác, số tiền là 12.040.363.931 đồng, trong đó đoàn kiểm toán xác định nộp thêm là 2.994.710.230 đồng.
Đề nghị Tổng công ty thực hiện thủ tục cần thiết liên quan đến việc nhập khẩu các xe ôtô của các dự án để các thành viên quản lý và sử dụng theo đúng quy định.
Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Đối với Bộ tài chính:
Công bố Báo cáo kiểm toán: Sau khi lập báo cáo kiểm toán và được phê duyệt bởi Tổng kiểm toán Nhà nước sẽ tiến hành công bố báo cáo kiểm toán.
Lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán là công việc hết sức cần thiết sau quá trình kiểm toán. Hồ sơ phải lập đầy đủ, chính xác, phải trình bày dễ hiểu, rõ ràng, phải được sắp xếp theo trình tự khoa học, phải ghi chú đầy đủ các nguồn gốc tài liệu, phải được bảo đảm và lưu trữ theo quy định hiện hành.
2.4 Tổ chức theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Một điểm khác nữa so với kiểm toán Độc lập là kiểm toán Độc lập sau khi thực hiện kiểm toán chỉ bày tỏ ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán, từ đó có thể có những ý kiến mang tính chất tư vấn cho khách hàng. Trong khi đó, kiểm toán Nhà nước ngoài việc đưa ra ý kiến nhận xét đối với Báo cáo kế toán của đơn vị còn có những ý kiến mang tính bắt buộc hoặc có những kiến nghị với cơ quan Nhà nước cấp trên. Và một công việc không thể thiếu được sau khi thực hiện kiểm toán là phải tổ chức theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện những kiến nghị kiểm toán.
Phần III: Một số phương hướng nhằm thực hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ tại Tổng công ty abc do
Kiểm toán nhà nước thực hiện.
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán DNNN do KTNN thực hiện
Yêu cầu hội nhập:
Hiện nay, nền kinh tế đang có nhiều biến động, đặc biệt là sau thảm hoạ ngày 11/9 tại Mỹ đã làm cho nền kinh tế càng trở nên rối loạn hơn. Một số công ty lớn của Mỹ bị phá sản như các tập đoàn Hàng không, công ty Erron, công ty kiểm toán tư vấn Arthur Andersen… đều đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới .Tại khu vực Trung Mỹ nền kinh tế cũng không sáng sủa hơn, Achentina, Cuba.. đều bị rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng kéo dài. Tại Châu á, nền kinh tế mạnh nhất-Nhật Bản- cũng đang trong tình trạng chậm tiến. Tại Việt Nam, nền kinh tế cũng đã và đang gặp nhiều thử thách. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thấp, đời sống các cán bộ không cao và không đồng đều… Việc Trung Quốc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cũng là những thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Như vậy, có thể thấy trong thời gian qua nền kinh tế thế giới đang chững lại và có phần thụt lùi .Diễn biến của nền kinh tế thế giới càng trở nên khó đoán trước được.
Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, để hội nhập được với thế giới thì phải xem xét tình hình thế giới và khả năng nội lực của ta. Thế giới đang có xu hướng phát triển chậm lại, kinh tế nước ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nhu cầu hội nhập kinh tế trở thành xu thế tất yếu của thời đại đã và đang đặt ra cơ hội và thách thức lớn đối với loại hình dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán ở Việt Nam.
Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại DNNN do kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Được thành lập từ năm 1994, sau gần chục năm hoạt động, Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện được một khối lượng công việc đáng khích lệ. Có thể nói, sự ra đời của KTNN đã khẳng định vai trò của KTNN trong việc kiểm tra, kiểm soát và quản lý tài chính công của Nhà nước đối với nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trong những năm qua, do còn là loại hình mới mẻ ở Việt Nam nên kiểm toán Nhà nước chưa định dạng một cách thống nhất giữa các cuộc kiểm toán cũng như các nhóm kiểm toán. Vì thế công tác chỉ đạo và quản lý các cuộc kiểm toán gặp nhiều khó khăn nhất là vấn đề kiểm soát chất lượng của công việc kiểm toán. Do vậy, một quy trình kiểm toán có hiệu quả sẽ là một lợi thế cho các cuộc kiểm toán của kiểm toán Nhà nước. Nhờ đó, sẽ giúp kiểm toán viên chọn được con đường ngắn nhất để đi tới đích, sắp xếp nội dung, trình tự các bước công việc một cách khoa học nhất… và chi phí cuộc kiểm toán cũng sẽ giảm được rất nhiều… Xuất phát từ các yêu cầu đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán Nhà nước là một công việc rất cần thiết và không thể thiếu được trong các cuộc kiểm toán các DNNN của kiểm toán Nhà nước ở nước ta hiện nay. Hơn thế nữa, đối với phần hành kiểm toán TSCĐ tại các DNNN thì lại cần thiết phải hoàn thiện hơn vì trong các DNNN tài sản cố định chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nó lại là phần hành dễ xảy ra các sai phạm do liên quan tới nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính như chi phí, lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nhà nước…, mặt khác, hiện nay trong 4 chuẩn mực kế toán mới ban hành có chuẩn mực về TSCĐ ( hữu hình và vô hình và tài sản cho thuê tài chính) do đó có nhiều quy định mơí cần phải được cập nhật hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán TSCĐ. Bởi vậy hoàn thiện quy trình kiểm toán Nhà nước nói chung cũng như kiểm toán TSCĐ nói riêng là cần thiết.
3.2 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán Nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước đã trở thành công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát chi tiêu Ngân sách Nhà nước…Quy trình kiểm toán Nhà nước cũng đã được quy định thành một quy trình chuẩn theo Quyết định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán của toàn ngành Kiểm toán Nhà nước. Đó là một quy trình bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành cuộc kiểm toán Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế khi áp dụng vào một cuộc kiểm toán cụ thể, vào từng phần hành kiểm toán trong quá trình kiểm toán mới thấy còn nhiều bất cập và khó khăn. Nhu cầu thay đổi các chính sách cho phù hợp, sự tồn tại lớn về nội dung các chuẩn mực cũng như sự phức tạp về cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của các đơn vị được kiểm toán… đã gây nhiều khó khăn cho các nhà kiểm toán. Đòi hỏi phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Nhà nước là một nhu cầu cấp thiết. Để hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán Nhà nước phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
Đảm bảo thực hiện đúng theo Quyết định của Nhà nước về việc ban hành quy trình kiểm toán Nhà nước.
Tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam có liên quan tới các giai đoạn, phần hành, khoản mục trong quy trình kiểm toán: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, số 400, số 700… cũng như các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Quốc tế được thừa nhận rộng rãi.
Tuân thủ toàn bộ hệ thống pháp luật của Nhà nước Việt Nam bao gồm Hiến pháp 1992 (luật cơ bản), Luật DNNN, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh kế toán- thống kê…
Đảm bảo nhu cầu hội nhập kế toán-kiểm toán Quốc tế, nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đảm bảo tính hiệu quả, tính hiệu năng và tính kinh tế của từng cuộc kiểm toán mà kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Quy trình kiểm toán sau khi sửa đổi sẽ được ban hành thành văn bản pháp quy làm điểm tựa cho thực hành kiểm toán, do vậy phải bảo đảm tính thực thi cao.
3.3 Một số phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại DNNN do kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Bất kỳ một loại hình kiểm toán nào cũng phải tuân thủ theo một quy trình kiểm toán nói chung gồm 3 phần là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế ở mỗi một loại hình kiểm toán lại có những điểm khác nhau trong quá trình thực hiện, đặc biệt là đối với loại hình kiểm toán Nhà nước. Không giống kiểm toán Độc lập - các bước, các thủ tục được thực hiện một cách chặt chẽ, được thiết kế một cách rõ ràng, việc tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và mời chào khách hàng là những công việc quan trọng… , Kiểm toán Nhà nước chỉ thực hiện kiểm toán trên góc độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán và pháp luật của các DNNN (khách thể bắt buộc). Do đó mức độ sử dụng các kỹ thuật kiểm toán là không nhiều, không chặt chẽ như kiểm toán Độc lập, trình độ nghiệp vụ cũng không thể thành thạo như các kiểm toán viên chuyên sâu về các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Chính vì vậy khi kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại các DNNN vẫn còn những thiếu xót không thể tránh khỏi, đặc biệt là những hiện tượng tiêu cực dễ xảy ra khi tiến hành kiểm toán: Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là chưa cao, các thủ tục phân tích tiến hành không nhiều chủ yếu là xem xét dựa trên các chứng từ, các quyết định có liên quan…
Dưới đây là một vài ý kiến nhằm thực hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ của kiểm toán Nhà nước.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Như đã phân tích, kế hoạch kiểm toán chính là công cụ giúp kiểm toán viên xác định nội dung công việc cần thực hiện, tổ chức phối hợp công việc, thực hiện và giám sát các hoạt động của đoàn kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, trên cơ sở đó thiết kế một chương trình kiểm toán có hiệu quả.
Trên thực tế, việc thu thập thông tin trong thời gian khảo sát là việc làm vô cùng cần thiết nhưng rất khó khăn do thời gian khảo sát ngắn, nhận thức của đơn vị được kiểm toán về lĩnh vực kiểm toán chưa thực sự đầy đủ. Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị chưa được sát sao… điều đó ảnh hưởng tới nhận định ban đầu của kiểm toán viên về đơn vị là không chính xác, dẫn tới nội dung, phạm vi chương trình kiểm toán sẽ không hiệu quả, rủi ro kiểm toán sẽ cao.
Do vậy, để có được những thông tin xác đáng về đơn vị được kiểm toán, đánh giá sơ bộ HTKSNB của đơn vị và đánh giá rủi ro kiểm soát một cách phù hợp thì các Bộ, ngành liên quan phải có các quy chế bổ sung quy định về việc chấp hành cung cấp thông tin của đơn vị cho các kiểm toán viên trong quá trình thu thập các bằng chứng. Ngoài ra, Đoàn kiểm toán cũng nên sử dụng các cách tiếp cận doanh nghiệp sao cho dễ hiểu, có thể sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ như:
Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ : Bảng 2.
Các câu hỏi về kiểm soát nội bộ
Trả lời
Ghi chú
Có
Không
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
1. Có các biện pháp kiểm soát thực tế đối với TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ hữu hình không?
2. Có mở sổ phụ theo dõi TSCĐ không?
3.Chứng từ tăng giảm có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền không?
4.Đơn vị có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc tăng, giảm tài sản trong năm không?
5.Doanh nghiệp có thực hiện kiểm kê tài sản cuối niên độ không và có đối chiếu với sổ kế toán không?
6.Chênh lệch kiểm kê và sổ sách có được xử lý và phê duyệt bởi người có thẩm quyền không?
7.Đơn vị có thường xuyên đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết và thẻ TSCĐ hay không?
8. Việc trích lập khấu hao có tuân thủ các quy định của Nhà nước không?
………
Có rất nhiều câu hỏi có thể hỏi doanh nghiệp khi tìm hiểu HTKSNB. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp là đơn vị được kiểm toán lần đầu thì sẽ hỏi chặt chẽ, còn những đơn vị được Đoàn kiểm toán kiểm toán qua nhiều năm thì có thể dựa vào bảng câu hỏi các năm trước và bổ sung những câu hỏi mới phát sinh mà kiểm toán viên cho rằng có thể ảnh hưởng đến kết quả năm hiện hành.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Tiến hành thực hiện kiểm toán là việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt, của trưởng đoàn và lực lượng kiểm toán viên. Nói cách khác chính là việc trưởng đoàn đưa lực lượng kiểm toán viên vào tiếp cận với đối tượng kiểm toán để tiến hành các phương pháp kiểm toán phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã định trong kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên thể hiện được năng lực của mình trong quá trình thực hiện kiểm toán các phần hành kế toán. Vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng, đoàn trưởng giữ một vị trí quan trọng trong quá trình chỉ đạo điều hành. Kết quả kiểm toán có đạt chất lượng cao hay không chính là nhờ vào sự sáng tạo, trình độ vững vàng về nghiệp vụ, thái độ đúng mức và đạo đức nghề nghiệp của các kiểm toán viên. Tuy vậy, xét về khả năng phán xét, trình độ lãnh đạo,chỉ đạo của trưởng đoàn là chưa cao, trình độ nghiệp vụ của các kiểm toán viên Nhà nước là chưa sâu, chưa đồng đều… Vì thế khi gặp phải các tình huống phức tạp thì tỏ ra lúng túng làm cho chất lượng kiểm toán không cao. Hoặc do kiểm toán viên chưa có hiểu biết toàn diện về hệ thống pháp luật, về chế độ chính sách, về thực tiễn nên có những nhận xét chưa phù hợp…
Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm toán nói chung, kiểm toán TSCĐ nói riêng do KTNN chủ yếu chỉ tiến hành kiểm toán sự tuân thủ các quy định của nhà nước nên thủ tục kiểm toán áp dụng cũng chưa nhiều, việc kiểm toán chỉ mang tính chất kiểm tra, đối chiếu tổng quát số liệu giữa các năm, các kỳ hay các Báo cáo kiểm toán năm trước, chủ yếu dựa vào các chứng từ gốc, các giấy tờ quy định của Nhà nước… mà chưa đi sâu vào việc sử dụng các thủ tục phân tích, các thử nghiệm kiểm toán. Biết rằng việc đi sâu vào đánh giá, kiểm tra chi tiết các khoản mục trên Báo cáo tài chính nhằm phát hiện sai sót không phải thuộc chức năng của kiểm toán Nhà nước mà đó mới là chức năng chính của kiểm toán Độc lập nhưng để có thể đánh giá được chính xác các số liệu đồng thời kiểm tra tính tuân thủ thì phải có nhiều biện pháp áp dụng khi tiến hành kiểm toán.
Một số biện pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán như sau:
Về năng lực trình độ kiểm toán viên: tăng cường nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo lại, đào tạo mới một đội ngũ kiểm toán Nhà nước đủ về số lượng, có chất lượng và đạo đức nghề nghiệp cao là nhiệm vụ không thể thiếu được trong giai đoạn hiện nay. Để giúp đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên Nhà nước nhất là các kiểm toán viên mới vào nghề cần phải thành lập một Viện khoa học KTNN (trên cơ sở phát triển Trung tâm khoa học và bồi dưỡng cán bộ KTNN hiện nay) thực hiện chức năng, nhiệm vụ như: nghiên cứu xây dựng pháp luật kiểm toán; nghiên cứu, ban hành các văn bản có tính quy phạm làm căn cứ cho hoạt động kiểm toán trước mắt và lâu dài để từng bước hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán nhà nước…; biên soạn các giáo trình, tài liệu về kiểm toán phục vụ cho bồi dưỡng, thi tuyển và nâng ngạch; Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, tổ chức chuyên đề, báo cáo thực tế nhằm nâng cao trình độ kiểm toán viên; nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp nhằm kiểm tra chất lượng hành nghề của kiểm toán viên và hoạt động kiểm toán.
Về việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ: Do là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nhà nước và lại liên quan đến nhiều tài khoản trong Bảng cân đối kế toán nên rất dễ xảy ra sai phạm, do đó, khi tiến hành kiểm toán, ngoài việc kiểm tra các hoá đơn bán hàng, các biên bản giao nhận, biên bản quyết toán… nên áp dụng nhiều thủ tục phân tích để kiểm tra sự biến động, tăng giảm trong kỳ; kiểm tra trực tiếp số dư trên tài khoản và đối chiếu với sổ sách kế toán (sổ tổng hợp, sổ chi tiết); tiến hành kiểm kê cùng đơn vị nếu kỳ kiểm toán trùng với kỳ kết thúc niên độ kế toán, hoặc phải xem xét lại biên bản kiểm kê của kế toán viên có đầy đủ chữ ký của những người tham gia đồng thời tiến hành cộng ngược nhằm xác định tính đúng đắn của số liệu trên biên bản kiểm kê nếu thời gian kiểm toán không trùng với kỳ kết thúc niên độ kế toán…
Giai đoạn lập Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Các công việc cần tiến hành khi lập Báo cáo kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán cũng như mẫu báo cáo đã được quy định rõ ràng trong quy trình kiểm toán DNNN của KTNN. Việc lập và phản ánh kết quả quá trình kiểm toán phải tuân thủ theo đúng như quy định. Muốn thực hiện tốt giai đoạn này bắt buộc phải tuân thủ theo đúng quy định mà KTNN ban hành.
4>Giai đoạn tổ chức theo dõi, kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Đây là giai đoạn sau của quá trình kiểm toán, giai đoạn này không có ở loại hình kiểm toán Độc lập. Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của KTNN nhằm đảm bảo kết quả của cuộc kiểm toán có tác dụng trên cả hai lĩnh vực: quản lý nhà nước và quản lý tài chính tại đơn vị được kiểm toán. Nó bảo đảm tính hiệu lực, kịp thời của các kết luận, kiến nghị của KTNN.Đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận và kiến nghị của KTNN chứng tỏ tính trung thực, khách quan và tính thực tế của các số liệu, kết luận trong Báo cáo kiểm toán, khẳng định chất lượng của các cuộc kiểm toán và vai trò quan trọng của KTNN trong quản lý kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị của KTNN chưa thực sự được chú trọng, công việc thực hiện chỉ mang tính chất qua loa, không thường xuyên, hiệu quả không cao và cũng là giai đoạn dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực đối với đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó, để góp phần hoàn thiện và thực hiện tốt công tác này cần xây dựng các bước tiến hành kiểm tra cụ thể từ khâu lập kế hoạch, thông báo cho đơn vị được kiểm toán, thực hiện kiểm tra tại đơn vị cho đến lập báo cáo kết quả kiểm tra và các kiến nghị tiếp theo; Có những quy chế làm việc mang tính bắt buộc khi tiến hành kiểm tra; Quy định rõ các tổ, nhóm theo dõi thực hiện các kết luận của đoàn kiểm toán doanh nghiệp; Quy định trách nhiệm xử lý sau quá trình kiểm tra…
Trên đây là một số phương hướng nhằm thực hiện tốt quy trình kiểm toán Nhà nước nói chung, quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng tại các doanh nghiệp Nhà nước. Quy trình kiểm toán Nhà nước đã được ban hành theo Quyết định số 03/ 1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 của chính phủ. Một số giải pháp, phương hướng trên chỉ nhằm thực hiện tốt hơn quy trình kiểm toán DNNN do KTNN thực hiện.
Kết luận
Kiểm toán Nhà nước hay kiểm toán độc lập cũng như các loại hình kiểm toán khác đều phải thực hiện một quy trình kiểm toán khi tiến hành kiểm toán. Có một quy trình cụ thể thì thông qua đó kiểm toán viên có thể tiến hành công việc một cách có hiệu quả, hiệu suất cao. Quy trình kiểm toán Nhà nước đã được ban hành theo Quyết định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 buộc các kiểm toán viên phải tuân theo. Về cơ bản cũng phải bao gồm các bước chính trong một quy trình kiểm toán nhưng nó không giống như kiểm toán độc lập, quy trình kiểm toán Nhà nước được thiết kế một cách khoa học nhằm giúp kiểm toán viên Nhà nước thực hiện chức năng chính của mình là kiểm toán tuân thủ, đồng thời cũng kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tính hiệu quả, hiệu năng.
Đề án môn học đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán Nhà nước, về kiểm toán khoản mục TSCĐ tại DNNN và có ví dụ minh hoạ cho quy trình kiểm toán TSCĐ tại Tổng công ty ABC. Đồng thời đưa ra một số phương hướng nhằm thực hiện tốt quy trình kiểm toán Nhà nước nói chung, quy trình kiểm toán TSCĐ nói riêng tại các DNNN. Thông qua việc tìm hiểu đó đã giúp Em có được sự hiểu biết cái nhìn khái quát hơn về môn học kiểm toán tài chính và có được một sự so sánh khái quát giữa quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện với quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán Độc lập thực hiện.
Tài liệu tham khảo
- Lý thuyết kiểm toán. (GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - chủ biên)
- Kiểm toán tài chính. (GS.TS .Nguyễn Quang Quynh - chủ biên)
- Kiểm toán tài chính. (PTS. Vương Đình Huệ - PTS. Đoàn Xuân Tiên - xuất bản năm 1996)
- Kiểm toán - auditing, Alvin A.rens, James K.Loebbecker, NXB thống kê.
Biên dịch: Đặng Kim Cương, Phàm Văn Được.
- Cẩm nang kiểm toán viên Nhà nước.
- Tạp chí kiểm toán.
- Chẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
- Tạp chí kiểm toán các số.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29545.doc