Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và giai công các loại mặt hàng về trang sức đá quý theo quy trình công nghệ khép kín bằng các máy móc chuyên dùng như: máy đúc, máy ép, máy hàn,. với số lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên vật liệu chính là: đá quý, vàng, rubi, platium,. và các nguyên vật liệu phụ như: thiếc, con giống ngà,.
56 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty đá quý Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai thường xuyên. Phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ việc xác định giá trị ghi số của vật liệu là rất quan trọng. Theo quy định chung thì vật liệu được tính theo giá thực tế, vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài do đó giá thực tế được tính.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán
-
Chiết khấu thương mại giảm giá hàng hoá
+
Thuế không được hoàn lại(thuế nhập khẩu nếu có)
+
Chi phí thu mua thực tế phát sinh (chi phí bao bì, chi phí kiểm định).
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có liên quan đến các nghiệp vụ mua bán vàng bạc, đá quý nên thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp. Mặt khác các loại vàng bạc, đá quý có giá trị cao và thường tách biệt nhau nên công ty đã lựa chọn phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng khi hạch toán.
- Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" : tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình trạng tăng, giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng nhóm.
- Tài khoản 153 " Công cụ, dụng cụ": tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ, dụng cụ. Nội dung và phương pháp hạch toán tài khoản này tương tự như TK 152.
- Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường": tài khoản dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 133, 331, 111, 112,...
* Hạch toán tăng,giảm nguyên vật liệu tại công ty.
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 621
TK 3381
TK 151
Tăng do mua ngoài
Thừa phát hiện chờ xử lý
Hàng đi đường kỳ trước
TK 627
TK 1381
Xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho các phân xưởng
Thiếu chờ xử lý
Dư: xxx
TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Đối với công ty việc thực hiện mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi chép kế toán đầy đủ, thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá trị thực tế của vật liệu Việc hạch toán tăng, giảm vật liệu có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là làm theo đơn đặt hàng nên các nguyên liệu dùng cho sản xuất đôi khi cũng phải nhập khẩu từ nước ngoài.Việc tính thuế nhập khẩu căn cứ vào từng số lượng mặt hàng, cách tính thuế. Cách tính số thuế phải nộp:
Thuế nhập khẩu phải nộp
=
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai
x
Giá tính thuế bằng VNĐ
x
Thuế xuất, thuế nhập khẩu
Trong đó giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Giá CIF phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Nợ TK 152: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (tính theo tỷ giá thực tế đã nhập kho).
Nợ TK 635: chi phí hoạt động tài chính (lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái).
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng nhập khẩu (tỷ giá hạch toán)
Hạch toán nguyên vật liệu nhập khẩu được ghi sổ:
Nợ TK 152: tính vào giá trị hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (3333- thuế thu nhập): Số thuế nhập khẩu phải nộp tính bằng VNĐ
Khi tiến hành nộp thuế nhập khẩu, ghi nhận số thuế đã nộp:
Nợ TK 333 (33331): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 111, 112: Tổng tiền thanh toán.
* Hạch toán công cụ, dụng cụ:
Do công cụ, dụng cụ ở công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc hạch toán cũng tương đối đơn giản. Nhìn chung việc hạch toán tương tự tài khoản 152. Tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt.
Xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị nhỏ thì toàn bộ giá trị sẽ được tính hết vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng): Xuất dùng cho phân xưởng.
Nợ TK 641: Xuất dùng cho tiêu thụ.
Nợ TK 642: Xuất dùng cho quản lý.
Có TK 153 (1531): Toàn bộ giá trị xuất dùng.
Đối với dụng cụ có giá trị tương đối lớn như các kệ lắp máy cho sản xuất... thì giá trị sẽ được phân bổ làm 2 lần, khi xuất dùng chúng sẽ được phản ánh:
Nợ TK 242
Có TK 153 (1531)
Phân bổ giá trị xuất dùng cho các đối tượng sử dụng công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 6273, 6413, 6423.
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng.
Về phần bao bì luân chuyển dùng trong sản xuất sẽ được hạch toán.
Nợ TK 142 (1421): oàn bộ giá trị xuất dùng.
Có TK 153 (1532).
Nhìn chung việc hạch toán kế toán của công ty đảm bảo việc ghi chép đầy đủ, đơn giản, dễ làm và dễ đối chiếu. Ngoài ra do áp dụng kế toán máy nên việc ghi sổ và xử lý các nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu trên máy. Nhưng vẫn có những nghiệp vụ cần phải xử lý trên sổ sách.
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Dựa vào hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ đòi hỏi phải được phản ánh đầy đủ cả về giá trị, số lượng của từng thứ vật liệu, dụng cụ theo từng kho. Để đơn giản tại công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này thủ kho có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ tình hình nhập, xuất tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Còn tại phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết vật tư tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày kế toán phải tự kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền tương ứng. Có thể khái quát phương pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư
Kế toán tổng hợp
Trên cơ sở ghi hàng ngày cuối kỳ kế toán đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho tương ứng về mặt hiện vật. Đồng thời căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư được lập như sau:
Danh điểm vật tư
Tên chủng loại quy cách
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
* Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chung"
Quy trình tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty được khái quát thành sơ đồ sau:
Chứng từ vật tư
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết vật tư công cụ, dụng cụ
Nhật ký mua hàng
Nhật ký chi tiền
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
2.2.3. Tổ chức phần hành kế toán "Tiền lương và các khoản trích theo lương".
Tại công ty việc hạnh toán chi phí về lao động là một việc tương đối phức tạp vì cách trả thù lao lao động giữa các bộ phận thường khác nhau. Việc hạch toán chính xác chi phí lao động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Việc phân loại lao động ở công ty dựa vào mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, theo đó lao động của công ty được phân thành:
- Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên điều hành, văn phòng, nhân viên kinh doanh,...
Việc tổ chức hạch toán phần hành tiền lương ở công ty được cụ thể như sau:
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ.
* Chứng từ sử dụng:
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán phải nộp "Bảng thanh toán tiền lương " cho từng phân xưởng, từng bộ phận.
Ngoài ra cơ sở để lập "bảng thanh toán tiền lương" dựa vào các chứng từ như:
- Bảng chấm công.
- Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành.
- Chứng từ chi thanh toán cho người lao động.
- Phiếu làm thêm giờ.
- Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng cho sản xuất (căn cứ vào báo cáo này để xác định mức hao hụt nguyên vật liệu của mỗi công nhân. Nếu mức hao hụt cao hơn mức hao hụt cho phép thì công nhân bị phạt và ngược lại).
* Quá trình luân chuyển chứng từ lao động, tiền lương:
Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối lượng công việc hoàn thành:
- Bảng chấm công
- Phiếu làm theo giờ
Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán tiền lương
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền lương, thưởng
Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, thuê mướn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân sự
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản.
* Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cũng tuân theo các quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để hạch toán phần hành này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" : Dùng phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng,...
- Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác": dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan, các tổ chức đoàn thể về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ lương,...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 138,...
*Phương pháp hạch toán:
Nhìn chung việc hạch toán thanh toán lương, BHXH, BHYT với công nhân viên chức tại công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 141, 333
TK 334
TK 622
TK 111
TK 3383, 3384
Các khoản khấu trừ vào thu nhập
Thanh toán cho công nhân viên
Phần đóng góp cho BHXH, BHYT
Tiền lương thưởng và các khoản phải trả cho công nhân viên.
TK 641, 642
TK 3383
Trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả quản lý xưởng
Nhân viên bán hàng, quản lý
BHXH trả trực tiếp
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:
TK 334
TK 338
TK 622,641, 642
TK 111, 112
Số BHXH trả trực tiếp công
nhân viên
Nộp BHXH, BHYT cho cơ
quan quản lý
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh
Phần trừ vào thu nhập của
lao động (6%)
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT:
2.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán.
* Khi hạch toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán mở các sổ chi tiết cho các TK 334, 335, 338. Trên cơ sở đó kế toán lập bảngtổng hợp tiền lương và các khoản khác:
Bảng tổng hợp tiền lương, thuế, bảo hiểm.
Bộ phận
Người có lương
Tổng chi phí tiền lương
Các khoản khấu trừ
Thanh toán
Trích các khoản bảo hiểm
BHYT
BHXH
Thuế thu nhập
Trừ khác
BHYT
BHXH
* Hạch toán tổng hợp:
Kế toán tại công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Việc hạch toán sổ theo hình thức này có thể được cụ thể qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ luân chuyển sổ
Chứng từ lao động, tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
2.2.4. Tổ chức phần hành kế toán "Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm".
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành và phương pháp áp dụng để tính giá thành tại công ty là phương pháp đơn giản.
Chi phí và giá thành sản xuất là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Tuy nhiên chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2.2.4.1. Tổ chức chứng từ.
* Tổ chức hạch toán chứng từ về chi phí sản xuất:
Các chứng từ ghi nhận mỗi loại chi phí trên đều được tổ chức lập, luân chuyển tại các phần hành kế toán tương ứng sau đó chuyển giao cho bộ phận kế toán chi phí để phân loại chứng từ và tập hợp chi phí.
Các chứng từ và chi phí sản xuất:
- Chứng từ phản ánh lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vật tư,...
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp, các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
Trên cơ sở các chứng từ chi phí sản xuất trên kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.2.4.2. Tổ chức tài khoản.
* Tài khoản 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": tài khoản này mở ra để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 152
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
TK 154
* Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp ": tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Tài khoản này không có số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp phải trả
TK 338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích BHXH, BHYT
TK 154
* Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
Kế toán công ty sử dụng tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tại công ty không sử dụng TK 6271 do hạch toán tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng vào tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
TK 152,153
TK 627
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 242, 335
Các khoản thu hồi khi giảm
chi phí sản xuất chung
Chi phí dự toán
TK 111, 112
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí mua ngoài phải trả
hay đã trả
Thuế GTGT (nếu có) được khấu trừ
TK 154
TK 1331
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
* Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm của bộ phận sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm.
TK 621
TK 154
TK 152, 111
TK 627
TK 622
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK 155, 152
Các khoản giảm chi phí sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK 157
TK 632
Nhập kho vật tư sản phẩm
Dư đầu kỳ:xxx
Dư cuối kỳ:xxx
Nhìn chung việc tính giá thành ở công ty chủ yếu tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì công ty cũng áp dụng việc xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức tiêu hao.
2.2.4.3. Tổ chức sổ.
* Sổ kế toán chi tiết: kế toán lập sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các tài khoản 621, 622, 627, 154. Trên cơ sở các sổ chi tiết lập sổ tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất.
* Tổ chức sổ tổng hợp:
Kế toán áp dụng theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ luân chuyển các sổ:
Các chứng từ về chi phí
Sổ chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Dựa vào các sổ kế toán về chi phí thì kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho từng sản phẩm.
Bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tên sản phẩm: ... Tháng .../2004
Số lượng:... Đơn vị : VN đồng
Chi phí
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
1. Nguyên liệu
2. Tiền lương, bảo hiểm
3. Chi phí sản xuất chung
Cộng
Giá thành đơn vị: ...
2.2.5. Tổ chức phần hành kế toán "Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh".
2.2.5.1. Hạch toán thành phẩm.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng cảu quá trình sản xuất, là yếu tố quan trọng trong việc xác định lãi (lỗ) của doanh nghiệp. Giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể được thực hiện thông qua quá trình bán hàng.
Thành phẩm của công ty được nhập kho theo quá trình thực tế cảu từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo giá hạch toán.
* Tổ chức chứng từ:
Chứng từ được kế toán sử dụng tương tự như chứng từ sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Đó là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận sản phẩm,...
Quy trình luân chuyển của chứng từ cũng giống như quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Tổ chức tài khoản:
- Kế toán sử dụng tài khoản 155 "Thành phẩm " để theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm trong tháng.
- Việc hạch toán thành phẩm ở công ty được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Có thể khái quát cách hạch toán ở công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán thành phẩm.
TK 154
TK 155
Sản xuất nhập kho
TK 632
Xuất bán
Hàng bán bị trả lại
TK 632
TK 412
Đánh giá tăng thành phẩm
TK 157
Xuất gửi bán
* Tổ chức sổ:
Để hạch toán chi tiết thành phẩm kế toán mở sổ cái TK 155. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm trong tháng.
2.2.5.2. Hạch toán tiêu thu thành phẩm và xác định kết quả.
Là đơn vị chuyên sản xuất vàng bạc, hầu hết sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng của nước ngoài nên khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng truyền thống. Sản phẩm làm ra của công ty được tiêu thụ theo phương thức trực tiếp. Giá bán của sản phẩm xác định theo quyết định của công ty ký hợp đồng với nước ngoài. Tuy nhiên có một số sản phẩm sản xuất để tiêu thụ tại các cửa hàng của công ty trong nước thì giá bán được quy định dựa trên các khoản giá thành cộng với các chi phí khác phát sinh.
* Tổ chức chứng từ:
Việc liên quan đến tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các loại chứng từ:
- Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Các chứng từ liên quan đến giao dịch mua bán như: hợp đồng kinh tế ,...
Các chứng từ do kế toán lập và quy trình luân chuyển có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Nghiệp vụ bán hàng
Kế toán trưởng
Thủ kho
Bảo quản và lưu
Cán bộ cung ứng
Người mua
Kế toán bán hàng
Ký phiếu kiêm hoá đơn
Xuất hàng
Lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT
Đề nghị mua
Ghi sổ
* Tổ chức tài khoản:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ, công ty sử dụng các tài khoản :
- TK 155 "thành phẩm"
- TK 511 "Doanh thu bán hàng": Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ và các khoản ghi giảm doanh thu.
- TK 641 "chi phí bán hàng": dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
- TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp": Dùng phản ánh toàn bộ chi phí tập hợp phát sinh liên quan đến việc quản lý hành chính trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- TK 911 "Xác định kết quả": Dùng xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111, 112, 131,...
Việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả của công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ
TK 3333
TK 511
Thuế xuất khẩu phải nộp
TK 911
Doanh thu tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 131, 112
TK 531
Doanh thu bán hàng bị trả lại
TK 413
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
trong trường hợp doanh
nghiệp xuất khẩu
Do các mặt hàng của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp sang úc, Nhật và thanh toán bằng chuyển khoản nên việc hạch toán doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131, 1122: Số tiền theo tỷ giá hạch toán.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Số thuế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp:
Nợ TK 511:
Có TK 333 (3333_ Thuế xuất khẩu).
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 641, 642
Kết chuyển doanh thu
bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
TK 511
TK 635
Chi phí hoạt động tài chính
TK 515
Kết chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
TK 421
TK 421
Kết chuyển lỗ tiêu thụ
Kết chuyển lãi tiêu thụ
* Tổ chức sổ kế toán:
- Sổ chi tiết: kế toán mở các sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá nhập - xuất kho cho các tài khoản 155, 156 và tổ chức hạch toán theo phương pháp thẻ song song tương tự như nguyên vật liệu. Song song với các sổ trên, kế toán còn mở sổ chi tiết TK 632 độc lập với các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết TK 511 mở theo loại hàng hoá bán ra.
- Sổ tổng hợp: công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.
Quy trình luân chuyển sổ:
Các chứng từ gốc
Sổ thẻ chi tiết sản phẩm hàng hoá, giá vốn, doanh thu
Nhật ký bán hàng
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 155, 156, 632, 511
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Chương 3: Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty đá quý Việt Nhật.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố quan trọng tại công ty, đó là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp nên đây trở thành vấn đề rất quan trọng và được công ty rất quan tâm. Việc hạch toán phần hành tiền lương ở công ty nhìn chung tuân theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động, để đơn giản trong công tác quản lý công ty đã hạch toán khác biệt đôi chút so với quy định chung nhưng vẫn tuân theo đúng pháp luật. Để có thể nhận thấy rõ hơn tình hình hạch toán tiền lương tại công ty em xin đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.
3.1. Tổ chức chứng từ.
Nhìn chung việc tính lương tại công ty theo hai hình thức:
- Tiền lương thời gian: áp dụng chủ yếu cho bộ phận văn phòng, quản lý (theo tiền lương tháng); lương thời gian cũng có thể áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất (tiền lương giờ) trong trường hợp công nhân làm hàng trả lại.
- Tiền lương theo sản phẩm: áp dụng đối với tất cả công nhân tham gia sản xuất, chế tác sản phẩm.
Xuất phát từ các hình thức trả lương trên mà các chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công: tại công ty thời gian làm việc được quy định: nghỉ tất cả các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của nhà nước Việt Nam. Cứ cách tuần được nghỉ thứ bảy một lần.
- Phiếu theo dõi làm thêm giờ.
- Phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành,...
Cụ thể đối với một vài nhân viên xưởng kim hoàn trong tháng 3/2004:
Công ty đá quý Việt Nhật
Tại xưởng kim hoàn.
Bảng theo dõi thời gian làm việc.
Họ tên : Lê Thành Chung Mã :V 050.
Thời gian
Công việc
Tổng thời gian làm việc
Trong đó
Ngày
Từ... đến...
Làm việc bình thường
Thêm giờ
Thêm ngày
18
19
20
21
26
27
28
29
30
31
Làm hàng xuất khẩu sang úc
8
8
8
8
8
8
4
8
8
8
8.00 TB
8.00 CN
4.00 CN
Tổng
76
Hà nội 31/3/2004
Người làm việc Phụ trách bộ phận Tổng giám đốc
Công ty đá quý Việt Nhật
Tại xưởng kim hoàn.
Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành.
Họ tên : Lê Thành Chung Mã :V 050.
STT
Mã sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng sản phẩm
Tiền công (VNĐ)
Ghi chú (quy ra USD)
1
2
3
4
5
6
10994
10997
10951
10944
11150
11151
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
1
1
1
1
1
1
392,200
844,164
1,098,160
1,688,328
94,128
188,256
25
54
70
108
6
12
Tổng
6
4,305,235
274
Hà nội 31/3/2004
Người làm việc Phụ trách bộ phận Tổng giám đốc
Tiền công 4,305,235 là tiền công của toàn bộ sản phẩm hoàn thành, công nhân chế tác ra sản phẩm ở xưởng kim hoàn chỉ được 21% tiền công sản phẩm đó.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng không trực tiếp tham gia sản xuất việc tính lương theo số ngày làm việc. Ví dụ đối với ông Bùi Xuân Thượng (Mã V 013) _ quản lý xưởng kim hoàn:
Công ty đá quý Việt Nhật
Tại xưởng kim hoàn.
Bảng chấm công tháng 3/2004.
Họ tên
Mã BL
1
2
...
30
31
Làm việc
Phép
ốm
Nghỉ
Có lý do
Không có lý do
Bùi Xuân Thượng
V 013
x
x
...
x
x
30
Lê Thành Chung
V 050
x
x
...
x
x
27
...
...
...
...
...
...
...
...
Hà nội 31/3/2004
Phụ trách phân xưởng Kế toán trưởng
Công ty đá quý Việt Nhật
Phiếu làm thêm giờ
Tháng 3/2004
Họ tên: Bùi Xuân Thượng
Bộ phận công tác: Xưởng kim hoàn. Đơn vị: giờ
Ngày
Công việc đã làm
Thời gian
Từ ... đến...
Thêm giờ 150%
Thêm ngày 200%
Thêm ngày 300%
6.3
Quản lý sản xuất
8.00 - 16.00
8.00
7.3
"
8.00 - 16.00
8.00
8.3
"
16.30 - 19.00
2.30
17.3
"
16.30 - 19.00
2.30
18.3
"
16.30 - 19.00
2.30
20.3
"
8.00 - 16.00
8.00
21.3
"
8.00 - 16.00
8.00
21.3
"
18.00 - 21.00
3.00
22.3
"
18.00 - 21.00
3.00
28.3
"
8.00 - 18.00
9.00
Tổng số (h)
10.30
44.00
Trong đó: Số ngày làm việc quá 21 giờ :
Phụ cấp :
Hà nội 31/3/2004
Người duyệt Trưởng bộ phận Người đề nghị
Ngoài ra để tính tổng thu nhập của công nhân, kế toán còn căn cứ vào "Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng K 18 cho sản xuất ". Căn cứ vào báo cáo này xác định mức hao hụt nguyên vật liệu chính là vàng trong khi chế biến. Nếu mức hao hụt thấp hơn định mức cho phép thì công nhân được phụ cấp và ngược lại bị khấu trừ lương.
Công ty đá quý Việt Nhật
Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng K18 cho sản xuất.
Xưởng kim hoàn
Tên công nhân
Mã BL
Vàng K18
Hao hụt cho phép
Hao hụt thực tế
Chênh lệch
PC/
khấu trừ(VN đồng)
Đầu kỳ
SX
Cuối kỳ
Lê Thành Trung
...
V 050
...
98,237
...
57,208
...
41,029
...
0,635
...
0,621
...
0,014
...
2170
...
Phụ trách xưởng Kế toán trưởng
Dựa trên các chứng từ trên kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương tháng 3/2004 cụ thể như sau:
(Phụ lục 2 - Bảng 1)
Trên cơ sở lập bảng thanh toán lương tại từng phân xưởng, bộ phận kinh doanh kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương, thuế bảo hiểm như sau:
(Phụ lục 2 - Bảng 2)
Căn cứ vào các bảng trên kế toán tiếp tục lập bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm, thuế cho từng bộ phận trong phân xưởng. Điểm khác biệt trong hạch toán tiền lương tại công ty là KPCĐ không khấu trừ vào lương công nhân mà thu trực tiếp của công nhân và mức thu của mọi người là như nhau. Còn để đơn giản trong hạch toán kế toán trích BHXH, BHYT khấu trừ theo tỷ lệ với lương cơ bản. Làm như vậy thì việc trích bảo hiểm sẽ dễ dàng hơn đối với cả công ty và cơ quan nhà nước. Vì mức lương của công nhân thường không cố định giữa các tháng do việc tính tiền lương theo sản phẩm.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 3/2004:
(Phụ lục 2 - Bảng 3)
3.2. Tổ chức tài khoản.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là: TK 334, TK 338 (Chi tiết 3383, 3384, 3388). Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 111, 4311, 333 (3338).
Trong tháng tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622 : 176.253.809
- 622 (xưởng đá quý) :51.243.944
- 622 (xưởng sáp) :38.693.430
- 622 (xưởng kim hoàn) :86.316.435
Nợ TK 641 : 20.831.518
Nợ TK 642 : 57.916.805
Có TK 334 : 255.002.132
Trên cơ sở mức lương cơ bản, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT và khấu trừ lương theo tỷ lệ quy định ( BHXH chiếm 15% lương cơ bản, BHYT chiếm 2% lương cơ bản, khấu trừ lương 6%).
Nợ TK 622 : 18.896.520
Nợ TK 641 : 2.642.310
Nợ TK 642 : 6.485.670
Nợ TK 334 : 9.891.000
Có TK 334 : 37.915.500
- 3383 : 32.970.000
- 3384 : 4.945.500
Trong tháng công ty có sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho những công nhân làm việc tốt, kế toán ghi:
Nợ TK 431 (4311) : 25.498.000
Có TK 334 : 25.498.000
Các khoản khấu trừ và thu nhập của công nhân viên trong tháng ngoài BHXH, BHYT còn có thuế thu nhập cá nhân và trừ khác:
Nợ TK 334 : 7.758.918
Có TK 141 : 4.325.000
Có TK 333 (3338) : 7.516.918
Có TK 138 (1388) : 242.000
Cuối tháng sau khi đã trừ tạm ứng của công nhân công ty thanh toán:
Nợ TK 334 : 259.002.132
Có TK 111 : 259.002.132
Số tiền lương còn lại công ty nợ sang tháng sau trả công nhân viên.
3.3. Tổ chức sổ.
* Hạch toán sổ chi tiết:
Công ty đá quý Việt Nhật
Sổ chi tiết TK 334.
Đơn vị : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Bảng thanh toán lương và BH
PC 850
31/3
31/3
31/3
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ
- Trong tháng tính tiền lương trả công nhân viên
- Trích quỹ khen thưởng
cho công nhân viên.
- Khấu trừ BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định so với lương cơ bản.
- Các khoản trừ vào lương.
- Thanh toán lương cho công nhân viên.
622
641
642
4311
3383
3384
1388
3338
141
111
8.242.500
1.648.500
242.000
7.516.918
4.325.000
237.027.214
176.253.809
20.831.518
57.916.805
25.498.000
Cộng PS
3. Số dư cuối kỳ
259.002.132
280.500.132
21.498.000
Hà nội 31/3/2004
Người lập Kế toán trưởng
Công ty đá quý Việt Nhật
Sổ chi tiết TK 338.
Đơn vị : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
31/3
Bảng thanh toán lương và BH
31/3
31/3
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ
- Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Khấu trừ lương của công nhân viên.
- Nộp BHXH cho cơ quan quản lý.
622
641
642
334
112
25.500.000
18.896.520
2.642.310
6.485.670
9.891.000
Cộng PS
3. Số dư cuối kỳ
25.500.000
37.915.500
12.415.500
Hà nội 31/3/2004
Người lập Kế toán trưởng
* Hạch toán sổ tổng hợp:
Công ty đá quý Việt Nhật
Sổ nhật ký chung
Năm 2004 Trang 10
Đơn vị : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
31/3
PC 705
Bảng thanh toán lương,BH
Giấy tạm ứng
PC 850
31/3
31/3
31/3
31/3
Số trang trước chuyển sang
...
- Trích quỹ khen thưởng công nhân viên
- Tính tiền trả lương công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Các khoản khấu trừ thu nhập công nhân viên.
- Thanh toán lương cho công nhân viên
- Nộp BHXH cho cơ quan quản lý.
...
4311
334
622
642
642
334
622
641
642
334
338
334
141
1388
3338
334
111
338
112
Xx
25.498.000
176.253.809
20.831.518
57.916.805
18.896520
2.642.310
6.485.670
9.891.000
12.083.918
237.027.214
25.500.000
xx
25.498.000
255.002.132
37.915.500
4.325.000
242.000
7.516.918
237.027.214
25.500.000
Cộng chuyển trang sau
Hà nội 31/3/2004
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Công ty đá quý Việt Nhật
Sổ cái
Quý I- Năm 2004
Tên TK: Phải trả công nhân viên.
Số hiệu: 334.
Đơn vị :VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NK
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
PC 705
Bảng thanh toán lương,BH
Giấy tạm ứng
PC 850
31/3
31/3
Số trang trước chuyển sang
...
- Trong tháng tính tiền lương trả công nhân viên
- Trích quỹ khen thưởng
cho công nhân viên.
- Khấu trừ BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định so với lương cơ bản.
- Các khoản trừ vào lương.
- Thanh toán lương cho công nhân viên.
...
622
641
642
4311
3383
3384
1388
3338
141
111
xxx
8.242.500
1.648.500
242.000
7.516.918
4.325.000
237.027.214
xxx
176.253.809
20.831.518
57.916.805
25.498.000
Cộng chuyển trang sau
xxxx
xxxx
Hà nội 31/3/2004
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Công ty đá quý Việt Nhật
Sổ cái
Quý I- Năm 2004
Tên TK: Phải trả phải nộp khác.
Số hiệu: 338.
Đơn vị : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NK
SHTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Bảng thanh toán lương,BH
31/3
31/3
Số trang trước chuyển sang
...
- Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Khấu trừ lương của công nhân viên.
- Nộp BHXH cho cơ quan quản lý.
...
622
641
642
334
112
xxx
25.500.000
xxx
18.896.520
2.642.310
6.485.670
9.891.000
Cộng chuyển trang sau
xxxx
xxxx
Hà nội 31/3/2004
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Chương 4: đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật.
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay công ty đá quý Việt Nhật đã trải qua nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực cố gắng của ban quản trị cùng toàn thể công nhân viên đã giúp cho hoạt động của công ty ngày càng phát triển. Trong đó bộ máy kế toán đóng một vai trò tích cực với việc không ngừng nâng cao năng lực, hoàn thiện trang thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường. Có thể nói bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò tham mưu tích cực cho ban quản trị và giám đốc ra những quyết định, chính sách điều hành hoạt động sản xuất của công ty. Sau một thời gian tham gia thực tập tại công ty em nhận thấy tổ chức bộ máy kế toán của công ty không rườm rà nhưng hiệu quả cao. Tuy nhiên cũng còn có những hạn chế nhất định.
4.1. Đánh giá chung về tổ chức các phần hành kế toán.
Vượt qua nhiều khó khăn thử thách, đạt được những thành tựu hết sức to lớn song trong thực tế việc tổ chức công tác kế toán của công ty còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Sau đây là những ưu nhược điểm mà em nhận thấy ở bôn máy kế toán của công ty trong quá trình thực tập.
4.1.1. Ưu điểm.
Là công ty liên doanh nhưng công ty Đá quý Việt Nhật vẫn thuộc quản lý của công ty Khoáng sản Việt Nam .Công ty có đội ngũ cán bộ dày dạn trong kinh doanh và trong quản lý. Hàng năm công ty thường xuyên quan tâm đến đầu tư chiều sâu qua việc cử cán bộ đi học, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đổi mới trang thiết bị phục vụ việc nâng cao chất lượng công tác quản lý và công tác kinh doanh. Các phòng ban của công ty hoạt động đồng bộ và thường xuyên hỗ trợ lẫn nhau.
Đối với công tác kế toán có những ưu điểm nổi bật sau:
*Thứ nhất: Tổ chức công tác kế toán hợp lý, cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, năng động, có khả năng đáp ứng được các nhu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng sử dụng. Các phần hành kế toán được quy định rõ ràng cho các nhân viên. Giữa các nhân viên có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp ghi chép, tính toán.
*Thứ hai: Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với hình thức ghi sppr này, công việc kế toán được phân đều trong tháng, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra. Hình thức này phù hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán CADS trong ghi chép, xử lý số liệu nên đã khắc phục được những nhược điểm của hình thức Nhật ký chung. Việc sử dụng phần mềm này làm giảm khối lượng ghi chép chung, tránh nhầm lẫn về các con số đồng thời giúp cho tiến độ lập báo cáo và cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng.
* Thứ ba: các chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng các chứng từ bắt buộc đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ chứng minh, phù hợp về cả số lượng và cách ghi chép. Chứng từ lá những căn cứ ban đầu để thực hiện việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự theo thời gian và được kiểm tra thường xuyên.
*Thứ tư: hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản để hạch toán các nghiệp vụ tương đối phù hợp với đặc điểm hoatj động kinh doanh và phù hợp với hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định. Các tài khoản theo dõi hàng tồn kho, theo dõi doanh thu, giá vốn được mở chi tiết đến từng nhóm hàng, mặt hàng, các tài khoản theo dõi thanh toán cũng được mở chi tiết đến từng đối tượng.
*Thứ năm: Công ty dã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thường xuyên, chính xác về tình hình biến động của hàng hoá, từ đó có kế hoạch dự trữ phù hợp, quản lý tốt hàng hoá cả về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy thì tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cũng còn nhiều nhược điểm cần khắc phục.
4.1.2. Nhược điểm.
* Trước hết đó là nhược điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty: do có ít kế toán viên nên nhiều khi một người phải làm rất nhiều nước công việc khác nhau đặc biệt vàocuối tháng khi phải tổng hợp sổ sách. đối với phần mềm kế toán ACDS mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng với mục đích phục vụ cho kế toán quản trị còn chưa tốt. Các báo cáo quản trị chưa thực sự dễ hiểu với nhiều người, không đáp ứng được yêu cầu cảu ban quản trị.
* Nhược điểm trong tổ chức các phần hành kế toán:
- Về phần hành TSCĐ: TSCĐ của công ty thường được phân loại theo nguồn hình thành tuy nhiên cách phân loại này theo em là không hiệu quả trong việc quản lý. Ban quản trị và giám đốc không nắm rõ được tình hình sử dụng TSCĐ.
- Về phần hành nguyên vật liệu: vật liệu của công ty có giá trị cao và thường xuyên có biến động lớn, tuy nhiên công ty chưa có một chính sách dự trữ nguyên vật liệu cho phù hợp. Mặt khác, công ty cũng nhập một phần khá lớn nguyên vật liệu từ các nước ngoài như ở Nhật, Colombia,... việc nhập này làm cho chi phí nguyên vật liệu khá cao, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Về phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tại công ty lương của công nhân quản lý phân xưởng lại đưa vào chi phí nhân công trực tiếp theo em là không phù hợp. Để đảm bảo đúng nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán nên đưa chi phí này vào chi phí sản xuất chung (TK 6271).
Không những thế việc trích KPCĐ tại công ty là không hợp lý, không khấu trừ vào lương mà thu trực tiếp của công nhân với mức thu quy định là như nhau đối với mỗi công nhân. Công ty cần xem xét lại vấn đề này.
Mặt khác nếu như theo quy định chung thì BHXH, BHYT trích nộp nhà nước và khấu trừ lương để lập quỹ BHXH, BHYT tại công ty phải trích (khấu trừ ) theo tỷ lệ tiền lương chính. Nhưng ở công ty việc trích bảo hiểm lại theo mức lương cơ bản., việc tính lương tại công ty tương đối phức tạp.
* Về tính giá thành và tiêu thụ sản phẩm:
Việc tính giá thành ở công ty thường tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Do đó, kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo làm cho việc lập báp cáo của công ty gặp nhiều khó khăn.
Về tiêu thụ sản phẩm: công ty chủ yếu thực hiện bán trực tiếp thông qua các hợp đồng kinh tế mà không qua gửi bán đại lý. Do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều khó khăn, công ty chưa tận dụng được hết tiềm năng của thị trường. Công ty không áp dụng hình thức xuất khẩu qua đơn vị uỷ thác
Trên đây là một vài những ưu nhược điểm mà em nhận thấy trong quá trình thực tập kế toán tại công ty. Công ty cũng đang cố gắng phát huy hết những thế mạnh của mình và hạn chế tối đa nhược điểm nhằm mục tiêu phát triển hơn nữa, tăng lợi nhuận. Qua đây em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất chủ quan của mình với mong muốn công ty luôn hoạt động vững mạnh, đạt hiệu quả, năng suất và chất lượng cao.
4.2. ý kiến đề xuất
Việc hoàn thiện cơ chế, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không phải là đơn giản. Do đó công ty cần phải liên tục đổi mới, tăng cường trang thiết bị hiên đại mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động.
Theo em công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc tìm ra cách giải quyết khó khăn xảy ra đối với từng phần hành sản xuất. Về phần TSCĐ công ty nên có cách phân loại cho phù hợp với mục đích quản lý, chẳng hạn TSCĐ nên phân loại theo kết cấu cũng như hình thức sử dụng. Với việc phân loại như thế công ty có thể biết TSCĐ nào đang dùng, TSCĐ nào không dùng và TSCĐ nào chờ thanh lý, từ đó có những biện pháp giải quyết hợp lý.
Về vấn đề tiền lương: đây là một vấn đề rất quan trọng công ty cần phải có nhiều giải pháp khuyến khích tinh thần hăng say lao động của công nhân viên như tăng tiền thưởng, có những quy định thưởng, phạt rõ ràng. Đặc biệt theo em thì CPCĐ nên thu của mỗi người theo mức tiền lương mà họ làm được không nên thu bình quân ai cũng như nhau. Về trích BHXH, BHYT nên trích theo tiền lương chính đảm bảo tuân theo đúng quy định mặc dù việc trích này có phức tạp.
Về tiêu thụ sản phẩm: công ty nên mở rộng mạng lưới bán hàng bằng nhiều hình thức như: ký gửi đại lý, bán hàng thông qua xuất khẩu uỷ thác. Đồng thời cũng tăng cường hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm trong nước vì doanh thu của công ty từ thị trường này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng doanh thu toàn công ty. Để tăng cường tiêu thụ sản phẩm công ty có thể thực hiện chiến dịch quảng cáo , tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm.
Trên đây là một số đề xuất của em với hy vọng bộ máy kế toán của công ty ngày một hoạt động hiệu quả hơn .
Kết luận
Trong quá trình thực tập tại công ty đá quý Việt Nhật đã giúp ích cho em rất nhiều cho việc học tập sau này .Tuy thời gian thực tập không phải là nhiều nhưng đã giúp em hình dung ra việc tổ chức công tác kế toán tại một doanh ngiệp sản xuất kinh doanh là như thế nào qua đó có sự liên hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Trước hết điều mà em nhận thấy đó là tầm quan trọng của bộ máy kế toán , đây chính là yếu tố quan trọng cho sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào .Tại công ty đá quý Việt Nhật bộ máy kế toán được tổ chức đơn giản ,gọn nhẹ nhưng hiệu quả hoạt động cao,các phần hành kế toán được tổ chức theo đúng quy định của Bộ tài chính ,dễ hiểu tuy nhiên cũng còn một vài vấn đề cầc khắc phục .Nhìn chung đây chính là bộ phận quan trọng giúp ban quản trị công ty ra những quyết định hoạt động nhằm nâng cao khả năng sản xuất , tăng lợi nhuận.
Mặt khác qua việc tìm hiểu về công tác kế toán của công ty em thâý được phần nào công việc của một kế toán viên từ đó định hướng cho mình một phương pháp học phù hợp để có đủ khả năng và biết cách làm việc khi ra trường.Có thể nói việc thực tập rất hữu ích cho những sinh viên như chúng em trong quá trình học tập tại trường .
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầygiáo Nguyễn Hữu ánh và tập thể các cô, chú trong các phòng kế toán - tài chính của công ty Đá quý Việt Nhật.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2004
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Lớp kiểm toán 43B.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan chung về công ty đá quý Việt Nhật ..................
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy tại công ty đá quý Việt Nhật...
1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh tại công ty..........
Chương 2: Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty .................................
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán của công ty......................................
2.1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng tại công ty......
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật..........
2.2. Tổ chức kế toán theo phần hành.....................................................
2.2.1. Phần hành kế toán TSCĐ........................................................
2.2.1.1. Tổ chức chứng từ..............................................................
2.2.1.2. Tổ chức tài khoản.............................................................
2.2.1.3.Tổ chức hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại c.ty......
2.2.1.4. Tổ chức sổ kế toán TSCĐ................................................
2.2.2. Tổ chức phần hành kế toán "Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ"......................................................................................................
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ..............................................................
2.2.2.2. Tổ chức tài khoản.............................................................
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.........
2.2.3. Tổ chức phần hành kế toán "Tiền lương và các khoản trích theo lương"..................................................................................................
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ..............................................................
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản.............................................................
2.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán...........................................................
2.2.4. Tổ chức phần hành kế toán "Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm"..................................................................................................
2.2.4.1. Tổ chức chứng từ..............................................................
2.2.4.2. Tổ chức tài khoản.............................................................
2.2.4.3. Tổ chức sổ........................................................................
2.2.5. Tổ chức phần hành kế toán "Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh".......................................................
2.2.5.1. Hạch toán thành phẩm.......................................................
2.2.5.2. Hạch toán tiêu thu thành phẩm và xác định kết quả..........
Chương 3: Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lương và các khoản trích theo lương" tại công ty đá quý Việt Nhật...........................
3.1. Tổ chức chứng từ............................................................................
3.2. Tổ chức tài khoản...........................................................................
3.3. Tổ chức sổ......................................................................................
Chương 4: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật.......................................................................................
4.1. Đánh giá chung về tổ chức các phần hành kế toán.......................
4.1.1. Ưu điểm.................................................................................
4.1.2. Nhược điểm............................................................................
4.2. ý kiến đề xuất ..............................................................................
Kết luận ....................................................................................................
Phụ lục ......................................................................................................
Tài liệu tham khảo
1
3
3
4
5
6
7
7
7
8
10
12
12
13
13
14
17
17
18
19
22
23
24
24
26
27
28
28
30
31
31
32
36
36
39
41
46
46
46
47
48
50
51
Phụ lục 1: Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty.
Mã TK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt VNĐ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền gửi ngân hàng- tiền Việt Nam
11211
TGNH-VNĐ tại MiUHO Corp.bank.HN
11212
TGNH-VNĐ tại VID Public.bank.HN
1122
Tiên gửi ngân hàng -ngoại tệ
11221
TGNH-USD tại MĩUHO Corp.bank,HN
131
Phải thu khách hàng
133
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu khấu trừ hàng hoá dịch vụ
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1388
Phải thu khác
13881
Phải thu khác-lãi TGNH
13888
Phải thu khác -khác
141
Tạm ứng
152
Nguyên liệu vật liệu
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
154
Chi phí SXKD dở dang
154
Thành phẩm
154
Hàng gửi bán
154
Tài sản cố định hữu hình
2111
TSCĐHH-Nhà cửa ,vật kiến trúc
2112
TSCĐHH-Máy móc ,thiết bị
2113
TSCĐHH-Phương tiện vận tải truyền dẫn
2114
TSCĐHH-Thiết bị, dụng cụ quản lý
213
TSCĐ vô hình
2131
TSCĐVH-Quyền sử dụng đất
214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Khấu hao TSCĐ hữu hình
2143
Khấu hao TSCĐ vô hình
244
Ký quỹ ,ký cược dài hạn
331
Phải trả cho người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333
Thuế xuất ,nhập khẩu
33331
Thuế nhập khẩu
33332
Thuế xuất khẩu
3338
Các loại thuế khác
33381
Thuế thu nhập của người có thu nhập cao
33383
Thuế môn bài
334
Phải trả công nhân viên
335
Chi phí phải trả
338
Phải trả ,phải nộp khác
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3388
Phải trả ,phải nộp khác
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Vốn góp phía Việt Nam
4112
Vốn góp phía nước ngoài
414
Quỹ đầu tư phát triển
4141
Quỹ đầu tư phát triển
416
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi năm trước
4212
Lãi năm nay
511
Doanh thu bán hàng
5112
Doanh thu bán thành phẩm
51121
Doanh thu bán thành phẩm trong nước
511211
Doanh thu bán trang sức trong nước
51122
Doanh thu xuất khẩu thành phẩm
511221
Doanh thu xuất khẩu đá quý
511222
Doanh thu xuất khẩu trang sức
515
Doanh thu hoạt động tài chính
5151
Doanh thu HĐTC-Lãi TGNH
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
6272
Chi phí SX chung -CP vật liệu
6273
Chi phí SX chung -CP dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí SX chung-CP khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí SX chung -CP dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí SX chung -CP bằng tiền khác
632
Giá vốn hàng bán
6321
Giá vốn hàng bán -Bán trong nước
63211
Giá vốn hàng bán -Bán trong nước -Đá quý
63212
Giá vốn hàng bán -Bán trong nước -trang sức
6322
Giá cốn hàng bán -xuất khẩu
63221
Giá vốn hàng bán - xuất khẩu đấ quý
63222
Giá vốn hàng bán -xuất khẩu trang sức
635
Chi phí tài chính
641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí bán hàng -nhân viên
6413
Chi phý - dụng cụ ,đồ dùng
6417
Chi phí bán hàng - dụng cụ mua ngoài
6418
Chi phí bán hàng -CP bằng tiền
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí quản lý - CP nhân viên quản lý
6423
Chi phí quản lý - đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí quản lý - CP khấu hao TSCĐ
6425
Chi phí quản lý - Thuế, phí, lệ phí
6427
Chi phí quản lý - Dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí quản lý - CP bằng tiền khác
911
Xác định kết quả kinh doanh
Tài liệu tham khảo.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - NXB tài chính (năm 2003).
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB tài chính (năm 1995).
201 sơ đồ hạch toán doanh nghiệp - NXB tài chính (năm 2003).
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - NXB tài chính (năm 2002).
Giáo trình kế toán quản trị - NXB tài chính (năm 2003).
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB tài chính (năm 2002).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3095.doc