Đề tài Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây

LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I 3 BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 3 1. Kế hoạch thực tập 3 2. Những việc đã làm được trong thời gian thực tập 3 3. Kết quả đạt được 4 PHẦN II 5 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 5 CHƯƠNG I 5 KHÁI QUÁT CHUNG 5 1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đan Phượng – Hà Tây 5 1.1. Vị trí, địa lý hành chính và dân cứ huyện Đan Phượng 5 1.2. Điều kiện kinh tê – xã hội của huyện Đan Phượng 6 1.3. Nhận xét, đánh giá 7 2. Khái quát chung về UBND huyện Đan Phượng 7 3. Khái quát về phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 3.1. Vị trí, chức năng 8 3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng NN & PTNT 9 3.3. Tổ chức biên chế của Phòng NN & PTNT 11 3.3.1. Lãnh đạo phòng 11 3.3.2. Cơ cấu, tổ chức 12 CHƯƠNG II 13 TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 13 TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG - HÀ TÂY 13 1. Khái quát về cơ cấu lao động ở huyện Đan Phượng 13 1.1. Giai đoạn 1996- 2000 13 1.2. Giai đoạn 2001- 2006 13 1.3. Dự báo đến giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo 14 1.4. Đánh giá tình hình chuyển dịch 15 2. Phân tích cơ cấu lao động huyện Đan Phượng hiện nay 15 2.1. Cơ cấu lao động theo ngành 15 2.1.1. Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp 15 2.1.2. Cơ cấu lao động trong ngành Công nghiệp- Xây dựng: 16 2.1.3. Lao động trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ 17 2.1.4. Lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác 17 2.2. Cơ cấu lao động theo thành phần Kinh tế 17 3. Đánh giá chung về sự chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn huyện Đan Phượng giai đoạn 1996 - 2006 18 CHƯƠNG III 22 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ 22 1. Tổ chức thực hiện 22 2. Phương hướng phát triển Kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian tới 24 3. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng trong thời gian tới 25 PHẦN III 27 KẾT LUẬN 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2163 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Được sự giới thiệu của ban giam đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính và sự tiếp nhận của các cấp lãnh đậo UBND huyện Đan Phượng em đã có thực tập ở phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện Đan Phượng. Trong khoảng thời gian thực tập không dài, song nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND huyện Đan Phượng nói chung và đặc biệt là các cô chú, anh chị tại phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng; nơi em trực tiếp thực tập nên ngoài những nội dung cơ bản mà quá trình thực tập đòi hỏi, em còn có dịp tìm hiểu sâu hơn về hoạt động trong phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây’’ 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở kiến thức lý luận và thực tiễn được nêu lên trong đề tài, chuyên đề Em nghiên cứu nhằm mục đích: - Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng. - Tổ chức thực hiện. - Trên cơ sở đó, chuyên đề cũng xin được đề xuất, kiến nghị và đóng góp ý kiến những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ộng nông thôn tại huyện Đan phượng trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Do sự chuyển dịch Kinh tế của Huyện Đan phượng chỉ diễn ra thực sự mạnh mẽ trong những năm gần đây, nên cơ cấu lao động của huyện trong những năm gần đây mới có sự chuyển dịch rõ nét. Vì vậy, chuyên đề chủ yếu phân tích dựa trên cơ sở tài liệu và số liệu trong khoảng từ năm 2000 trở lại đây. 4. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương I: Giới thiệu khái quát về nơi thực tập (Phòng Nông nghiệp & PTNT- UBND huyện Đan phượng) Chương II: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng qua các thời kỳ Chương III: Một số đề xuất, kiến nghị. PHẦN I BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Kế hoạch thực tập Trong thời gian từ ngày 25/ 2 đến ngày 25/ 4/2008, Em dự kiến sẽ thực hiện những công việc sau: - Ngày 25/2/2008: Tập trung tại trường nghe phổ biến kế hoạch thực tập - Ngày 26/2/2008: Gặp gỡ lãnh đạo UBND Huyện Đan phượng, nghe giới thiệu về UBND huyện Đan phượng. - Từ ngày 27/2 đến 29/2/2008: Gặp gỡ cán bộ Phòng Nông nghiệp & PTNT, tìm hiểu về Phòng Nông nghiệp & PTNT. - Từ ngày 03/3 đến 6/3/2008: Tiếp cận hoạt động của Phòng Nông nghiệp & PTNT, thu thập, nghiên cứu tài liệu về UBND Huyện Đan phượng và Phòng Nông nghiệp, - Từ ngày 07/3 đến 09/3/2008 Viết đề cương báo cáo thực tập. - Ngày 10/3/2008 Nộp đề cương chi tiết - Từ ngày 11/3 đến 14/3/2008: Cùng cán bộ Phòng đi thực tế cơ sở. - Từ ngày 17/3 đến 21/3/2008: Thu thập, nghiên cứu tài lệu để viết chuyên đề. - Từ ngày 24/3 đến 28/3/2008: Tiếp cận hoạt động của Phòng Nông nghiệp & PTNT. - Từ ngày 31/3 đến 04/4/2008: Tiếp tục thu thập tài liệu viết chuyên đề báo cáo thực tập. - Từ ngày 07/4 đến 11/4/2008: Tiếp cận hoạt động Phòng Nông nghiệp & PTNT - Từ ngày 14/ 4/2008 đến 25/4/2008: Hoàn thành báo cáo thực tập, tổng kết quá trình thực tập. 2. Những việc đã làm được trong thời gian thực tập - Nghe giới thiệu về huyện Đan phượng, UBND huyện và phòng Nông nghiệp & PTNT. - Thu thập, nghiên cứu tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện và Phòng Nông nghiệp& PTNT. - Giúp đỡ cán bộ phòng trong công việc hàng ngày như: Soạn thảo văn bản, nhận công văn đến, chuyển công văn đi, nhận báo mới.... - Tìm hiểu tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng Nông nghiệp & PTNT. - Cùng cán bộ Phòng đi đến các Hợp tác xã Nông nghiệp trong huyện - Cùng cán bộ phòng đi thực tế cơ sở ở các HTX, địa phương. - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nông nghiệp & PTNT và tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó. - Tiếp cận Phòng Nội vụ- Lao động để thu thập tài liệu về cơ cấu lao động của huyện - Tập hợp tài liệu viêt chuyên đề: "Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn tại huyện Đan phượng" 3. Kết quả đạt được Sau thời gian thực tập Em đã thu thập được nhiều kiến thức thực tế bổ ích, Những kiến thức đó cùng với những tài liệu thu thập được Em đã viết được Một bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với chuyên đề:" Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn tại huyện Đan phượng". PHẦN II BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG 1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đan Phượng – Hà Tây 1.1. Vị trí, địa lý hành chính và dân cứ huyện Đan Phượng Đan Phượng là huyện có nhiều truyền thống tốt đẹp. Nhân dân trong huyện cần cù, sáng tạo trong lao động, giàu lòng yêu nước, dũng cảm chống cường quyền áp bức, kiên cường đánh giặc bảo vệ quê hương. Mảnh đất này đã sinh ra nhiều người con ưu tú làm rạng rỡ quê hương, đất nước. Thời kỳ chống Pháp có các anh hùng liệt sĩ Phan Xích, Lê Thao, Hoàng Thị Lê. Thời kỳ chống Mỹ có anh hùng liệt sĩ Hoàng Hữu Chuyên. Là nơi đã được Bác Hồ về thăm 3 lần (lần thứ nhất ngày 25/11/1961, lần 2 ngày 22/5/1962, lần 3 ngày 17/7/1962). Tổng kết 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ toàn huyện có 1.568 liệt sĩ, 963 thương binh, 153 bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngày 08/11/2000 nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Đan Phượng được Chủ tịch nước tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Huyện có 3 xã được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang, 1 xã anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Song, đến với Đan Phượng hôm nay, bên cạnh ấn tượng về một vùng đất màu mỡ “bờ xôi ruộng mật” với những cánh đồng thẳng cánh cò bay, du khách còn cảm nhận được nhịp sống sôi động nơi đây khi Đan Phượng đang trong quá trình đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung phát triển mạnh các nghành công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ. Nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây, giáp với Thủ đô Hà Nội, Đan Phượng có diện tích tự nhiên nhỏ nhất so với các huyện trong tỉnh. Nhưng với lợi thế của một huyện ven đô “nhất cận thị, nhị cận giang”, những năm qua, Đan Phượng không ngừng tận dụng, phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh này cho phát triển kinh tế-xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (13,3%/năm, mức tăng bình quân của tỉnh là 9,8%/năm), cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày càng hợp lý và toàn diện, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt đã khẳng định định hướng đi của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân huyện Đan Phượng trong thời gian qua là hoàn toàn đúng đắn. Huyện Đan Phượng nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây, phía bắc giáp huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc), phía nam giáp huyện Hoài Đức, phí tây giáp huyện Phúc Thọ, phía đông giáp huyện Từ Liêm (Hà Nội). Là một vùng đất bằng phẳng, lại được bồi đắp phù sa màu mỡ của hệ thống sông Hồng(Phía Bắc) và sông Đáy(Phía tây) nên có nhiều thuận lợi cho phát triển Nông nghiệp. Là một huyện vên Đô nên có nhiều điều kiên giao lưu buôn bán, phát triển thương mại, dịc vụ. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đan Phượng là 7.718,3 ha gồm 3.831,63 ha đất nông nghiệp, 2.969,47 ha đất phi nông nghiệp và 917,21 ha đất chưa sử dụng. Là vùng có khí hậu tương đối ôn hoà, lượng mưa lớn (trung bình từ 1400-1500), độ ẩm cao. Dân số tự nhiên: Tính đến ngày 31/12/2007 toàn huyện có khoảng 143.000 người với 32.000 hộ dân cư. Số lao động tăng bình quân 1.900 người/năm. Dân số trong độ tuổi lao động: 77.085 người chiếm 56,7% so với tổng dân số. 1.2. Điều kiện kinh tê – xã hội của huyện Đan Phượng Là một huyện đang có những bước chuyển dịch mạnh mẽ trong kinh tế nên đang được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất hạ tầng. Hiện nay đang triển khai xây dựng cụm công nghiệp Nam Sông Hồng, hệ thông đường giao thông được mở rộng và nâng cấp, hệ thống đê điều được kiên cố hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp.v.v… Huyện có đường quốc lộ 32 chạy qua nối liền Hà Nội với thị xã Sơn Tây và các vùng Tây Bắc, hiện nay đang được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống giao thông nối liền các xã, nối liền với các vùng lân cận, đặc biệt là huyện có tuyến xe buýt đi Hà Nội. Do đó, thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá, giao lưu văn hoá và buôn bán.v.v... Là địa phương nằm gần các thị trường có sức tiêu thụ nông sản hàng hoá lớn, đặc biệt là nông sản hàng hoá chất lượng cao như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.v.v... 1.3. Nhận xét, đánh giá a, Thuận lợi: Với những điều kiện trên, Đan phượng đã biết phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát triển kinh tế; trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và luôn đạt mức ổn định. Là một địa phương có lợi thế phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, với điều kiện lao động và thị trường thì huyện có thế mạnh phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ.v.v... Trong giai đoạn hiện nay thì với những điều kiện trên, Đan phượng có khả năng nhanh chóng đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông nghiệp đơn thuần sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường một cách năng động và linh hoạt. Trong những năm tới, nền kinh tế của Đan phượng có triển vọng chuyển dịch và phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động hiện nay đang chủ yếu sinh sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. b, Khó khăn: Tuy nhiên, nền kinh tế Đan phượng cũng gặp không ít những khó khăn thách thức từ những điều kiện của địa phương. Trước hết, mặc dù là một huyện giáp Hà nội nhưng chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, vì vậy mà lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên trình độ còn thấp nên khi nền kinh tế có sự chuyển dịch theo cơ chế thị trường thì việc nâng cao chất lượng cho lực lượng lao động cũng sẽ gặp không ít khó khăn. 2. Khái quát chung về UBND huyện Đan Phượng UBND cấp huyện do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND cơ quan hành chính Nhà nước ở điạ phương. UBND huyện có chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội an ninh, quốc phòng ở điạ phương theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, UBND huyện Đan Phượng xây dựng kế hoạch hằng năm và 5 năm trình HĐND và tổ chức thực hiện gồm một số nội dung chủ yếu sau: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; Lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, kiểm tra xây dựng và thực hiện ngân sách cấp xã, thị trấn; Xây dựng chương trình khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp; Xây dựng phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Quản lý khai thác, xây dựng công trình giao thông, cấp phép xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ; Kiểm tra an toàn vệ sinh trong hoạt động thương mại; Xây dựng đề án chương trình phát triển giáo dục, y tế, thể thao, phát thanh; Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, kiểm tra chất lượng hàng hoá; Tổ chức phong trào quần chúng tham gia lực lượng vũ trang, khám tuyển quân, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, chỉ đạo kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu; Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật. 3. Khái quát về phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn 3.1. Vị trí, chức năng Thực hiện nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 1575/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 về quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Tây. UBND huyện đã có Quyết định số 224/2005/QĐ-UB ngày 09/5/2005 quy định tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn UBND huyện. Bao gồm 13 cơ quan chuyên môn, trong đó, Phòng Nông nghiệp & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp phát triển nông thôn; thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND huyện, theo quy định của pháp luật. Phòng NN & PTNT chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Sở NN & PTNT tỉnh Hà Tây. Vị trớ của Phòng Nông nghiệp & PTNT được mô hình hoá theo sơ đồ cụ thể sau: Bộ NN và PTNT UBND Tỉnh Sở NN và PTNT UBND Huyện Phòng NN và PTNT thụn Các HTX nông nghiệp 3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng NN & PTNT Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc về phạm vi quản lý của phòng và chịu trách nhiệm về các văn bản đã trình. a, Trình UBND huyện và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện. b, Hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển nông thôn, trồng, khai thác và chế biến lâm sản, phát triển các ngành nghề nông thôn; tổ chức chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình dự án, định mức kinh tế, kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đó được phê duyệt; thông tin tuyên truyền phổ biến về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. c, Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản) - Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất giành cho trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, về biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn huyện theo quy định. - Giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch sản xuất hàng vụ, hàng năm, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đề xuất và hướng dẫn việc áp dụng giống cây trồng, vật nuôi mới, thời vụ sản xuất, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý việc sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, hàng vụ, hàng năm xây dựng báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả sản xuất và các lĩnh vực nêu trên. - Tham gia tổ chức công tác BVTV, thú y, phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thực hiện kiểm dịch động vật, thực vật trên địa bàn huyện theo quy định. - Đề xuất, báo cáo kịp thời với UBND huyện và tổ chức, hướng dẫn thực hiện các lĩnh vực: + Phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế vườn trại, vườn ruộng, kinh tế HTX và HTX nông ngư nghiệp, HTX chăn nuôi, dịch vụ nông thôn. + Phát triển nghành nghề, làng nghề nông thôn. + Khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn. + Chế biến nông, thuỷ sản, lâm sản. - Phối hợp thực hiện thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đấn lâm nghiệp, đất liên quan đến nông lâm nghiệp. - Chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến ngư và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện. - Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật, tham mưu cho UBND huyện giải quyết các tranh chấp khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn. d, Về thuỷ lợi, bảo vệ các công trình thuỷ lợi, phòng chống lụt bão, cứu nạn - Trình UBND huyện quy hoạch thuỷ lợi, xây dựng chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn để UBND huyện trình Hội đồng nhân dân thông qua và tổ chức thực hiện. - Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trỡnh thuỷ lợi vừa và nhỏ, cụng trỡnh cấp thoát nước nông thôn, công trỡnh phũng chống lũ, lụt, bóo, quản lý mạng lưới thuỷ nông theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực BCH PCLB, úng và tìm kiếm cứu nạn đế xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ lụt, bão, hạn hán, ứng ngập trên địa bàn huyện. e, Công tác báo cáo, kiểm tra - Thực hiện báo cáo định kỳ hàng vụ sản xuất, 3 tháng, 6 tháng, một năm và đột xuất; tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây. - Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tại các xã, thị trấn, HTX trên địa bàn huyện. 3.3. Tổ chức biên chế của Phòng NN & PTNT 3.3.1. Lãnh đạo phòng Bao gồm 01 trưởng phòng và 01 phú trưởng phòng, trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân huyện khi được yêu cầu. Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm trước UBND huyện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và nhiệm vụ được giao. Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. 3.3.2. Cơ cấu, tổ chức Biên chế gồm 08 người: - Công tác thuỷ lợi phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn 03 người. - Trồng trọt: 02 người. - Chăn nuôi, thú y: 02 người (bao gồm một kỹ sư chăn nuôi, và một kỹ sư chăn nuôi thú y). - Quản lý kinh tế: 01 người- theo dõi quản lý kinh tế HTX. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG - HÀ TÂY 1. Khái quát về cơ cấu lao động ở huyện Đan Phượng 1.1. Giai đoạn 1996- 2000 Đây là giai đoạn Kinh tế huyện Đan phượng chủ yếu phát triển dựa vào Nông nghiệp là chủ yếu, đóng góp của Nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 8,7%. Trong đó: Tỷ trọng ngành Nông nghiệp - thuỷ sản: 5,6 % Tỷ trọng ngành Công nghiệp- Xây dựng: 13,5 % Tỷ trọng ngành Thương mại- dịch vụ: 6,5 % Do cơ cấu Kinh tế nên lao động trông thời kỳ này chủ yếu tập trung trong lĩnh vực Nông nghiệp là chủ yếu.Cụ thể: Dân số trung bình: 124.074 người Tổng số lao động bình quân: 49.000người(chiếm 39,5 % tổng dân số toàn huyện), trong đó: Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp - thuỷ sản: 39.072 người(chiếm 79,7 % tổng số lao động của huyện) Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 6.594 người(chiếm 13,5% tổng số lao động của huyện) Lao động trong lĩnh vực Thương mại- dịch vụ: 2.300 người (chiếm 4,7% tổng số lao động của huyện) Còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác. (Nguồn: Quy hoạch tổng thể Kinh tế huyện Đan phượng thời kỳ 1990- 2000- UBND huyện Đan phượng) 1.2. Giai đoạn 2001- 2006 Giai đoạn này kinh tế Đan phượng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, sự chuyển dịch này diễn ra mạnh mẽ trong nội bộ ngành Nông nghiệp cũng như từ Nông nghiệp sang Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ- thương mại.Cụ thể: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP: - Nông nghiệp – Thuỷ sản: 32 % - Công nghiệp- Xây dựng: 33 % - Thương mại- dịch vụ: 35 % Sự tăng trưởng và chuyển dịch mạnh mẽ của Kinh tế Đan phượng kéo theo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Cụ thể: - Tổng số lao động bình quân: 66.216 người(chiếm 47,8 % tổng dân số) - Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp: 42.120 người (chiếm 63 % tổng số lao động của huyện) - Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 8.750 người (chiếm 13,2 % tổng số lao động của huyện) - Lao động trong lĩnh vực Thương mại- dịch vụ: 8.540 người (chiếm 12,9 % tổng số lao động của huyện) Còn lại là lao động trong các lĩnh vực khác. (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình việc làm giai đoạn 2001- 2006) 1.3. Dự báo đến giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo Với những thuận lợi về phát triển Kinh tế, dự báo trong khoảng 5 năm tới nền Kinh tế Đan phượng chắc chắn sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ.Theo chương trình phát triển Kinh tế huyện Đan phượng giai đoạn 2007- 2010 thì: Tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP: - Nông nghiệp – Thuỷ sản: 20 % - Công nghiệp- Xây dựng: 40 % - Thương mại- dịch vụ: 40 % Dựa vào dự báo sự tăng trưởng, phát triển và chuyển dịch cơ cấu Kinh tế đến năm 2010, cơ cấu lao động cũng dự kiến có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Cụ thể: - Tổng số lao động: 84.670 người (chiếm khoảng 58 % tổng dân số toàn huyện) - Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp: 40.000 người (chiếm 47,2 % tổng số lao động có việc làm của huyện) - Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 22.000 người (chiếm khoảng 25.9% tổng số lao động có việc làm của huyện) - Lao động trong lĩnh vực Thương mại- dịch vụ: 22.670 người (chiếm khoảng 26.7 % tổng số lao động có việc làm của huyện) (Nguồn: Chương trình việc làm giai đoạn 2007- 2010- UBND huyện Đan phượng, trình tại kỳ họp thứ 15 HĐND huyện khoá XXI) 1.4. Đánh giá tình hình chuyển dịch Dựa vào những số liệu trên, chúng ta có thể thấy trong giai đoạn từ 1996- 2006, sự chuyển dịch Kinh tế diễn ra mạnh mẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng. Đó là sự chuyển dịch mang tính tất yếu khách quan và hợp với xu thế phát triển. Đặc biệt trong thời gian tới, với những thuân lợi về phát triển Kinh tế thì cơ cấu Kinh tế nói chung và Cơ cấu lao động nông thôn huyện Đan phượng sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa. 2. Phân tích cơ cấu lao động huyện Đan Phượng hiện nay Dựa vào sự phát triển Kinh tế cũng như sự chuyển dịch cơ cấu Kinh tế, để thấy rõ hơn nữa sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng, chuyên đề xin được phân tích cơ cấu lao động theo ngành và theo thành phần Kinh tế. 2.1. Cơ cấu lao động theo ngành 2.1.1. Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp Vốn là một huyện Nông nghiệp, từ lâu thì Kinh tế huyện vẫn chủ yếu phát triển dựa vào Nông nghiệp và lực lượng Lao động tập trung hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Nông nghiệp cũng là điều dễ hiểu.Mặc dù trong những năm gần đây, Kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, nhưng Nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn cho nền Kinh tế của huyện(21,4 %) và thu hút một lượng lớn lao động của toàn huyện(70 % - năm 2007) Tuy nhiên, trong nội bộ ngành Nông nghiệp cũng đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ nên cơ cấu lao động trong ngành Nông nghiệp cũng có những sự thay đổi đáng kể, lao động trong lĩnh vực trồng trọt chuyển sang lĩnh vực chăn nuôi và lĩnh vực nuôi trồng Thuỷ sản ngày càng nhiều. các dự án về chuyển đổi cơ cấu cây trồngvật nuôi đã tạo ra những thay đổi trong cơ cấu lao động nông nghiệp. Như vậy có thể thấy lao động trong nội bộ ngành Nông nghiệp cũng đang có những thay đổi nhất định. Sự chuyển dịnh này diễn ra theo xu hướng giảm dần lao động trong lĩnh vực trồng trọt, lao động trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản tăng mạnh. Sự chuyển dịch này là do cơ cấu nội bộ ngành cũng đang có sự thay đổi, đất canh tác trồng trọt giảm mạnh, người dân chuyển sang chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản ngày càng nhiều. Cụ thể: - Đất trồng trọt năm 2006 so với năm 2000 giảm mạnh, từ 3.644,7 ha (năm 2000) xuống còn 3.304,6 ha (năm 2006). - Sản lượng chăn nuôi năm 2006 tăng 80,5 % so với năm 2000. - Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 tăng 11 % so với năm 2000 2.1.2. Cơ cấu lao động trong ngành Công nghiệp- Xây dựng: Trong những năm gần đây, cơ cấu Kinh tế có những bước chuyển dịch mạnh mẽ. Công nghiệp - Xây dựng có những đóng góp đáng kể cho nền Kinh tế, thu hút ngày cáng nhiều lao động. Nếu như thời kỳ 1996- 2000, lao động trong Ngành Công nghiệp- Xây dựng chỉ có 5.822 lao động (chiếm 110,96 % tổng số lao động) thì đến thời kỳ 2000- 2006, trung bình số lao động hoạt động trong lĩnh vực này là 8.750 lao động (chiếm 13,2 % tổng số lao động). Hiện nay, trên địa bàn huyện đang mọc lên nhiều trung tâm Công nghiệp sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới và chắc chắn sẽ còn thu hút một lượng lao động lớn hơn nữa vào hoạt động trong lĩnh vực này. Dự kiến đến năm 2010, sẽ có khoảng 22.000 lao động hoạt động trong lĩnh vực này (chiếm 25,9 % tổng số lao động toàn huyện) 2.1.3. Lao động trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ Vốn là một huyện thuần nông nên thương mại - dịch vụ huyện Đan phượng phát triển chậm và chưa tận dụng hết những điều kiện thuân lợi của mình để phát triển khi là một địa bàn ven Đô. Vì vậy mà lao động hoạt động trong lĩnh vực này còn khiêm tốn, thời kỳ 1996 - 2000 chỉ chiếm 2,32 % tổng số lao động toàn huyện(khoảng 1.230 lao động). Trong những năm gần đây, Kinh tế Đan phượng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, thương mại - dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Lực lượng lao động từ sản xuất Nông nghiệp chuyển sang hoạt động trong lĩnh vự này ngày càng nhiều, tính đến năm 2006, số lao động hoạt động trong lĩnh vực này là 8.540 người(chiếm 12,9 % tổng số ao động toàn huyện) 2.1.4. Lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác Đây là một lĩnh vực thu hút một lực lượng tương đối nhỏ, song, những đóng góp cho nền kinh tế không phải là nhỏ, đặc biệt trong những năm gần đây, lực lượng lao động này có xu hướng tăng lên. Đó là lao động trong các lĩnh vực như: thoát ly lao động(đi học, tham gia quản lý, lãnh đạo…),Xuất khẩu lao động, đi làm thuê, chạy xe ôm,…. Những lao động chuyển sang lĩnh vực này đã góp phần nâng cao chất lượng lao động nông thôn, giải giải quyết một phần lao động dư thừa, hạn chế lãng phí sức lao động nông thôn,tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân. Và trong thời gian tới lực lượng lao động trong lĩnh vực này càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là trong các lĩnh vực như xuất khẩu lao động, đi học nghề. 2.2. Cơ cấu lao động theo thành phần Kinh tế Đan Phượng là một địa phương có hiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và linh hoạt. Tuy nhiên, những lợi thế đó chưa được phát huy hết hiệu quả mà mới chỉ thật sự có những đóng góp tích cực trong viẹc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây. Hiện nay, nền kinh tế huyện đang dần trở thành một nền kinh tế đa dạng và năng động, vận hành theo cơ chế thị trường. Hiện nay, ở Đan phượng đàng chủ yếu phát triển kinh tế theo các thành phần kinh tế chủ yếu là: - Kinh tế quốc doanh địa phương - Kinh tế tập thể - Kinh tế tư nhân - Kinh tế hộ gia đình - Kinh tế hỗn hợp Hiện nay trên địa bàn huyện Đan phượng, lao động chủ yếu tập trung vào phát triển kinh tế tư nhân và Kinh tế hộ gia đình, ước tính lao động hoạt độngtrong lĩnh vực này chiếm khoảng 72 % tổng số lao động toàn huyện. Mặc dù trong nhứng năm gần đây, các hình thức kinh tế khác đang phát triển mạnh nhưng cũng chỉ đang trong quá trình hình thành và phát triển. Lực lượng lao động chuyển dần sang lĩnh vực này ngày càng nhiều, đặc biệt khi mà đất canh tác bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các khu Công nghiệp và quá trình Đô thị hoá thì chắc chắn lao động sẽ chuyển dần sang hoạt động trong các lĩnh vực Kinh tế quốc doanh địa phương, Kinh tế tập thể và Kinh tế hỗn hợp. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 2 khu Công nghiệp đang được xây dựng và lực lượng lao động chuẩn bị chuyển sang hoạt động rong mô hình Kinh tế này đang bắt đầu được thể hiện rõ nét. Trong thời gian tới, lực lượng lao động đi học nghề và chuyển từ phát triển kinh tế tư nhân, hộ gia đình sang các lĩnh vực khác sẽ diễn ra mạnh mẽ trong cơ ấu lao động của huyện. 3. Đánh giá chung về sự chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn huyện Đan Phượng giai đoạn 1996 - 2006 Tóm lại, trong giai đoạn 1996 - 2006 những chuyển biến về Kinh tế đã dẫn đến sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu lao động mà chủ yếu là lao động nông thôn tại huyện Đan phượng. Mặc dù sự chuyển dịc ấy chưa tạo ra một cơ cấu lao động thật sự hợp lý tại huyện Đan phượng nhưng bước đầu đã tạo ra một sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch và phát triển Kinh tế trong thời gian tới. Lực lượng lao động vẫn giữ mức gia tăng trung bình 1.900 người/năm. quá trình chuyển dịch chủ yếu từ Nông nghiệp- Thuỷ sản sang Công nghiệp- Xây dựng và thương mại - dịch vụ, trung bình từ 1,5 – 1,7 %/năm. Xu hướng chung của sự chuyển dịch là giảm lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp- Thuỷ sản, tăng lục lượng lao động trong Công nghiệp- Xây dựng và thương mại- dịch vụ. Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp- thuỷ sản giảm mạnh từ chỗ chiếm 86,7 % tổng số lao động toàn huyện (khoảng 46.074 lao động) năm 1996 xuống chỉ còn chiếm 63 % tổng số lao động toàn huyện(khoảng 42.120 lao động) năm 2001- 2006. Và tính đến tháng 6/2007 thì lực lượng lao động trong lĩnh vực này là 35.890 lao động(chiếm 52,5 % tổng số lao động toàn huyện). Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng tăng nhanh trong những năm gần đây. Nếu như thời kỳ 1996 - 2000 trung bình chỉ có 5.822 lao động (chiếm 10,9 % tổng số lao động toàn huyện) thì đến thời kỳ 2001- 2006 là 8.750 lao động (chiếm 13,2 % tổng số lao động toàn huyện).Và tính đến tháng 6/2007 thì lực lượng lao động trong lĩnh vực này là 9.875 lao động (chiếm 25,5% tổng số lao động toàn huyện). Lao động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ mặc dù còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao động của huyện nhưng trong những năm gần đây, với sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ thì lực lượng lao động chuyển sang lĩnh vực này càng nhiều. Thời kỳ 1996 - 2000, lao động trong lĩnh vực này là khoảng 1.230 người(chiếm 2,32 % tổng số lao động toàn huyện), đến thời kỳ 20001 -2006 lao động trong lĩnh vực này là 8.540 người(chiếm 12,9% tổng số lao động toàn huyện).Và tính đến tháng 6/2007 thì lực lượng lao động trong lĩnh vực này là 8.694 lao động(chiếm 22% tổng số lao động toàn huyện). Mặc dù hiện nay, lao động nông thôn vẫn chủ yếu tập trung trong lĩnh vực Nông nghiệp - thuỷ sản, nhưng nhìn chung cơ cấu lao động đang dần dần có sự chuyển biến tích cực và cơ cấu ngày càng hợp lý. Vốn là một huyện Nông nghiệp nên lao động chủ yếu tập trung trong lĩn vực Nông nghiệp cũng là điều dễ hiểu. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây, việc áp dụng khoa học kỷ thuật cũng như các dự án phát triển Nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi được triển khai thực hiện thì ngành Nông nghiệp cũng đã có những bước phát triển đáng kể. trong nội bộ ngành Nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch cơ cấu lao động mạnh mẽ. Lao động trong lĩnh vực trồng trọt giảm mạnh, chiuyển dần sang chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Trong những năm gần đây, ngành Công nghiệp - Xây dựng trên địa bàn huyện Đan phượng đang phát triển mạnh mẽ và thu hút nhiều lao động tham gia. Đặc biệt, hiện nay đang xây dựng 2 trung tâm công nghiệp chuẩn bị đi vào hoạt động nên một lực lượng lao động lớn đang chuẩn bị chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực này. Việc này kéo theo một lực lượng lao động đi học nghề tăng nhanh,từ 35 % trở lên so với lao động trong độ tuổi * Tuy cơ cấu lao động có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và những khó khăn cần được sớm khắc phục: - quá trình chuyển dịch diễn ra còn chậm, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế của huyện. Mặt khác, vốn là một huyện Nông nghiệp nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều khó khăn mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục được. - Sự chuyển dịch đó vẫn chưa tạo ra được một cơ cấu lao động thật sự hợp lý, lao động trong Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao, trong khi Công nghiệp - Xây dựng và Thương mại - dịch vụ còn thấp nên chưa phát huy được hết những lợi thế của địa phương. - Chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu lao động nói riêng. Chưa đảm bảo cân đối theo yêu cầu sử dụng lao động và thiếu cân đối giữa các khu vực, lao đọng trong lĩnh vực Nông nghiệp chiếm số lượng lớn nhưng nhưng tỷ trọng lao động có trình độ chuyên môn thấp hơn nhiều so với lao đọng khu vực khác. - Công tác quản lýý, điều tra nắm nguồn lao động, cơ cấu, chất lượng lao động, tình hình biến động lực lượng lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, giải quyết việc làm chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. - Công tác xuất khẩu lao động chưa được quan tâm dúng mức tổ chức nhà nước địa phương chưa chiếm vị trí chủ đạo trong kết quả xuất khẩu lao động, phần nhiều người lao động phải tự liên hệ ký kết hợp đồng xuất khẩu lao động. * Nguyên nhân của những hạn chế: - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức một cách đúng đắn về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của lao động cũng như tính cấp thiết của sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay; quá trình chuyển dịch không được tổ chức một cách thường xuyên, liên tục, hiệu quả còn thấp; công tác tham mưu cho lãnh đạo đẻ hoạch định những chỉ tiêu về lao động và sự chyển dịch cơ cấu lao động chưa thật sự chính xác, sự phối hợp giữa các ngành, tổ chức có liên quan dến lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động và việc thống kê lực lượng lao động hàng năm còn hạn chế. - Cán bộ làm công tác lao động ở cơ sở thường xuyên thay đổi, việc phân công trách nhiệm không rõ ràng, một số chính sách lao động của nhà nước chưa được phân cấp rõ ràng nên việc chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn. - Một số cơ sở chưa thật sự quan tâm đến vấn đề lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động nông tôn tại địa phương mình, chưa có sự phối hợp với các cơ quan chức năng. đơn vị để giải quyết vấn đề lao động - việc làm của địa phương. - Kinh phí và nguồn vốn hỗ trợ cho những dự án, chương trình phát triển kinh tế nhằm đảy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động còn hạn chế, vì vậy mà các chương trình dự án ít hoặc không được thực hiện, thậm chí đã thực hiện cũng không có hiệu quả cao. CHƯƠNG III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ 1. Tổ chức thực hiện Chương trình việc làm 2007 – 2010 phải được quan triệt và triển khai sâu rộng đến các xã, thị trấn, các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thương xuyên, sâu sátcủa cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp. Kiện toàn Ban chỉ đạo giải quyết việc làm huyện và các xã, thị trấn, phân công trách nhiệm thành viên Ban chỉ đạo phụ trách từng mảng công việc của ngành và theo dói đôn đốc đơn vị được phân công tổ chức thực hịen chương trình. Để thực hiện được những mục tiêucủa chương trình việc làm từ năm 2007 – 2010, UBND huyện giao các ngành liên quan thực hiện những nhiệm vụ sau đây: a). Phòng Nội vụ – Lao động TBXH huyện là cơ quan thương trực Ban chỉ đạo giảI quyết việc làm huyện chủ trì phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban chỉ đạo huyện, các ngành quản lý sản xuất kinh doanh và UBND các xã, thị trấn hưỡng dẫn tổ chứcỉtiển khai thực hiện chương trình, Theo dõi, tổng hợp định kỳ báo cáo UBND huyện và ngành cấp trên. Phối hợp với ngành giáo dục đào tạo và cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác hướng nghiệp dạy nghề theo quy định của nhà nước. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể huyện, các xã, thị trấn định kỳ 6 tháng, 1 năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu đã để ra tổng hợp tình hình báo cáo kết quả về UBND huyện và BCD tỉnh. b). Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm khuyến nông: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấugiống cây trồng, vật nuôi khuyên khích phát triển nông nghiệp theo hưỡng sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Vận động nhân dân giảm diện tích cây lương thực sang sản xuất nông nghiệp công nghiệp cao: rau sạch hoa, bưởi Diễn, cam chanh… phát triển chăn nuôI theo hướng công nghiệp, đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, duy trì phát triển nuôI trồng thuỷ sản, hoàn thành quy hoạch phát triển kinh kế nông nghiệp giai đoạn 2007 – 2010 trong năm 2007. c). Phong Công nghiệp KHTM chủ trì phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, các ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và những năm tiếp theo; lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – làng nghề, quy hoạch đất danh cho thương mại dịch vụ; đẩy mạnh thu hút đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp găn liên với bảo vệ môi trường, khuyên khích mọi thành phần kinh tê phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu hút và giải quyết viiệc làm cho nhiều lao động địa phương. d). Phòng Tài chính kế hoạch tham mưu giúp UBND huyện dây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm trình HĐND và UBND huyện để bổ sung vào quỹ đào tạo nghề, giải quyết việc làm của huyện. Rà soát lại các chỉ tiêu, đánh giá kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế hàng năm theo chương trình đề ra. e). Ngân sách Nông nghiệp và PTNT, Nâng hàng chính sách xã hội huyện: đảm bảo nguồn vốn đáp ứng thoẫmn nhu cầu về vốn để các tổ chức kinh kế xã hội, hộ gia đình vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh – góp phần thu hút lao động tạo thêm nhiều việc làm nâng cao hiệu quả lao động ở địa phương. f). Phòng Văn hoá - Thông tin thể thao, Đài truyền thanh huyện và các cơ quan liên quan thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình việc làm của huyện;biểu dương kịp thời những đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích giải quyết nhiều việc làm cho lao động. j). UBND các xã - thị trấn: căn cứ chương trình việc làm của UBND huyện xây dựng chương trình việc làm ở cơ sở giai đoạn 2007 – 2010 báo cáo tại kỳ họp HĐND xã - thị trấn. Việc xây dựng chương trình việc làm ở xã - thị trấn phảI cụ thể hoá chương trình việc làm của huyện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội phải phủ hợp với tình hình ở địa phương. h). Đề nghị Uỷ ban MTTQ huyện, các đoàn thể chủ động phối hợp với BCĐ huyện xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành để thực hiện thắng lợi chương trình việc làm. Phân công cán bộ theo dõi, hướng dẫn các xã - thị trấn thực hiện chương trình đạt hiệu quả. Quá trình thực hiện cần tăng cường công tác kiểm tra,đúc rút kinh nghiệm, hàng năm đánh giá bổ sung nhằm thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao 2. Phương hướng phát triển Kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian tới a) Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Đan Phượng đến năm 2010 và những năm tiếp theo. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm 20%. - Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8% trong năm. *Cụ thể: + Cây lúa: 3000 ha, năng suất 70 tạ/vụ, sản lượng 21.000 tấn. + Cây ngô: 1200 ha, năng suất 52 tạ/vụ, sản lượng 6.240 tấn. + Diện tích cây ăn qủa tập chung ở vườn trại: 400 ha. + Diện tích trồng chuyên hoa: 500 ha. +Diện tích trồng chuyên rau: 1000 ha. + Chăn nuôi: . Đàn bò 7.000 con, bò sữa 800 con. . Đàn lợn 120.000 con, trọng lượng lợn thịt hơi xuất chuồng 15.000 tấn. . Đàn gia cầm 800.000 con, trứng 40 triệu quả. + Thuỷ sản: Diện tích nuôi thả cá 250 ha, số lồng cá 500 lồng, trọng lượng cá đạt 1.500 tấn. b) Định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2006 – 2010, định tới năm 2015 + Phát triển tối đa lợi thế so sánh của huyện để hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô thích hợp, phát triển mạnh các đơn vị hỗ trợ nhằm tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Đảm bảo tăng nhanh tỷ trọng sản xuất chăn nuôi và cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao. Xoá bỏ thế độc canh chỉ sản xuất một loại cây lương thực. + Phát triển nông nghiệp hàng hoá nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường nội huyện, chuỗi đô thị mới, khu công nghiệp công nghệ cao và thị trường Hà Nội. Đổi mới và phát triển cả về quy mô sản xuất, cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng vật nuôi. 3. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng trong thời gian tới a) Các giải pháp chung - Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương đối với công tác chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn; - Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác lao động ở cơ sở, phân công, phân cấp trách nhiệm rõ ràng; - Có cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan để giải quyết vấn đề lao động - việc làm của địa phương. - Xây dựng những dự án, chương trình phát triển kinh tế dài hạn đồng thời bố trí những nguồn vốn hỗ trợ hợp lý nhằm đảy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động; - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho đời sống nhân dân và phát triển kinh tế; - Ban hành những chính sách ưu đãi (về thuế, về thủ tục hành chính, về cơ sở hạ tầng…) và đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là trong công tác cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại địa phương, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân; - Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, tạo sự đồng thuận cộng đồng đối với những chính sách phát triển kinh tế của địa phương, nhất là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; - Đẩy mạnh công tác quản lýý, điều tra nắm nguồn lao động, cơ cấu, chất lượng lao động, tình hình biến động lực lượng lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện. b) Những giải pháp cụ thể - Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, xây dựng thương hiệu sản phẩm mạnh để hướng tới xuất khẩu; - Có chính sách ưu tiên cho công tác giáo dục đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu lao động nói riêng; - Phát triển các ngành nghề tạo được nhiều việc làm để giải quyết lao động dôi dư của địa phương như giày da, chế biến nông sản, dịch vụ...; - Chú trọng công tác đưa lao động của địa phương đi làm việc ở nước ngoài để giải quyết một phần việc làm cho người lao động, đồng thời tạo nguồn vốn ban đầu cho phát triển kinh tế gia đình nói riêng và kinh tế địa phương nói chung. - Phối hợp chặt chẽ giữa địa phương và các doanh nghiệp trong công tác quản lý, đào tạo và giải quyết việc làm tại chỗ cho nhân dân trong vùng quy hoạch các khu công nghiệp; PHẦN III KẾT LUẬN Được thực tập ở phòng Nông nghiệp và PTNT, tôi thấy thật vinh dự là được học tập và làm việc trong môi trường có những cán bộ, công chức đầy nhiệt tình trong công việc, hoà nhã, cởi mở trong giao tiếp. Chính trong môi trường ấy đã tạo nên môi trường văn hoá công sở mà em cần tiếp thu. Trong thời gian thực tập tại đây em có điều kiện quan sát, học hỏi và có cái nhìn thực tế. Đó là những kiến thức thực tế bổ ích và quý báu để hoàn thiện mình khi trở thành một công chức Nhà nước. Nhưng quan trọng hơn cả em đã có cái nhìn thực tế trong quy trình xây dựng và soạn thảo văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay nói chung và ở Phòng Nông nghiệp và PTNT. Tất nhiên những kết quả đạt được trong công tác chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện Đan Phượng ở đây cũng là điều rất đáng ghi nhận. Trong phạm vi bài báo cáo thực tập này, em mới chỉ nêu ra được những nét cơ bản nhất trong hoạt động chung của UBND huyện Đan Phượng, đối với đề tài mà em viết về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn thiện. Những ghi nhận đánh gía, nhận xét và kiến nghị của em suy cho cùng cũng chỉ là ý kiến chủ quan của một cá nhân. Tôi mong rằng với những ý kiến đóng góp của mình, đặc biệt là những quy định rõ ràng chặt chẽ hơn trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn của huyện Đan Phượng sẽ khắc phục những thiếu sót hiện nay trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao đông ở nông thôn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên ở UBND huyện Đan Phượng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khoá này. Em xin chân thành cám ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần VII, VIII, IX, X(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia) Chiến lược phát triểnkinh tế – xã hội 2001- 2010 của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2001. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Hà Tây lần thứ XVII Thống kê Lao động việc làm 1990- 2004, Tổng cục thống kê Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND tháng 10 năm 2007 về chương trình việc làm giai đoạn 2007- 2010 của HĐND huyện Đan Phượng. Quy hoạch tổng thể Kinh tế – xã hội huyện Đan phượng thời kỳ 2001- 2010 UBND huyện Đan Phượng. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình việc làm giai đoạn2001- 2006, UBND huyện Đan phượng. Chương trình việc làm giai đoạn 2007-2010 của UND huyện Đan Phượng Báo cáo tình hình sản xuất Nông nghiệp qua từng thời kỳ của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Đan Phượng MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD (2).doc
Tài liệu liên quan