MỤC LỤC
A – Lời mở đầu .1
B – Nội dung 4
I - SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .4
I.1 - Lịch sử ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .4
I.2 - Bộ máy, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .6
II - TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .8
II.1 - Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước .8
II.2 - Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước .8
II.3 - Cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước .9
II.4 - Chi nhánh, văn phòng đại diện .9
II.5 - Các đơn vị trực thuộc .9
III - HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .9
III.1 - Thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia .9
III.2 - Phát hành tiền giấy, tiền kim loại 11
III.3 - Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho Ngân sác 13
III.4 - Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 13
III. 5 - Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối 14
III.6 - Hoạt động thông tin báo cáo 16
VI - MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 18
VI.1 - Mục tiêu phát triển NHNNVN 18
VI.2 – Định hướng về giải pháp phát triển NHNNVN 18
C - Kết luận 21
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: “Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam”
A – Lời mở đầu:
Trải qua hơn 59 năm trưởng thành và phát triển, ngân hàng Nhà nước Việt nam đóng vai trò là cơ quan của chính phủ và ngân hàng trung ương của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thực hiên nhiệm vụ quản lí nhà nước về tiền tệ và họat động của các ngân hàng trong phạm vi cả nước.đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam đang từng bước đàm phán thành công trong việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO. Việc tham gia thị trường quốc tế sôi động vơi các ngành thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng...một cách bình đẳng tạo điều kiện thuận lợi cũng như thời cơ và thách thức để Việt Nam thu hút vốn đầu tư mở rộng thị trường... Ngành ngân hàng với kế hoạch đổi mới và phát triển toàn diện tổ chức lại ngân hàng Nhà nước Việt Nam với cơ cấu và tổ chức như một ngân hàng trung ương hiện đại, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thương mại cổ phần, phát triển các tổ chức tài chính phi ngân hàng đồng thời nâng cao vai trò kiểm sát điều hành của ngân hàng Nhà nước góp phần tích cực vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phục vụ công nghiêp hóa-hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó những sức ép đặt ra cho ngành ngân hàng trước những biến động khó lường trên thị trường thế giới và trong nước , sự tăng vọt của giá nguyên liệu, giá vàng với những tiềm ẩn rủi ro của hệ thống luôn là thách thức lớn đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Để tìm hiểu rõ hơn về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Với mong muốn qua đề tài này sẽ giúp em hiểu thêm được tổ chức -hoạt động của NHNNVN từ khi thành lập đến bây giờ diễn ra như thế nào và trong thời gian tới sẽ có những định hướng, giải pháp, chính sách áp dụng ra sao để nâng cao hiệu quả tổ chức – hoạt động của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Bố cục đề tài của em ngoài mở đầu và kết luận thì nội dung đề tài gồm 4 phần chính:
Phần I: Sơ lược về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phần II: Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phần III: Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phần IV: Mục tiêu - định hướng, giải pháp phát triển của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 02 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kim Loan
MỤC LỤC
A – Lời mở đầu .1
B – Nội dung ..4
I - SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .4
I.1 - Lịch sử ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .4
I.2 - Bộ máy, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .6
II - TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .8
II.1 - Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước .8
II.2 - Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước .8
II.3 - Cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước .9
II.4 - Chi nhánh, văn phòng đại diện .9
II.5 - Các đơn vị trực thuộc .9
III - HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .9
III.1 - Thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia .9
III.2 - Phát hành tiền giấy, tiền kim loại 11
III.3 - Cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho Ngân sác 13
III.4 - Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 13
III. 5 - Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối 14
III.6 - Hoạt động thông tin báo cáo 16
VI - MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 18
VI.1 - Mục tiêu phát triển NHNNVN 18
VI.2 – Định hướng về giải pháp phát triển NHNNVN 18
C - Kết luận 21
B – Nội dung:
I - SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I.1 - Lịch sử ra đời của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam:
Trong thời kỳ Đông Dương thuộc Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã quản lý và phát hành tiền tệ thông qua Ngân hàng Đông Dương, một ngân hàng có vai trò là ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại trên khu vực Đông Dương thuộc Pháp. Sau Cách mạng tháng 8, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã từng bước xây dựng nền tài chính tiền tệ độc lập. Ngày 6 tháng 5 năm 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc, quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp.
Ngày 21 tháng 1 năm 1960, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia đã thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký Thông tư số 20/VP-TH đổi tên ngân hàng này thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau năm 1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã tiếp quản và "quốc hữu hóa" Ngân hàng Quốc gia của Việt Nam Cộng Hòa và thông qua danh nghĩa của chủ nhà băng này để thừa kế vai trò hội viên của Ngân hàng VNCH này trong các tổ chức tài chính quốc tế như: IMF,WB, ADB. Tháng 7 năm 1976, Việt Nam thống nhất về phương diện nhà nước, đổi tên nước là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, về ngành ngân hàng, hợp nhất về mặt thể chế, tổ chức từ 1976 và hợp nhất Ngân hàng về mặt tiền tệ vào mùa xuân năm 1978 qua việc đổi tiền.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước...
Ngân hàng Nhà nước
Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội
Thành lập
ngày 6 tháng 5 năm 1951
Thống đốc
Nguyễn Văn Giàu
Phó Thống đốc
Trần Minh TuấnNguyễn Toàn ThắngĐặng Thanh BìnhNguyễn Đồng TiếnNguyễn Văn Bình.
Địa chỉ
49, Lý Thái Tổ, Hà Nội
Điện thoại
+84.4 39.343.327
Fax
+84.4 39.349.569
E-mail
webmaster@sbv.gov.vn
I.2 - Sơ đồ bộ máy, cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam
Những người lãnh đạo qua các thời kỳ
Khi thành lập, chức danh của người đứng đầu Ngân hàng Quốc gia rồi Ngân hàng Nhà nước là Tổng giám đốc. Từ tháng 4 năm 1989, chức danh này được gọi là Thống đốc.
STT
Tên
Từ
Đến
Chức vụ
1
Nguyễn Lương Bằng
tháng 5,1951
tháng 4,1952
Tổng Giám đốc đầu tiên Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
2
Lê Viết Lượng
tháng 5,1952
21 tháng 1,1960
Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
21 tháng 1,1960
tháng 1,1963
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3
Tạ Hoàng Cơ
tháng 1,1963
tháng 8,1964
Quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
tháng 8,1964
1974
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4
Đặng Việt Châu
1974
1976
Phó Thủ tướng kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
5
Hoàng Anh
1976
tháng 2,1977
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
6
Trần Dương
tháng 2,1977
tháng 2,1981
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7
Nguyễn Duy Gia
tháng 2,1981
tháng 6,1986
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
8
Lữ Minh Châu
tháng 6,1986
tháng 4,1989
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
9
Cao Sỹ Kiêm
tháng 4,1989
tháng 10,1997
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
10
Đỗ Quế Lượng
tháng 10,1997
tháng 5,1998
Quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
11
Nguyễn Tấn Dũng
tháng 5,1998
tháng 12,1999
Phó Thủ tướng kiêm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
12
Lê Đức Thuý
tháng 12,1999
tháng 8,2007
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
13
Nguyễn Văn Giàu
tháng 8,2007
Đến nay
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đương nhiệm
II - TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
II.1 - Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.
3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật NHNN.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
II.2 - Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền.
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
II.3 - Cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước
Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
II.4 - Chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung của Thống đốc.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của NHNN, có nhiêm vụ đại diện theo sự ủy quyền của Thống đốc.Văn phòng đại diện không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
II.5 - Các đơn vị trực thuộc
1. NHNN có các đơn vị sự nghiệp để thực hiện các nghiệp vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí chuyên ngành ngân hàng.
2. Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập các DN trực thuộc ngân hàng nhà Nước để cung cấp sản phẩm chuyên dùng, phục vụ hoạt động ngân hàng.
III - HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
III.1 - THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Tái cấp vốn
1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá.
b) Chiết khấu giấy tờ có giá.
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
Lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
Nghiệp vụ thị trường mở
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
III.2 - PHÁT HÀNH TIỀN GIẤY, TIỀN KIM LOẠI
Đơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.
Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.
4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền
1. Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền.
Xử lý tiền rách nát, hư hỏng
Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại.
Thu hồi, thay thế tiền
Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trị lưu hành.
Tiền mẫu, tiền lưu niệm
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục đích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền
1. Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao gồm việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền, chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu huỷ tiền.
Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
III.3 - CHO VAY, BẢO LÃNH, TẠM ỨNG CHO NGÂN SÁCH
Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng.
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Bảo lãnh
Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
III.4 - HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản
1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Dịch vụ ngân quỹ
Ngân hàng Nhà nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản, vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.
Đại lý cho Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc.
III. 5 - QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
a) Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
b) Chứng khoán, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành.
c) Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế.
d) Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
đ) Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật về ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
5. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mua, bán ngoại tệ giữa Dự trữ ngoại hối nhà nước với ngân sách nhà nước
Thủ tướng Chính phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước.
III.6 - HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, BÁO CÁO
Trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của Việt Nam và đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản lý ngoại hối.
2. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát tình hình hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín dụng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối tượng, quy trình, phạm vi, loại thông tin, kỳ hạn và phương thức cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2- Điều 35, Mục 6, Luật NHNN VN.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin
1. Trong hoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ với tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng.
c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng.
d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể tổ chức tín dụng.
đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ bí mật thông tin
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Hoạt động báo cáo
1. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hằng năm, báo cáo và giải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để giám sát thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm.
b) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy định của pháp luật.
Hoạt động xuất bản
Ngân hàng Nhà nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
VI - MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VI.1 - Mục tiêu phát triển NHNNVN
Mục tiêu phát triển NHNN là Đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN để hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển NHNN trở thành NHTW hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các NHTW trong khu vực Châu á. Xây dựng và thực thi có hiệu quả CSTT nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
VI.2 – Định hướng về giải pháp phát triển NHNNVN
1 - Nâng cao vị thế của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Vị thế của NHNN Việt Nam được thể hiện thông qua các nhiệm vụ và hoạt động chức năng của NHNN Việt Nam. Ngân hàng nhà nước thực hiện các chức năng NHTW và chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế – xã hội.
2 - Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướng tinh gọn và hiện đại :
- Sắp xếp lại các Vụ, Cục ở NHTW theo hướng tập trung quản lý, điều hành trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp giữa các Vụ, Cục tại trụ sở chính.
- Cơ cấu lại các chi nhánh NHNN theo hướng tập trung và không áp dụng một cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ đồng nhất đối với tất cả các chi nhánh NHNN.
- Sắp xếp lại tất cả các doanh nghiệp trực thuộc NHNN và chỉ giữ lại Nhà máy in tiền Quốc gia.
3 - Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ
Mục tiêu của CSTT: ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống Ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ của CSTT và giữa việc điều hành CSTTvới các chính sách kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt là với Chính sách tài khoá.
4 - Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối
- Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng các giới hạn trong các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính của Việt Nam.
5 - Phát triển hệ thống giám sát ngân hàng
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triểnhệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát Ngân hàng.
a. Hoàn thiện các điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát có hiệu quả:+ Đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của Thanh tra NHNN theo hướng nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành.
+ Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát ngân hàng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.
+ Hiện đại hoá và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác thanh tra – giám sát ngân hàng.
+ Đổi mới hoạt động cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, đơn giản hoá thủ tục cấp phép.
b. Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ trên cơ sở sử dụng kết quả và hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ hỗ trợ.
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động thanh tra – giám sát phù hợp với thông lệ quốc tế về giám sát ngân hàng.
+ Chỉnh sửa phù hợp các qui định chính sách về bảo hiểm tiền gửi để buộc các tổ chức tài chính tín dụng có huy động tiền gửi theo qui định cảu Luật Các Tổ chức tín dụng đều phải tham gia bảo hiểm. Nâng cao vai trò, năng lực tài chính của Bảo hiểm tiền gửi trong giám sát, hỗ trợ, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi gặp khó khăn, đảm bảo an toàn hệ thống.
+ Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ.
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng và hoạt động giám sát của NHNN.6 - Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực
NHNN tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển.
(Nguồn tài liệu trên được trích dẫn từ bộ luật của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam năm 2010, website “ sbv.gov.vn” của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một số tài liệu khác).
C - Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu về đề tài hoạt động và tổ chức của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, chúng ta có thể hiểu rõ hơn vể hoạt động và tổ chức trong NHNN Việt Nam, các mục tiêu đề ra và giải pháp áp dụng trong hoạt động và tổ chức của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam dưới sự quản lí của Nhà Nước Việt Nam trong thời gian qua và trong tương lai.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu xót trong cách nhìn tổng thể về đề tài và đi sâu chi tiết với từng nghiệp vụ, hoạt động của NHNN Việt nam. Kính mong cô và các bạn nhận xét đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô vì đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 4.doc