Đề tài Tìm hiểu việc bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần Thăng Long (TLS)

Tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty CP Thăng Long MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH 1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán 1.1.2 Các hình thức bảo lãnh 1.1.3 Quy trình Bảo lãnh phát hành 1.1.4 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 2.2.1 Quy trình bảo lãnh phát hành tại THĂNG LONG 2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP 3.2.1. Phát triển mạng lưới chi nhánh của THĂNG LONG 3.2.2. Nâng cao hơn nữa các dịch vụ mà Công ty đang cung cấp và phát triển thêm các dịch vụ mới 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán 3.3.2. Đối với các trung tâm giao dịch

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu việc bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần Thăng Long (TLS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH 1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán 1.1.2 Các hình thức bảo lãnh 1.1.3 Quy trình Bảo lãnh phát hành 1.1.4 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 1.2.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 2.2.1 Quy trình bảo lãnh phát hành tại THĂNG LONG 2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP 3.2.1. Phát triển mạng lưới chi nhánh của THĂNG LONG 3.2.2. Nâng cao hơn nữa các dịch vụ mà Công ty đang cung cấp và phát triển thêm các dịch vụ mới 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán 3.3.2. Đối với các trung tâm giao dịch KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Mục tiêu lớn nhất và cuối cùng của việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại các quốc gia là phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế một cách hữu hiệu nhất. Thông qua thị trường chứng khoán, các nguồn vốn trong và ngoài nước được tập trung sử dụng cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với rất nhiều nỗ lực để rút ngắn khoảng cách trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới, cũng đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán, đó là một yêu cầu bắt buộc nếu chúng ta muốn đạt mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2020 theo đường lối của Đảng. Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành – đây là hoạt động tiền đề cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng. xuất phát từ vấn đề trên, nghiên cứu tổng quát về bảo lãnh phát hành chứng khoán là vấn đề cấp thiết. Nhóm chúng em xin chọn đề tài: “Tìm hiểu việc bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công ty cổ phần Thăng Long (TLS)” làm đề tài thảo luận. Bài thảo luận trước tiên sẽ phân tích về thực trạng bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Thăng Long trong vài năm gần đây, sau đó sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty cổ phần Thăng Long, trên cơ sở đó, nhóm sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự phát triển của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần Thăng Long nói riêng. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. 1.1.2 Các hình thức bảo lãnh Các định chế tài chính trung gian (công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư) thường ký các hợp đồng bảo đảm phát hành các hình thức sau: Loại 1: Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn Là hình thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành theo một mức giá xác định trong một ngày định trước. Bảo lãnh cam kết chắc chắn được chia làm 2 dạng chính: Bảo lãnh thương lượng và bảo lãnh đấu thầu cạnh tranh. Loại 2: Bảo lãnh theo phương thức cố gắng tối đa( best efforts) Là hình thức bảo lãnh mà theo đó các tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành.Theo phương thức bảo lãnh này thì rủi ro của đợt phát hành được san sẻ cho các tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh Loại 3: Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc huỷ bỏ ( All or None) Tổ chức phát hành yêu cầu các tổ chức bảo lãnh phát hành bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành., theo đó tổ chức bảo lãnh phải bán được toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành và công ty phát hành thu đủ toàn bộ giá trị của đợt phát hành. Nếu không, chứng khoán trả về đơn vị phát hành và tiền trả lại cho nhà đầu tư. Loại 4: Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa (Mini-Max) Là phương thức mà tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Để khuyến khích cho việc chào bán đạt hiệu quả, công ty có thể yêu cầu một số lượng thu lại nào đó. Loại chào bán này gọi là bảo lãnh phát hành tối thiểu hoặc tối đa. Loại 5 : Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Standby Underwriting) Bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và bán ra công chúng bên ngoài. Hình thức bảo lãnh dự phòng được chia làm 2 laoij hợp đồng thông dụng: thoả thuận chắc chắn và bình ổn giá thị trường. Sơ đồ phương thức phát hành chứng khoán Thực tế ở Việt Nam : Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: - Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại. - Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Điều kiện để được bảo lãnh phát hành CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán (CK) khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK; vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ tự doanh CK là 100 tỷ đồng, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là 165 tỷ đồng. - Không vi phạm pháp luật CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh. - Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. - Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành. Hạn chế bảo lãnh phát hành - Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành; + Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng một tổ chức nắm giữ. - Trường hợp đợt phát hành có tổng giá trị cam kết bảo lãnh lớn hơn hai lần vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành, phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành, trong đó có tổ chức bảo lãnh phát hành chính và các tổ chức bảo lãnh phát hành phụ. - Khi một CTCK bảo lãnh phát hành CK, công ty đó phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để nhận tiền đặt mua CK của khách hàng.H Hạn chế bảo lãnh phát hành: - Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành. + Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ chức nắm giữ. Trường hợp đợt phát hành có tổng giá trị cam kết bảo lãnh lớn hơn hai lần vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành, phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành, trong đó có tổ chức bảo lãnh phát hành chính và các tổ chức bảo lãnh phát hành phụ. Khi một công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty đó phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại việt nam để nhận tiền đặt mua chứng khoán của khách hàng 1.1.3 Quy trình Bảo lãnh phát hành: Bước 1: Phân tích và đánh giá khả năng phát hành. Sauk hi nhận được yêu cầu bảo lãnh phát hành từ tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ thành lập nhóm nghiên cứu tiến khả thi để chuẩn bị cho đợt phát hành. Nhóm chuẩn bị này sẽ thu thập các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành từ nhiều nguồn khác nhau như : trực tiếp từ khách hàng, internet,báo chí… để tiến hành phân tích về khả năng phát hành của công chúng. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Tổ chức bảo lãnh sẽ cùng với tổ chức phát hành tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành cần có sự tham gia của các chuyên gia, kế toán và pháp luật. Lựa chọn thành viên tổ hợp Tổ chức bảo lãnh chính thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối trong khoảng thời gian ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên UBCKNN. Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết định quy mô tổ hợp và xác định các ngân hàng đầu tư tham gia. Đánh giá chứng khoán đợt chào bán Định giá chứng khoán đợt chào bán được tiến hành tại các cuộc họp giữa các tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính. Nộp hồ sơ bảo lãnh Bước 3 : Phân phối chứng khoán ra công chúng Sau khi hồ sơ xin phép phát hành được Ủy ban Chứng khoán công bố có hiệu lực, tổ chức bảo lãnh sẽ cùng các đại lý phân phối tiến hành xử lý các phiếu đặt mua, nhận tiền đặc cọc và lập sổ phân phối chứng khoán. Trong quá trình lập sổ, tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân bằng giữa các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư riêng lẻ. Mối quan tâm của các tổ chức lớn có thể hỗ trợ giá chứng khoán. Mối quan tâm của các tổ chức lớn có thể hỗ trợ giá chứng khoán trong và sau thời gian phân phối, song việc phân phối rộng rãi thường có lợi cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chứng khoán có nghĩa vụ thanh toán chứng khoán vào thời điểm khóa sổ mặc dù việc chào bán chưa hoàn thành. Nếu đợt phân phối không thành công, các tổ chức bảo lãnh phải nắm giữ các chứng khoán đã cam kết không phân phối hết. Bước 4: hoàn tất các công việc chào bán chứng khoán khóa sổ Vào thời điểm khóa sổ các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành trị giá chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng trừ đi hóa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành vào ngày khóa sổ ngay cả khi chưa hoàn thành việc phân phối. Bình ổn và điều hòa thị trường Các tổ chức bảo lãnh có thể gặp khó khan trong việc phân phối chứng khoán nếu giá chứng khoán đó trên thị trường giảm xuống dưới giá chào bán ra công chúng trước khi hoàn thành việc phân phối. để giảm thiểu khó khan này tổ chức bảo lãnh chính có thể ổn định giá chào bán ra công chúng bằng cách mua chứng khoán vào tài khoản tổng hợp. Tất toán tài sản cho các tổ chức bảo lãnh Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán chứng khoán vào thời điểm khóa sổ mặc dù việc chào bán chưa hoàn thành. Nếu đợt phân phối không thành công, các tổ chức bảo lãnh phải lắm giữ các chứng khoán đã cam kết nhưng không phân phối hết. Việc ổn định có thể được thực hiện trên bất kỳ thị trường nào mà chứng khoán chào bán được giao dịch. Khi thực hiện mua để ổn định, người mua phải thông báo cho nơi nhận lệnh rằng việc mua này nhằm mục đích ổn định, không phải là các giao dịch thị trường mở. Tổ hợp bảo lãnh chỉ được đặt mua để ổn định trên một thị trường với cùng mức giá. Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành được thể hiện như sơ đồ 1.1.4 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành a. Đối với tổ chức phát hành Hoàn thiện công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp: thông qua việc xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành để tư vấn phát hành chứng khoán . Nâng cao khả năng thành công của đợt phát hành.các nhà cố vấn sẽ giúp được tổ chức phát hành có được những quyết định hợp lý trong quá trình huy động vốn, đồng thời tổ chức bảo lãnh phát hành là cầu nối quan trọng để đảm bảo thành công việc chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng. Hạn chế và chia sẻ rủi ro: nếu tổ chức phát hành và chào bán chứng khoán thì rổ chức phát hành sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu như đợt phát hành công. Còn nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có rủi ro. b. Đối với tổ chức bảo lãnh phát hành Tăng thu nhập cho tổ chức bảo lãnh: thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các tổ chức bảo lãnh sẽ nhận được tiền hoa hồng. Số tiền này có thể xác định là phần chênh lệch giữa giá mua từ tổ chức phát hành và giá bán cho nhà đầu tư hoặc theo một tỉ lệ phần tram giữa tổng giá trị đợt phát hành. Tăng cường uy tín, tên tuổi cho tổ chức bảo lãnh : thông qua hoạt động bảo lãnh thì các tổ chức bảo lãnh sẽ khuyech trương hình ảnh và tên tuổi của mình trên thị trường tài chính trong và ngoài nước. 1.1.5. Các nghiệp vụ thực hiện  * Thực hiện khảo sát, đánh giá, xác định lại giá trị doanh nghiệp; * Xác định mức giá nhận bảo lãnh phát hành; * Tư vấn hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan có thẩm quyền (nếu có); * Quảng bá, tổ chức các chương trình Roadshow giới thiệu về đợt phát hành; * Tìm kiếm và đàm phán với các nhà đầu tư, đối tác chiến lược; * Tổ chức đấu giá trên toàn quốc (nếu cần thiết); . Các lợi ích đối với khách hàng:  * Được một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp và xác định mức giá phát hành    * Được hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình lập hồ sơ xin phép phát hành theo qui định của UBCKNN. * Được tư vấn miễn phí khi chuẩn bị thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.    * Điều chỉnh lại bán dự kiến. . Các bước thực hiện  * Bước I: Tổ chức phát hành và APEC Securities thoả thuận các điều khoản bảo lãnh phát hành. * Bước II: Ký kết hợp đồng bảo lãnh phát hành. * Bước III: Lập hồ sơ phát hành chứng khoán. * Bước IV: Thực hiện phân phối chứng khoán .  * Bước V: Tổng kết và quyết toán đợt phát hành.  cơ cấu, sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời. * Tư vấn về phương án phát hành và sử dụng nguồn vốn huy động.    * Xác định qui mô cần thiết huy động vốn bổ sung * Tư vấn xây dựng mức giá chào 1.1.6. Các chủ thể tham gia bảo lãnh phát hành Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán là đơn vị nhận chào bán chứng khoán cho tổ chức phát hành, hoặc mua chứng khoán của tổ chức phát hành, hoặc mua chứng khoán của tổ chức phát hành nhằm bán số chứng khoán đó ra công chúng Tổ hợp bảo lãnh phát hành: do các tổ chức bảo lãnh thường lập ra tổ hợp bảo lãnh bao gồm nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành để việc phân phối chứng khoán được nhanh chóng, hiệu quả và phân tán rủi ro. Nhóm đại lý phân phối: bao gồm các công ty chứng khoán , là những công ty mà tổ chức bảo lãnh chính phân chứng khoán cho họ để phân phối. 1.2 HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tương đối được thể hiện bằng kết quả sản xuất kinh doanh so với chi phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Các chỉ tiêu hiệu quả còn được gọi là chỉ tiêu năng suất. b. Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành Hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành là chỉ tiêu tương đối, được thể hiện bằng kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành so với chi phí của hoạt động bảo lãnh phát hành. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành a.Các chỉ tiêu định lượng - Doanh thu: Đối với ngành kinh doanh dịch vụ, doanh thu được định nghĩa là toàn bộ tiền bán dịch vụ. Bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng là 1 dịch vụ. Vì vậy có thể đưa ra khái niệm sau: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là toàn bộ khoản tiền công ty chứng khoán có được từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành của mình cho khách hàng. Nó là 1 bộ phận trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty, góp phần hình thành nguồn để trang trải các chi phí của công ty chứng khoán và trực tiếp chi trả các chi phí trong hoạt động bảo lãnh phát hành.Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của công ty Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành sẽ cho ta biết con số tuyệt đối để đánh giá về hoạt động này, từ đó có thể so sánh nó với các hoạt động khác trong công ty cũng như so sánh với hoạt động bảo lãnh phát hành ở các công ty chứng khoán khác. - Chi phí thông thường: Đối với hoạt bảo lãnh vấn phát hành chi phí được đề cập đến ở đây bao gồm: tiền lương cho nhân viên, chi phí trang thiết bị, chi phí giao dịch… - Cơ sở khách hàng Nói đến cơ sở khách hàng là nói đến số lượng khách hàng, giá trị các hợp đồng khách hàng mang lại… b.Các chỉ tiêu định tính - Quy trình: sự gọn nhẹ, chất lượng tư vấn trong các khâu của quy trình - Uy tín: uy tín của công ty có được trong lĩnh vực tư bảo lãnh phát hành cũng như trên thị trường chứng khoán nói chung. Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Cơ hội mua chứng khoán tận gốc: đây là cơ hội mua chứng khoán trên thị trường OTC - Kinh nghiệm: kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thự hiện hoạt động này - Rủi ro: + Rủi ro loại 1: là loại rủi ro riêng rẽ của chính bản thân hợp đồng bảo lãnh đó: rủi ro trong thanh toán hợp đồng, rủi ro khi chi phí phát sinh cao hơn dự tính ban đầu + Rủi ro loại 2: Đây là rủi ro của hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các tác động của thị trường. Đây là phần rủi ro không thể loại bỏ được. Nó có thể làm thất bại đợt chào bán lần đầu của chứng khoán được phát hành và như vậy CTCK bảo lãnh sẽ chịu những rủi ro về uy tín, thu nhập… - Chi phí cơ hội: là cơ hội tốt nhất mất đi khi quyết định chấp nhận 1 hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán. 1.2.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành a. Các yếu tố khách quan - Các yếu tố vĩ mô: + Quy định pháp luật: hệ thống pháp luật chính là cơ sở để phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Khi hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung, về phát hành chứng khoán và tư vấn phát hành chứng khoán nói riêng có những quy định cụ thể hợp lý thì hoạt động này sẽ phát triển, hiệu quả sẽ tăng lên. + Tình hình phát triển kinh tế. Một nền kinh tế phát triển, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc đân tạo ra nhu cầu lớn về tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, từ đó mở rộng được thị phần của công ty chứng khoán trong lĩnh vực này. + Sự phát triển của các công ty cổ phần…Các công ty cổ phần phát triển sẽ là khách hàng trực tiếp cho tư vấn phát hành chứng khoán ra công chúng. - Đối thủ cạnh tranh: + Sự phát triển của các công ty chứng khoán: các công ty chứng khoán cũng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán sẽ là đối thủ cạnh tranh trtực tiếp của nhau về thị phần, công nghệ, thông tin… + Các tổ chức tài chính…cùng tham gia vào hoạt động bảo lãnh phát hành, đặc biệt là các công ty tư vấn tài chính của nước ngoài b. Các yếu tố chủ quan - Vốn: đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, vốn không phải là yếu tố quyết định. Vốn chỉ là 1 yếu tố đảm bảo cho uy tín của CTCK trên thị trường. - Nhân sự: dây là yếu tố cực kì quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nhân sự được xem xét trên 2 giác độ: + về chất lượng: trình độ, kinh nghiệm + về số lượng: số người thực hiện 1 hợp đồng bảo lãnh, số người làm việc trong bộ phận về bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK… - Cơ sở vật chất: trang thiết bị, hệ thống máy móc, công nghệ… - Thông tin: thông tin từ các nghiệp vụ khác trong công ty cung cấp, thông tin mua được từ các nguồn khác nhau… ….. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long (TLS) là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau 10 năm không ngừng phát triển, TLS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam. Đặc biệt, từ năm 2009 đến nay, TLS đã vươn lên dẫn đầu thị phần môi giới tại cả hai sở giao dịch: Sở GDCK Hà Nội (HNX) và Sở GDCK TP. HCM (HSX). Với thế mạnh là công ty thành viên trong Hệ thống MB, TLS liên tục vươn lên đạt các mốc phát triển mới cả về quy mô và nghiệp vụ. Vốn điều lệ của TLS đã tăng dần qua các năm từ 9 tỷ đồng lên 1.200 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt gần 7.000 tỷ đồng, trở thành một trong những công ty có quy mô tài sản lớn nhất hiện nay. Từ hai nghiệp vụ đầu tiên là môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư, hiện nay TLS đã triển khai đầy đủ các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư. Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của TLS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm. TLS đã thu hút và phát triển được một đội ngũ trên 600 nhân sự năng động trong đó có hàng chục chuyên gia phân tích và hàng trăm chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân (PCS) chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, có tư cách đạo đức tốt, không ngừng phấn đấu để cung cấp dịch vụ và các giải pháp kinh doanh cho khách hàng với sự cẩn trọng, chuyên nghiệp và trách nhiệm cao nhất.. Giới thiệu về công ty Tên công ty Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long Tên tiếng Anh Thăng Long Securities Company Vốn điều lệ (hiện nay) 1200.000.000.000 đ Trụ sở chính Tầng 6, tòa nhà Toserco, số 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Chi nhánh Chi nhánh Hồ Chí Minh: số 01 – 05 đường Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại Fax 04.3726 2600, 04.3726.2601 04.3726.2601 Email info@thanglongsc.com.vn Website www.thanglongsc.com.vn *Ngành nghề kinh doanh của công ty môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành; Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính; Lưu ký chứng khoán 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999 và được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 17/08/2006 là cơ sở chi phối mọi hoạt động của Công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long: 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) Phát hành chứng khoán là một công việc đòi hỏi sự tích hợp của kiến thức tài chính, luật pháp, marketing. Cả 3 yếu tố đó khách hàng có thể tìm thấy ở dịch vụ bảo lãnh phát hành của TLS. TLS có đội ngũ chuyên gia tư vấn kinh nghiệm và tài năng có thể tham gia vào sự kiện trọng đại này của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ giai đoạn chuẩn bị thủ tục, hồ sơ pháp lý cho tới khi xác định được giá chứng khoán, khối lượng chứng khoán phát hành. Có thể nói, mỗi bước trong trình tự trên đã là một dịch vụ hoàn hảo của TLS. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: tư vấn xây dựng cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn sát nhập mua lại doanh nghiệp...Các dịch vụ này đang dần được hoàn thiện. 2.2.1 Quy trình bảo lãnh phát hành tại THĂNG LONG: Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty được thực hiện qua các giai đoạn như sau: a. Giai đoạn tiền hợp đồng -Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng +Nghiên cứu thị trường: thông qua các hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường, các cán bộ tư vấn của TLS nắm được nhu cầu của khách hàng, từ đó triển khai các dịch vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu đó. + Tìm kiếm khách hàng: trong khâu này, các nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán phải tiến hành tìm địa chỉ, liên lạc, tìm kiếm thêm thông tin về khách hàng qua báo chí, web… hoặc cũng thông báo thông tin trên các phương tiện đại chúng để khách hàng có thể trực tiếp tìm đến với công ty. - Marketing: là việc tiếp xúc khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về tính ưu việt của các sản phẩm dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của CTCK và các dịch vụ phụ trợ khác. Từ đó, thuyết phục khách hàng lựa chọn CTCK của mình làm đối tác thực hiện nghiệp vụ tư vấn phát hành chứng khoán. - Ký hợp đồng khung : hợp đồng khung chỉ là thỏa thuận ban đầu hợp tác giữa 2 bên để bắt đầu tiến hành những khảo sát sơ bộ. những điều khoản ban đầu luôn đơn giản dễ hiểu, phù hợp với đôi bên. - Khảo sát sơ bộ: nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán của công ty sẽ khảo sát doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính và khảo sát thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. - Dự kiến về lộ trình thực hiện: số người, chi phí, phí tư vấn, thời gian thực hiện… Trên cơ sở khảo sát sơ bộ về doanh nghiệp, nhân viên tư vấn sẽ dự tính được số người cần thiết để thực hiện hợp đồng, chi phí bỏ ra để thực hiện hợp đồng cũng như thời gian cần thiết để thực hiện. Từ đó xác định được mức phí tư vấn hợp lí. Kí kết hợp đồng: Sau khi đã thông nhất về các điều khoản trong hợp đồng, 2 bên sẽ tiến hành kì kết hợp đồng. Hai bên đều có những ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với bên kia. b. Giai đoạn thực thi hợp đồng GIAI ĐOẠN I Tiếp xúc khách hàng & thỏa thuận xúc tiến BLPH 1. Khách hàng đặt yêu cầu bảo lãnh phát hành. 2. tiếp xúc tìm hiểu khách hàng. Tiến hành đánh giá sơ bộ về khách hàng, sau khi xác định được đây là một công ty có tiềm năng phát triển, TC.BLPH tiến hành bước kế tiếp. 3. Ký kết hợp đồng tư vấn phân tích tài chính và xúc tiến BLPH. 4. Yêu cầu TCPH cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phân tích, đánh giá doanh nghiệp. GIAI ĐOẠN II Xem xét, phân tích và đánh giá doanh nghiệp A: Mục đích Thông qua việc tổ chức phân tích đánh giá doanh nghiệp, giúp cho việc ra quyết định BLPH được an toàn, chính xác và thành công. B: Yêu cầu Việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Thời kỳ phân tích đủ dài (nên từ 2 tới 5 năm). Kết hợp phân tích với so sánh, đánh giá trong môi trường tổng thể kinh tế ngành và nền kinh tế vĩ mô. C: Quy trình cụ thể Tiến hành theo chuẩn mực đánh giá doanh nghiệp và đầu tư dự án. Kết thúc hợp đồng tư vấn Tư vấn cho đơn vị phát hành trong việc điều chỉnh lại cơ cấu sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời. Xác định quy mô huy động vốn bổ xung và thời điểm gọi vốn thích hợp Tư vấn về phương án xây dựng mức giá chào bán dự kiến. Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán. Quyết toán và thanh lý hợp đồng tư vấn. GIAI ĐỌAN III Hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục xin phép phát hành Kiểm tra các điều kiện thực hiện đợt BLPH Các điều kiện với TCPH Các điều kiện với TC.BLPH Các điều kiện để TCPH và TC.BLPH có thể tiến hành bảo lãnh phát hành được quy định trong điểm 1,2,3 mục VII Thông tư 01/1998/TT-UBCK. 2. Ký kết hợp đồng kiểm toán các báo cáo tài chính và hợp đồng tư vấn pháp lý (nếu cần). Ký kết hợp đồng kiểm toán với một trong những tổ chức kiểm toán được UB.CKNN chấp thuận. Những nội dung cơ bản yêu cầu kiểm toán thực hiện việc kiểm tra và xác nhận gồm: Tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yêu cầu cụ thể khác tuỳ đặc thù của mỗi đơn vị. Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. 3. Thành lập tổ hợp BLPH (nếu cần), xác định khả năng, quy mô bảo lãnh của từng thành viên trong tổ hợp bảo lãnh. 4. Tổng hợp chung của cả nhóm nhằm đánh giá và xác định chính thức quy mô của đợt phát hành để thỏa thuận với TCPH. 5. Thỏa thuận trong nhóm để phân bổ mức độ nhận bảo lãnh và xác định khung mức phí bảo lãnh làm cơ sở thỏa thuận hợp đồng. 6. Tiến hành ký kết cam kết hoặc hợp đồng BLPH chính thức với TCPH. Hợp đồng BLPH bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Định giá phát hành. Mức phí bảo lãnh - thỏa thuận trên cơ sở khung phí bảo lãnh do UBCK.NN quy định. Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. 7. Ký kết các hợp đồng trong nhóm đồng BLPH. Hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau. Xác định TC.BLPH chính. Các điều khoản liên quan đến hoa hồng của các Tổ chức đồng BLPH tham gia. 8. Hoàn tất bộ hồ sơ xin phép phát hành theo quy định của UBCK NN. Hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu ra công chúng bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 9 Nghị đinh số 48/1998/NĐ-CP. 9. Sau khi đầy chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như luật định, TCBL hoàn chỉnh hồ sơ lần cuối bàn giao cho TCPH để đệ trình lên UB.CKNN. GIAI ĐOẠN IV Thăm dò thị trường và Chỉnh sửa hồ sơ 1. Trong quá trình chờ đợi UB.CKNN phê duyệt hồ sơ TC.BLPH và các tổ chức đồng bảo lãnh tiến hành thăm dò thị trường. Lưu ý: phiếu thăm dò không ghi ngày phát hành và giá bán để không vi phạm điểm 1.2, mục VI - Thông tư số 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Theo dõi, sửa đổi, bổ xung hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của UBCK.NN. 3. Xác định và thỏa thuận giá chào bán chính thức. GIAI ĐOẠN V Giai đoạn phân phối và kết thúc 1. Sau khi nhận được Giấy phép phát hành, TCPH gửi cho UBCK.NN các tài liệu phục vụ cho việc phân phối cổ phiếu hoặc trái phiếu. Bản cáo bạch tóm tắt. Tài liệu thông báo phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Các tài liệu khác theo yêu cầu. Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu trên, nếu UBCK.NN không có ý kiến gì khác thì các tài liệu trên coi như được chấp nhận, tổ chức phân phối có thể sử dụng các tài liệu này để chào bán chứng khoán ra công chúng. 2. Ký kết các hợp đồng đại lý phát hành Chứng khoán. 3. TCPH hoặc TC.BLPH tổ chức thực hiện việc thông báo phát hành trong thời gian 5 ngày, trên năm số báo ngày liên tiếp của một tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi TCPH có trụ sở chính và trên bản tin chính thức của TTCK. 4. Tổ chức phân phối chứng khoán theo Quy trình phân phối chứng khoán 5. Tổng kết, báo cáo phát hành. Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, TCPH phối hợp với TCBL lập báo cáo kết quả phân phối chứng khoán theo quy định và đệ trình lên UB.CKNN. 6. Quyết toán và thanh lý hợp đồng giữa các bên có liên quan. 2.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Các nghiệp vụ hỗ trợ bảo lãnh phát hành chứng khoán ở TLS tương đối phát triển., bao gồm các hoạt động marketing, tư vấn về luật, và các dịch vụ hỗ trợ khác. Các hoạt động này phát triển 1 cách độc lập, là 1 bộ phận trong các hoạt động của TLS. Tuy nhiên, chúng đã có sự bổ trợ đáng kể cho hoạt động bảo lãnh, tư vấn phát hành chứng khoán. Hoạt động marketing hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong khâu nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Hoạt động tư vấn về luật cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến pháp luật cho toàn bộ quá trình tư vấn phát hành chứng khoán, giúp dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán hoàn thành nhanh chóng các bước liên quan đến thủ tục pháp lý. 2.2.3 Kết quả từ hoạt động Bảo lãnh phát hành Là hoạt động mà TLS với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, TLS có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán. Trong đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho FBS, CNT, APC… TLS đã nhanh chóng tiếp cận triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho nhiều công ty với giá trị bảo lãnh lớn như: Bảng một số công ty được TLS bảo lãnh phát hành (theo báo cáo hồ sơ về các thương vụ tiêu biểu trên website của TLS). Số thứ tự Tên công ty Lượng vốn huy động 1 Tài chính và phát triển DN - FBS 300 tỷ 2 Cty Ống thép Việt Đức 250 tỷ 3 Cty Xây dựng hạ tầng sông Đà 158 tỷ 4 Cty Đầu tử tổng hợp Hà Nội 238 tỷ 5 Cty Đầu tư và xây dựng Bình Chánh 300 tỷ …. Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán có lợi thế hơn hẳn về nguồn lực tài chính, nhưng TLS vẫn tiếp tục ở rộng quy mô bảo lãnh và đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến trên 2.00 tỷ đồng, TLS còn chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/hoặc đại lý, bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của TLS. Về hoạt động đại lý phát hành – đấu giá bán cổ phần, với năng lực uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp và với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, TLS đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ , ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đáu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hóa. Trong giai đoạn 2007-2010, TLS đã triển khai bán đấu giá cổ phần hóa cho nhiều doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành có xu hướng tăng qua các năm cụ thể: Năm 2008 – 700.241 (1.000đ) Năm 2009- 5.177.441 (1.000đ) Năm 2010- 4.555.000 (1.000đ). (theo báo cáo thường niên của DN) 2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân Cũng như các công ty chứng khoán khác,TLS ra đời nhằm mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần phát triển thị trường chứng khoán còn non trẻ tại Việt Nam. Là một trong 5 công ty chứng khoán đầu tiên trên thị trường nên TLS đã biết tận dụng điều đó làm lợi thế cho chính mình, từ thực trạng hoạt động của các công ty ra đời trước TLS đã biết rút ra bài học quản lý cho chính hoạt động của mình nhờ đó mà trong những năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ góp phần cho sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. Doanh thu từ hoạt động BLPH của Công ty có xu hướng tăng qua các năm và trở thành một trong những công ty con của Ngân hàng quân đội mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty mẹ. Năm 2009 doanh thu từ BLPH của công ty là trên 5tỷ đồng và chiến lược trong năm 2011 này công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện hoạt động BLPH của mình và sẽ mang lại doanh thu cao hơn cho Thăng Long. Trong điều kiện khó khăn chung của TTCK non trẻ Việt Nam TLS đã có những chiến lược đúng đắn để đưa công ty phát triển đi lên. Công ty đã hình thành được cho mình một khung bộ máy hoạt động hợp lý và có hiệu quả, tránh được các thủ tục không cần thiết trong các hoạt động đặc biệt với BLPH nhằm thu hút được ngày càng nhiều công chúng đầu tư, tổ chức quan tâm tới sự phát triển của thị trường chứng khoán. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, làm việc sáng tạo và có hiệu quả… Hiện nay TLS đã xây dựng được cho mình một hệ thống đại lý từ Bắc vào Nam. Đây là yếu tố rất tốt để đáp ứng được nhu cầu phát triển của TTCK nói chung và hoạt động BLPH của công ty nói riêng. Trong năm 2006 này số vốn điều lệ của TLS đã được tăng lên là 120 tỷ đồng với số vốn này chắc chắn công ty sẽ có được những bước phát triển mới nhằm tăng doanh thu cho công ty, phát triển mạnh hơn nữa các nghiệp vụ truyền thống của mình nhất là BLPH đồng thời mở rộng thêm các dịch vụ nhằm thu hút thêm nguồn vốn và công chúng đầu tư góp phần cho sự phát triển của thị trường. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Do khối lượng công việc lớn cùng với việc số lượng cán bộ nhân viên còn hạn chế nên không thể đáp ứng hết được yêu cầu bảo lãnh phát hành của tất cả các công ty mà phải có chọn lọc. Mặc dù tất cả các hợp đồng bảo lãnh phát hành đều thành công song cũng thể tránh được trục trặc nhỏ trong quy trình thực hiện. Cùng với đó là những rủi ro xuất phát từ phía thị trường như trong giai đoạn đi xuống, điều chỉnh của thị trường thì hoạt động BLPH của công ty cũng trùng xuống không thu hút được nhiều nhà đầu tư trong những lần BLPH lần đầu của các công ty. Trong cơ cấu doanh thu của Công ty doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành có xu hướng tăng giảm không ổn định qua các năm Năm 2005 – 2.988.632 (1.000đ) Năm 2006 - 3.216.923 (1.000đ) Năm 2008 – 700.241 (1.000đ) Năm 2009- 5.177.441 (1.000đ) Năm 2010- 4.555.000 (1.000đ). CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG (TLS) 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. Định hướng phát triển của Công ty Chứng khoán Thăng Long tới năm 2010 Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển thị trường chứng khoán, TLS tiếp tục đầu tư về nguồn ngân lực và cơ sở vật chất để đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nắm bắt thời cơ và những thuận lợi, duy trì và nâng cao được vị thế hiện có của mình theo phương châm: “Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”; đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ngang tầ với thị trường các nước trong khu vực và thế giới. Xác định các dịch vụ chủ lực của Công ty là tư vấn tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành, tự doanh; bên cạnh đó tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng và đa dạng hóa hệ thống dịch vụ môi giới, cung cấp sản phẩm phân tích và thong tin thị trường, các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách thu hút nhân tài, tập hợp chất xám trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả thong qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến nhất. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành: Trước nhu cầu phát hành huy động vốn của các doanh nghiệp đang tăng cao, TLS sẽ chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thiết kế phương án và tổ chức các đợt phát hành thêm chứng khoán. Trong đó TLS sẽ là tổ chức tư vấn tái cơ cấu tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành. Việc phát hành theo phương thức có bảo lãnh vừa đảm bảo thành công cho đợt phát hành và ổn định thị trường, vừa làm tăng uy tín và hiệu quả kinh doanh cho TLS. Tuy nhiên để hạn chế những rủi ro trong hoạt động bảo lãnh, TLS sẽ phối kết hợp chặt chẽ với các ngân hang, định chế tài chính đặc biệt là các Quỹđầu tư trong quá trình quá trình triển khai bảo lãnh. Phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research & Marketing): Đây là bộ phận hết sức quan trọng đối với bất cứ công ty chứng khoán nào, nó không chỉ đưa ra sản phẩm các báo cáo tư vấn nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn là sản phẩm chung phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần giúp cho các quyết định đầu tư của TLS chuẩn xác và hiệu quả hơn. TLS sẽ phối hợp với các chuyên gia có kinh nghiệm của các đối tác xây dựng một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và xây dựng một bộ phận research mạnh của TLS. Đẩy mạnh hoạt động PR (Public Relation): Trong thời gian tới, Công ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu TLS trở thành một thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu vào tâm trí nhà đầu tư như là một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với phong cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp lý về con người, chuẩn hóa các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác. Xây dựng hệ thống thông tin của Công ty (bao gồm cả hệ thống phần mềm và đầu tư trang thiết bị): TTCK thế giới đang phát triển theo hướng các giao dịch chứng khoán được hỗ trợ tối đa bởi công nghệ thông tin. Khi TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh triển khai áp dụng hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục và dự kiến đầu năm 2007 sẽ chuyển sang giao dịch trực tuyến, một hình thức giao dịch phổ biến của thị trường, điều đó đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hệ thống công nghệ, phần mềm giao dịch cũng như hệ thống trang thiết bị đầu cuối nhằm đảm bảo việc giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt. Hiện tại TLS đang nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về các hệ thống và công nghệ ứng dụng tiên tiến của các nước trong khu vực, dự kiến sẽ triển khai đồng bộ hệ thông công nghệ ở trình độ cao khi chuyển sang trụ sở mới. Việc tăng vốn sẽ đảm bảo việc thực hiện tốt nhu cầu triển khai đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại của Công ty. Mở rộng mạng lưới: Việc mở rộng mạng lưới là khá quan trọng trong tình cảnh cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp nên cố gắng đẩy mạnh trước tiên là 2 thành phố lớn là HN và HCM, sau đó tiến ra các thành phố khác như HP, Đà Nẵng v..v Đại chúng hóa Công ty: Trở thành một công ty chứng khoán mang tính đại chúng là một trong những mục tiêu chiến lược của TLS. Sau khi phát hành tăng vốn điều lệ, TLS đã sớm xúc tiến việc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP 3.2.1 Phát triển mạng lưới chi nhánh của TLS Mặc dù, TLS đã triển khai nhiều hình thức liên lạc với khách hàng như qua điện thoại, Fax, Internet, và với việc mới có các trụ sở giao dịch, chi nhánh ở 6 thành phố lớn ( Hà nôi, Hải phòng, Đà nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Vũng Tàu) nhưng không có trụ sở giao dịch tại các địa phương là một trở ngại lớn cho việc tiếp cận khách hàng cũng như mở rộng thị phần về bảo lãnh phát hành chứng khoán. Chi phí cho việc mở rộng và duy trì hoạt động của 1 chi nhánh là không ít nhưng đây cũng là một chiến lược nhằm mở rộng thị phần. điều này thực ra không quá khó đối với TLS vì TLS hiện trực thuộc công ty mẹ là Ngân hàng TMCP quân đội.. 3.2.2 Nâng cao hơn nữa các dịch vụ mà Công ty đang cung cấp và phát triển thêm các dịch vụ mới Ngoài việc cung cấp các dịch như hiện tại, công ty có thể phát triển các dịch vụ phụ trợ cho BLPH như dịch vụ marketing và tư vấn về luật, chứng khoán… Hoạt động marketing hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong khâu nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Hoạt động tư vấn về luật cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến pháp luật cho toàn bộ quá trình tư vấn phát hành chứng khoán, giúp dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán hoàn thành nhanh chóng các bước liên quan đến thủ tục pháp lý. 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Không phải ngẫu nhiên mà yếu tố con người được coi là 1 trong các vấn đề quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của 1 CTCK. Để phát triển được các hoạt động của công ty trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK cần có 1 đội ngũ cán bộ nhiệt tình có trách nhiệm với công việc, giỏi chuyên môn, am hiểu về Thị trường chứng khoán. Mặc dù đội ngũ cán bộ bảo lãnh phát hành chứng khoán hiện nay của TLS có trình độ cao song vẫn phải thường xuyên học hỏi, nâng cao nghiệp vụ trong lĩnh vực tư vấn của mình. Trong giai đoạn tới để nâng cao chất lượng cán bộ của mình, TLS cần có các giải pháp sau: - Tuyển chọn cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, bổ sung cho đội ngũ tư vấn phát hành chứng khoán hiện nay của TLS. - TLS có thể trích lập 1 ngân sách để gủi cán bộ học các khóa bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các buổi họp thường kỳ giữa các phòng để trao đổi về tình hình hoạt động chuyên môn và trao đổi các nghiệp vụ. - Bố trí các cán bộ có trình độ cao, chuyên môn vững vàng phụ trách các mảng nghiệp vụ quan trọng. Các cán bộ chủ chốt này có thể là cán bộ có năng lực và kinh nghiệm lâu năm trong công ty về lĩnh vực tư vấn tài chính nói chung, về bảo lãnh phát hành chứng khoán nói riêng. TLS cũng có thể chiêu mộ các là các chuyên gia có danh tiếng trên thị trường và có chế độ đãi ngộ hợp lý với họ. Vì trong lĩnh vực tư vấn, uy tín được đặt lên hàng đầu. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý về TTCK, đặc biệt là về bảo lãnh phát hành Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán, mà hiện nay, cụ thể là việc nhanh chóng đưa ra các văn bản hướng dẫn thực hiện luật Chứng khoán mới. Trong đó cần cụ thể hóa về hoạt động phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Ngoài ra, nhà nước cần phải có các quy định về ưu đãi cho công ty phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Cụ thể là: - Ưu đãi về thuế và sử dụng đất - Ưu đãi về chế độ khấu hao nhanh để có vốn đầu tư mơe rộng sản xuất - Ưu đãi khi tham gia đấu thầu các công trình lớn của Nhà nước - Ưu đãi khi muốn quảng bá hình ảnh của công ty đối với thị trường nước ngoài. Có như vậy mới góp phần mở rộng thị phần cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của TLS nói riêng và của các công ty chứng khoán nói chung. Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm Các tổ chức định mức tín nhiệm là các đơn vị cung cấp những dịch vụ không thể thiếu trên thị trường chứng khoán. Hiện tại Việt Nam chưa có các tổ chức này. Cũng giống như trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, để đánh giá được năng lực và các mặt hoạt động khác của 1 công ty cần có những chuẩn mực hoặc tiêu chuẩn. Tương tự như vậy, trong lĩnh vực tài chính, khi muốn đánh giá các công ty phát hành chứng khoán để từ đó có thể tư vấn về giá chứng khoán phát hành cần phải có 1 hệ thống các chuẩn mực tín nhiệm. Các tổ chức định mức tín nhiệm là những người xây dựng, đưa ra và áp dụng các tiêu chuẩn này nhằm đánh giá độ tín nhiệm tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán. việc ra đời của các tổ chức định mức tín nhiệm mang lại nhiều lợi ích: thứ nhất, sản phẩm của các tổ chức định mức tín nhiệm cung cấp 1 hệ thống các xếp hạng các công cụ tài chính trên thị trường, từ đó cung cấp cơ sở cho các nhà đầu tư tham khảo, so sánh trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình. Sản phẩm định giá tín nhiệm có vai trò bảo vệ các nhà đầu tư và tăng thêm tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán. Thứ hai, kết quả xếp hạng của các tổ chức định mức tín nhiệm là phương tiện báo hiệu sự vận động của thị trường chứng khoán bên cạnh các chỉ báo khác. Qua đó các CTCK sẽ có căn cứ trong hoạt động tư vấn, bảo lãnh của mình cho việc phát hành của doanh nghiệp đó. Đẩy nhanh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước sẽ tạo điều kiện để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nay. Từ đó mở rộng thị phần cho tư vấn, bao lãnh phát hành chứng khoán. 3.3.2 Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đầu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. KẾT LUẬN Có thể nói, bảo lãnh phát hành chứng khoán là 1 nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với công ty chứng khoán, đối với các tổ chức phát hành chứng khoán cũng như đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời trong thời gian chưa lâu nên hoạt động này đến bay giờ mới được chú ý phát triển. Trên cơ sở vận dụng kiến thức khoa học, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, bản chuyên đề này đã đưa ra những ý kiến vủa bản thân với mong muốn được đóng góp 1 cái nhìn riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long (TLS) nói riêng và của các công ty chứng khoán Việt Nam nói chung. Với khả năng hiểu biết còn hạn hẹp, đề tài còn mới mẻ, phạm vi nghiên cứu rộng, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ phía thầy cô giáo và các bạn sinh viên để hoàn thiện hơn bài thảo luận này cúng như khả năng nhận thức của bản thân chúng em. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình thị trường chứng khoán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới- Viện nghiên cứu KHTC, 2008 4. Chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán- Lý Quang Vinh- Nxb Thống kê, 2005 5. Giáo trình thị trường chứng khoán – PGS.TS. Bùi Kim Yến, Nxb GTVT, 2009 6. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam 7. www.thanglongsc.com.vn 8. 9. Báo cáo tài chính và thường niên của DN từ năm 2006 - 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của Cty CP Thăng Long.doc
Tài liệu liên quan