Nguồn vốn đầu tư gồm hai nguồn cơ bản là nguồn huy động trong nước và nguồn huy động nước ngoài. Nguồn vốn trong nước đa dạng, bao gồm vốn tích luỹ từ ngân sách từ các doanh nghiệp và huy động vốn tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn nước ngoài cũng khá quan trọng và phong phú, gồm vốn đầu tư trực tiếp, và vốn đầu tư gián tiếp, trong đó gồm việc trợ không hoàn lại việc trợ có hoàn lại, cho vay với lãi xuất ưu đãi hoặc thông thường.
2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển được phân bịệt rõ ràng so với các hoạt động khác chính nhờ các hoạt động khác biệt của nó.
Thứ nhất nguồn lực cần thiết cho một hoạt động đầu tư là rất lớn. Do đó có thể dẫn đếntình trạng nhiều dự án không có đủ vốn và nguồn lực thực hiện đồng thời sau mỗi dự án có số lao động khá lớn không được giải quyết công ăn việc làm còn gọi là “bện dự án” hay “hậu dự án”.
47 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở nhiều quốc gia, đầu tư đóng vai trò như một “cú huých” tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế, và phát triển về bản chất được coi là vốn để đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt đựơc một số tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
Đầu tư ảnh hưởng đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nền kinh tế, đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới, cho thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, đối với các ngành nông lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khă năng sinh học, để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng cao là rất khó, như vậy chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư còn taọ ra sự cần bằng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, giữa các ngành, đầu tư tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh của từng ngành vùng.
Đầu tư ảnh hưởng đến trình độ phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
Công nghệ là trung tâm công nghiệp hoá, và đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khă năng công nghệ cho đất nước, thực hiện tốt công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước.
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và chuyển giao thông công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài, đều cần phải có tiền, có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới công nghệ mà không gắn liền với nguồn đầu tư sẽ là phương án không khả thi.
2.4. Vai trò đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh dịch vụ
Đầu tư quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở, không chỉ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mờ đối với cả những đơn vị vô vụ lợi.
Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất mới tạo ra, các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư cho sự ra đời và tồn tại của cơ sở, đơn vị đó.
Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở, đơn vị đang tồn tại sẽ bị hư hỏng, hao mòn, để duy trì được hoạt động bình thường cần tiến hành sửa chữa thay mới, mặt khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất xã hội cũng như thích ứng với điều kiện phát triển khoa học công nghệ, cần phải mua sắm các trang thiết bị , công nghệ mới hiện đại hơn và như vậy cũng cần phải có hoạt động đầu tư.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các nhân tố sau:
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến. Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi nhuần thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư sẽ giảm dần quy mô đầu tư.
*Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu tư):
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau:
r
I
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên.
*Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vong đạt được ttrong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu tư và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Doang nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.
5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm rộng và tổng hợp, một phạm trù kinh tế khách quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phương, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ thuật thì đó là mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, địa phương, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư.
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả, người ta chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
5.1/Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng công thức tổng quát sau:
Các kết quả mà các cơ sở thu được
do thực hiện đầu tư
Hiệu quả tài chính =
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện.
Wipv
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi=
IV0
Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
IV0:Vốn đầu tư ban đầu.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư: npv=
IV0
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án
RRi và NPV càng lớn càng tốt.
Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách Nhà nước tài trợ.
Wipv
Nếu tính cho một năm hoạt động thì : =
Trong đó: : Vốn tự có bình quân năm i.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: =
Trong đó: : Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu tư tính ở mặt bằng hiện tại.
, càng lớn càng tốt
Số lần quay vòng của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm được vốn đầu tư.
Oi
Công thức tính: =
WCi
Trong đó: Oi: doanh thu thuần năm i.
WCi :Vốn lưu động bình quân năm i.
Chỉ tiêu :càng lớn càng tốt.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu được.
IV0
Công thức tính: T=
WPV
Trong đó: WPV :Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm .
Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trường hợp các điều kiện khác như nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: IV0 + CPVT min
Trong đó: CPV: Chi phí hoạt động đầu tư bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại.
*Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi.
Công thức tính IRR:
1 1
=
(1+IRR)i (1+IRR)i
Công cuộc đầu tư được coi là hiệu quả khi IRRIRRđịnh mức
IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp.
*Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Công thức tính: f
x=
(p-v)
Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn.
f:Tổng định phí
v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm
p: Giá bán 1 sản phẩm
5.2 Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
* Mức đóng góp ngân sách.
* Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu tư.
* Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư.
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư.
* Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động.
* Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành đầu tư.
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất.
* Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý
* Các tác động đến môi trường
* Các tác động khác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
Giới thiệu Công ty TNHH Lạc Hồng
Công ty TNHH Lạc Hồng là một Công ty TNHH có bốn thành viên tham gia góp vốn, với tổng số vốn điều lệ là 1020 triệu đồng. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0502000125 do sở kế hoạnh và đầu tư cấp ngày 25/02/2003. Chỉ sau một tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là: Công ty TNHH Lạc Hồng.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
Tên giao dịch là: LAC HONG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt là : LAC HONG CO., LTD.
Trên cơ sở là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được pháp luật công nhận. Công ty phát triển với phương châm xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ vè tài chính và luôn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ hiện hành.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại: khu công nghiệp Phố Nối xã Nhân Hoà, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Trụ sở chính cách quốc lộ: 5A khoảng 2km về phía Tây.
Điện thoại : 0321 952149
Fax : 0321 952148
Công ty có MST Là: 0900214283
- Số đăng ký kinh doanh: 0900214283 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 25/02/2003; đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15/10/2008
- Vốn điều lệ: 2.700.000.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm triệu đồng chẵn)
- Người đại diện : Ông Hoàng Dương Hải – Giám đốc
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Lạc Hồng thành lập từ ngày 25/02/2003 đến nay đã được 7 năm đi vào hoạt động . Công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Công ty đã và đang đầu tư sản xuất thức ăn gia súc tại Xã Nhơn Hoà, huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên trên diện tích 4000 m2 đồng thời công ty có một chi nhánh tại Hà Nội.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc lo đầu vào, Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về đầu ra với các Công ty khác, và các cơ sở sản xuất khác....Mức tiêu thụ ban đầu còn chậm vì chất lượng sản phẩm chưa cao và chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường nên thời gian đầu chấp nhận thua lỗ. Từ tháng 2/2004 công ty với sự đầu tư cho chất lượng sản phẩm và chiến lược quảng bá tốt nên đã dần có thương hiệu trên thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Lạc Hồng đã mang lại lợi nhuận .
Công ty hiện tại vẫn tiếp tục đầu tư cho phát triển các loại sản phẩm mới về thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG CHẾ BIẾN VÁN NHÂN TẠO
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Việc tổ chức qui trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi được tuân thủ qua các bước sau : thu mua, sử lý bảo quản nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu ,tạo thành thức ăn gia súc, bảo quản sản phẩm ở công đoạn cuối.
Quy trình này được công ty TNHH Lạc Hồng áp dụng khá chính xác và tuân thủ theo các điều kiện kỹ thuật:
Thu mua và bảo quản nguyên liệu :Công ty đã ký hợp đồng , thu mua nguyên liệu thô như Ngô, Đỗ , Cám mì, Đậu tương khi đem về kho được bảo quản trong điều kiện tốt nhất .
Phối trộn nguyên liệu tạo thành thức ăn chăn nuôi :Công ty có máy trộn thức ăn của Hàn Quốc với mức tự động hóa lên dên 80% và các quy trình pha trộn tỷ lệ được tự động hoàn toàn nên đảm bảo tỷ các vi chất trong sản phẩm ổn định
Bảo quản nguyên liệu đầu ra :Sản phẩm của công ty được bảo quản tại nhà kho thoáng mát và ổn định về nhiệt độ và độ ẩm giúp cho sản phẩm luôn ở trạng thái tốt nhất.
Nhìn chung quy trình tổ chức sản xuất của công ty TNHH Lạc Hồng được tổ chức khá hoàn chỉnh và khép kín. Rất thích hợp với một nhà máy có độ tự động hóa cao giúp cho sản phẩm chất lượng ổn định và tạo niềm tin nơi nguời tiêu dùng và nâng cao doanh thu cho công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Trong những năm qua, công ty chế biến ván nhân tạo luôn quan tâm tới việc kiện toàn bộ máy quản lý của mình sao cho ngày càng phù hợp với tình hình sản xuất. Công ty chế biến ván nhân tạo tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng để tránh tình trạng quản lý chồng chéo, trùng lặp hay bỏ sót. Các chức năng quản lý được phân cấp phù hợp với các phòng ban để quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng hiệu quả.
Ta có thể hình dung bộ máy quản lý của Công chế biến ván nhân tạo qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 4: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
Hội Đồng thành viên
Hội đồng Thanh viên
Phòng Market
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiªn Long
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven
Phòng Market
Giám Đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng
sản xuất
Phòng
hành chính
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Sinh Lợi
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Thiên Long
Nhánh sản phẩm nhãn hiệu Seven
Các phòng ban của công ty và những nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Hội đồng thành viên : Bao gồm các thành viên sáng lập ra công ty. Lúc mới đầu thành lập hội đồng thành viên có 5 thành viên. Sau tháng 2/2004 thì hội đồng thành viên chỉ còn 4 thành viên. Hội đồng thành viên có chức năng tương tự như hội đồng quản trị của công ty. Chỉ đạo công ty trên tầm vĩ mô.
Giám Đốc : Do ông Hoàng Dương Hải làm giám đốc chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công ty và là người chỉ đạo trực tiếp về sản xuất và kinh doanh cũng như sổ sách kế toán của công ty.khi có vấn đề sảy ra thì Giám Đốc là người chịu trách nhiệm chính.
Phó giám đốc kinh doanh :Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh của công ty, là người đưa ra các quyết định của phòng kinh doanh .
+ Phòng kinh doanh :hoạt động chính của phòng là kinh doanh , marketting, mở rộng thị trường sản phẩm của công ty và báo cáo cho phòng kế toán biết doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh đồng thới phòng kế toán sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh của phòng kinh doanh trong quá trình hoạt động để có thể đưa ra phương hướng kinh doanh đúng đắn và hiệu quả hơn
Phó giám đốc sản xuất : Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất của công ty điều phối các nguồn lực hợp lý nhằm thuận tiện cho hoạt động sản xuất. Đồng thời điều phối chỉ đạo trực tiếp phòng hành chính và phòng sản xuất.
+ Phòng sản xuất :là phòng có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp ra sản phẩm của công ty. Nhưng mỗi loại sản phẩm lại có một nhánh riêng như nhánh sản phẩm mang nhãn hiệu Seven , nhánh mang nhãn hiệu Sinh Lợi, nhánh sản phẩm mang nhãn hiệu Thiên Long. Trong quá trình sản xuất sẽ có những thông tin cần chuyển đến phòng hành chính và sẽ có những tác động qua lại giữa các phòng để có thể tìm ra được các quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
II / THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2008
Công ty TNHH Lạc Hồng là một công ty tư nhân chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc với quy mô vừa.từ khi mới thành lập vốn điều lệ của công ty mới chỉ có 1020 triệu đồng và một chi nhánh ở Hà Nội. Đến năm 2004 công ty có vốn điều lệ lên đến 2700 triệu đồng. Tuy còn non trẻ nhưng công ty đã đứng vững trong thời gian qua. Tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi cúng khá khốc liệt đặc biệt là đối với các hãng đã đứng vững trên thị trường. Thời gian gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu , đàn gia súc bị bệnh dịch nhiều nhất là Gà, Vịt, Ngan nên công ty gặp nhiều khó khăn
1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng .
Do công ty ra đời trong thời kỳ kinh tế gặp nhiều khó khăn nên còn rất nhiều hạn chế. Công ty muốn đứng vững thì phải tìm ra con đường mới cho mình . mặc dù kinh tế khó khăn nhưng thị trường cho sản phẩm của công ty đó là thức ăn chăn nuôi gia súc thì vẫn có nhiều tiềm năng. Hiện tại, ngành chăn nuôi trong nước vẫn tập trung phổ biến tại khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long với hơn 80% số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi của cả nước.
Bàng 1 : Phân bổ chăn nuôi gia súc, gia cầm trong cả nước
Vùng địa lý
Bò
Lợn
Gia cầm
Đồng bằng Sông Hồng
11-12%
26,4-26,7%
23,7-24,0%
Đông Bắc
11-12%
17,3-17,7%
24,1-24,3%
Tây Bắc
3,5-3,8%
4,2-4,5%
3,5-4,2%
Bắc Trung Bộ
21-22%
14-15%
13,2-13,6%
Duyên hải Nam Trung Bộ
22-23%
8-9%
7,4-7,7%
Tây Nguyên
12-13%
5-5,5%
2,9-3,4%
Đông Nam Bộ
10-10,2%
7,8-8,1%
9,7-10,3%
ĐB Sông Cửu Long
4,1-4.5%
14,3-14,8%
15,2-15,5%
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ta có thể thấy phân bố đàn gia súc gia cầm ở đồng bằng Sông Hồng phân bỏ khá nhiều rất có tiềm năng. Tuy nhiên công ty cần tìm hướng đi mới thì mới có thể hoạt động tốt được do đã có rất nhiều dối thủ trên thị trường và có kinh nghiệm hơn công ty
2. Vốn và nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty.
2.1 Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng
Tại công ty TNHH Lạc Hồng thì vốn dành cho đầu tư phát triển khá khiêm tốn nhưng nó đã mang lại hiệu quả của đồng vốn đã bỏ ra.Do công ty chi là công ty TNHH nên vốn đầu tư cần phải chia ra làm nhiều mục đích và đầu tư phát triển là một trong những mục đích đó
Bảng 2: Tổng hợp vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Tổng vốn Đầu tư
1.244.000
1.862.000
3.081.000
( Nguồn : phòng kế toán )
Ta có thể nhận thấy vốn đầu tư của công ty đều tăng qua các năm: Năm 2007 tăng từ 1.244.000 tỷ đồng lên 1.862 tỷ đồng tăng 49,51% và năm 2008 tăng từ 1.862 tỷ đồng lên 3.081 tỷ đồng tăng 65,46%. Nhìn chung công ty chú trọng vào đầu tư phát triển tuy lúc đầu tốn nhiều chi phí nhưng xét về dài hạn thì công ty có lợi hơn nhiều. Năm 2008 công ty đã làm ăn có hiệu quả và đứng trước nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng cao sau trận dịch bệnh công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm một nhà máy nữa với tổng vốn đầu tư gần 2,5 tỷ đồng.
2.2 Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng.
Nguồn vốn đầu tư của công ty chủ yếu là vốn tích lũy nội bộ của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng
Vốn tích luỹ của doanh nghiệp: Vốn tích luỹ của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ hai nguồn chính:
+Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
+Lợi nhuận để lại sau thuế.
Bàng 3 : Nguồn Vốn đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng vốn đầu tư
1.244.000
100%
1.862.000
100%
3.081.000
100%
Vốn chủ sở hữu
808.000
64,95%
1.300.400
69,8%
1.848.600
60%
Vốn vay ngân hàng
436
35,05%
561.600
30,2%
1.232.400
40%
( Nguồn : phòng kế toán )
Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chử sở hữu chiếm khoảng 60% tổng vốn đầu tư và còn lại là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên với khoảng 40% là vốn vay ngân hàng thì ta có thể nói công ty lệ thuộc vào ngân hàng khá nhiều. Công ty ra quyết định đầu tư rất cân nhắc do một phần khá lớn vốn dành cho đầu tư phát triển là vay ngân hàng mới có được, chỉ co dự án có tính khả thi cao mới thực hiện.
Bảng 4 : Vốn đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng vốn đầu tư
1.244.000
100%
1.862.000
100%
3.081.000
100%
2. Vốn thiết bị
830.000
66.72
1.250.200
67.25
2.004.000
65.04
3. Vốn xây lắp
1.063.400
25.43
4193.3
22.5
373.700
23.82
4.Vốn đầu tư XDCB khác
97.600
7.84
190.855
10.25
7399
11.14
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, vốn đầu tư của công ty được chia theo cac khoản mục chính là: Vốn thiết bị, vốn xây lắp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác.
Ta thấy cơ cấu công nghệ theo các năm càng được nhiều thêm.Đầu tư cho thiết bị của công ty Lạc Hồng có tỷ trong rất cao luôn chiếm khoảng gần 70% như vậy ta thấy công ty tích cực đầu tư trang thiết bị mới giúp cho sản xuất càng đạt hiệu quả cao hơn đồng thời công ty còn đầu tư thêm vào xây dựng cơ bản và xây lắp giúp cho hoạt động sản xuất của công ty thuận lợi hơn .
3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng
3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm bảo đảm, đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển và có sự cạnh tranh cao như hiện nay thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi sẽ càng cao hơn buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ của mình. Có rất nhiều phương thức nâng cao chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để tăng hàm lượng chất xám ttrong sản phẩm, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xuởng...
Trong thời kỳ 2003-2005, thị trường sản phẩm về thức ăn chăn nuôi còn yên tĩnh chưa có nhiều hộ gia đình nuôi theo kiểu tập trung hay là nuôi theo kiểu trang trại thì thị trường chủ yếu là nhỏ lẻ manh mún.Thời gian gần đây các nhà may’ thức ăn chăn nuôi hình thành rất nhiều nhà sản xuất và như vậy công ty cần mạnh dạn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm giúp tạo lợi thế cạnh tranh với sản phẩm cùng loại.
Công ty đã nhận thấy điều này và đã quyết định chọn ba sản phẩm chính để làm sản phẩm chiến lược : đó là Seven ,Sinh Lợi , Thiên Long đó là 3 loại sản phẩm chur đạo của công ty được làm với quy trình nghiêm ngặt:
+ Thức ăn gia súc Seven là loại thức ăn dinh dưỡng cho gà , ngan , vịt ,cá
+ Thức ăn gia súc Sinh Lợi là loại thức ăn chuyên dùng cho Lợn
+ Thức ăn gia súc Thien Long là loại thức ăn hỗn hợp dành cho Trâu, Bò
Ba sản phẩm này đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đang rất được ưa chuộng. có được thành quả này là nhờ ban lãnh đạo của công ty đã nhận biết được điều này mà từ đầu đã đầu tư phát triển vào ba dòng sản phẩm chính này.
3.2 Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở công ty:
Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công cụ gồm hai phần là phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ...Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Như vậy khái niệm công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiêt bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và để đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường , doanh nghiệp cần phải quan tâm đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động.
Khi đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, các doanh nghiệp cần phải phân tích thực trạng doanh nghiệp cũng như phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị.
Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn công nghệ đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành. Một nhân tố nữa cũng rất quan trọng cần phải xem xét là trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật và trình độ nghề nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất.
Các nhân tố liên quan đến máy móc thiết bị cần phải xem xét như: xem xét xu hướng lâu dài của máy móc, thiết bị và công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu hoặc những khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy móc thiết bị(khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết bị sử dụng...(trong khi thu hồi vốn ;xem xét lựa chọn thiết bị có khả năng thay thế; xem xét lựa chọn công nghệ có nguồn cung cấp để không bị sức ép về
Bảng 5 : Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty thời gian qua
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Máy móc thiết bị
17.920
18.160
20.800
Phương tiện vận tải chuyền dẫn
21.696
22.133
24.146
Thiết bị dụng cụ quản lý
10.912
12.528
3.440
Xa tải thường
5.400
13.500
19.440
Máy đóng bai bì
7.500
-
9.200
Tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị
63.428
66.321
77.026
(Nguồn Báo cáo tài chính của công ty 20006-2008)
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty giúp cho công việc nhanh chóng được thực hiện và hoàn thành đồng thời tiết kiệm được rất nhiều chi phí và sức người . từ đó làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể.
3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động:
Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức đã trở thành yếu tố bao trùm quyết định tính chất , đặc trưng của thời đại và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của tất cả các quốc gia. Quốc gia nào nắm được nhiều tri thức, quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu, khu vực nào hội tụ được nhiều tri thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung tâm của nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã tạo ra những thời cơ, những vận hội lớn cho bất kỳ quốc gia nào biết đầu tư có hiệu quả làm tăng nhanh chất lượng của nguồn lực con người trong quả trình cạnh tranh. Bên cạnh đó, nó cũng đặt ra những thách thức mới, những nguy cơ tụt hậu, lạc hậu ngày càng xa đối với các quốc gia đang trên đà phát triển.
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải quan tâm tới các nội dung sau:
+ Chính sách tiền lương.
+ Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động.
+ Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc.
+ Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động.
+ Tổ chức quản lý lao động.
Phát triển nguồn nhân lực , sử dụng lao động phải xem là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài của công ty
Công ty TNHH Lạc Hồng cũng nhận thức được đầy đủ về vấn đề này. Công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất. Trong thời gian qua công ty đã rất quan tâm đầu tư cho đội ngũ lao động. Đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực và đội ngũ công nhân lao động lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, đủ sức quản lý, vận hành các máy móc thiết bị hiện đại.
Bảng 6 : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG 2006- 2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
07/06
08/07
1
Chi phí nhân công
537.840.053
1.095.197.839
1.440.655.268
2
Chi phí tiền lương
497.495.553
1.026.655.839
1.320.330.268
3
CP BHXH, KPCĐ
40.344.500
68.542.000
120.325.000
4
Số lao động
26
48
50
185%
104%
5
Thu nhập bình quân
1.594.537
1.901.385
2.401.092
119%
126%
6
Năng suất lao động
(Sản lượng SX/số LĐ)
50.827
60.992
74.085
120%
121%
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số lao động qua các năm đều tăng như vậy là công ty đang trên đà phát triển và mở rộng sản xuất năm 2006 số lao động là 26 thu nhập bình quân là 1,5 triệu/người/tháng đến năm 2007 thì số lao động là 48 tăng thêm 12 người so với năm 2006 và lương bình quân mỗi công nhân là 1,9 triệu/ người/ tháng đến năm 2008 số lao động lên đến 50 và tăng 24 người so với năm 2006 và lương là 2,4 triệu/ người/ tháng ta thấy lương công nhân từ năm 2006 đến năm 2008 đã tăng thêm 1,6 lần so với năm 2006 đồng thời công nhân cũng được hưởng các chế độ của người lao động như được đóng BTXH, BHYT,Đồng thời năng suất lao động tăng thêm 120% năm 2007 so với 2006 và tăng thêm 121% năm 2008 so với năm 2007 như vậy cả công nhân và công ty đều có lợi ích . Có được thành quả này là nhờ quá trình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty như : bồi dưỡng tay nghề , nghiệp vụ quản lý ,đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, tuyên truyền đoàn kết hăng say lao động để công nhân có thể coi công ty là gia đình mình và làm việc vì cuộc sống tốt đẹp.
3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường không thể thiếu các hoạt động Marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì phải nắm vững những kiến thức và kỹ năng của hoạt đông Marketing, đó là hỗn hợp Marketing hay gọi là Marketing mix. Nó bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược giá và chiến lược chiêu thị. Trong đó chiến lược chiêu thị là rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hoạt động chiêu thị bao gồm bốn yếu tố: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng. Mỗi yếu tố đều có những vai trò đặc trưng riêng nhưng chủng luôn được kết hợp lại trong một nỗ lực ngằm thông báo cho người về sự có mặt của những sản phẩm, thuyết phục người tiêu dùng về những đặc tính nổi bật của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến lược chiêu thị hợp lý bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản, giúp gia tăng doanh số, sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu, tạo ra hình ảnh thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu tư cho hoạt động chiêu thị (quảng cáo, bán hàng, khuyến mại...) là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay. Quan tâm đầu tư đúng mức có trọng tâm cho công tác này là cách để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác trên cùng một thị trường .
Trong thời gian qua công ty TNHH Lạc Hồng đã đầu tư tuyên truyền trên các đài địa phương và dùng phương thức đi sâu vào dân bằng cách cử một số đồng chí xuống tận làng xã để tuyên truyền đồng thời phát quà khuyến mại .đồng thời quảng bá tren loa đài và tivi của các địa phương
Để bán được nhiều hàng, các đơn vị sản xuất đều có chính sách bán hàng trả chậm, có khuyến mãi, chịu tiền cước vận chuyến, trích chiết khấu.
Để người tiêu dùng tiếp cận và biết đến sản phẩm của công ty, trong thời gian qua tổng công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác quảng cáo như tham gia hội chợ, quảng cáo trên truyền hình, trên mạng Internet...
Bảng 7 : Vốn đầu tư cho hoạt động Marketting và quảng cáo
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn vốn
Năm 2006
Năm2007
Năm 2008
Chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo
15,520
16,635
18,700
Tỷ trọng so với vốn đầu tư phát triển
1,24%
0,89%
0,61%
Nguồn : báo cáo tài chính năm 2006 – 2008
Nhìn trên bảng trên ta thấy tỷ trọng của chi phí cho hoạt động marketting và quảng cáo chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng nhưng nó lại đem về thành quả không ngờ đến đó là thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố và đồng nghĩa với nó là doanh thu không ngừng tăng lên.
III/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
1. Kết quả và hiệu quả đạt được
Với nguồn vốn đàu tư phát triển huy động trong những năm qua thực sự đã làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty, tăng vị thế và thị phần của công ty so với các doanh nghiệp tư nhân khác sản xuất cùng loại sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm của công ty TNHH Lạc Hồng đã có mặt ở hầu hết các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh, Hà Nam, và một số tỉnh phía Bắc và mục tiêu hướng đến của sản phẩm của công ty là miền núi phía Bắc và Tây Bắc như Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, v.v
Trong cơ cấu đầu tư phát triển thì đầu tư vào tài sản cố định là chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận lâu nhất ngược lại đầu tư vào quảng ba marketting , quảng cáo thì ít tốn kém nhất mà lại mang lai được hiệu quả rõ rệt
Hiệu quả đầu tư đạt được trong thời gian này cũng rất khả quan, và được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: (E)
Tổng doanh thu
E=
Tổng vốn kinh doanh
Hệ số (E) phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh.
Thứ hai, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định: (H)
Tổng vốn cố định
H=
Tổng lợi nhuận
Hệ số này phản ánh tổng vốn cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trong công ty TNHH Lạc Hồng được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 8 : Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng 2006 – 2008
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1.Doanh thu
28,303
44,354
54,664
2.Lợi nhuận
260
227
784
3.Hệ số E
2.07
2.94
3.38
4.Hệ số H
6.14
7.65
5.5
Hệ số E phản ánh doanh thu thu được trên một đơn vị vốn kinh doanh. E càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Có thể nhận thấy rằng hệ số E qua các năm của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng rất chậm. Chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp.
Đối với công ty, vốn đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao vì vậy hệ số sinh lời của vốn cố định (H) là chỉ tiêu phản ánh được chính xác hiệu quả của hoạt động đầu tư. Hệ số này phản ánh tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định phải bỏ ra để thu được một đơn vị lợi nhuận. Trong những năm qua ở Công ty TNHH Lạc Hồng hệ số này luôn giảm. Điều này đã chứng tỏ được hiệu quả đầu tư trong công ty đã được nâng lên trong những năm qua.
Trong thời kỳ 2006-2008, công ty đã đóng góp rất nhiều cho ngân sách Nhà nước và được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG 8 : TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỜI KỲ
2006-2008
Năm
2006
2007
2008
Nộp ngân sách(đồng)
9.647.474
11.147.474
19.551.715
Tốc độ tăng (%)
15,6%
75,4%
Nguồn Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty TNHH Lạc Hồng luôn luôn tăng chứng tỏ công ty vẫn làm ăn có lãi
Bên cạnh chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty còn góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia. Trong năm 2008, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 50 lao động và từng bước nâng thu nhập của ngươì lao động lên tới 2,4 triệu đồng/ người/ tháng năm 2008. Với chiến lược đầu tư đúng đắn, mở rộng cơ cấu sản phẩm
Trên đây là những kết quả đạt được rất đáng khích lệ của công ty TNHH Lạc Hồng. Trong tương lai công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để ngày càng đạt được những kết quả lớn hơn nữa, xứng đáng là một doanh nghiệp tư nhân năng động
2. Những khó khăn tồn tại của hoạt động đầu tư ở công ty TNHH Lạc Hồng trong thời gian qua.
2.1. Những khó khăn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh thời gian qua công ty còn gặp không ít những khó khăn trở ngại cần được khắc phục.
Hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong thời gian qua cũng đã được thực hiện nhưng mức độ đầu tư còn thiếu, yếu, chưa tạo ra được động lực thực sự mạnh để thắng được các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ, hệ thống bán hàng và phân phối sản phẩm còn nhiều hạn chế,
Nhìn chung hoạt động đầu tư của công ty còn rất nhiều bất cập, cần phải có biện pháp và hướng đi đúng đắn hơn trong thời gian tới.
2.2 Nguyên nhân.
Sự yếu kém cũng như những hạn chế trong công tác đầu tư của công ty bắt nguồn từ một số nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất, môi truờng đầu tư chưa thực sự hấp dẫn , khoảng cách địa lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ còn quá xa. Giao thông chưa được thuận tiện lắm nhất là muốn phát triển thị trường ở miền núi phía Bắc.
Thứ hai, thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam phát triển chậm, do trải qua các trận dich làm gia súc chết hàng loạt . Trong khi đó lại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thương trường
Thứ ba, xu hướng hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngoài việc mang lại những thuận lợi còn gây ra cho công ty những khó khăn không nhỏ. công ty phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong khi sức cạnh tranh của công ty hiện tại lại rất yếu nên việc bị thua, bị mất dần khả năng cạnh tranh là có thể xẩy ra.
Thứ tư, công tác quản lý của công ty còn nhiều hạn chế. Mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất và lưu thông vẫn còn lỏng lẻo, gây lên tình trạng thiếu đồng bộ trong sản xuất kinh doanh. Trong các đơn vị của công ty thì bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh còn cồng kềnh, hiệu quả hoạt động không cao.
Thứ năm, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế. công ty còn thiếu những người thực sự giỏi về chuyên môn trong sản xuất cũng như kinh doanh.
Nhận biết được những nguyên nhân chính gây nên tình trạng cạnh tranh kém hiệu quả là điều hết sức cần thiêt đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, công ty có thể điều chỉnh, khắc phục những khó khăn hiện tại để dần dần nâng cao khả năng canh tranh, chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
I/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
1. Phương hướng:
Thứ nhất, nâng cấp và hiện đại hoá dây truyền máy móc thiết bị. Dần dần thay thế các thiết bị quá cũ và lạc hậu. Đầu tư xây dựng các nhà máy mới có quy mô lớn, hiện đại.
Thứ hai, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng từng bước hạ giá thành sản phẩm.
Thứ ba, đổi mới phương thức kinh doanh, cải tiến công tác tiếp thị bán hàng, giữ vững và mở rộng thị phần.
Thứ tư, lựa chọn vị trí tối ưu nhất có tính đến yếu tố vùng để xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi mới, giảm tối thiểu chi phí sản xuất.
Thứ năm, tham gia thị trường chứng khoán kêu gọi đầu tư góp phần mở rộng thị trường và thương hiệu
2. Mục tiêu của công ty chế biến ván nhân tạo tới năm 2010
Về sản lượng: Phấn đấu chiếm lĩnh thị trường nước ta về sản phẩm thuecs ăn chăn nuôi, những sản phẩm chủ đạo và nghiên cứu chế biến các loại thức ăn chăn nuôi mới rẻ hơn và tôt hơn cho các loại vật nuôi khác nhau
Về chủng loại sản phẩm: Phấn đấu năm 2010 đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế đối với những chủng loại và quy cách sản phẩm ,chủng loại sản phẩm phải đa dạng và phù hợp với yêu cầu đặt ra của thị trường,
Về khoa học kỹ thuật và công nghệ: Đến năm 2010, phấn đấu đạt được mức độ tiên tiến hơn, với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, có sức cạnh tranh cao về chất lượng và giá cả. Sử dụng các máy móc thiết bị hiện có, công suất lớn, ổn định kết hợp với nhập khẩu các máy móc thiết bị mới. Gía trị thết bị nhập khẩu ước chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tư. Ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật; Chỉ đạo các đơn vị sản xuất tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công gnhệ nhằm giảm các chỉ tiêu tiêu hao, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Nguồn vốn: tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và chuẩn bị cho các dự án đầu tư lớn đến năm 2010. Ngoài ra còn chú trọng đến nguồn vốn vay ưu đãi trong nước và nguồn vốn từ thị trường chứng khoán
*Về thị trường: Mục tiêu chính về thị trường mà công ty cần đạt được là từng bước, chiếm lĩnh và làm chủ thị trường trong nước về các loại sản phẩm về thức ăn chăn nuôi, đồng thời chú trọng xuất khẩu trước hết là sang thị trường của các nước láng giềng như Lào và Campuchia,..Phấn đấu sản xuất trong nước đáp ứng tương đối đầy đủ các chủng loại, quy cách chất lượng của khách hàng và chiếm khoảng 75% nhu cầu trong nước về khối lượng sản phẩm.
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
Đứng trước thực trạng của công ty chế biến ván nhân tạo hiện nay cũng như những khó khăn thách thức mà công ty TNHH Lạc Hồng đang phải đối đầu thì công ty cần phải có những giải pháp đầu tư taó bạo và toàn diện, nâng cấp cải tạo các cơ sở hiện có về mọi mặt. Có thể kể đến rất nhiều giải pháp về đầu tư nhưng tựu chung lại có thể chia thành hai nhóm giải pháp chính đó là: Các giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và các giải pháp để một dự án đầu tư của công ty thực hiện đạt tính khả thi cao.
1.Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty TNHH Lạc Hồng.
1.1 Giải pháp về công nghệ và thiết bị sản xuất.
Để góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm thì vấn đề phải quan tâm đầu tư trước nhất đó là đầu tư cho công nghệ và thiết bị.
Trình độ công nghệ và thiết bị của công ty hiện tại đang ở mức trung bình so với các ngành khác trong nước và lạc hậu so với trên thế giới. Chính vì thế công ty cần đầu tư đổi mới, thay thế dần các thiết bị đã quá cũ và lạc hậu bằng những thiết bị có trình độ tương đối hiện đaị, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Để hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ đạt hiệu quả cao nhất thì phải quan tâm đén các vấn đề sau:
+Ưu tiên mua trong nước các thiết bị đã sản xuất được đạt yêu cầu của dự án.
+Đảm bảo thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ chung trên thế giới, giá cả hợp lý, kèm theo chuyển giao công nghệ đầy đủ, dễ nắm bắt sử dụng.
+Có thể nhập và sử dụng một số thiết bị đã qua sử dụng theo đúng quy định của Bộ KHCN và MT để tiết kiệm vốn đầu tư song vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiên tiến.
1.2. Giải pháp về đào tạo và sử dụng lao động.
Thực trạng đầu tư cho nguồn nhân lực cửa công ty cũng còn nhiều hạn chế. Để khắc phục được khó khăn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công ty cần chú trọng các giải pháp sau:
+Tăng cường cơ sở đầu tư cho công tác đào tạo công nhân để đủ sức đáp ứng nhu cầu của công ty. Mặt khác, phải coi trọng hình thức đưa đi đào tạo, huấn luyện ở nước ngoài và mời chuyên gia đào tạo, bổ túc tại nhà máy. Con người là một nhân tố quyết điịnh sự phát triển, chính vì vậy công tác đào tạo rất cần thiết được tổng công ty quan tâm giải quyết sớm.
+Đối với trường hợp công ty đang dư thừa nhiều lao động cần có biện pháp sắp xếp lại, tinh giảm biên chế, tiến hành đào tạo, bổ túc nâng cao trình độ cho số lao động còn làm việc, giới thiệu nghành ghề khác cho người mất việc, đồng thời vẫn phải tuyển dụng thêm lao động trẻ, khoẻ đã qua đào tạo có trình độ khá để thay thế dần lớp cán bộ công nhân lớn tuổi.
Với chính sách đầu tư cho nguồn lao động một cách hợp lý, công ty sẽ có được một lợi thế lớn, là nguồn nội lực để công ty vững bước đi lên trong sản xuất và kinh doanh.
1.3. Giải pháp đầu tư mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
Thị trường là một yếu tố quan trọng mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần phải quan tâm. một dự án đầu tư có đạt được kết quả hay không còn tuỳ thuộc vào thị trường đầu ra cho các sản phẩm của dự án đó. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, công ty cần phải có những giải pháp lớn về thị trường như sau:
Thứ nhất, chỉ đầu tư sản xuất khi có thị trường chắc chắn và nhu cầu lớn hơn công suất dự kiến hoặc có khả năng xuất khẩu.
Thứ hai, mặt hàng sản xuất chủ lực vẫn là thức ăn chăn nuôi ,có điều kiện thì mở rộng ra nghiên cứu sản xuất các loại thức ăn khác cho vật nuôi
Thứ ba, đầu tư thiết lập hệ thống lưu thông tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, đủ tin cậy tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Thứ tư, đầu tư đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo để thu hút khách hàng và để họ hiểu được chất lượng sản phẩm của công ty, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.tích cực cử cán bộ về nông thôn hướng dẫn mọi người đồng thời kết hợp marketting
Thứ năm, đặc biệt quan tâm đầu tư cho dịch vụ bán hàng và phương thức bán hàng để giữ uy tín với khách hàng truyền thống và thu hút các khách hàng tiềm năng. Các dịch vụ thanh toán, tổng công ty cần hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, chấp nhận mọi phương thức thanh toán trong khả năng của công ty để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung, muốn tăng sức cạnh tranh của công ty trong thời gian tới thì cùng với việc đầu tư để xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài về thị trường, để các sản phẩm của công ty tham gia toàn diện vào thị trường. Phát triển sản xuất, tăng thị phần và lợi nhuận là mục tiêu cơ bản để nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
1.4. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp hiện đại hoá thiết bị công nghệ, chuyên môn hoá sản xuất với quy mô lớn, tăng hiệu suất, giảm tỷ lệ phế phẩm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó công ty cần phối hợp với cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra thường xuyên các sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường theo tiêu chuẩn đã đăng ký, tránh tình trạng đưa hàng kém chất lượng vào lưu thông, làm giảm uy tín của công ty.
Trên đây là những giải pháp chung mà công ty TNHH Lạc Hồng cần thực hiện để tạo ra một cơ cấu cân đối giữa các sản phẩm, giữa sản xuất và tiêu thụ... để từng bước hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo vị thế cạnh tranh cho Tổng công ty trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Đối với Nhà nước.
- Đề nghị Đảng và Nhà nước có những chính sách phát triẻn và đầu tư hơn nữa vào công ty nhằm phục vụ chiến lược phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhà nước tiếp tục có chính sách bảo vệ sản xuất thép trong nước bằng các mức thuế hợp lý, thuế VAT, thuế thu nhập của công ty, thuế nhập khẩu các sản phẩm thép trong khuôn khổ mà các cam kết quốc tế liên quan đến hội nhập cho phép.
- Nhà nước có chính sách khen thưởng những doanh nghiệp tư nhân làm ăn tốt nhằm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đề nghị Nhà nước có các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng làm hàng giả, hàng kém chất lượng, nhái nhãn mác, chống bán phá giá
2. Về phía công ty.
-Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, công ty cần dựa vào đấu thầu và cần thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải các công nghệ đã cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
- Công ty cần tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh để mạnh chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong dân và các tổ chức khác.
- Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư dài hạn dựa trên định hướng chung của công ty và đặc trưng riêng của từng nhà máy để phát huy được toàn bộ sức mạnh của mình, tham gia toàn diện vào thị trường, nâng cao sức cạnh tranh góp phần vào sự phát triển chung của công ty.
Tóm lại, để tăng cường sức cạnh tranh trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là hết sức khó khăn, nhưng lại không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp quyết định sự sống còn, sự tồn tại hay không tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế chung này,công ty TNHH LẠC HỒNG cần phải nỗ lực hết sức mình để từng bước nâng dần sức cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này,cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, công ty TNHH LẠC HỒNG cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động, thị trường...khắc phục dần những yếu kém hiện tại về cơ cấu sản phẩm, quy mô năng lực sản xuất, phương thức cạnh tranh...Chỉ có như thế, công ty chế biến ván nhân tạo mới có thể khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp tư nhân cần phải thật năng động và nhạy cảm với thị trường đòng thời xây dựng chiến lược đầu tư phát triển hợp lý để góp phần làm vững mạnh nền kinh tế và phát triển nghành mà mình đang sản xuất .Nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư để đưa doanh nghiệp của minh đi lên.
Trong những năm gần đây hiệu quả vốn đầu tư của công ty đã được nâng lên do công ty đã có những biện pháp hữu ích nhằm tháo gỡ những tồn tại còn vướng mắc mà các doanh nghiệp trước đây thường mắc phải. Trong thời gian được thực tập tại công ty, em đã đi tìm hiểu đánh giá các chỉ tiêu về đầu tư để đề ra một số giải pháp cho vấn đề này. Dựa trên những hiểu biết của em về tình hình thực tế ở công ty kết hợp với kiến thức được học ở trường em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn đầu tư cho hiệu quả là một vấn đề rất rộng, sự nhận thức của em về vấn đề này còn hạn chế do đó bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty, phòng kế hoạch, cũng như các phòng ban khác của công ty
Một lần nữa em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là Thày Giáo TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành báo cáo này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú phòng kế hoạch, Công ty TNHH LẠC HỒNG đã tạo điều kiện tốt cho em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2224.doc