Hiện nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, công ty đã xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có kinh nghiệm lâu năm. Đồng thời đều là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có học vấn về khoa học kỹ thuật và có tinh thần trách nhiệm cao gắn bó với đơn vị.
Công ty có biên chế tương đối gọn nhẹ với tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 650 người.
Để thực hiện các chức năng của mình, công ty đã đề ra các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với hội đồng quản trị và ngân sách nhà nước.
30 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu thực tế về các nghiệp vụ hoạt động kinh tế, công tác kế toán tài chính của công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật khắt khe của nền kinh tế này như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…ngày càng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động đầu tư và xây dựng.
Mục đích chính của các doanh nghiệp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phải bảo tồn và phát triển vốn, có nghĩa là doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn phải thu được ít nhất là nhiều hơn một đồng để khi trừ đi chi phí còn thu được một phần lợi nhuận. Các doanh nghiệp muốn hạch toán chính xác về vốn, lãi, lỗ…cần có một bộ phận quan trọng để thực hiện công việc này đó chính là bộ phận kế toán.
Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần thiết cho việc điều hành quản lý doanh nghiệp và quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các báo cáo kế toán còn là bản thuyết trình về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, cho các đối tác kinh doanh…
Với kiến thức trên cơ sở lý luận đã được học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Thương Mại và qua tìm hiểu thực tế về các nghiệp vụ hoạt động kinh tế, công tác kế toán tài chính của công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia, em xin trình bày tình hình thực tế công tác kế toán của công ty trong bản báo cáo này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của bản báo cáo này gồm 4 phần:
-Phần I : Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Hoàng Gia.
-Phần II: Tình hình thực hiện công tác tài chính tại công ty.
-Phần III: Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tại công ty.
-Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế tại công ty.
Phần I
Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 24/12/2001
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia.
Tên giao dịch: Imperial Construction and Trading Company Limited.
Tên viết tắt: ICTI.
Trụ sở giao dịch: 53/159 Pháo Đài Láng - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là:
- Vốn cố định: 926.800.000 đồng
- Vốn lưu động: 4.235.000.000 đồng
Với nền kinh tế mở cửa như hiện nay thì để đứng vững trên thị trường đối với ngành xây dựng là một điều khó khăn. Công ty phải cạnh tranh với các công ty khác như các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công ty liên doanh liên kết trong nước hay ngay trong nội bộ ngành thuộc tổng công ty.
Kể từ khi thành lập đến nay mặc dù cũng gặp phải không ít những khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty cùng với sự tích cực của cán bộ công nhân viên trong công tác nên công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Hoàng Gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh sau:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng .
- Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, chung cư…
Hiện nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, công ty đã xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có kinh nghiệm lâu năm. Đồng thời đều là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có học vấn về khoa học kỹ thuật và có tinh thần trách nhiệm cao gắn bó với đơn vị.
Công ty có biên chế tương đối gọn nhẹ với tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 650 người.
Để thực hiện các chức năng của mình, công ty đã đề ra các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với hội đồng quản trị và ngân sách nhà nước.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, đoàn kết gắn bó, năng động sáng tạo và văn minh công nghiệp.
- Công ty thực hiện đúng theo mục đích kinh doanh dịch vụ đã chỉ ra khi thành lập và chỉ khi kinh doanh các nghiệp vụ đã đăng ký.
1. Tổ chức bộ máy của công ty:
* Ban giám đốc:
+ Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty, là người chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty. Đồng thời là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu mọi trách nhiệm trước công ty và pháp luật về hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo phòng kinh tế kỹ thuật và lập kế hoạch mua sắm thiết bị thi công, quản lý các thiết bị thi công.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Được giám đốc chỉ định và đề nghị bộ chủ quản ra quyết định. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh giúp giám đốc chỉ đạo phòng kế hoạch, cùng phòng kế hoạch lập các kế hoạch sản xuất.
*Các phòng chức năng:
+Phòng tổ chức hành chính: gồm 6 người làm công việc như tiếp khách, văn thư đánh máy, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời tổ chức về nhân sự, về hành chính, về tình hình đối nội đối ngoại của công ty.
+Phòng kế toán tài chính: Gồm 7 người chuyên về hoạch toán các khoản chi tiêu, chi trả các tài sản và quy trình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn từ đó lập thành báo cáo tài chính, xây dung các kế hoạch tài chính.
+Phòng kế hoạch kỹ thuật: Gồm 5 người có nhiệm vụ theo dõi về tình hình chất lượng của công trình và lập kế hoạch hàng năm.
Tất cả các phòng ban nói trên có chức năng là bộ máy cố vấn giúp đỡ giám đốctrong công việc sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý các đơn vị trực thuộc.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
+Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị. Theo dõi danh sách cán bộ công nhân viên của toàn công ty. Giải quyết chế độ cho người lao động, đảm nhiệm công tác bảo vệ và các công việc khác được giao.
+Phòng kinh tế kỹ thuật vật tư: Có nhiệm vụ tiếp thị, làm các thủ tục nhân thầu xây lắp các công trình, lập kế hoạch sản xuất, lập dự toán, soạn thảo các văn bản ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo định kỳ lập các báo cáo thống kê, làm thủ tục đấu thầu, nhận thầu xây lắp các công trình, tổ chức nhiệm thu thanh quyết toán các công trình, quản lý xe cơ giới vật tư thiết bị của công ty.
+Phòng kế toán tài chính: Tổng hợp số liệu kế toán từ các đội, thực hiện hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính toàn công ty.Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định gửi về phòng tài chính kế toán của tổng công ty. Phân tích các hoạt động kinh tế_tài chính toàn công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật vật tư
Phòng tổ chức hành chính
III. Tình hình kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp nhân sách như đơn vị đảm bảo nộp thuế, các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trích nộp phụ phí cấp trên, trả lãi tiền vay ngân hàng và các khoản khác theo quy định của nhà nước. Mặc dù mới thành lập nhưng công ty đã đạt được những thành tích cao trong sản xuất và kinh doanh biểu hiện qua doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn trước. Đồng thời công ty còn không ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của mình. Đơn vị đã chăm lo bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên trong công ty như cho đi học các lớp đại học tại chức, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn về ngoại ngữ, tin học.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ%
Tổng doanh thu
28.472.839.972
49.081.874.310
20.609.034.338
72,38
Tổng chi phí
28.311.777.302
48.468.821.865
20.157.044.563
71,2
Lợi nhuận sau thuế
161.627.602
244.056.856
82.429.254
50,1
Lương bình quân
1.140.000
1.210.000
70.000
6,1
*Nhận xét:
Qua các chỉ tiêu so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm qua ta thấy doanh thu của doanh nghiệp năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 20.609.034.338 đồng và chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên như tỷ lệ tăng lên của chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng lên của doanh thu do đó lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng với mức tăng lên là 82.429.254 đồng,tỷ lệ tăng là 6,1%
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và xây dung Hoàng Gia.
1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp quản lý tài chính trong công ty.
Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia theo hình thức tập trung.
Mọi chứng từ kế toán và công tác thanh quyết toán được tập hợp về phòng tài chính kế toán của công ty.
Hàng ngày hoặc hàng tuần,theo định kỳ nhất định phòng kế toán tài chính công ty thu nhận chứng từ của các đội, tổ để kiểm tra phân loại và vào sổ kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu xuất vật tư các bảng kê tổng hợp, bảng phân bố vào sổ nhật ký chung và các sổ theo dõi chi tiết theo các công trình,vào sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Theo định kỳ từng quý gửi báo cáo tài chính cho Tổng công ty, đồng thời công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Ktoán vật tư,TGNH
Ktoán TSCĐ,lương
Ktoán tổng hợp
*Phòng kế toán công ty:
-Kế toán trưởng: Tổ chức công tác hạch toán giúp giám đốc thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thông kê, là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán trong công ty.
-Kế toán tổng hợp: Tổ chức kiểm tra,chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo chi tiết, nhật ký chứng từ, các quyết toán sổ trực thuộc, lên báo cáo tài chính gửi các ban nghành liên quan.
-Kế toán tài sản cố định, tiền lương, BHXH, công nợ: Theo các phương án kinh doanh,quá trình sản xuất các khoản phải thu phải trả khách hàng,công nợ nội bộ công ty.
-Kế toán vật tư theo dõi TGNH
3.Hình thức kế toán của công ty.
Công ty hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Chứng từ kế toán phát sinh mà công ty sử dụng đúng theo quy định của Bộ tài chính.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo đinh khoản kế toán các nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung,sổ cái,các bảng kê,bảng phân bổ.
Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số dư chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Phần II.
Công tác tài chính tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia
I.Phân cấp quản lý tài chính tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia.
Công tác quản ký tài chính tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàn Gia áp dụng theo hình thức tập trung,nên trong công tác quản lý tiền vốn tại công ty và các đội trực thuộc công ty đều chịu sự quản lý trực tiếp của công ty.
-Phòng kỹ thuật vật tư :Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với phòng kế toán tài chính giám sát việc sử dụng vốn tại các đơn vị trực thuộc công ty.Kiểm tra các hoạt động kinh tế, them định các phương án sản xuất kinh doanh,đề xuất ý kiến với giám đốc.
-Phòng kế toán tài chính: Phối hợp với với phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty và các đơn vị trực thuộc. Thanh toán tiền hàng với bạn hàng, giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị,đôn đốc thu hồi công nợ phải thu.
II. Công tác kế hoạch hoá tài chính tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia:
Công tác tài chính công ty được lập bao gồm:
-Kế hoạch doanh thu: Phòng kế hoạch lập.
-Kế hoạch chi phí: Phòng kế toán lập.
-Kế hoạch khấu hao: Phòng kế toán lập.
-Kế hoạch tiền lương: Phòng tổ chức, kế toán lập.
-Kế haọch lợi nhuận: Phòng kế hoạch, kế toán lập.
-Kế hoạch ĐTXD cơ bản: Phòng kế toán lập.
Kế hoạch của công ty được lập căn cứ vào:
-Số ước tính thực hiện năm trước
-Dự báo số tăng giảm năm kế hoạch.
-Chính sách chế độ của nhà nước.
-Các kế hoạch có liên quan.
Sau khi lập kế hoạch được ban giám đốc duyệt thì kế hoạch trở thành mệnh lệnh để các phòng chức năng của công ty thực hiện.
Hàng năm khi kết thúc năm tài chính vào quý IV căn cứ vào số liệu đã đạt được trong năm báo cáo,phòng kế hoạch tổng hợp cùng với phòng kế toán làm báo cáo gửi lên Tổng công ty.
III.Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia
Vốn là một trong những yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh của công ty.Công ty muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao về doanh thu,lợi nhuận thì cần phải có vốn.Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia là một doanh nghiệp nhà nước từ khi thành lập đến nay công ty đã có vốn chủ sở hữu là:984.707.970 đồng.
Vốn ding trong kinh doanh là một chỉ tiêu hết sức quan trọng,phải có biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì mới đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời vì vậy ngoài nguồn vốn chủ sở hữu công ty còn sử dụng các nguồn vốn khác như vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.Tình hình sử dụng vốn của công ty:
Bảng khái quát cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Đơn vị tính:1000.000đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
ST
TT%
ST
TT%
ST
Tỷ lệ%
TT%
I.TSLĐ&ĐTNH
24.649
30
17.928
12,8
-6.721
-27,26
-17
1.Tiền
3.474
4
1.708
1,2
-1.766
-50,83
-2,8
2.Phải thu
13.028
16
15.670
11,2
2.642
20,27
-4,8
3.Hàng tồn kho
7.251
8,9
550
0,4
-6.701
-92,41
-8,5
4.TSLĐ khác
896
1,1
0
-896
-100
-98,9
II.TSCĐ&ĐTDH
56.697
70
121.959
87,01
65.262
115,1
17.01
1.TSCĐ
3.284
4
118.704
84,8
115.420
351,4
80,8
2.CPXDCBĐ
53.413
66
167
0,1
-53.246
-99,68
-65,9
3.Các quỹ
23
0,01
-23
100
0,01
4.CP trả trước
3.065
2,1
-3.065
100
2,1
Tổng Tài sản
81.346
100
139.887
100
58.541
71,96
0
*Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu tài sản, tổng tài sản cuối năm 2003 của công ty tăng lên so với cuối năm 2003 với tỷ lệ tăng là 71,96%,về kết cấu tài sản ta thấy TSLĐ và ĐTNH cuối năm tăng so với đầu năm với tỷ lệ giảm là 27,26%,còn TSCĐ và ĐTDH tăng với tỷ lệ là 115,5%.Về cơ cấu tài sản ta thấy TSLĐ và ĐTNH tỷ trọng giảm là 17% so với đầu năm.Còn TSCĐ và ĐTDH tỷ trọng lại tăng là 17,01%.Tình hình trên cho thấy đối với công ty mới thành lập mà tăng được tỷ lệ TSCĐ và ĐTDH là bình thường.
2. Nguồn vốn kinh doanh năm 2002-2003.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính:1.000.000 đồng
Nguồn vốn
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
Tỷ lệ%
TT%
I.Nợ phải trả
81.061
99,6
139.083
99,4
58.022
71,57
-0,2
1.Nợ ngắn hạn
5.255
6,4
11.000
7,8
5.745
109,32
1,4
2.Nợ dài hạn
74.014
90,9
121.769
87
47.755
64,52
-3,9
3.Nợ khác
1.792
2,3
6.314
4,6
4.522
252,34
2,3
IIVốn CSH
285
0,4
804
0,6
519
182,1
0,2
Tổng NV
81.346
100
139.887
100
101.944
125,32
0
*Nhận xét: Qua số liệu bảng trên ta thấy vốn cuối năm của công ty so với đầu năm là tăng lên rất nhiều. Điều đó chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư dài hạn một số lượng tài sản rất lớn bằng vốn vay các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
IV.Khảo sát tình hình tài chính tại công ty.
1. Các chỉ tiêu về hiệu quả của vốn kinh doanh
Tổng doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
+Vòng quay vốn kinh doanh =
28.472.522.572
9.490.000.000
Năm 2003 =
= 3
48.598.763.198
15.235.000.000
Năm 2004 =
= 3,18
*Nhận xét: Năm 2003 công ty đạt vòng quay của vốn là 3 vòng nghĩa là trong năm vốn của công ty quay vòng được 3 lần.Năm 2004 thì quay được 3,18 lần.Vậy vốn của công ty quay vòng khá nhanh,hiệu quả sử dụng tốt.
Tổng doanh thu theo giá bán
Vốn kinh doanh bình quân
+Hệ số phục vụ vốn kinh doanh=
28.472.839.972
9.490.000.000
Năm 2003 =
= 3
49.081.874.310
15.235.000.000
Năm 2004 =
= 3,18
*Nhận xét: Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2003 cứ một đồng vốn kinh doanh của công ty thì tạo ra được 3 đồng doanh thu, còn năm 2004 là 3,18 đồng.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
+Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh=
161.627.602
9.490.000.000
Năm 2003 =
= 0,017
244.056.856
15.235.000.000
Năm 2004 =
= 0,016
*Nhận xét: Chỉ tiêu này cho thấy bình quân trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh của công ty thì tạo ra được 0,017 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2004 thì tạo ra được 0,016 đồng lợi nhuân sau thuế. Như vậy công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh.
Tổng doanh thu theo giá bán
Tổng chi phí KD
+Hệ số phục vụ của CFKD=
28.472.522.572
28.311.777.302
Năm 2003 =
= 1,0057
48.598.763.198
48.468.821.865
Năm 2004 =
= 1,0027
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí KD
*Nhận xét: Với chỉ tiêu này bình quân trong năm 2003 công ty cứ bỏ ra một đồng CFKD thì thu về được 1,0057 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 là 1,0027 đồng.
+Hệ số lợi nhuận CPKD =
161.627.602
28.311.777.302
Năm 2003 =
= 0,057
244.056.856
48.468.821.865
Năm 2004 =
= 0,050
*Nhận xét: Chỉ tiêu này cho thấy bình quân trong năm 2003 công ty bỏ ra một đồng CFKD thì thu về được 0,057 đồng lợi nhuân, còn năm 2004 thì thu được 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế.
3. Các khoản phải nộp ngân sách:
Do nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của việc nộp ngân sách nên công ty hoàn thành nhiệm vụ này.Cụ thể năm 2003 số còn phải nộp cuối năm nhỏ hơn số còn phải nộp đầu năm 2004
V. Công tác kiểm tra tài chính tại công ty.
Công tác thanh tra kiểm tra tài chính của cơ quan cấp trên như tổng công ty.cục thuế tỉnh định kỳ xuống công ty kiểm tra từ một đến hai lần trong một năm. Công tác thanh tra kiểm tra tài chính của các cơ quan cấp trên như Tổng công ty, cục thuế tỉnh định kỳ xuống công ty kiểm tra từ một đến hai lần trong một năm. Nội dung kiểm tra bao gồm: Báo cáo quyết toán tài chính, tình hình thực hiện luật thuế GTGT.Sau mỗi đợt kiểm tra đều có biên bản nêu rõ những tồn tại công ty cần sửa, khắc phục.
Phần III
Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia
I. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1. Kế toán tập hợp NVL trực tiếp:
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK621 để tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
*Trình tự hạch toán: Khi nhập kho NVL kế toán ghi:
Nợ TK152-Theo giá thực tế (Giá chưa thuế)
Nợ TK133-Thuế GTGT được khấu trừ (133)(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, TK112, TK113…-Tổng giá thanh toán.
Khi xuất kho NVL cho các công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi tiết theo công trình, HM công trình.
Có TK152-Theo giá thực tế(Giá chưa thuế)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển để tính giá thành sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK154_Chi tiết theo công trình, HM công trình.
Có TK 621- Chi tiết….
*Các sổ sử dụng: Sổ cái TK 621, các sổ chi tiết…
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(NCTT)
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp CP NCTT.
* Trình tự hạch toán:Biên bản K.lượng tiền lương hoàn thành kế toán ghi (Tiền lương nhân công thuê ngoài)
Nợ TK 622_Chi tiết theo các công trình, HM công trình
Có TK 334_Chi tiết theo các công trình, HM công trình.
Cuối tháng căn cứ vào số dư bên nợ TK622 để kết chuyển tính giá thành kế toán ghi:
Nợ TK 154_Chi tiết cho các CT, HMCT.
Có TK 622_Chi tiết cho các CT, HMCT
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC)
-Chi phí nhân công quản lý ở các đội.
Nợ TK627(1) – Tập hợp các chi phí SXC
Có 334 – Phải trả công nhân viên.
Có TK338(2)- BHXH
Có Tk338(2)- BHYT
-Chi phí NVL trực tiếp, vật liêu phụ cho đội xây lắp:
Khi nhập kho NVL phụ kế toán ghi:
Nợ TK 152 – theo giá trị thực t(giá chưa thuế)
Nợ 133- Thuế GTGT (1331). Thuế đầu vào được khấu trừ
Có TK111, TK112, TK141, TK331 … Tổng giá thanh toán
Khi xuất kho dùng chung cho các đôi xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK152- Theo giá thực tế (Giá chưa co thuế)
Chi phí công cụ dùng, dụng cụ chung cho các đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK627(3)-Tập hợp chi phí SXC( Giá chưa thuế)
Có TK153- Theo giá trị thực tế (Giá chưa thuế)
Phân bổ chi phí chờ phân bổ về công cụ dụng cụ dùng chung cho các đội xây lắp phục vụ các công trình.
Nợ TK 627(3) _chi tiết…
Có TK 142 _ Số tiền phải phân bổ hàng tháng.
Cuối tháng căn cứ vào bên nợ TK 627(3) chi tiết theo công trình mà kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Số tiền khấu hao hàng tháng kế toán ghi:
Nợ 627(4)- Chi tiết theo CT, HMCT.
Có TK 214(1)-Số tiền khấu hao cơ bản.
Có TK 335- Số tiền khấu hao sửa chữa lớn.
Số tiền chi phí sửa chữa thường xuyên MMTB, tiền mua xăng dầu, căn cứ vào phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 627(4)- chi tiết cho các Ct, HMCT.
Có TK 152, TK111, TK141- Số tiền.
Nếu các đội xây lắp thuê máy của các đội bên ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 154- chi tiết cho CT, HMCT.
Có TK 627(4) – Kết chuyển chi phí SXC.
-Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 627 (7-8)- chi tiết các CT, HMCT.
Có TK111, TK112,TK331, TK336- Thanh toán bằng tiền, tạm ứng, chưa thanh toán .
Cuối tháng kết chuyển sang TK 154 kế toán ghi:
Nợ TK 154 – chi tiết các CT, HMCT.
Có TK 627- Kết chuyển chi phí SXC
II. Kế toán tiêu thụ sản phẩm
*TK sử dụng:Kế toán sử dụng TK131, Tk511, TK632.
*Trình tự kế toán:
-Khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 111,TK131- Tổng giá thanh toán.
Có TK 511(5111)- Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331)- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Đồng thời có bút toán kết chuyển giá vốn kế toán ghi:
Nợ Tk 632
Có TK 154
*Sổ oán:Sổ nhật ký chung,nhật ký bán hàng, sổ cái TK 511,sổ cái TK 632, Sổ cái TK 131…
III. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm.
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng TK 334,TK 338 để hạch toán
*Trình tự kế toán:
Khi tính tiền lưong và các khoản bảo hiểm tính theo lương kế toán ghi:
Nợ TK 641, Tk 642, TK 622, TK 627
Có TK 334, TK 338
Khi doanh nghiệp khấu trừ vào tiền lương của nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334- Số khấu trừ lương.
Có TK 138, TK144, TK 338 –Bồi thường tạm ứng và khấu trừ khác khi doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111, TK 112.
Khi doanh ngiệp trích trước tiền lương nghỉ phép và nghỉ ngừng việc theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 622,TK627,TK641,TK642
Có TK 335
Khi dùng quỹ bảo hiểm kế toán ghi:
Nợ TK 338
Có TK111,TK112
*Các số sử dụng:Nhật ký chung, sổ các TK 334, sổ cái TK 338.
IV. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
*Tài khoản sử dụng:TK 641, TK642
*Trình tự kế toán:
Khi tính lương và các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 641(1), TK 642(1)- Chi phí nhân viên
Có TK 334, TK338- Lương và các khoản trích theo lương.
Khi xuất vật liệu để sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 641(2),TK642(2)-chi phí vật liệu
Có TK152-Giá thực tế xuất kho.
Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 641(3), TK 642 (3)- Chi phí công cụ dụng cụ
ó TK 153,TK 242-Giá thực tế xuất kho.
Khi tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 641(4)-Chi phí khấu hao
CóTK 214-Số khấu hao phân bổ
Khi trích trước chi phí bảo hành kế toán ghi:
Nợ TK 641(5)- Chi phí bảo hành
Có TK 335- Số trích trước.
Khi phát sinh các khoản thuế, phí phải nộp căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 642(5)- Chi phí quản lý.
Có TK 333(7-8-9)- Các khoản thuế, phí phải nộp.
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 642(7-8)- Chi phí quản lý DN
Nợ TK 133- Thuế GTGT.
Có TK 111, TK112, TK331- Tổng giá thanh toán
V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
*Tài khoản sử dụng: TK911
*Trình tự hạch toán:Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển doanh thu thuần về bàn giao công trình kế toán ghi:
Nợ TK 511(5111)- Doanh thu thuần bán hàng.(Xây lắp)
Có TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của các công trình kế toán ghi:
Nợ TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả.
Có TK 641, TK 642- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
Xác định kết quả xây lắp:
Nếu lãi kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421- LN chưa phân phối.
Nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421-LN chưa phân phối.
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
*Sổ kế toán:Sổ tổng hợp TK 911, sổ cái TK 911
Kế toán phân phối lợi nhuận:
Hiện tại công ty mới được thành lập nên các khoản về thuế thu nhập doanh nghiệp công ty được miễn, nhưng công ty vẫn thực hiện theo các quy định chung khi hết thời hạn được miễn giảm thuế.
Căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 421-Phân phối lợi nhuận
Có TK 333(3334)-Thuế TN tạm nộp ngân sách.
Tạm trích các quỹ doanh nghiệp.
Nợ TK 421(4212).
Có TK 414, TK415, TK 416,TK431.
Tạm bổ xung vốn kinh doanh.
Nợ TK 421(4212)-Phân phối LN
Có TK 411- Bổ xung vốn kinh doanh
Cuối niên độ kế toán kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối kế toán ghi:
Nợ TK 421(4212)-Ghi giảm số lợi nhuân năm nay.
Có TK 421(4211)-Ghi tăng số lợi nhuận năm trước
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, căn cứ vào số lợi nhuận chính thức được phân phối cho các lĩnh vực, kế toán sẽ điều chỉnh số kế hoạch theo số chính thức.
Nếu số tạm phân phối trong năm kế hoạch nhỏ hơn số phải phân phối thì doanh nghiệp phải trích nộp bổ sung.
Phản ánh số phải nộp bổ sung cho NS
Nợ TK 421(4211)-Phân phối lợi nhuận năm trước.
Có TK 333(3334)-Thuế thu nhập phải nộp be sung cho NS.
Phản ánh số trích lập bổ sung các quỹ:
Nợ TK 421(4211)-Phân phối lợi nhuận năm trước.
Có TK 411-Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Nếu số tạm phân phối trong năm nhỏ hơn số phân phối thực tế được trích theo quyết toán được duyệt.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 333(3334)-Số nộp cho ngân sách năm nay
Có TK421(4211)-Số lợi nhuận phân phối thừa.
Đối với các quỹ doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 414,TK415,TK416,TK431-Số trích thừa cho các quỹ
doanh nghiệp.
Có TK 421(4211)-Số lợi nhuận phân phối thừa.
Trường hợp ngân sách trả lại số nộp thừa kế toán ghi:
Nợ TK 111,TK112-Thu hồi số phân phối thừa.
Có TK 421(4211)-Số lơị nhuận phân phối thừa.
*Sổ kế toán:Nhâtj ký chung, nhật ký chi tiền, sổ cái TK 421, sổ kế toán chi tiết TK 421.
VI.Báo cáo tài chính.
Sau khi các bộ phận kế toán tổng hợp cân đối giữa bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái kế toán tổng hợp rút số dư lên báo cáo tài chính.
Công ty thực hiện báo cáo theo quý, năm bao gồm các báo cáo sau:bảng cân đối kế toán;Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;Thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các nơi nhận báo cáo:Cục thuế địa phương, Cục tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng nơi đơn vị vay vốn,Tổng công ty xây dựng Miền Trung.
Phần IV
Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty.
I. Tình hình thực hiện công tác phân tích hạot động kinh tế tại công ty
Công tác phân tích hoạt động kinh tế là một nội dung quan trọng,nó biểu hiẹn đầy đủ những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm giải quyết những mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động,sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài liệu phục vụ công tác phân tích chủ yếu dựa vào báo cáo tài chính.Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính,xác định rõ nguyên nhân chủ quan khách quan và mức độ anh r hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính.Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra những quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng kết cấu tài sản năm 2003
Đơn vị tính: VNĐ
Tài sản
Đầu năm
Cuối năm
I.TSCĐ và ĐTNH
24.649.000.000
17.928.000.000
1.Tiền
3.474.000.000
1.708.000.000
2. Các khoản phải thu
13.028.000.000
15.670.000.000
3.Hàng tồn kho
7.251.000.000
550.000.000
4.TSLĐ khác
896.000.000
0
II.TSCĐ và ĐTDH
56.697.000.000
121.959.000.000
1.TSCĐ
3.284.000.000
118.704.000.000
2.Chi phí XDCB dở dang
53.413.000.000
167.000.000
3.Các khoản ký quỹ dài hạn
0
23.000.000
4.Chi phí trả trước dài hạn
0
3.065.000.000
Cộng
81.346.000.000
139.887.000.000
Phương pháp phân tích chủ yếu mà công ty sử dụng là so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đạt ra.
Lợi nhuận sau thuếNguồn vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh bình quânTổng nguồn vốn
Tỷ s xuất tài trợ =
161.627.602285.656.851
9.490.000.00081.346.000.000
Năm 20043 =
.100 = 0,01735%
244.056.856804.707.970
15.235.000.000139.887.000.000
Năm 2004 =
.100 = 0,01657%
*Nhận xét:Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đầu năm 20034 là 0,35%và cuối năm là 0.57% như vậy là tỷ xuất tự tài trợ của công ty cuối năm tăng lên so đầu năm là 0.22% điều đó nói lên sự cố găng của công ty trong quá trình hạot động sản xuất kinh doanh đã tích cực đầu tư tăng lên vốn tẹ có vì vậy công ty đã bảo toàn được vốn.
Lợi nhuận sau thuếTổng TSCĐ và ĐTNH
Tổng tài sản Vốn kinh doanh bình quân
+Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH=
161.627.60256.697.000.000
9.490.000.00081.346.000.000
Năm 20043 =
.100 = 0,01769,96%
244.056.856121.959.000.000
15.235.000.000139.887.000.000
Năm 2004 =
.100 = 0,01681,18%
*Nhận xét: TSCĐ và ĐTDH đầu năm chiếm 69,96% của tổng tài sản,còn TSCĐ và ĐTDH cuối năm là 81,18% trong tổng tài sản,tăng 11,22%.
Lợi nhuận sau thuếTổng TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn Vốn kinh doanh bình quân
Khả năng thanh toán hiện thời=
161.627.60224.649.000.000
5.255.000.000 9.490.000.000
Năm 20043 =
.100 = 0,017469,05%
244.056.85617.928.000.000
15.235.000.00011.000.000.000
Năm 2004 =
.100 = 0,016162,98%
*Nhận xét:Qua chỉ tiêu trên ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty đầu năm 20043 là 469,05% và cuối năm 20043 là 162,98% giảm 306,07%.Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuếTổng TSLĐ và ĐTNH- Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn Vốn kinh doanh bình quân
+Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn=
161.627.60224.649.000.000 – 7.251.000.000
5.255.000.000 9.490.000.000
Năm 20043 =
.100 = 0,017331%
Năm 2004 =
.100 = 0,016157,98%
161.627.60217.928.000.000 – 550.000.000
11.000.000.000 9.490.000.000
*Nhận xét:Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của công ty cuối năm là 157,98% giảm hơn đầu năm là 173,02%(331%-157,98%) là do nợ ngắn hạn của công ty tăng và hàng tồn kho của công ty lại giảm.
Lợi nhuận sau thuếLợi nhuận trước thuế
Tổng vốn kinh doanh bình quân Vốn kinh doanh bình quân
+Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh=
161.627.602161.627.602
9.490.000.000 9.490.000.000
Năm 20043 =
= 0,0170,017
244.056.856244.056.856
15.235.000.00015.235.000.000
Năm 2004 =
= 0,0160,016
*Nhận xét:Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh cuối năm là 0,016 giảm 0,001% so với đầu năm là 0,001(0,017-0,016).Doanh nghiệp đã sử dụng vốn chưa hiệu quả.
Kết luận
Xây dựng là một hoạt động cần thiết, nó chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Các công trình lớn phục vụ đắc lực cho đời sống kinh tế xã hội,góp phân thúc đẩy sản xuất phát triển cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao các tầng lớp dân cư.Công ty TNHH Thơng mại và xây dựng Hoàng Gia có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình và sản xuất vật liệu xây dựng.Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay.
Công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán nhật ký chung,việc tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán là tập trung.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và xây dựng Hoàng Gia dưới sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế toán tài chính đã giúp em hiểu xâu sắc hơn những kiến thức đã học và be xung cho mình những kiến thức thực tế cần thiết thuận tiện cho em trong công tác sau này.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT18.DOC