Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3

Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao đồng thời tạo điều kiện tính, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được chính xác. Việc hạch toán tốt tiền lương góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.

doc73 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây lắp gồm lương theo thời gian, lương theo năng suất và các khỏan trích theo lương của nhân viên quản lý đội (bộ phận sản xuất). + Chi phí nguyên vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ dụng cụ... ở đội xây lắp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp. + Các chi phí bằng tiền khác Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí (Đội xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình xây lắp). b.Kế toán CPSX xây lắp * Kế toán chi phí NVL trực tiếp -Sử dụng tài khoản 621-Chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2.9: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 151,152, TK 621 TK 154 111,112,331... Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm TK 152 Vật liệu còn thừa b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp -Sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 2.10: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp nhân công trực tiếp c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công - Sử dụng tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công - Phương pháp kế toán : Công ty tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công nên chi phí sử dụng máy được hạch toán như sau: +Căn cứ vào số tiền lương không tính các kkhoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công : Nợ TK 623 Có TK 334 + Khấu hao xe ,máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623 Có TK214 +Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 33 + Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 Có TK 623 +Tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ Nợ TK 623 Có TK 141 d. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đội xây lắp, sau đó lại được phân bổ cho công trình, hạng mục công trình. Số liệu để ghi vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng tính chi phí nhân công trực tiếp . Số liệu của bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dùng để tính giá thành sản xuất sản phẩm. - Sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.11: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152.. Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm TK 152,153 CPSX chung Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 142,335 TK 154 Chi phí theo dự toán Phân bổ hoặc kết TK 214 chuyển CPSXC Chi phí khấu hao TK 331,111.. Các chi phí sản xuất chung khác Sơ đồ 2.12: Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất Chứng từ ghi giảm chi phí Sổ chi tiết TK621, 622, 623 ,627(chi tiết từng hạng mục) Sổ chi tiết 154(chi tiết từng hạng mục) Sổ chi tiết 632 (chi tiết từng hạng mục) Bảng kê chi phí Thẻ tính giá thành Hóa đơn chứng từ thanh toán Sơ đồ 2.13: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất NhËt ký chung B¶ng kª chi phÝ Chøng tõ gèc, B¶ng ph©n bæ Sæ chi tiÕt chi phÝ ThÎ tÝnh gi¸ thµnh B¶ng ®èi chiÕu sè ph¸t sinh Sæ c¸i TK 621, 622, 623, 627, 154 B¸o c¸o tµi chÝnh c. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang Chi phí xây lắp được tập hợp theo từng khỏan mục vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ nên cần phải tính phần chi phí sản xuất phát sinh cho sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang tại Công ty được xác định là các công trình, hạnh mục công trình chưa hoàn thành nên giá trị sản phẩm xây lắp cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. d.Đối tượng và phương pháp tính giá thành * Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành. * Phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng phù hợp với cách xác định đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình đã hoàn thành. Nội dung: Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi thi công được mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ ghi vào Bảng tính giá thành của đơn vị đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (bằng cách cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành) trên Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Vì thế Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang. 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí nhân công nói chung và tiền lương nói riêng trong Công ty luôn chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong việc tính giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán đầy đủ, chính xác về tiền lương hàng kỳ giúp cho các nhà quản lý Công ty biết được mức tiền lương trả cho công nhân đã hợp lý chưa, từ đó sử dụng tiền lương làm đòn bẩy tăng năng suất lao động. Ở Công ty HUD3, tiền lương được phân thành 3 loại: Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương theo năng suất và tiền lương khoán. Trong đó: - Tiền lương trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức này được áp dụng đối với nhân viên khối bộ phận văn phòng, các bộ phận gián tiếp phục vụ cho quá trình xây lắp. - Tiền lương theo năng suất là mức lương xác định theo khối lượng công việc cụ thể và được áp dụng đối với công nhân trực tiếp tham gia xây lắp tại các đội thi công. - Tiền lương khoán là mức lương ccố định được áp dụng đối với các bộ phận như bảo vệ, phục vụ tại các công trình… Việc hạch toán tiền lương tại Công ty được kế toán thực hiện như sau: + Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương trả cho công nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào TK 622, 623 mà hạch toán vào TK 627. Nợ TK 241 Nợ TK 622, 623, 627, 642 Có TK 334 Có TK 338 + Khi tính tiền thưởng kế toán ghi: Nợ TK 431 Có TK 334 + Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 338 Có TK 334 + Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111, 112, 141… Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty thì ngoài tiền lương nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). Bên cạnh phần đóng góp của công nhân viên thì Công ty cũng góp vào các quỹ phúc lợi này theo tỷ lệ quy định của Nhà Nước. Cụ thể: . Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế toán trừ ngay vào thu nhập của Công ty). . Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động. Một năm hai lần (đầu tháng 1 và tháng 6), Công ty tạm trích tiền để mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, sau đó hàng tháng công ty trừ vào chi phí và lương của công nhân viên khi họ có nhu cầu y tế. . Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực trả cho người lao động, khoản này được tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh của công ty. Công ty nộp một phần quỹ này cho công đoàn Tổng công ty, còn lại công đoàn Công ty được giữ lại chi tiêu. 4.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh a.Cách xác định kết quả kinh doanh = Tổng lợi nhuận + Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận khác trước thuế hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần từ = Tổng doanh thu - Các khoản giảm hoạt động kinh doanh bán hàng , cung cấp trừ doanh thu dịchvụ Lợi nhuận khác = thu nhập khác - chi phí khác b.Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ: - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, công nghiệp, hoặc giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã được các định là tiêu thụ trong kỳ; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí tài chính và chi phí khác - Số lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động xây lắp trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về sản phẩm xây ;ắp,thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụthực hiện trong kỳ - Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu nhập khác; - Số lỗ về hoạt động sản xuất trong kỳ. Tk này không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 2.14: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 632 911 511, 512 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh sản phẩm xây lắp thu thuần 635, 811 Kết chuyển CPTC, Chi phí khác phát sinh 531 trong kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 642 Kết chuyển CPQLDN trong kỳ 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ IV. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựngHUD3 1.Đặc điểm và phân loại lao động tại công ty Hiện nay công ty phân chia lao động theo các tỉêu thức sau: *Theo tính chất của lao động: gồm có Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp *Theo giới tính: Nam (1.047), Nữ (275) *Theo trình độ đào tạo: - Lao động có trình độ sau đại học và đại học - Lao động có trình độ cao đẳng - Lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp - Lao động không qua đào tạo 2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động * Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng, giảm số lượng lao động; trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương và các khoản trích theo lương phải trả người lao động. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong Công ty do các nguyên nhân sau: - Tuyển dụng mới công nhân viên, nâng bậc thợ - Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác, thôi việc…) Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để theo dõi hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” * Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo thời gian làm việc của công nhân viên. Bao gồm hạch toán số giờ công tác của công nhân viên và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc. * Hạch toán kết quả lao động sử dụng các chứng từ: - Phiếu xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành. - Giấy giao việc - Biên bản giao nhận sản phẩm... Trích GIẤY GIAO VIỆC Công trình chung cư 11 tầng Nơ 19 Pháp Vân Chúng tôi gồm có: -Đại diện bên giao việc Ông (bà): Nguyễn Trung Hùng- Chức vụ: Đọi trưởng Đơn vị : Đội xây lắp số 4 -Đại diện bên nhận việc Ông (bà) : Nguyễn Văn Thắng – Tổ trưởng tổ : Bê tông 2 Địa chỉ : Đội xây lắp số 4 Nội dung công việc TT Nội dung công việc ĐVT K.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bê tông cổ cột, vách M300 m3 67,116 40.000 10.738.500 2 Bê tông nắp bể m3 41.1 70.000 4.521.000 3 Bê tông đáy bể m3 24,62 110.000 2.466.640 4 Cộng 17.726.140 5 Làm tròn Tiền công trên đã bao gồm thêm 30% tiền công đẻ người lao động tự trang trải một số khoản chi phí bao gồm: Bảo hiểm xã hội: 15% Bảo hiểm y tế : 2% Nghỉ hàng năm : 4% Tiền tàu xe đi lại khhi nghỉ phép: 9%( mức tối đa). 2.Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 1 tháng 3 năm 2006 Hoàn thành ngày 29 tháng 3 năm 2006. 3.Trách nhiệm mỗi bên: *Bên giao việc *Bên nhận việc. Trích PHIÊU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Họ và tên: Nguyễn Văn Thắng . Chức vụ: Tổ trưởng tổ : Bê tông 2 Căn cứ giấy giao nhiệm vụ số 4 ngày 1 tháng 3 năm 2006 Hôm nay ngày 29 tháng 3 năm 2006. Tiến hành nghiệm thu công việc hoàn thành của tổ: bê tông 2 Với nội dung công việc như sau: TT Công việc đã hoàn thành ĐVT K.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bê tông cổ cột, vách M300 m3 67,116 40.000 10.738.560 2 Bê tông nắp bể m3 41.1 70.000 4.521.000 3 Bê tông đáy bể m3 24,62 110.000 2.466.640 4 Cộng 17.726.200 Trích BIÊN BẢN HỌP BÌNH XÉT LƯƠNG CÔNG NHÂN Tổ sản xuất: Bê tông 2 Tại công trình: Chung cư 11 tầng Nơ 19 Pháp Vân Địa điểm: Tại ccông trình Thời gian: ngày 29/3/2006 Thành phần: Tổ trương Nguyễn Văn Thắng cùng toàn bộ công nhân trong tổ Nội dung cuộc họp Họp bình xét lương trong tổ theo trình độ tay nghề, tính chất công việc, hiệu quả công việc được giao. Toàn tổ thống nhất nhận xét của các cán bộ trong đội theo 3 mức đã được xếp loại A,B,C. Căn cứ vào hiệu quả công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, số ngày công làm việc của mỗi người trong tháng, cùng thống nhất kết quả bình xét như sau: TT Hä vµ tªn Chøc vô tay nghÒ Lo¹i A Lo¹i B Lo¹i C 1 Nguyễn văn Thắng Tổ trưởng 1.55 2 Nguyễn Văn Sơn Tổ phó 1.4 3 Đõ Huy Hoàng Thợ chính 1.3 4 Đỗ Văn Lộc Thợ chính 1.3 5 Nguyễn Văn Tĩnh Thợ phụ 1. 6 Phan Văn Chiến Thợ phụ 1.2 Trích BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2006 Bộ phận: Bê tông 2 TT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 P X LR CN 1 Nguyễn văn Thắng * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 2 Nguyễn Văn Sơn * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 3 Đõ Huy Hoàng * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 4 Đỗ Văn Lộc * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 5 Nguyễn Văn Tĩnh * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 6 Phan Văn Chiến * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 25 X: Tổng số ngày công làm việc tiêu chuẩn P: nghỉ phép CN: Ngày làm thêm LR: Ngày lễ tết 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 a. Cách tính lương trả cho người lao động Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trả lương cho người lao động dưới hình thức sau: *Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với bộ phận quản lý, các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất-kinh doanh với mức lương tối thiểu là 350.000đ Lương cơ bản = 350.000 x Hệ số cấp bậc Lương thời gian được hưởng Lương cơ bản *Số ngày thực tế dược hưởng 22 ngày = Việc tính lương căn cứ vào bảng chấm công của các phòng. Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực tế và chấm công vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày nghỉ, ngừng việc, có lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung của Công ty. Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phòng ban nhóm, tổ đội… hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm công. Sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính ra số ngày công thực tế được hưởng. Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn... phải có chứng nhận của Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm công để tính trợ cấp BHXH. Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương theo chế độ chung, không tính để thanh toán tiền lương theo năng suất: Lương nghỉ lễ, phép = Lương cơ bản x Số ngày nghỉ 22 ngày Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x Hệ số phụ cấp Tổng số tiền lương người lao động được hưởng là: Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp Ví dụ 1: Trường hợp đồng chí Đoàn Trung Thành – GĐ Công ty( trích từ bảng tiền lương tháng 3 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ) 2.324.000 x 25 22 Lương cơ bản = 350.000 x 6,64 = 2.324.000 Lương thời gian được hưởng = = 2.640.909 Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x 0.3 = 105.000 Tổng lương = 2.640.909 + 105.000 = 2.745.909 Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Nguyễn Thị Như- Nhân viên phòng nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 03 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ) Lương cơ bản = 350.000 x 3.80= 1.330.000 Lương thời gian được hưởng = = 1.450.909 22 1.330.000* 24 1.330.000 * 1 22 Lương nghỉ lễ, phép = = 60.455 Tổng lương = 1.450.909 + 60.455 = 1.511.364 Bảng thanh toán lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính tổng các số liệu ở các bảng thanh toán lương đó, lập bảng quyết toán lương cho từng bộ phận. Nói cách khác, kế toán phải tính được tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê, số còn lại là phần lương của công nhân. Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 334 và các tài khoản liên quan khác như tài khoản 627, 622… VD: Nếu trong năm chi phí phát sinh thấp do tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí khác có thể phân bổ từ 1 % đến 2% trên doanh thu. Hạch toán: Tạm ứng lương hàng tháng cho bộ phận quản lý Nợ TK 334 : Có TK 111 : Cuối năm phân bổ lương bộ phận quản lý theo tỷ lệ % trên doanh thu Nợ TK 627 : Có TK 334 : *Hình thức trả lương theo năng suất: đây là hình thức lương được xác định theo khối lượng công việc cụ thể, được áp dụng đối với các đội xây lắp trực tiếp tham gia sản xuất. Ngoài tiền lương cơ bản ra mỗi người còn được hưởng một khoản tiền lương khoán ấn định riêng cho từng cá nhân trong đội xây lắp tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của từng tháng và mức độ hoàn thành công việc, cấp bậc lao động của từng người để tiến hành bình xét xếp loại (tổng số tiền lương khoán chiếm 17-18% tổng doanh thu). Mỗi một tháng lại tiến hành bình xét một lần tại các đội xây lắp. Các đội xây lắp này gửi bản báo cáo công tác về phòng Tài chính-Kế toán để tổng hợp sau đó trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, trình độ và mức độ hoàn thành công việc của từng người để tính lương. Khi hết tháng, Kế toán tính lương cho từng người, khấu trừ các khoản tạm trích và thanh toán số tiền còn lại cho nhân viên. Tổng lương = Lương khoán + Phụ cấp (Bao gồm tiền ăn ca, tiền phương tiện đi lại và tiền điện thoại) Ví dụ: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Thắng – Tổ trưởng Tổ sản xuất bê tông 2 (trích từ bảng thanh toán lương công nhân tháng 3 năm 2006) đã hoàn thành tốt công việc được giao, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng và không vi phạm quy chế nào của công ty đặt ra. Từ biên bản họp bình xét lương tháng 3 năm 2006, đồng chí Nguyễn Văn Thắng được xếp loại A tương ứng với mức lương thời gian được hưởng là 1.883.126,24 đ. Do vậy tổng mức lương của đồng chí sẽ là: Tổng lương = 1.883.126,24 đ + 175.000 (tiền ăn ca) =2.058.126,24 đ Thực hiện công việc y học dự phòng là chủ chương của Nhà nước nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Ban lãnh đạo công ty cũng luôn nhắc nhở cán bộ y tế làm tốt công việc này. X 75% Mức BHXH = BL x 350.000 x NN 22 BL : Bậc lương NN : Số ngày nghỉ - Công nhân viên công tác tại công ty càng lâu năm thì có số ngày nghỉ hưởng BHXH càng cao (40 - 60 ngày/năm) . BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 3 NĂM 2006 Khối bộ phận văn phòng TT Họ và tên Hệ số lương Lương cơ bản Lương thực tế theo công việc Lễ, phép Hệ số phụ cấp Tổng lương Các khoản phải trừ Tổng BHXH, BHYT Số còn được nhận Ký nhận Công Tiền Công Tiền BHYT 1% BHXH 5% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 Trần Đình Vọng 6,97 2.439.500 25 2.772.159 2.772.159 24.395 121.975 146.370 2.625.789 2 Đoàn Trung Thành 6,64 2.324.000 25 2.640.909 0,3 2.745.909 23.240 116.200 139.440 2.606.469 3 Đỗ Đức Chung 5,98 2.093.000 25 2.378.409 2.378.409 20.930 104.650 125.580 2.252.829 4 Đặng Tiến Tiếp 2,84 994.000 25 1.129.545 1.129.545 9.940 49.700 59.640 1.069.905 5 Hoàng Hải La 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087 6 Lê Xuân Hải 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087 7 Lê Thị Ngọc 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327 8 Phạm Văn Sự 3,60 1.260.000 25 1.431.818 1.431.818 12.600 63.000 75.600 1.356.218 9 Nguyễn Bá Tú 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.213.068 10.675 53.375 64.050 1.149.018 10 Trần Thị Thuý 1,90 665.000 21 634.773 2 60.455 695.227 6.650 33.250 39.900 655.327 11 Nguyễn T.Bích Hồng 2,34 819.000 23 856.227 2 74.455 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 12 Lê Thị Lan 5,65 1.977.500 25 2.247.159 0,2 2.317.159 19.775 98.875 118.650 2.198.509 13 Phạm Đức Cường 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.283.068 10.675 53.375 64.050 1.219.018 14 Nguyễn Thị Như 3,80 1.330.000 24 1.450.909 1 60.455 1.511.364 13.300 66.500 79.800 1.431.564 15 Vũ Hải Long 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327 16 Trần Thị Thu 2,56 896.000 25 1.018.182 1.018.182 8.960 44.800 53.760 964.422 17 Nguyễn Thị Hoan 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 18 Nguyễn Mạnh Hùng 3,15 1.102.500 25 1.252.841 1.252.841 11.025 55.125 66.150 1.186.691 19 Lê Thanh Tuấn 2,34 819.000 24 893.455 893.455 8.190 40.950 49.140 844.315 20 Hoàng Vũ Dũng 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.804 21 Ngô Hương Giang 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 22 Nguyễn Hoài Nam 2,18 763.000 17 589.591 7 242.773 832.364 7.630 38.150 45.780 786.584 23 Nguyễn Mạnh Thắng 5,98 2.093.000 25 2.378.409 0,2 2.448.409 20.930 104.650 125.580 2.322.829 24 Lưu Thị Thu Hằng 2,96 1.036.000 25 1.177.273 1.247.273 10.360 51.800 62.160 1.185.113 25 Đỗ Thị Nhài 1,54 539.000 25 612.500 612.500 5.390 26.950 32.340 580.160 26 Tống Đức Dũng 2,34 819.000 18 670.091 3 111.682 781.773 8.190 40.950 49.140 732.633 27 Mai Danh Tuấn 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327 28 Phạm Lê Ngọc 2,96 1.036.000 11 518.000 12 565.091 1.083.091 10.360 51.800 62.160 1.020.931 29 Nguyễn Ngọc Hải 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 30 Vương Bảo Long 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 31 Nguyễn Xuân Dũng 4,51 1.578.500 25 1.793.750 1.793.750 15.785 78.925 94.710 1.699.040 32 Hoàng Phúc Thọ 3,05 1.067.500 23 1.116.023 1.116.023 10.675 53.375 64.050 1.051.973 33 Lê Trung Kiên 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.84 34 Nguyễn Anh Tuấn 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 35 Đoàn Thế Đức 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542 36 Trịnh Ngọc Phú 2,96 1.036.000 9 423.818 423.818 10.360 51.800 62.160 361.658 37 Đoàn Quang Trung 2,34 819.000 22,5 837.614 837.614 8.190 40.950 49.140 788.474 38 Nguyễn Thế Anh 2,18 763.000 25 867.045 867.045 7.630 38.150 45.780 821.265 Tổng cộng 45.993.341 27 1.114.909 426.160 2.130.800 2.556.960 44.936.290 Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu, chín trăm ba mươi sáu nghìn, hai trăm chín mươi đồng chẵn. Hà Đông, ngày 30 tháng 03 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Đội xây lắp số: 4 Bộ phận gián tiếp BẢNG CHIA LƯƠNG THÁNG 3/2006 Chung cư 11 tầng Nơ 19 Pháp Vân - Tứ hiệp Đơn vị tính: đồng TT Họ và tên Chức danh Hệ số lương Lương cơ bản HSLK Ngày lễ Lương thời gian Cộng Tiền p.tiện, điện thoại Tiền ăn – ca Tổng cộng Trừ BHXH Số tiền Ký nhận NC T.tiền NC Thành tiền BHYT được lĩnh A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Nguyễn Trung Hùng Đội trưởng 3,26 1.141.000 2,8 25 3.630.455 3.630.455 1.000.000 200.000 4.830.455 68460 4.761.995 2 Bùi Minh Hải Kĩ sư XD 2,34 819.000 2,6 25 2.419.773 2.419.773 700.000 200.000 3.319.773 49140 3.270.633 3 Lại Thị Hồng Nhung Kế toán 2,75 962.500 2,4 25 2.625.000 2.625.000 500.000 200.000 3.325.000 55650 3.269.350 4 Mai Văn Điệp TC trắc đạc 1,8 630.000 1,95 25 1.396.023 1.396.023 400.000 200.000 1.996.023 37800 1.958.223 5 Quách Xuân Khải TC xây dựng 1,99 696.500 1,7 25 1.345.511 1.345.511 300.000 200.000 1.845.511 41790 1.803.721 6 Nguyễn Văn Hòa CN lái cần trục 1,96 686.000 2,7 25 2.104.773 2.104.773 700.000 200.000 3.004.773 41160 2.963.613 7 Đoàn Xuân Phong Kĩ sư XD phụ trách 25 1.900.000 1.900.000 500.000 200.000 2.600.000 2.600.000 8 Phạm Hoàng Đô Kĩ sư XD kĩ thuật 25 1.400.000 1.400.000 200.000 200.000 1.800.000 1.800.000 9 Trần Văn Huynh Kĩ sư XD thử việc 25 819.000 819.000 200.000 1.019.000 1.019.000 10 Nguyễn Công Tùng Cao đẳng XD 25 1.300.000 1.300.000 300.000 200.000 1.800.000 1.800.000 11 Vũ Thị Thăng TC kinh tế 25 1.400.000 1.400.000 300.000 200.000 1.900.000 1.900.000 12 Nguyễn Tiến Khang CN kĩ thuật 25 1.000.000 1.000.000 0 200.000 1.200.000 1.200.000 13 Trần Đình Hà CN lái cần trục 25 1.000.000 1.000.000 300.000 200.000 1.500.000 1.500.000 14 Nguyễn Minh Sơn Bảo vệ 25 1.050.000 1.050.000 0 200.000 1.250.000 1.250.000 15 Ngô Kim Sơn Bảo vệ 25 1.050.000 1.050.000 0 200.000 1.250.000 1.250.000 16 Dương Dức Cường Lái xe 25 1.000.000 1.000.000 300.000 200.000 1.500.000 1.500.000 17 Lê Văn Bình Thủ kho 25 1.100.000 1.100.000 0 200.000 1.300.000 1.300.000 Cộng 26.540.535 26.540.535 5.500.000 3.400.000 35.440.535 294000 35.146.535 Bằng chữ: Ba mươi năm triệu, một trăm bốn sáu nghìn, năm trăm ba lăm đồng Ngày 30 tháng 3 năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU ĐỘI TRƯỞNG PHÒNG TC – HC PHÒNG TC – KT GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP Tổng Công ty ĐTPT Nhà và Đô thị BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG & BHXH Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 Tháng 3 năm 2006 TT Ghi cã Tµi kho¶n TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn TK 338 - Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c TK 335 Chi phÝ ph¶i tr¶ Tæng céng '§èi tîng sö L¬ng C¸c kho¶n phô cÊp C¸c kho¶n kh¸c Céng cã TK 334 KPC§ BHXH BHYT Céng cã dông (TK ghi nî) TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 338 a b 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chi phÝ qu¶n lý DN - Khèi c¬ quan gi¸n tiÕp 149.348.426 149.348.426 2.986.969 7.975.275 1.063.370 12.025.614 161.374.040 Céng Nî TK 642 149.348.426 149.348.426 2.986.969 7.975.275 1.063.370 12.025.614 161.374.040 2 Ph¶i thu ngêi lao ®éng 2.130.800 426.160 2.556.960 2.556.960 - B¶o hiÓm x· héi v¨n phßng 2.130.800 426.160 2.556.960 2.556.960 Tæng céng 149.348.426 149.348.426 2.986.969 10.106.075 1.489.530 14.582.574 163.931.000 Sổ cái TK 334 Tháng 3 năm 2006 Ngày chứng từ Diễn giải Trang sổ Số hiệu Số phát sinh tháng ghi Số Ngày Nhật ký TK đối Nợ Có sổ tháng chung ứng Số dư dầu kỳ xxx xxx 3/30/2006 Phải trả công nhân viên 10 642 149.348.426 Cộng số phát sinh Có 149.348.426 Số dư cuối tháng xxx xxx Sổ cái TK 338 Tháng 3 năm 2006 Ngày Chứng từ Diễn giải Trang Sổ Số hiệu Số phát sinh tháng ghi Số Ngày Nhật ký TK đối Nợ Có sổ Tháng chung ứng Số dư đầu kỳ xxx xxx 30/3/226 thanh toán BHXH,BHYT 11 642 14.582.574 Cộng số phát sinh 14.582.574 Số dư cuối tháng xxx xxx b.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương *Sổ sách sử dụng: - Bảng thanh toán lương của các Đội xây lắp - Bảng lương khối văn phòng - Bảng theo dõi lương toàn công ty - Bảng phân bổ tiền lương - Sổ chi tiết TK 334, 338 và các tài khoản chi phí *Trình tự hạch toán chi tiết Sơ đồ 2.15: Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương B¶ng thanh to¸n l­¬ng khèi lao ®éng trùc tiÕp B¶ng thanh to¸n l­¬ng c¸c ®éi x©y l¾p B¶ng chÊm c«ng B¶ng thanh to¸n l­¬ng phßng B¶ng thanh to¸n l­¬ng khèi VP B¶ng theo dâi l­¬ng toµn C«ng ty Sæ theo dâi tæng hîp l­¬ng B¶ng ph©n bæ l­¬ng Sæ chi tiÕt TK 334, 338 vµ c¸c tµi kho¶n chi phÝ *Ghi sổ tổng hợp Ngày 26 hàng tháng, Kế toán tiền lương nhận được số liệu tổng hợp trong tháng do tổ trưởng các bộ phận chuyển lên. Căn cứ vào đó, kế toán tính ra tổng quỹ lương tháng. Sau đó, kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khỏan kế toán và đưa vào Nhật ký chung, Sổ cái TK 334 (bên Có), đối ứng bên Nợ của sổ cái TK 622, 627, 642. Đối với các khoản trích theo lương, sau khi tính toán đưa vào Bảng phân bổ, Sổ nhật ký chung, Sổ cái các TK 338 (bên Có), đối ứng với bên Nợ là Sổ cái TK 622, 627,642. Sơ đồ 2.16: Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương NhËt ký chung Chøng tõ gèc, B¶ng ph©n bæ Sæ chi tiÕt TK 334, 338. 622, 623. 627 B¶ng ®èi chiÕu sè ph¸t sinh Sæ c¸i TK 334,338, 622, 623, 627 B¸o c¸o tµi chÝnh *Kế toán thanh toán tiền lương Tại các phòng ban cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp số ngày đi làm công, số ngày nghỉ phép của từng người trong các phòng ban từ đó lập bảng thanh toán lương. Do việc thanh toán lương được chia thành 2 kỳ nên giữa tháng thưởng tiến hành lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phòng gửi lên phòng kế toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I - trả nốt lương kỳ II vào cuối tháng sau, rồi lập bảng thanh toán lương cho từng đơn vị gửi lên phòng kế toán để thanh toán. Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán lương của các đội xây lắp, bảng lương khối văn phòng, bảng theo dõi lương toàn công ty; bảng phân bổ tiền lương; sổ cái. Ở các đội xây lắp, việc thanh toán lương với công nhân trực tiếp sản xuất được coi là một khoản tạm ứng chi phí trong tổng số giá trị khoán xây lắp nên không qua phân bổ lương và BHXH. Sơ dồ 2.17: Trình tự luân chuyển và hạch toán Bản thanh toán khối lượng trực tiếp Bảng thanh toán lương các đội xây lắp B¶ng chÊm c«ng B¶ng thanh to¸n l­¬ng phßng B¶ng thanh to¸n l­¬ng khèi VP B¶ng theo dâi l­¬ng toµn c«ng ty Sæ theo dâi tæng hîp l­¬ng B¶ng ph©n bæ l­¬ng Sổ cái TK334 3.5 Kế toán quỹ, BHYT, BHXH, KPCĐ Hàng quý, kế toán lập danh sách thu BHYT, BHXH trên tiền lương cấp bậc cho từng phòng ban và đội sản xuất. Sau đó, căn cứ vào mức thu quy định để tính số bảo hiểm cần thiết phải nộp của từng người. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng và được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh. Sau khi trích 20% BHXH, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 nộp cho cơ quan bảo hiểm, trong quý công ty chỉ làm nhiệm vụ thu hộ. Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH công ty quyết toán với cơ quan BHXH. - Chứng từ sử dụng để thanh toán bảo hiểm: Đó là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm, do bộ phận y tế công ty cung cấp, Chứng từ này phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sỹ khám chữa bệnh sau đó được đưa lên phòng Kế toán-Tài vụ để thanh toán. Nêú nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện. Công ty chỉ trích BHXH cho công nhân viên có tên trong danh sách của Công ty. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH và thời gian công tác của người lao động để tính các khoản BHXH thay lương theo quy định của nhà nước x Tû lÖ % = x Số tiền nghỉ ốm Tiền lương cấp bậc Số ngày hưởng lương bình quân ngày nghỉ Người nghỉ hưởng BHXH của tháng nào sẽ được thanh toán luôn trong tháng đó. BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí cho người lao động. KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, hàng tháng kế toán tiến hành trích 1% trên tỏng thu nhập của nhân viên. Công ty chỉ tiến hành trích BHXH, BHYT cho những người có tên trong danh sách trích nộp BHXH, BHYT. Đối với công nhân thuê ngoài thì không được hưởng trợ cấp BHXH, BHYT. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Đội xây lắp số 10 Danh sách lao động và số tiền trích nộp BHXH Tháng 3 năm 2006 TT Họ và tên Chức danh – nghề nghiệp Hệ số tiền lương đóng BHXH Lương tối thiểu Số tiền trích nộp 1 tháng (đồng) Số tiền nộp bổ sung (đồng) Tổng cộng Ghi chú Hệ số phụ cáp Hệ số lương Hệ số đóng BHXH 5% BHYT 1% Cộng TS tháng nộp BHXH 20% BHYT 3% Cộng 1 Đỗ Huy Sâm Đội trưởng 0,3 3,74 4,04 350.000 65.450 13.090 78.540 78.540 2 Trần Vũ Anh Đội phó 0,2 2,65 2,85 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650 3 Lương Thành Phúc Cử nhân KT 2,65 2,65 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650 4 Lại Huy Mạnh TCKT 1,99 1,99 350.000 34.825 6.965 41.790 41.790 5 Nguyễn Thị Lương Gia Văn Phòng 1,99 1,99 350.000 34.825 6.965 41.790 41.790 6 Nguyễn Tất Thắng KTS 2,34 2,34 350.000 40950 8190 49.140 49.140 7 Nguyễn Trọng Phúc KTS 2,65 2,65 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650 8 Bùi Huy Dương KSGT 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140 9 Nguyễn Văn Sửa KSXD 3,89 3,89 350.000 68.075 13.615 81.690 81.690 10 Lê Duy Trọng KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140 11 Vũ Đức Hoàn KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140 12 Nguyễn Ngọc Toàn KSXD 0,2 2,65 2,85 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650 13 Lưu Minh Tự KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140 14 Nguyễn Ngọc Thân Trắc đạc 3,74 3,74 350.000 65.450 13.090 78.540 78.540 15 Hoàng Hoài Ân Bảo vệ 1,65 1,65 350.000 28.875 5.775 34.650 34.650 16 Phan Quốc Huy CN nề 7/7 4,2 4,2 350.000 73.500 14.700 88.200 88.200 17 Nguyễn Văn Hoà CN 3/7 1,96 1,96 350.000 34.300 6.860 41.160 41.160 18 Lương Đức Tiến CN 3/7 2,31 2,31 350.000 40.425 8.085 48.510 48.510 19 Nguyễn Viết Bằng Thợ hàn 3,01 3,01 350.000 52.675 10.535 63.210 63.210 20 Nguyễn Văn Cường Thợ hàn 1,55 1,55 350.000 27.125 5.425 32.550 32.550 21 Nguyễn Văn Hùng Thợ hàn 2,16 2,16 350.000 37.800 7.560 45.360 45.360 22 Ngô Hồng Phong TCTL 1,8 1,8 350.000 31.500 6.300 37.800 37.800 23 Nguyễn Viết Long TCXD 1,8 1,8 350.000 31.500 6.300 37.800 37.800 24 Nguyễn Hải Hà KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140 Cộng 0,7 60,43 61,13 1.057.525 211.505 1.269.030 1.269.030 Đơn vị đăng ký Phòng TCHC Kế toán trưởng Kế toán Giám đốc công ty Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc ******* Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ( Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá ) Họ và tên : Ngô Hương Giang Tuổi: 27 Nghề nghiệp, chức vụ: Kỹ sư xây dựng Đơn vị công tác: Đội xây lắp số 10 Thời gian đóng bảo hiểm: Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ : 678.600 Số ngày nghỉ: 120 ngày 678.600 Trợ cấp: Mức 100% : 28.275 x 120 ngày = 3.393.000 24 Cách tính : x 100% x 120 ngày = 3.393.000 Ngày 16 tháng 3 năm 2006 Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành CĐ cơ sở Thủ trưởng đơn vị V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất 1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là tương đối tốt với hệ thống sổ sách, chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác khoa học và hợp lý. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hoach định rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng kế toán thống kê. Việc này đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong công việc. Các phần hành được kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác với chế độ. Việc ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán đã tiết kiệm được cả về thời gian và công sức cho các nhân viên kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị, kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng đối với các yêu cầu quản lý. Tất cả các số liệu được cập nhật vào máy tính một cách kịp thời và chính xác; trên cơ sở đó máy tính sẽ tiến hành tính toán theo chương trình đã được cài đặt sẵn nên khắc phục được những sai sót mà kế toán thủ công hay dễ mắc phải. Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới nên các công việc từ thu thập chứng từ, định khoản kế toán đến việc lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán nên đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trong Công ty. Đội ngũ kế toán của công ty đạt trình độ chuyên môn cao và cũng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán, các chứng từ, sổ sách, sổ cái, thẻ (sổ ) chi tiết luôn được ghi chép rõ ràng hợp lôgic đúng chế độ hiện hành. Công ty xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá rhành sản phẩm xây lắp là từng công trình và hạng mục công trình có dự toán riêng nên có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân để tìm ra bài học quản lý nhanh nhất. Bên cạnh những ưu điểm trên công ty vẫn cồn một số khó khăn nhất định: do đặc điểm của Công ty có nhiều đơn vị xây lắp, nhiều công trình, hạng mục công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên việc thu thập và luân chuyển chứng từ, ghi sổ thường bị gián đoạn và chậm. TSCĐ của Công ty chủ yếu là TSCĐHH nên việc theo dõi và tính khấu hao tương đối đơn giản, hầu hết những TSCĐ này do Công ty đầu tư nên cũng tạo thuận lợi cho việc sử dụng nhưng đồng thời cũng gây không ít khó khăn trong việc chủ động đầu tư mua sắm phải qua nhiều thủ tục hành chính. Trong công tác quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã xây dựng dược một hệ thống sổ kế toán phù hợp từ các đội thi công cho đến phòng Kế toán của Công ty. Vì thế việc quản lý chi phí sản xuất được tổ chức một cách chặt chẽ, tạo diièu kiện cho kế toán nắm bắt được thực trạng chi phí của công trình để từ đó có kế hoạch về chi phí hợp lý. 2. Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, trả lương khoán theo cấp bậc, theo năng suất lao động , gắn liền thu nhập của người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc đạt được(Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít), gắn chặt quyền lợi với trách nhiệm; vì vậy đã khuyến khích người lao động tăng năng suát lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm., hiệu quả công việc được nâng cao. Cách tính lương cho người lao động của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 rất hợp lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được số ngày làm công của công nhân viên và thời gian làm việc phản ánh đúng hiệu quả công việc đạt được của từng người. tiền lương được thể hiện trên bảng thanh toán lương và cố đày đủ chữ ký của mọi người nên đảm bảo được sự công khai và tính công bằng trong thanh toán lương. Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động, các bảng chấm công, phiếu giao việc, sổ số ngày công làm việc được ghi chép chính xác rõ ràng. Lưu chuyển chứng từ sổ sách theo đúng trình tự như quy định đảm bảo tính chính xác số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt, đúng kỳ hạn, chính xác hợp lý thoả đáng cho người lao động. Sổ sách kế toán tổng hợp được công ty thiết kế đúng với chế độ kế toán quy định. Việc trích BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh toán lương giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán tiền lương. Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để hạch toán là hoàn toàn phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp. Hiện nay công ty đã có hệ thống báo cáo tài chính công khai về tiền lương phục vụ cho các nhà quản trị trong việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 đã thực sự là chỗ dựa tin cậy của người lao động đồng thời đây cũng là công cụ trợ giúp đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong vấn đề quản trị nhân lực, thúc đẩy tăng năng suất lao động. Do Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 áp dụng việc trả lương theo số ngày làm việc và chế độ tiền thưởng đúng đắn, đã tạo điều kiện cho công nhân viên phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Công ty đã sớm thực thi áp dụng mức lương tối thiểu cho người lao động là 350.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng. Bên cạnh đó vào dịp cuối năm (âm lịch) tức vào tháng 1 công ty đã có thưởng cho người lao động nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả lao động, và giúp họ gắn bó hơn với công ty, từ đó giúp cho công ty ngày càng phát triển. Số chi trong 6 tháng đầu năm 2006 -Chi tết âm lịch : 24.192.000đ -Thưởng thi đua cuối năm :8.610.000đ -Thưởng lao động tiên tiến +đột xuất :7.530.000đ -Thưởng đối ngoại trong dịp tết nguyên đán :20.250.000đ Thực hiện nghị định 28/CP của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các bộ phận đã sử dụng hệ thống tăng thêm lương tối thiểu theo quy định, song với việc sử dụng biện pháp phân phối thu nhập của công ty còn mới mẻ rất dễ gây ra bình quân về thu nhập trong đơn vị, phân phối sẽ không đồng đều. Cho nên trong công tác phân phối tiền lương thì các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện tốt việc thanh toán tiền lương cho người lao động bảo đảm đúng chế độ chính sách, đúng pháp luật. Các phòng chức năng có liên quan cần phải nghiên cứu kỹ hướng dẫn về nghiệp vụ cho các đơn vị. Thường xuyên kiểm tra (định kỳ, đột xuất) để uốn nắn mọi lệch lạc trong phân phối tiền lương. Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao, thấp (bất đồng thu nhập) độ trung thực báo cáo của các đơn vị, công ty vẫn đảm bảo doanh thu và hiệu quả sản xuất cao. Vấn đề đặt ra cho Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý các chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến công tác tại công ty. 3. Một số ý kiến đề xuất Sau những kết quả có được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 : * Thực hiện tốt công tác hạch toán ban đầu Giám sát chặt chẽ và sát sao hơn nữa việc chấm công hạch toán lương từng bộ phận, tạo cho người lao động tâm lý thoải mái yên tâm lao động trong công việc. Việc kiểm tra giám sát quá trình triển khai nghiệp vụ kế toán từ khâu chấm công sẽ góp phần làm cho việc chi trả lương đúng, thực và chính xác cho người lao động. Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc nửa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại Công ty. * Thực hiện tốt công tác đào tạo nhân lực cho công ty Thông qua các quỹ đầu tư phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo lại, chuyên tu đội ngũ kế toán. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong thiết bị tránh lạc hậu và đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, của thời đại. Việc tạo quỹ hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho những người làm tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất to lớn trong việc ra các chiến lược, hoạch định các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng khả năng quy mô kinh doanh tạo uy tín hơn nữa trên thị trường. Đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nhà tài chính khi được đào tạo lại chuyên tu sẽ cập nhật được các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, chế độ hiện hành của nhà nước giúp cho các lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định, kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc cập nhật được chế độ hiện hành sẽ đảm bảo tiền lương và các chế độ khác của người lao động được thực thi triển khai đúng, kịp thời, chính xác trước biến động của thị trường cuộc sống, tạo tâm lý ổn định, lòng tin người lao động tại công ty. * Xem xét lại hình thức trả lương tại công ty Cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi ngộ kịp thời đối với những lao động bậc cao và có kinh nghiệm lâu năm, đây chính là biện pháp khuyến khích vật chất tinh thần với ngừời lao động. Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ hợp lý thời gian lao động, nâng cao hiệu qủa. Việc tăng lương thoả đáng, chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực, đối với người lao động sẽ gắn trách nhiệm của họ vào công ty. Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp: Được tính trả hàng tháng do phụ trách cửa hàng chịu trách nhiệm căn cứ vào bảng chấm công tính lương.Tuy có gắn tiền lương vào mức độ hoàn thành công viêc của mỗi người song về căn bản chưa thật hợp lý. Mặc dù,có xác định hệ số lương cấp bậc của công nhân nhưng không làm cơ sở để tính lương mà chủ yếu để làm chính sách như: thu BHXH, BHYT,… Do vậy, Doanh nghiệp nên trả lương cho bộ phận trực tiếp dựa trên tiền lương cấp bậc đồng thời trả theo mức độ hoàn thành công việc cộng thêm hệ số thưởng cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ để động viên khuyến khích người lao động. Mức lương chính = 350.000 x Hệ số lương Lương hoàn thành = Ngày công làm việc thực tế x Lương hoàn thành 1 ngày Thưởng khuyến khích = Hệ số thưởng x Lương hoàn thành Tổng thu nhập= Mức lương chính + Lương hoàn thành + Thưởng khuyến khích Đối với các khoản trích theo lương Công ty chỉ áp dụng cho những người có trong danh sách nhưng không áp dụng cho lao động thuê ngoài; viịec làm như trên là đúng chế độ nhưng lại gây thiệt thòi cho lao động thuê ngoài về chế độ ưu đãi khi ốm đau, bệnh tật , tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động. Vì vậy Công ty có thể tuyển dụng những công nhân có tay nghề cao để ký kết hợp đồng dài hạn, tạo điều kiện cho họ tham gia BHXH. * Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh Rõ ràng và có tính chất thường xuyên trong các quyết toán lương công ty mặc dù đã có thưởng cho cán bộ công nhân viên song chỉ mang tính chất tượng trưng Công ty cần phải có khung thưởng rõ ràng theo tháng, tuần thậm chí còn cả theo giờ. Việc thưởng thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động hăng hái làm việc hơn nữa, gắn trách nhiệm của mình với công ty hơn nữa. Bên cạnh đó các trường hợp sai phạm thì tuỳ theo theo mức độ cần có biện pháp kỷ luật hành chính thích đáng. Công ty cũng cần lưu ý tới việc người lao động làm giả ăn lương thật. Kết luận Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao đồng thời tạo điều kiện tính, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được chính xác. Việc hạch toán tốt tiền lương góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp. Chính sách kế toán tiền lương được vận dụng linh hoạt ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty; đặc biệt là các chuẩn mực kế toán chung của Bộ Tài chính. Vì vậy yêu cầu đối với kế toán là phải nắm vững những nguyên tắc chung đó và có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào thực tế đơn vị mình. Cùng với những kiến thức đã học tập được tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3, em đã nhận thức được rõ ràng hơn về công tác kế toán, bổ sung thêm vốn kiến thức thực tế tạo thuận lợi cho em trong đợt thực tập Kiểm toán vao năm tới. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận cùng toàn thể các cô,chú,anh, chị phòng Tài chính-Kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính ( Nguyễn Văn Công-NXB Tài chính năm 2004) Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (Đặng Thị Loan, Nguyễn Thị Đông) Tạp chí kế toán, kiểm toán Giaó trình Kế toán tài chính – Đặng thị Loan Một số tài liệu của Công ty HUD3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0664.doc
Tài liệu liên quan