Đề tài Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch của phòng Tư pháp quận Cầu Giấy

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY 3 1. Giới thiệu khái quát về UBND quận Cấu Giấy 3 2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND quận 4 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 4 2.1.1. Chức năng 4 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND quận trong việc quản lư Nhà nước 4 2.2. Cơ cấu tổ chức 5 2.2.1. Cơ cấu 5 2.2.2. Tổ chức hoạt động bộ máy của ubnd quận Cầu Giấy 7 3. Chức năng nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tư pháp 8 3.1. Chức năng 8 3.2. Nhiệm vụ 8 3.3. Quyền hạn 9 3.4. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc 9 3.5. Mối quan hệ công tác 11 CHƯƠNG II 13 TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở 13 PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN CẦU GIẤY 13 1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác Hộ tịch 13 1.1. Khái niệm 13 2. Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch tại phòng Tư pháp quận Cầu Giấy 14 2.1. Về công tác thay đổi, cải chính Hộ tịch, bổ sung Hộ tịch, điều chỉnh Hộ tịch và xác định lại dân tộc, giới tính 14 2.2. Cấp lại bản chính giấy khai sinh 16 2.3. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch 18 3. Đánh giá công tác đăng ký Hộ tịch tại phòng Tư pháp của quận Cầu Giấy 18 CHƯƠNG III 23 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN CẦU GIẤY 23 1. Giải pháp 23 2. Đề xuất và Kiến nghị 24 KẾT LUẬN 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5544 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch của phòng Tư pháp quận Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thực tập cuối khoá là một công việc quan trọng nằm trong chương tŕnh đào tạo chính quy hệ Đại Học Hành Chính của Học viện Hành Chính Quốc Gia. Thực tập tốt nghiệp giúp bản thân mỗi sinh viên vận dụng các kiến thức lý thuyết được trang bị ở nhà trường vào công việc, một mặt củng cố vững chắc các lư thuyết đã được học mặt khác giúp sinh viên biết các vận dụng và kết hợp chặt chẽ giữa lư thuyết và thực tế trong mọi tình huống một các thuần thục, nhuần nhuyễn. Thực tập tốt nghiệp cũng giúp cho sinh viên làm quen với công việc thực tế về mọi hoạt động của đơn vị thực tập, đặc biệt là những công việc chuyên ngành được đào tạo chuyên sâu. Qua đó, sinh viên thực tập được rèn luyện cách làm việc, đạo đức, tác phong của người công chức tương lai. Xuất phát từ mục đích cao cả, từ yêu cầu của hoạt động đào tạo và quản lý Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã có những quy định cụ thể nhằm hướng dẫn, chỉ đạo phân công sinh viên khoá V đến thực tập tại các đơn vị. Đây cũng là dịp để Ban giám hiệu nhà trường đánh giá được kết quả học tập, ý thức của mỗi sinh viên, giúp sinh viên hoàn thiện hơn những kiến thức cơ bản làm hành trang khi ra trường. Dưới sự phân công của nhà trường, em được cử về thực tập tại UBND quận Cầu Giấy. Tại đây, em có dịp được làm quen với phong cách làm việc của UBND quận Cầu Giấy. Đợt thực tập giúp cho em học tập được những kiến thức từ thực tế, trực tiếp làm quen với công việc của một công sở Hành chính. Là một đơn vị hành chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước UBND quận cũng giống như các đơn vị khác luôn tìm cách đổi mới hoạt động cũng như phương thức, điều kiện làm việc trong Uỷ ban sao cho đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Nhà nước và xã hội. Trong thời gian thực tập tại Uỷ ban em được cử về phòng Tư pháp, mặc dù thời gian thời gian thực tập không nhiều nhưng em đã nhận được sự quan tâm và chỉ bảo nhiệt t́nh của Cô, Chú trong phòng Tư pháp. Tại đây, em được làm quen với với công việc của phòng, được hướng dẫn vào Sổ chứng thực, tra cứu hồ sơ hộ tịch để phục vụ cho công việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh, thay đổi bổ sung Hộ tịch, cấp bản sao từ sổ Hộ tịch gốc … và một số công việc khác. Qua thực tế làm việc giúp em nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của công tác đăng ký Hộ tịch và quản lý Hộ tịch trong cả nước nói chung và của Uỷ ban Quận nói riêng. Quản lư Hộ tịch và đăng ký Hộ tịch là phương thức dể Nhà nước quản lư dân cư, đồng thời phục vụ cho các các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực quan trọng khác như: TTATXA, An ninh, Quốc phòng, Y tế… bên cạnh đó các số liệu thống kê Hộ tịch còn rất cần thiết cho hoạt dộng nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách kinh tế xã hội… Là một Quận có vị trí quan trọng nằm ở cửa ngõ phía Tây Thành phố từ ngày 1/4/2005 Quận bao gồm 8 Phường với tốc độ đô thị hoá nhanh và có số dân ngoại thành chuyển đến sinh sống và cư ngụ rất lớn. Do vậy đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác Hộ tịch, lư lịch Tư pháp, thống kê Tư pháp, tuyên truyền phổ biến giáo dục Pháp luật rất phức tạp trong đó công tác đăng ký Hộ tịch là nổi nên hàng đầu. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác đăng ký Hộ tịch cũng như hiệu quả của công tác này đem lại nếu được thực hiện tốt nên vấn đề “Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch của phòng Tư pháp quận Cầu Giấy” được em chọn làm đề tài để viết báo cáo thu hoạch của mình. Do công tác đăng ký Hộ tịch quá rộng nên trong bài viết này em chỉ đề cập trong phạm vi lĩnh vực phần đăng ký Hộ tịch không có yếu tố nước ngoài. Mặc dù đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, nhưng trong quá trình thực tập em vẫn gặp phải những khó khăn nhất định, phần do kiến thức còn hạn chế cộng với việc lần đầu đi thực tập tại một cơ quan lớn nên không tránh khỏi những ngỡ ngàng. Hơn nữa, thời gian làm việc tại Uỷ ban không nhiều nên em không có điều kiện tìm hiểu và nắm bắt hết hoạt động của phòng, ban, trong Uỷ ban. Những thiếu xót này trước hết xuất phát từ phía cá nhân nên em rất mong nhận được sự quan tâm, cảm thông giúp đỡ của các Cô, Chú trong Uỷ ban tạo điều kiện cho Em hoàn thành tốt bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY 1. Giới thiệu khái quát về UBND quận Cấu Giấy Quận Cầu Giấy được thành lập theo Nghị định 74-CP ngày 22/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1/9/1997. Quận Cầu Giấy được hợp bởi 4 thị trấn (Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch,Cầu Giấy) và 3 xã (Dịch Vọng,Yên Hoà, Trung Hoà). Đơn vị hành chính gồm 8 phường (Nghĩa Tân, Trung Hoà, Yên Hoà, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch, Quan Hoa, Nghĩa Đô) với diên tích tự nhiên là 1.210,07 ha dân số gần 142.800 người năm 2001. Quận nằm ở cửa ngõ phía Tây thành phố, Cầu Giây là một đầu mối giao thông quan trọng nối trung tâm thủ đô với khu đụ thị vệ tinh ở vùng tây bắc. Trên địa bàn Quận tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứ khoa học, trung tâm công nghệ cao, các đơn vị nghệ thuật trung ương như: (ĐHQGHN, Học Viện Kĩ Thuật Quân Sự, ĐH Sư Phạm HN, Viện khoa học công nghệ Việt Nam, trung tâm nhiệt đới Việt Nga) đây cũng là cái nôi văn hoá truyền thống với nhiều làng nghề nổi tiêng và nhiều đình đền miếu chùa từ thời xưa để lại như: Làng Vòng làm Cốm. Những đền chùa khá tôn nghiêm như: đền Lê, Chùa Hoa Lăng, Chùa Hà, Chùa Thánh Chúa. Đây là điểm mạnh là tiềm năng quý báu góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Quận. Bên cạnh đó Quận cũng gặp không ít khó khăn: Là Quận được tách ra từ 1 huyện ngoại thành, cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị yếu, không đồng bộ, tŕnh độ dân trí không đồng đều, một bộ phận lớn dân cư chưa quen với nếp sống đô thị, Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp nhỏ bé, các hoạt động dịch vụ kinh doanh, thương mại mới đang phát triển, tập quán sinh hoạt nhân dân vẫn mang tính nông thôn làng xã. Trong khi đó dân số cơ học tăng nhanh, số lượng sinh viên và người ngoại tỉnh cư trú trên địa bàn khá đông nên sức ép về cơ sở hạ tầng cũng như các vấn đề phục vụ dân sinh, vấn đề lao động, việc làm và các vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng lớn với quận. Xác định rõ những thuận lợi và khó khăn Quận uỷ - HDND - UBND Quận đă tập trung kiện toàn củng cố nâng cao hiệu lực quản lư Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó nâng cao hiệu lực hiệu quả hơn nữa về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được quận hết sức quan tâm. 2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND quận 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 2.1.1. Chức năng - UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đống nhân dân cùng cấp. - UBND cấp Huyện phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp chẩn bị nội dung các ḱ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND quận trong việc quản lư Nhà nước - Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp ngư nghiệp lâm nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thương mại, dịch vụ, văn hoá, y tế giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền thông và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý thưc hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá; - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chất hành hiến pháp, luật các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghi quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế tổ chức xã hội đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương; - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự nhiệm vụ hậu cần tại chỗ nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở đại phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương. - Phòng chống thiên tai bảo vệ tài sản cả nhà nước tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chống tham nhũng chống buôn lậu làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác. - Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức nhà nước và các bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của chính phủ. - Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở đại phương theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sỏch của địa phương theo quy đinh của phấp luật, phối hợp với cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng đủ thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương. 2.2. Cơ cấu tổ chức 2.2.1. Cơ cấu Theo quyết đinh số 59/QD –UB ngày 07/02/2002 biên chế quản lư Hành chính Nhà nước của UBND quận th́ UBND quận Cầu Giấy gồm 4 khối đó là: * Khối Hành chính Nhà nước * Khối Phường * Khối các đơn vị sự nghiệp * Khối Giáo dục Trong đó: + Khối hành chính có 14 đơn vị: - Lãnh đạo - Văn phòng HĐND và UBND - Phòng Nội vụ - Thanh tra - Phòng Tư pháp - Phòng Tài chính - Phòng Kế hoạch - Kinh tế - Phòng Tài nguyên – Môi trường - Phòng Xây dựng – Đô thị - Phòng Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao - Phòng Giáo dục và Đào tạo - Phòng Lao động thương binh xă hội - Uỷ ban Dân số- Gia đình và Trẻ em - Thanh tra Xây dựng + Khối sự nghiệp có 10 đơn vị: - Ban Quản lý dự án - Ban Quản lý dự án cụm TTCN và CNN - Trung tâm Thể dục thể thao - Nhà Văn hoá - Ban Quản lý chợ Cầu Giấy - Ban Quản lý chợ Đồng Xa - Hội chữ thập đỏ - Trung tâm DVXS,TV và DL - Ban quản lư chợ Nghĩa Tân - Hội người mù + Khối giáo dục có 4 đơn vị : - Khối Tiểu học - Khối THCS - Khối Mầm non - Trung tâm giáo dục thường xuyên + Khối phường có 8 phường: - Phường Nghĩa Đô - Phường Nghĩa Tân - Phường Mai Dịch - Phường Quan Hoa - Phường Dịch Vọng - Phường Dịch Vọng Hậu - Phường Yên Hoà - Phường Trung Hoà 2.2.2. Tổ chức hoạt động bộ máy của ubnd quận Cầu Giấy - Chủ tịch UBND quận là người lănh đạo và điều hành toàn dện các công việc của Quận có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại điều 126 và điều 127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà Luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND quận quyết định. Chủ tịch UBND cử 1 phó chủ tịch thường trực trong số các phó chủ tịch và uỷ quyền cho phó chủ tịch thường trực chỉ đạo công việc khi chủ tịch đi vắng. Chủ tịch quyết định điều chỉnh công việc giữa các phó chủ tịch, uỷ viên uỷ ban nhân dân quận khi cần thiết. - Phó chủ tịch UBND quận đựơc chủ tịch quận phân công phụ trách 1 số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND quận và UBND phường. Phó chủ tịch UBND quận chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, chủ tịch UBND đồng thời cùng với các thành viên khác của UBND quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND quận trước Hội đồng nhân dân cung cấp và UBND thành phố. Các phó chủ tịch khi giải quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực do chủ tịch khác phụ trách nhất thiết phải chủ động trực tiếp phối hợp, trao đổi với phó chủ tịch đó để quyết định. Trường hợp chưa nhất chí hoặc thấy cần thiết thì báo cáo chủ tịch UBND quận quyết định. - Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND quận, UBND quận và trước pháp Luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn Quận và chịu sự kiểm tra hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc các sở, ban, ngành của thành phố. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của chủ tịch, phó chủ tịch UBND quận, trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rơ lư do. 3. Chức năng nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tư pháp 3.1. Chức năng - Phòng Tư pháp quận Cầu Giấy là cơ quan chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND quận và sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội. - Phòng Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân Quận thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật, thi hành án dân sự, Chứng thực, Hộ tịch, trợ giúp pháp lý, Hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác. 3.2. Nhiệm vụ - Công tác Xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật - Công tác Kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật - Công tác Tuyên truyền phổ biến giáo dục Pháp luật - Công tác Hoà giải - Công tác quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự - Công tác Chứng thực - Công tác Quản lý đăng ký Hộ tịch - Công tác trợ giúp Pháp lý - Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác Tư pháp- Hộ tịch Phường. - Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của uỷ ban nhân dân quận và sở tư pháp. - Thực hiện nhiệm vụ các tư pháp khác theo quy định của pháp luật hoặc do uỷ ban nhân dân quận giao. 3.3. Quyền hạn - Triệu tập mời các đơn vị cơ sở để phổ biến chủ trương chính sách và các văn bản của nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân dân quận và triển khai các nhiệm vụ chuyên môn của ngành. - Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đến Ban Tư pháp các Phường và các đơn vị có liên quan. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tại các đơn vị,cơ sở trên địa bàn theo lĩnh vực phụ trách. - Tham mưu với Uỷ ban nhân dân Quận ra các văn bản yêu cầu các đơn vị, cơ quan trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, các quy định của thành phố và của quận thuộc lĩnh vực đựơc phân công phụ trách. - Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc, kiến nghị các h́nh thức sử lư vi phạm hành chính đối với những đơn vị và cá nhân vi phạm. 3.4. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc - Phòng có 5 cán bộ: 1 Trưởng phòng, 1 Phó trưởng phòng và 3 Chuyên viên pḥng làm việc theo chế độ thủ trưởng. - Trưởng phòng quyết định và chịu trách nhiệm trước UBND quận về mọi mặt hoạt động của phòng. Đối với những nghiệp vụ có liên quan nhiều thành viên trưởng pḥng cần đưa ra bàn bạc tập thể trước khi quyết định. Nếu bàn bạc không đi đến thống nhất thì ý kiến của trưởng phòng là ý kiến quyết định. - Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng phụ trách từng mặt công tác của phòng. Phó phòng có thể thay trưởng phòng quyết định những việc do trưởng phòng uỷ quyền hoặc khi trưởng phòng đi vắng. Các quyết định này phải báo cáo ngay cho trưởng phòng được biết khi trưởng phòng có mặt. - Các chuyên viên giúp việc phải chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về những công việc được giao. Bảo đảm công việc thực hiện có hiệu quả chất lượng và đúng thời gian quy định. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng tư pháp Trưởng Phòng Phó Phòng Chuyên viên phụ trách hành chính tổng hợp Chuyên viên phụ trách hành hộ tịch Chuyên viên phụ trách thi hành án dân sự, trợ giúp pháp lý Chuyên viên phụ trách tuyên truyền phổ biến GDPL Chuyên viên phụ trách hoà giảI Chuyên viên phụ trách vănbản QPPL Chuyên viên phụ trách hành chứng thực 3.5. Mối quan hệ công tác * Mối quan hệ với Sở tư pháp thành phố Hà Nội - Phòng tư pháp chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ sở tư pháp. Trưởng pḥng phải báo cáo tình hình hoạt động của ngành tại quận cho sở tư pháp theo quy định. Trường hợp sự chỉ đạo của quận và hướng dẫn của sở Tư pháp chưa có sự thống nhất thì trưởng phòng phải thực hiện theo sự chỉ đạo chung của UBND quận và sở tư pháp. * Quan hệ giữa phòng Tư pháp với UBND quận và các phòng, ban, ngành thuộc Quận - Mối quan hệ với UBND Quận Phòng Tư pháp Quận là cơ quan cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân Quận và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân Quận. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ thị và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ chung của phòng. - Mối quan hệ với các phòng ban, đơn vị thuộc Quận. Phòng Tư pháp có quan hệ chặt chẽ với các ngành thành viên ban nội chính và các phòng, ban, nghành, đơn vị thuộc Quận, là mối quan hệ phối hợp để nắm tình hình hoạt động trên các lĩnh vực được giao, theo dõi, đôn dốc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Quận đối với ngành Tư pháp, phối hợp xây dựng chương trình công tác theo yêu cầu của lãnh đạo Quận. Đối với cơ quan thi hành án dân sự Quận: với chức năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận và giám đốc Sở Tư pháp quản lý Nhà nước về công tác thi hành án trên địa bàn Quận, phòng có trách nhiệm theo dõi hoạt động của cơ quan thi hành án, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận và giám đốc Sở Tư Pháp nắm được nhưng thông tin liên quan đến hoạt động của thi hành án trên địa bàn Quận. *Quan hệ giữa phòng Tư pháp với thường trực Quận uỷ, HĐND quận, UB Mặt trận Tổ quốc, các ban Đảng và các tổ chức đoàn thể Quận - Mối quan hệ với thường trực Quận uỷ, thường trực HĐND quận: chấp hành và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Quận uỷ và HĐND quận về công tác Tư pháp.Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo theo yêu cầu của thường trực Quận uỷ và thường trực Hội đồng nhân dõn Quận. - Mối quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Quận, các ban Đảng,các tổ chức đoàn thể Quận. Có trách nhiệm phối hợp chặtchẽ, tranh thủ sự giúp đỡ bảo đảm các công việc liờn quan được thực hiện đầy đủ và nhanh chóng. * Mối quan hệ với các tổ chức,cá nhân đến liên hệ công việc và với UBND các Phường: - Mối quan hệ UBND các phường: Hướng dẫn UBND phường quản lư và tổ chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ tư pháp - hộ tịch, kiểm tra và báo cáo UBND quận về tình hình thực hiện công tác tư pháp ở phường, đảm bảo thông tin kịp thời từ quận dến cơ sở. - Mối quan hệ với các tổ chức và cá nhân đến liên hệ công việc. Các chuyên viên phải có trách nhiệm hướng đẫn cụ thể các thủ tục hành chính liên quan, nêu cao tinh thần trách nhiệm, không đùn đẩy công việc để công dân phải đi lại nhiều lần, nghiêm cấm mọi thái độ, hành vi cửa quyền, quan liêu hách dịch. CHƯƠNG II TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN CẦU GIẤY 1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác Hộ tịch 1.1. Khái niệm Tại điều 1 Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký Hộ tịch quy định: - Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đăng ký Hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: - Xác nhận các sự kiện: sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, thay đổi họ tên chữ đệm, cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, xác định lại dân tộc, đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh tử, kết hôn, nhận con nuôi. - Căn cứ vào Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do Pháp luật quy định. 1.2. Ý nghĩa của hộ tịch Quản lý hộ tịch là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước. Quản lý và đăng ký Hộ tịch là phương thức để Nhà nước quản lý dân cư, đồng thời phục vụ cho các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực quan trong khác như: trật tự an toàn xã hội, An ninh, Quốc phòng, Giáo dục, Y tế, dân số kế hoạch hoá gia đình… bên cạnh đó, các số liệu thống kê Hộ tịch còn rất cần thiết cho hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách kinh tế xã hội… Đăng ký Hộ tịch là cơ sở làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền của công dân. Đồng thời, đăng ký Hộ tịch là căn cứ pháp lý để mỗi cá nhân được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Nói các khác, đăng ký Hộ tịch thể hiện sự xác nhận của Nhà nước đối các với các sự kiện Hộ tịch trên cơ sở đó Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ các quan hệ đó. 2. Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch tại phòng Tư pháp quận Cầu Giấy Về công tác đăng kư Hộ tịch thì phòng Tư pháp quận trực tiếp giải quyết các vấn đề Hộ tịch sau. - Thay đổi, cải chính Hộ tịch cho nguời từ 14 tưởi trở lên. - Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi. - Bổ sung Hộ tịch, điều chỉnh Hộ tịch (trong trường hợp sổ hộ tịch không còn lưu giữ được tại UBND cấp xã mà chỉ lưu đực tại UBND cấp Huyện) - Cấp lại bản chính Giấy khai sinh - Cấp bản sao giấy tờ Hộ tịch từ sổ gốc 2.1. Về công tác thay đổi, cải chính Hộ tịch, bổ sung Hộ tịch, điều chỉnh Hộ tịch và xác định lại dân tộc, giới tính a. Thẩm quyền UBND cấp huyện mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký Khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính Hộ tịch, điều chỉnh Hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi. b. Thủ tục - Người yêu cầu nộp hồ sơ (theo mẫu quy định) xuất trình Giấy khai sinh (của người cần thay đổi cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dan tộc, giới tính) và các giấy tờ khác liên quan đẻ làm căn cứ giải quyết. c. Quy trình giải quyết CT.UBND quận (ký) Pḥng Tư pháp Bộ phận một cửa Giải thích: Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu rồi chuyển về pḥng Tư pháp, tại đây các công tác nghiệp vụ sẽ được tiến hành sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ sau khi đã hoàn thành hồ sơ sẽ được chuyển nên Chủ tịch UBND để trình ký và chuyển lại một cửa để trả lại công dân. e. Hồ sơ giấy tờ - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Giấy khai sinh của người thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch (bản chính và photo) - Sổ hộ khẩu gia đ́nh (bản chính và photo) - Chứng minh thư nhân dân (bản chính và photo) - Các giấy tờ liên quan làm căn cứ giải quyết. * Nếu điều chỉnh hộ tịch không phải Giấy khai sinh và sổ khai sinh thì hồ sơ gồm - Giấy tờ Hộ tịch cần điều chỉnh (bản chính và photo) - Giấy khai sinh liên quan đến việc điều chỉnh. - CMTND và sổ hộ khẩu gia đình. - Các giấy tờ khác liên quan đến việc điều chỉnh. d. Thời gian giải quyết Trong thời gian 5 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. f. Trình tự giải quyết: * Tŕnh tự giải quyết việc thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính: - Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ nếu việc thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác đinh lại dân tộc, giới tính có điều kiện theo quy định của Pháp luật thì cán bộ tư pháp của phòng Tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính Hộ tịch và quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính rồi chuyển lên Chủ tịch UBND để trình ký. - Chủ tịch UBND cấp huyện kư và cấp cho đương sự một bản chính quyết định cho phép thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính. * Trình tự giải quyết việc bổ sung Hộ tịch: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ giấy tờ hợp lệ việc bổ sung Hộ tịch được giải quyết ngay. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, cán bộ tư pháp của phòng Tư pháp đóng dấu vào phần ghi bổ sung, cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản đăng ký giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung, căn cứ ghi bổ sung họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung, ngày tháng năm bổ sung. Cán bộ tư pháp của phòng Tư pháp đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung. Trong trường hợp nội dung sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính giấy khai sinh, cột ghi chú của sổ đăng kư khai sinh. * Trình tự giải quyết việc điều chỉnh Hộ tịch: Việc điều chỉnh Hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung điều chỉnh, căn cứ điều chỉnh, họ, tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh. Cán bộ tư pháp của phòng tư pháp đóng dấu vào phần đã điều chỉnh. 2.2. Cấp lại bản chính giấy khai sinh a. Điều kiện để cấp lại bản chính giấy khai sinh - Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung. - Sổ đăng ký khai sinh còn lưu giữ được. b. Thủ tục cấp lại bản chính giấy khai sinh Người yêu cầu cấp lại bản chính Giấy khai sinh (theo mẫu quy định) và bản chính giấy khai sinh cũ nếu có. Trong trường hợp cán bộ tư pháp của phòng Tư pháp không biết rõ về người yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh thì yêu cầu họ xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu để kiểm tra. c. Hồ sơ cấp lại bản chính giấy khai sinh - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Sổ hộ khẩu gia đ́nh (bản chính và photo) - CMND hoặc Hộ chiếu (bản sao và photo) - Giấy khai sinh gốc (nếu có) d. Quy trình của việc cấp lại bản chính giấy khai sinh. Bộ phận một cửa Phòng tư pháp CT. UBND Quận (chữ ký) Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ của công dân rồi chuyển về phòng Tư pháp sau khi đã tiến hành các nghiệp vụ chuyên môn xong phòng Tư pháp sẽ chuyển hồ sơ lên Chủ tịch UBND quận để trình ký và trả lại về bộ phận một cửa để trả lại cho công dân. e. Trình tự cấp lại bản chính giấy khai sinh Sau khi nhận được tờ khai, cán bộ tư pháp của phòng tư pháp căn cứ vào nội dung đã ghi trong sổ đăng ký Khai sinh đang lưu giữ để ghi vào bản chính giấy khai sinh (mẫu bản chính giấy khai sinh cấp lại). Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính giấy Khai sinh mới, thu hồi lại giấy khai sinh cũ (nếu có). Trong cột ghi chú của sổ đăng ký Khai sinh phải ghi rõ (Đã cấp lại bản chính giấy khai sinh ngày… tháng… năm). Sau khi cấp lại bản chính giấy Khai sinh, Uỷ ban nhân dân cấp Huyện có trách nhiệm gửi thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp Xã, nơi đăng ký khai sinh để ghi chú tiếp vào sổ đăng ký Khai sinh lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp Xã. f. Thời gian giải quyết Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ 2.3. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch a. Hồ sơ cấp bản sao giấy tờ hộ tịch - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Sổ hộ khẩu gia đình (Bản chính và phô tô) - Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản chính và phô to) - Bản sao giấy tờ hộ tịch (nếu có) b. Quy trình giả quyết Chủ tịch uỷ ban nhân dân quận (Ký) Phòng tư pháp Bộ phận một cửa Bộ phận một cửa nhận hồ sơ rồi chuyển về phòng tư pháp, sau khi kiểm tra giấy tờ đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp tiến hành các nghiệp vụ tư pháp để giảI quyết công việc sau đó chuyển lên chủ tịch uỷ ban nhân dân quận để trình ký rồi chuyển về bộ phận một cửa để trả lại cho công dân. c. Trình tự cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch Sau khi nhận đủ hồ sơ cán bộ tư pháp của phòng Tư pháp tiến hành tra sổ và viết phiếu đề xuất sau đó trình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận để trình ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận uỷ quyền cho Trưởng phòng Tư pháp ký thừa uỷ quyền cấp bản sao đóng dấu rồi chuyển trở về bộ phận một cửa để trả cho công dân. d. Thời gian giải quyết Trong thời gian hai ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. 3. Đánh giá công tác đăng ký Hộ tịch tại phòng Tư pháp của quận Cầu Giấy Phòng Tư pháp được thành lập vào ngày 28/08/1997 và đến tháng 12 năm 2001 thực hiện ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Thành phố, phòngTư pháp đã xác nhập với Văn phòng Uỷ ban nhân dân thànhVăn phòng HĐND – UBND quận. Đến ngày 23/02/2005 phòng Tư pháp Quận lại được tách ra khỏi Văn phòng Uỷ ban nhân dân trở thành một Phòng ban hoạt động độc lập. Từ khi thành lập và đặc biệt là từ thời gian phòng tách ra hoạt động độc lập thì Phòng đã có nhiều thành tích được Thủ tướng Chính phủ và Thành phố Hà Nội ghi nhận về thành tích hoàn thành xuất xắc nhiêm vụ của mình. Phòng luôn luôn hoàn thành tốt mọi công việc được giao vói thời hạn ngắn và luôn được sự yêu mến của công dân. * Những mặt đã làm được: Tính đến hết ngày 30/06/2007 thì phòng Tư pháp quận đã tiếp nhận và giải quyết tổng số là 21 trường hợp về thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong đó: Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính Tổng số Trong đó Thay đổi họ tên, chữ đệm Cải chính, ngày, tháng, năm sinh Xác định lại dân tộc Xác định lại giới tính Các trường hợp khác 21 21 0 0 0 0 Và 93 trường hợp cấp lại bản chính giấy khai sinh. Theo báo cáo thống kê số liệu đăng ký hộ tịch của Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy thì tính hết ngày 30/12/2007 phòng Tư pháp quận tiếp nhận và giải quyết cho 38 trường thay đổi cải chính hộ tịch trong đó: Tổng số Thay đổi họ tên, chữ đệm Cải chính ngày, tháng, năm sinh Cải chính dân tộc 38 34 02 02 Và điều chỉnh trong Giấy chứng nhận kết hôn là 5 trường hợp, cấp lại bản chính Giấy khai sinh là 186 trường hợp. Tất cả các hồ sơ mà phòng tư pháp tiếp nhận nêu trên đều được giải quyết đúng thời gian, quy trình, thủ tục và hoàn trả lại cho công dân đúng hẹn. Chất lượng của các hồ sơ mà phòng Tư pháp đã tiếp nhận và giải quyết đều đảm bảo về chuyên môn, đúng về thẩm quyền thao quy định của pháp luật. Việc hoàn trả hồ sơ theo đúng hẹn cho công dân và chất lượng hồ sơ đảm bảo không bị sai sót vướng mắc đã tạo được sự hài lòng trong dân thể hiện được đúng theo tinh thần của cải cách thủ tục hành chính là nhanh gọn, thuận tiện. Nói về nguyên nhân dẫn đến những kết quả đã đạt được của phòng Tư pháp trong những năm qua thì có rất nhiều nguyên nhân nhưng tập trung lại thì có mấy nguyên nhân chính sau: + Thứ nhất: Ta phải nói đến đó là con người vì con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi sự việc, với nguồn nhân lực 100% có bằng đại học và trên đại học trở lên trình độ chuyên môn sâu, trình độ chính trị vững vàng đã đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc đặt ra. Do vậy phòng Tư pháp luôn lôn hoàn thành xuất sắc mọi công việc. Một điều cần nói nữa đó là ở phòng Tư pháp tinh thần đồng tâm nhất trí rất cao với một tinh thần ham học hỏi cầu tiến khắc phục khó khăn các cán bộ trong phòng đã không ngừng nâng cao chuyên môn chao rồi kiến thức luôn cập nhật những thông tin mới, kiến thức mới để cho phù hợp với tình hình hiện nay do vậy đã làm cho kết quả của công việc đạt hiệu quả rất cao mà vẫn đảm bảo về mặt thời gian + Thứ hai: Được sự quan tâm chỉ đạo sắt sao đồng bộ của Quận uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy, sự chỉ đạo chuyên môn của sở Tư pháp Hà Nội, sự phối hợp chặt chẽ giũa các Phòng, ban, nghành chức năng và các đoàn thể Chính trị xã hội của Quận, cùng sự quan tâm chỉ đạo thực hiện của các cấp Uỷ đảng, chính quyền cơ sơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phòngTư pháp hoàn thành tốt công tác của mình. + Thứ ba: Đó là sự hỗ trợ đắc lực của cơ sở vật chất kỹ thuật như: máy vi tính, máy in… Đã hỗ trợ rất nhiều trong công việc của cán bộ tư pháp, các trang thiết bị này đã góp phần làm cho công việc được tiến triển thuận lợi và nhanh chóng kịp thời đảm bảo đúng tiến độ của công việc. + Thứ tư: Nguyên nhân nữa cần nói đến đó là việc ý thức chấp hành pháp luật và sự hiểu biết của người dân ngày càng được nâng cao rõ rệt, người dân đã biết phải nộp những gì và nộp ở đâu rồi lấy kết quả từ đâu. Chính những sự hiểu biết này của người dân đã làm cho công việc không bị chậm trễ, không mất thời gian khi phải giải quyết những trường hợp hồ sơ không đúng thẩm quyền hoặc không hợp lệ. Tất cả những nguyên nhân trên đã góp phần quan trọng trong thành tựu mà phòng Tư pháp quận Cầu Giấy làm được và đạt được. Tuy nhiên bên cạnh đó thì phòng Tư pháp vẫn còn một số tồn tại khó khăn vướng mắc. Những vướng mắc, tồn tại: Tuy đã đạt được những thành tích đáng kể song hiện nay phòng Tư pháp vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: Hồ sơ chưa được giải quyết vẫn còn tồn tại nhiều việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh chư a đạt được 100% do vậy đôi khi vẫn chưa đem lại sự hài long cho người dân .Nói về nguyên nhân trên thì có thể có một số nguyên nhân sau: + Thứ nhất: Do sự luân chuyển cán bộ từ bộ phận này sang bộ phận khác lên việc nắm bắt được những quy định Pháp luật còn chưa kịp thời, lúng túng khi gặp những tình huống phức tạp. Thêm vào đó số lượng cán bộ của Phòng lại quá mỏng chỉ với 5 cán bộ trong khi đó chức năng nhiệm vụ của phòng Tư pháp bao gồm 11 nhiệm vụ nên đôi khi bị quá tải do kiêm nhiệm công việc nhiều. + Thứ hai: Đó là Nghị định 158 khi đi vào thực hiện thì lại gặp phải một số vướng mắc như: Quy định về mức lệ phí Hộ tịch trong điều kiện hiện nay là không phù hợp, về vấn đề thay đổi Hộ tịch thì không quy định rõ là trong trường hợp nào thì được thay đổi hộ tịch, trường hợp nào thì không được thay đổi. Về cấp lại bản chính Giấy khai sinh thì không quy định cụ thể là được cấp lại mấy lần. Về thời gian giải quyết việc cấp bản sao Hộ tịch, về kinh phí phục vụ cho công tác Đăng ký quản lý Hộ tịch… tất cả những vướng mắc nêu trên ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến công việc nói chung của phòng Tư pháp. + Thứ ba: Đó là tình trạng xuống cấp của các sổ đăng ký Hộ tịch hiện đang còn lưu giữ được, sổ đăng ký Hộ tịch hiện đang lưu giữ thì ghi chép không đầy đủ, rõ ràng, thiếu nhiều nội dung, hoặc đã bị mất … đã gây ra rất nhiều những khó khăn trong quá trình giải quyết công việc. Những hồ sơ này là những cơ sở để cho cán bộ tư pháp tiến hành công việc của mình nhưng chúng chung lại là những khó khăn khi giải quyết công việc, thêm vào đó đôi khi ý thức của một số người dân vẫn chưa cao nên đã tác động tiêu cực gây ra ảnh hưởng lớn trong quá trình giải quyết công việc. + Thứ tư: Đó là hệ thống Pháp luật của ta về công tác đăng ký Hộ tịch vẫn chưa hoàn chỉnh, thống nhất, quy định chưa rõ ràng cụ thể nên trong quá trình giải quyết công việc các cán bộ tư pháp của Phòng khi gặp những trường hợp phức tạp mà pháp luật chưa quy định cụ thể nên rất lúng túng không biết giải quyết như thế nào trong khi đó người dân lại đang rất cần để giải quyết .Việc chậm giải hồ sơ cho công dân cũng một phần là do nguyên nhân này mà ra. + Thứ năm: Hiện nay tình trạng các trang thiết bị do đã sử dụng quá nâu nên xuống cấp nghiêm trọng gây ảnh hưởng tới tiến độ giải quyết công việc nói chung. Việc sử dụng các trang thiết bị này là phổ biến, mọi công việc đều có liên quan đến sử dụng máy móc nên khi gặp sự cố về máy móc sẽ làm cho các công đoạn của từng công việc bị ngừng trệ và kết quả là quy trình giải quyết công việc không đảm bảo về mặt thời gian cũng như tiến độ công việc. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN CẦU GIẤY Công tác đăng ký Hộ tịch là một phương thức để Nhà nước quản lý dân cư thông qua đó nắm bắt được tình hình dân số của tong địa phương trên từng địa bàn cụ thể từ đó đưa ra những định hướng Chủ trương chính sách hay kế hoạch phát triển của từng vùng thích hợp, với vai trò quan trọng như vậy nên việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác đăng ký Hộ tịch là rất cần thiết. Công tác đăng ký Hộ tịch ở phòng Tư pháp quận Cầu Giấy đã đạt được những thành tựu nhất định, để cho công tác này hoạt động một cách có hiệu quả hơn nữa em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị sau. 1. Giải pháp - Nhà nước cần có chủ trương chính sách để ban hành các văn bản cho phù hợp với thực tế, chặt chẽ, rõ ràng, thuận tiện, hạn chế những kẽ hở của Pháp luật. - Tăng cường trao đổi tiếp xúc giữa cán bộ Tư pháp các Phường, Quận hàng tháng hàng quý tổ chức các cuộc họp mặt giao ban giữa các Quận để tổng kết học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác Hộ tịch, loại bỏ những văn bản lạc hậu, không phù hợp với thực tế gây ra khó khăn cho người dân thay vào đó là các văn bản ngắn gọn , dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ xử lý để khi có tranh chấp khiếu lại tố cáo dễ giải quyết . - Tăng cường tuyên truyền giáo dục Pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành Pháp luật của người dân. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Cán bộ tư pháp làm việc trong công tác Hộ tịch. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc. - Có chế độ tiền lương và phụ cấp hợp lý cho Cán bộ để họ yên tâm công tác và gắn bó với nghề nhiều hơn. 2. Đề xuất và Kiến nghị a. Trong những năm qua và đa số hiện nay chúng ta mới quản lý cơ sở dữ liệu trên giấy tờ, sổ sách mà không áp dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực này vì thế mà rất nhiều trường hợp do điều kiện thời tiết, lại thêm việc quản lý lưu trữ không được quan tâm nên rất nhiều giữ liệu đã bị mất, hư hỏng gây khó khăn cho người dân và cán bộ khi muốn tìm lại giấy tờ khi cần. Từ thực trạng đó em xin mạnh dạn đề xuất, kiến nghị sau: - Ở cấp thành phố: Cần nhanh chóng kết nối mạng giữa các sở, ban, ngành đoàn thể với uỷ ban nhân dân thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin đa chiều giữ các cơ quan với nhau. Đồng thời, giảm tối đa tình trạng lãng phí giấy tờ như hiện nay. - Ở cấp quận, huyện: Đề nghị mỗi uỷ ban nhân dân quận, huyện phải xây dựng trang web cho riêng địa phương mình và kết nối mạng trực tuyến với uỷ ban nhân dân thành phố, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập thông tin cũng như sử lý thông tin qua mạng ngày càng dễ dàng hơn. - Ở cấp xã, phường: tốt hơn hết cũng nên có trang web riêng của mình, nhưng do điều kiện hiện nay còn rất khó khăn ở các địa phương nên khó có thể thực hiện được. Tuy nhiên ở lĩnh vực Tư pháp thì vẫn phải cần xây dựng một trương trình phần mềm thống nhất áp dụng ở tất cả Xã, Phường để quản lý tất cả dữ liệu thông tin của cá nhân trong lĩnh vực này, tiến tới giảm dần việc lưu trữ giấy tờ theo cách thủ công hiện nay vừa chậm chạp vừa dễ mất, hư hỏng. b. Trước những khó khăn vướng mắc việc thực hiện Nghị định 158 thì bộ Tư pháp nên sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định 158 năm 2005 NĐ/CP và kịp thời ban hành công văn hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn vướng mắc thực tế của địa phương trong quá trình thực hiện. c. Do khối lượng công việc nhiều trong khi đó phòng tư pháp quận chỉ có 5 cán bộ do vậy công việc đôi khi sẽ bị quá tải do phỉa làm việc nhiều. Trước tình hình đó thì theo em phòng nên có đề xuất nên rên để xin thêm cán bộ như vậy khối lượng công việc sẽ được giảm bớt so với tình trạng quá tải hiện nay. KẾT LUẬN Thực tế cho thấy công tác đăng ký Hộ tịch là hết sức quan trọng đây là cơ sở làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của công dân, là phương thức cách thức Nhà nước quản lý dân cư. Thông qua công tác đăng ký Hộ tịch cơ quan Nhà nước sẽ lắm bắt được tình hình biến động dân số của địa phương mình từ đó sẽ có cái nhìn tổng thể hơn cho định hướng phát triển kinh tế và xã hôi của địa phương sau này dựa trên một nền tảng nguồn nhân lực đã được bao quát. Trong tình hình hiện nay khi đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức phức tạp, lượng dân cư đổ vào các đô thị lớn làm ăn sinh sống ngày càng tăng thì ý nghĩa của việc làm tốt công tác đăng ký Hộ tịch đang được nhiều đại phương hết sức chú trọng và quan tâm. Ý thức được vai trò quan trọng của công tác đăng ký Hộ tịch đó, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành phòng tư pháp quận Cầu Giấy đã từng bứơc vượt qua mọi khó khăn trở ngại hoàn thành xuất sắc mọi nhhiệm vụ được giao góp phần đảm bảo về trật tự xã hội của thành phố nói chung và của Quận nói riêng trong quá trình phát triển và đi lên của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO - NĐ 83 /1998 /NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký Hộ tịch. - NĐ 158/2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và Quản lý Hộ tịch. - Luật Quốc tịch Việt Nam ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia - Hà Nội -1998) - Thông tư 12 hướng dẫn thực hiện nghị định 83/NĐ-CP - Quyết định 57/2000/ QĐ - BTC ngày 20/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành mức thu lệ phí Hộ tịch - Bộ Luật dân sự (2003) - Hỏi và đáp về đăng ký Hộ tịch ( nhà in quân đội 1999) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD (4).doc
Tài liệu liên quan