Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp

- Nghiên cứu thị trường tìm ra phạm vi, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. - Quản lý các dự án về xây lắp, tự thẩm định các dự án về xây lắp có quy mô nhỏ, còn với các dự án về xây lắp có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. * Phòng Dự án: Làm hồ sơ để tham gia đấu thầu. * Phòng Quản lý công trình: - Xây dựng biện pháp tổ chức thi công của các công trình lớn. - Kiểm soát toàn bộ mặt chất lượng của các công trình. - Phối hợp cùng các phòng khác như phòng dự án để tham gia đấu thầu. * Phòng Cơ điện: - Quản lý toàn bộ thiết bị của công ty. - Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm mới, sửa chữ thiết bị hàng quý, hàng năm. - Tham gia xây dựng dự án đầu tư mới. - Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư của các chi nhánh - Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị để đảm bảo an toàn, đối với các thiết bị cần kiểm định thì phải đưa đi kiểm định đúng định kì, mua bảo hiểm cho các thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất. - Theo dõi khấu hao tài sản, điều chuyển tài sản giữa các chi nhánh. - Tự thẩm định các dự án có quy mô nhỏ, với các dự án có quy mô lớn thì lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư trình lên cơ quan

doc88 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn công ty. Công tác quản lý sau đầu tư còn nhiều hạn chế, sự tương hỗ giữa các đơn vị và giữa các bộ phận vẫn còn có những bất cập, chưa thực sự khai thác tối đa công suất của thiết bị sẵn có, việc thu hồi vốn đầu tư phải chờ đến khi quyết toán xác định hiệu quả thi công. 1.5.3.2. Công tác tổ chức, đào tạo và lao động tiền lương: Việc tuyển dụng đào tạo, đào tạo lại lực lượng cán bộ và công nhân kĩ thuật đã được công ty triệt để quan tâm, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị và các ban điều hành dự án vẫn còn thiếu nhiều, chưa đồng bộ, chất lượng chuyên môn chưa cao đặc biệt là lực lượng thanh toán và xác định giá đầu vào, lực lượng quản lý kĩ thuật, lực lượng quản lý kĩ thuật tại hiện trường có trình độ về ngoại ngữ chuyên môn cũng như ngoại ngữ giao tiếp còn hạn chế. Mặt khác ở một số phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, mối liên hệ chưa được thường xuyên, không tạo ra sự gắn kết kể cả trên công ty và các đơn vị thành viên, vì vậy một số thông tin điều hành và quản lý chưa đáp ứng kịp yêu cầu sản xuất. Tại một số dự án và đơn vị thành viên, hiện tượng trả lương cho người lao động chậm, không kịp thời, chưa đúng các quy định của công ty đã gây nên những biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng tới việc điều hành thi công và uy tín công ty trên thương trường. Việc chấp hành các quy chế quy định của công ty chưa được các đơn vị quan tâm và thực hiện kịp thời đã ảnh hưởng đến việc điều hành chung toàn công ty, hiện tượng các đơn vị thành viên, các ban điều hành dự án chấp hành chậm hoặc không đầy đủ nội dung yêu cầu vẫn còn phổ biến. 1.5.3.3. Hạn chế về vốn đầu tư: - Khó khăn lớn nhất của công ty là thiếu vốn đặc biệt là vốn vay dài hạn, vốn đầu tư của công ty chủ yếu là vốn tự có, vốn vay trung hạn và một phần rất nhỏ là vốn từ ngân sách nhà nước. Cơ chế của Ngân hàng tiếp tục thắt chặt đối với các doanh nghiệp xây lắp, lãi suất tín dụng tăng cao đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện các hợp đồng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn còn chưa đạt được hiệu quả cao. - Do thiếu vốn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn gặp một số khó khăn, công ty phải mua lại những thiết bị cũ mà những thiết bị này có nguy cơ hao mòn vô hình rất cao. Năng lực máy móc thiết bị thi công được đánh giá là khá hùng hậu nhưng nhiều loại máy móc chưa được đồng bộ nên chưa phát huy được hết công suất. 1.5.3.4. Hạn chế trong công tác kế hoạch hoá đầu tư và lập dự án đầu tư: - Công tác lập dự án đầu tư cũng như mua sắm còn chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu đôi khi còn xảy ra sai sót,do đó làm giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. - Công tác kế hoạch hoá đầu tư còn yếu, thường phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư chẳng hạn như dự án đầu tư Xuân La II dự tính thời gian khởi công là năm 2004 nhưng đến tận năm 2005 mới thực hiện được do công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn. Việc hoạch định chiến lược phát triển, lập và thực thi kế hoạch dài hạn được thực hiện rất chậm, do đó không định hướng hoạt động rõ ràng, gây khó khăn trong việc định hướng phát triển và điều hành chính sách kinh doanh ở các cấp quản lý. Công tác quản lý có tiến bộ nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu các văn bản pháp quy về quản lý điều hành, định mức kinh tế kĩ thuật, lao động 1.5.3.5. Công tác thị trường và nhận việc làm: Công tác thị trường chưa thực sự được quan tâm, sự chủ động quan hệ với các đối tác để tìm kiếm công ăn việc làm vẫn còn nhiều lúng túng, còn trông chờ vào sự giao việc của tổng công ty. Vì vậy một số hợp đồng đã kí trong các năm vừa qua không có hoặc có giá trị rất thấp. Trong các năm vừa qua thị trường và nhận việc làm vẫn còn nhiều hạn chế: Một số đơn vị còn thiếu việc làm đã ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, công việc tập trung nhiều vào thời điểm cuối năm, một số công trình còn bị thầu chính và chủ đầu tư nhắc nhở nhiều về tiến độ và chất lượng đã làm ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu công ty trên thương trường, vẫn còn nhiều công trình có giá trị nhỏ, phân tán, nguồn vốn giải ngân chậm. 1.5.3.6. Công tác tài chính kế toán và quản lý chi phí sản xuất: Với chủ trương xuyên suốt “Tập trung thu vốn và đặc biệt là thu hồi công nợ tồn đọng” việc thu vốn và thu nợ tồn đọng đã được công ty và các đơn vị thành viên quan tâm tuy nhiên nhiều công trình công ty đã bàn giao cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng nhưng nguồn vốn thanh toán luôn bị chậm, chưa đủ tài liệu, hồ sơ cho việc đối chiếu, quyết toán xác định công nợ, công nợ phải thu nhưng khả năng thu được là rất khó khăn, nguồn vốn vay trong quá trình thi công chưa được quan tâm đúng mức. Mặc dù để chủ động về tài chính cho các đơn vị thành viên trong việc quản lý và tố chức thi công, công ty đã uỷ quyền cho các đơn vị trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư để tổ chức thi công, nghiệm thu thanh quyết toán và thu vốn nhưng kết quả chưa cao, đặc biệt là thực hiện nghĩa vụ trích nộp với công ty chưa được quan tâm. Việc hạch toán doanh thu chưa đầy đủ cơ sở, hạch toán chi phí chưa dựa vào giá thành dự toán, thậm chí quản lý theo dạng thực thanh, thực chi. Tình trạng thiếu chứng từ, chứng từ chưa hợp lệ, tập hợp chi phí chậm, thiếu chính xác vẫn còn xảy ra. Mặc dù công ty đã ban hành quyết định số 927/LP-KH-TC-TL-Xây lắp Hoá chất ngày 26/11/2003 quy định về quản lý, thanh quyết toán, cập nhập chứng từ. Lực lượng chuyên môn có kinh nghiệm cho công tác xác định giá đầu vào, thanh quyết toán với thầu chính và chủ đầu tư, hạch toán kế toán còn thiếu và non kém về nghiệp vụ, chưa thực sự chủ động với công việc chuyên môn. Việc thực hiện nghĩa vụ trích nộp với công ty chưa được các đơn vị thành viên quan tâm. 1.5.3.7. Công tác tổ chức điều hành sản xuất: Qua việc điều hành và quản lý thi công dự án công ty còn bộc lộ một số tồn tại: - Nhiều dự án triển khai đồng thời cùng lúc, địa bàn hoạt động rộng, phân tán và dàn trải, tiến độ thi công gấp nên thiếu hụt về lực lượng, nhất là lực lượng kế hoạch dự toán, lực lượng kĩ sư và công nhân kĩ thuật trong khi đó lực lượng cán bộ quản lý điều hành dự án, cán bộ kĩ thuật chưa thực sự đồng bộ giữa các bộ phận, còn non kém về trình độ chuyên môn, một số kĩ sư trẻ lần đầu tham gia quản lý và điều hành vì vậy đôi lúc còn lúng túng, chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu xử lý công việc tại hiện trường. - Một số dự án tiến độ thi công gấp, mặt bằng chật hẹp, vừa sản xuất vừa thi công, thiết bị phục vụ cho công tác thi công thiếu và không đồng bộ vì vậy đã ảnh hưởng phần nào đến tiến độ, chất lượng. - Một số Giám đốc dự án chưa thực sự phát huy là đầu tàu để thúc đẩy hoạt động ban điều hành dự án một cách đồng bộ và kích thích để phát huy khả năng từng nhân tố trong ban điều hành. Ở một số dự án còn mang nặng hình thức quản lý đồng đội, chưa xứng với tầm của một ban điều hành quản lý theo hệ thống. - Một số dự án có nhiều nội dung công việc cùng triển khai đồng thời: phần xây, trượt, lắp ống, lắp thiết bị và điện việc kết hợp và liên hệ giữa các bộ phận được phân công phụ trách chưa được gắn kết trách nhiệm với nhau vì thương hiệu chung của công ty chưa được phát huy và quan tâm. Thiết bị, dụng cụ thi công còn thiếu, chưa đồng bộ không đáp ứng kịp thời yêu cầu thi công và nhu cầu phát triển công ty. - Các bộ phận chuyên môn theo ngành dọc chưa thực sự tạo được mối liên hệ thường xuyên và kịp thời dẫn đến việc phản ánh thông tin bị chậm trễ làm ảnh hưởng tới công tác điều hành sản xuất, một số quy chế quy định của Công ty chưa được thực hiện triệt để. 1.5.3.8. Một số hạn chế khác: - Thông qua hoạt động đầu tư cho đào tạo, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của công ty đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên còn thiếu so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức chuyên ngành của một bộ phận cán bộ công nhân viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới công ty phải tiếp tục đào tạo và tuyển dụng bổ sung đội ngũ lao động hiện có. - Công tác marketing rất yếu kém, công ty chưa hề có phòng marketing riêng do đó khả năng tiếp cận thị trường thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến công ty chậm nắm bắt được những thay đổi của thị trường như giá cả nguyên vật liệu, chính sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường và đó là nguyên nhân lớn hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty. - Công ty cũng chưa quan tâm đến các hoạt động đầu tư phát triển khác như đầu tư vào hàng dự trữ, tiến hành liên doanh liên kết, hoạt động đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp. Các hoạt động này nếu được đầu tư đầy đủ sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, đem lại nhiều lợi ích lâu dài cho công ty. - Bộ máy quản lý của công ty còn khá cồng kềnh, có quá nhiều các phòng ban chức năng, nhiều quyết định vẫn còn giải quyết theo hệ thống hành chính, để đi đến quyết định cuối cùng phải qua nhiều tầng nấc, gây phiền hà, tốn kém, mất thời gian, nhiều khi làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ phận lao động gián tiếp còn chiếm tỷ trọng lớn, nhiều cán bộ chưa làm việc có hiệu quả. - Tuy công ty có số lượng máy móc thiết bị khá hùng hậu và tiên tiến so với các doanh nghiệp khác chẳng hạn như cẩu tháp 12 tấn, cần trục bánh xích sức nâng 250 tấn công nghệ cốp pha trượt nhưng nếu đem ra so sánh với thế giới thì vẫn còn lạc hậu, công ty chưa có được những máy móc thiết bị tiên tiến nhất. Sở dĩ như vậy bởi vì công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên đòi hỏi máy móc thiết bị chuyên dụng có giá rất cao nên công ty thường mua những máy móc thiết bị đã qua sử dụng giá trị sử dụng chỉ còn khoảng 80-90%. CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 2.1. Định hướng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 2.1.1. Mục tiêu chung của toàn công ty: Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế trong nước sẽ tiếp tục tăng trưởng, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục tăng, nhiều dự án lớn đã và sẽ triển khai, giá đầu vào sẽ có nhiều biến động, cạnh tranh trong xây dựng cơ bản, cạnh tranh về nguồn lực sẽ rất quyết liệt trong điều kiện đất nước hội nhập. Nhà nước sẽ tiếp tục ban hành các quy chế, quy định nhằm quản lý chặt chẽ hơn đối với xây dựng cơ bản, cơ chế của ngân hàng cho vay càng khó khăn hơn. Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con và cổ phần hoá trong thời gian tới. Tổng Công ty vẫn là thị trường lớn để hỗ trợ công ty cùng tham gia quản lý và tổ chức thi công nhiều công trình có giá trị lớn và tập trung, tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch năm 2007 và các năm tiếp theo. Với vị thế của Tổng Công ty và Công ty trên thương trường, chắc chắn khi hội nhập Công ty sẽ tiếp tục khẳng định được thương hiệu đặc biệt là ở các lĩnh vực chuyên sâu: Trượt kết hợp nâng vật nặng, lắp máy, lắp điện đo lường tự động hoá năng lực sản xuất sẽ tiếp tục được đầu tư để tăng khả năng cạnh tranh, việc khai thác nội lực hiện có của Công ty sẽ được triển khai quyết liệt. * Mục tiêu chủ yếu năm 2007: - Phấn đấu mức tăng trưởng các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu xây lắp từ 10-15%, nâng tỷ trọng lĩnh vực chuyên sâu trong cơ cấu tổng doanh thu từ 35-45%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt 12-15%, hoàn thành 100% chỉ tiêu nộp ngân sách. - Tập trung thu hồi vốn công nợ, xử lý và giải quyết các tồn đọng về tài chính, đối chiếu và xác định công nợ trong nội bộ tạo điều kiện cho tiến trình đổi mới doanh nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn khi hội nhập, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên. * Các chỉ tiêu kế hoạch toàn Công ty: Giá trị sản lượng : 300 tỷ đồng Doanh thu trước thuế : 260 tỷ đồng Trong đó: - Xây lắp : 252 tỷ đồng - Sản xuất công nghiệp và kinh doanh khác : 8 tỷ đồng Nộp ngân sách: Hoàn thành chỉ tiêu nghĩa vụ với nhà nước. Lợi nhuận trước thuế : 2 tỷ đồng Thu nhập cán bộ công nhân viên bình quân : 1.750.000 đồng/người/tháng * Các chỉ tiêu kế hoạch các đơn vị thành viên: Bảng 2.1 : Chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 của các đơn vị thành viên: Đơn vị: Triệu đồng. STT Đơn vị Kế hoạch năm 2007 Sản lượng Doanh thu thuần 1 Chi nhánh H34 52.000 46.235 2 Chi nhánh H35 27.500 25.000 3 Chi nhánh H36 98.000 132.000 4 Chi nhánh H76 35.525 32.018 5 Chi nhánh Xây dựng & Nội thất 33.000 30.000 6 Chi nhánh Hà Bắc 48.000 43.600 7 Chi nhánh Lắp máy 7.600 6.500 8 Chi nhánh Miền Nam 32.000 29.000 9 Đội Xây dựng số 1 8.000 7.000 10 Đội Xây dựng hạ tầng 4.500 4.000 (Nguồn: Báo cáo sản xuất kinh doanh năm 2006). Năm 2007, công việc là rất khả quan, giá trị gối đầu chuyển tiếp và kí mới trong thời gian tới là rất lớn, việc đăng kí kế hoạch của các đơn vị thành viên nhìn chung có mức tăng trưởng khá, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và các chit tiêu khác còn đăng kí ở mức khiêm tốn và chưa tương xứng với năng lực của đơn vị. Mục tiêu của sản xuất kinh doanh là hiệu quả và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên do vậy để phục vụ công tác đổi mới doanh nghiệp trong thời gian tới từ Công ty đến đơn vị phải tập trung giải quyết những tồn tại về tài chính. 2.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. - Xây dựng lắp đặt: Tiếp tục tận dụng năng lực sẵn có của công ty như hệ thống cốp pha trượt, cẩu tháp 12 tấn, cẩu trục bánh xích 250 tấn để thi công công trình đạt chất lượng cao đem lại lợi nhuận cho công ty. - Nhà đất: Đây là lĩnh vực đầu tư mới của công ty chính vì vậy mà công ty sẽ cố gắng hết sức để góp phần đáng kể nâng cao lợi nhuận của công ty. - Thuê máy móc thiết bị thi công: Để nâng cao lợi nhuận của công ty thì trong năm 2007 công ty sẽ giảm thiểu chi phí cho máy móc thiết bị bằng cách thuê đối với những thiết bị không bắt buộc phải mua để thi công công trình. 2.2. Đánh giá công ty theo mô hình SWOT: Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên ngoài. Ma trận này không đưa ra những mô hình chiến lược cụ thể nhưng nó có tác dụng đưa ra những định hướng chiến lược rất quan trọng với doanh nghiệp, ngành hoặc lĩnh vực. Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong, có nghĩa là điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (thời cơ) và T (đe doạ). 2.2.1. Điểm mạnh (S): - Công ty Xây lắp Hoá chất có năng lực máy móc thiết bị thi công khá mạnh, tương đối hiện đại. Là một trong những công ty đứng đầu về công nghệ cốp pha trượt chính vì vậy đã giúp công ty có được vị thế cao hơn so với các công ty khác cùng lĩnh vực. - Năng lực tài chính của công ty lành mạnh. - Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân kĩ thuật lành nghề. - Có uy tín và kinh nghiệm thi công những công trình lớn. - Với bề dày lịch sử của mình đã giúp cho công ty có nhiều ưu thế hơn so với các doanh nghiệp khác.Trong khi hầu như các doanh nghiệp đều phải cổ phần hoá thì công ty Xây lắp Hoá chất lại không phải như vậy mà chuyển sang loại hình Công ty TNHH nhà nước một thành viên, có được như vậy bởi vì công ty đã đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra trong khi các doanh nghiệp khác không đáp ứng được. - Công ty được sự giúp đỡ không nhỏ từ phía tổng công ty, hầu như tất cả các dự án lớn của công ty đều do tổng công ty đi tham gia đấu thầu và giao lại cho công ty. 2.2.2. Điểm yếu (W). - Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, công ty có quá nhiều phòng ban chức năng trong khi đó lại không có liên hệ gì với nhau cả khiến cho công việc nhiều khi gặp cản trở. Công ty không có phòng chuyên chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đầu tư của công ty mà lại chia nhỏ cho nhiều phòng cùng tham gia chính vì vậy mà hiệu quả của hoạt động đầu tư không cao, lao động gián tiếp còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. - Năng lực thiết bị tuy là hiện đại so với trong nước nhưng vẫn chưa theo kịp thế giới. - Lực lượng lao động vẫn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Công ty chưa có phòng thẩm định dự án riêng, các hoạt động thẩm định dự án đều do phòng cơ điện đảm nhiệm do vậy sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Ngoài ra, công ty cũng chưa có phòng marketing để quảng cáo thương hiệu công ty – một việc làm rất cần thiết trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2.3. Cơ hội (O). - Đảng và nhà nước đề ra đường lối phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. - Nền kinh tế đất nước tăng trưởng cao, tạo nhiều cơ hội cho ngành xây lắp phát triển. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam tạo cơ hội cho nước ta nói chung và ngành xây lắp nói riêng có nhiều cơ hội hơn. 2.2.4. Thách thức (T). - Khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách của nhà nước. Ngoài ra cơ chế ngày càng thắt chặt trong việc cho vay vốn của Ngân hàng cũng là một thách thức đối với công ty. - Nguy cơ tụt hậu, sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng cùng quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Từ ma trận SWOT trên chúng ta có thể thấy khả năng phát triển của công ty Xây lắp Hoá chất là tương đối tốt. Công ty có nhiều điểm mạnh có thể phát huy, đồng thời quá trình hội nhập và công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế đất nước cũng mang đến nhiều cơ hội phát triển cho Công ty. Tuy nhiên, để có thể khắc phục được những khó khăn, vượt qua được những thách thức để việc thực hiện một chiến lược đầu tư đúng đắn cho công ty là một trong những điều kiện tiên quyết. Để vạch ra được chiến lược đầu tư đúng đắn cho công ty trong thời gian tới, việc phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty là cần thiết. 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển: - Vấn đề tạo nguồn vốn của công ty gặp nhiều khó khăn do: + Vốn ngân sách cấp cho công ty hàng năm ở một lượng nhất định, lượng vốn này không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho công ty. + Nguồn vốn vay từ quỹ hỗ trợ phát triển của nhà nước chỉ được áp dụng cho một số đối tượng nhất định. Đối tượng cho vay được quy định cụ thể theo từng thời kì phù hợp với chiến lược phát triển của giai đoạn đó. Do đó một số công trình, dự án đầu tư phát triển không thuộc đối tượng quy định thì không thể vay vốn từ quỹ. + Nguồn vốn tự có của công ty là rất ít. Đầu những năm 2000, công ty làm ăn thua lỗ, vốn tích luỹ của các đơn vị từ lợi nhuận để lại không có. Những năm gần đây, một số đơn vị thành viên đã bắt đầu khôi phục trở lại, một số đơn vị đã có lãi. Tuy nhiên lượng lãi còn ít, chủ yếu là để bù đắp lỗ cho những năm trước. - Tiến độ đầu tư chậm là do: + Vốn ngân sách giải ngân chậm, không kịp tiến độ đầu tư. + Việc giải quyết các thủ tục pháp lý đầu tư ban đầu phức tạp, tốn nhiều thời gian, liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, Chính phủ. - Mô hình hoạt động của công ty ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty chồng chéo nhau, chức năng nhiệm vụ không phân định rạch ròi. Hiện nay công ty chưa tổ chức được Ban thẩm định Dự án riêng của mình. Các quá trình lập và thẩm định các dự án thuộc công ty chủ yếu đều do phòng Cơ điện phối hợp với một số cán bộ chuyên môn thực hiện. Điều này sẽ dẫn đến sự thiếu khách quan trong vấn đề thẩm định các Dự án. Những hạn chế trên có cả nguyên nhân khách quan là do cơ chế chính sách của nhà nước còn một số điểm bất cập nhưng nguyên nhân phần lớn lại là do yếu tố chủ quan của công ty, chính vì vậy công ty phải có những giải pháp khắc phục những yếu kém của mình trong hoạt động đầu tư phát triển đồng thời có một số kiến nghị với Tổng công ty và nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 2.4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty: 2.4.1. Các giải pháp về vốn: Vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của tất cá các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xây lắp cần lượng vốn rất lớn để đầu tư cho máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Chính vốn đầu tư sẽ quyết định quy mô, trình độ hiện đại hoá của máy móc thiết bị, chất lượng trình độ tay nghề của người lao động. Từ thực trạng nguồn vốn đầu tư tại công ty hiện nay chủ yếu là vốn tự có, vốn vay (có thể vay ngân hàng, huy động cán bộ công nhân viên trong công ty, vay của tổng công ty) và vốn ngân sách nhà nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ thì việc tìm kiếm, đa dạng các nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. 2.4.1.1. Đối với nguồn vốn tự có: Nguồn vốn tự có của công ty chủ yếu là lợi nhuận để lại và vốn khấu hao. Nguồn vốn này thời kì qua chiếm tỷ lệ 27% trong tổng vốn của công ty, tỷ lệ này bảo đảm cho công ty Xây lắp Hoá chất chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực thì tỷ lệ này cũng hơi thấp. Do vậy trong thời gian tới công ty cần tăng tỷ lệ nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của công ty. Theo phân tích ở chương 1 ta cũng thấy rằng vế số tuyệt đối lượng vốn tự có của công ty trong các năm qua liên tục tăng, đây là một điều đáng mừng vì nó đã chứng tỏ rằng công ty đang hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ tăng vốn. Để nguồn vốn này có thể tiếp tục tăng trưởng thì công ty cần phải có biện pháp tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, gia tăng lợi nhuận, từ đó tăng lợi nhuận trích ra để tái đầu tư. Một biện pháp nữa để tăng nguồn vốn tự có là công ty có thể tiến hành trích khấu hao tài sản cố định ở mức cao mà vẫn đảm bảo có lãi. Theo quy định hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước có thể trích khấu hao cơ bản tài sản cố định tới 20% và được giữ toàn bộ khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn Nhà nước để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Công ty phải cân nhắc mức trích khấu hao tài sản cố định sao cho giá cả sản phẩm của Công ty vẫn phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Công ty Xây lắp Hoá chất có thuận lợi là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực tương đối đặc thù, được nhiều ưu đãi, sự cạnh tranh không quá khắc nghiệt, nên công ty hoàn toàn có thể thực hiện biện pháp này. Tuy nhiên có thể sự ưu đãi của Nhà nước sẽ không kéo dài và trích khấu hao cao có thể không phải là một giải pháp tốt trong chiến lược phát triển dài hạn. Đối với nguồn vốn là lợi nhuận để lại thì công ty phải tích cực khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có để tăng doanh thu đồng thời tăng lợi nhuận.. Ngoài ra công ty cần phải thực hiện các biện pháp giảm chi phí trong quá trình sản xuất cũng như tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm để tăng lợi nhuận. Vốn khấu hao là một nguồn vốn cũng rất quan trọng. Công ty cần phải đánh giá lại chính xác giá trị tài sản của mình và có phương pháp khấu hao phù hợp để tránh tình trạng nếu khấu hao quá ít thì sẽ gây lãng phí vốn còn nếu khấu hao quá nhiều thì sẽ gây tăng giá thành khiến quá trình tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn. 2.4.1.2. Về nguồn vốn ngân sách: Nguồn vốn này chủ yếu được dùng đầu tư cho máy móc thiết bị và trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Qua phân tích thực trạng ở trên ta thấy nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ do vậy mà Công ty cần đề nghị Nhà nước cấp thêm vốn ngân sách cho các hoạt động đầu tư và hoạt động bảo vệ môi trường. Ngoài ra công ty có thể cùng các ban ngành, cơ quan, chính quyền địa phương đề nghị cấp thêm ngân sách để cải tạo cơ sở hạ tầng của khu vực dân cư xung quanh. Điều này sẽ giúp cải thiện đời sống nhân dân và cũng là có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau này. 2.4.1.3. Đối với vốn vay: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư của công ty, Nguồn vốn này giúp công ty giải quyết một nhu cầu vốn lớn cho đầu tư vào hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng khả năng cạnh tranh, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động được nguồn vốn này còn thể hiện được uy tín của công ty. Tuy nhiên vốn vay tín dụng có những quy định rất khắt khe về thế chấp, lãi suất thường cao, các doanh nghiệp nói chung thường gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này. * Đối với nguồn vốn vay ngân hàng thì triển vọng huy động trong tương lai của công ty là rất cao vì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang rất hiệu quả. Công ty phải chú ý rằng chi phí vốn vay tín dụng ngày càng cao hơn nữa công ty vay vốn thường là trung hạn để đầu tư vào máy móc thiết bị. Do đặc thù ngành xây lắp, thời gian mà vốn phát huy tác dụng lại tương đối dài. Vì vậy công ty phải xác định một tỷ lệ vay vốn hợp lý để chi phí vay là thấp nhất, cũng cần phải chú trọng trả đúng hạn các khoản nợ trong quá khứ để nâng cao uy tín và tiếp tục được vay tiếp, đồng thời thiết lập các mối quan hệ bền vững với các Ngân hàng truyền thống để bảo đảm nguồn cung cấp đáng tin cậy. Công ty cũng phải cân đối giữa vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tiếp cận hơn nữa với các nguồn vốn dài hạn bằng cách tận dụng sự bảo lãnh của Tổng công ty cũng như bộ chủ quản. Ngoài ra công ty cũng cần tìm những nguồn tài trợ khác an toàn và hiệu quả hơn để tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Đối với nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Đây là một giải pháp tốt nó thể hiện ở hai mặt: thứ nhất là công ty có thêm một nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động đầu tư phát triển nói riêng, thứ hai là cái lợi hơn là giải pháp này có thể thúc đẩy ý thức lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty bởi vì nó đã gắn được quyền lợi của người lao động với hiệu quả đầu tư. Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên theo các cách sau: Thứ nhất là công ty phải hết sức chăm lo cho đời sống của người lao động trong công ty, phải làm cho họ gắn bó với công ty, phải tạo ra được mối quan hệ ràng buộc vì lợi ích chung để từ đó khiến cho họ hành động vì lợi ích của công ty và cũng là của mình và từ đó khuyến khích người lao động góp vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh; thứ hai là khi vay người lao động công ty có thể xem xét vay với mức lãi suất cao hơn ngân hàng để khuyến khích người lao động; thứ ba là cổ phần hoá doanh nghiệp để người lao động thực sự được làm chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra. Việc cổ phần hoá vừa huy động được nguồn vốn lớn lại có thể thu hút được kĩ năng quản lý của các nhà đầu tư, tạo cho doanh nghiệp một động lực phát triển mới. Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đã là một sự tất yếu để phát triển. Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều phát triển rất tốt. Chính vì vậy mà công ty Xây lắp Hoá chất cũng đang chuẩn bị cho việc cổ phần hoá vào năm 2007. 2.4.1.4.Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng vốn: - Đánh giá lại vốn của công ty để nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Xin phép được thanh lý, chuyển đổi các tài sản không sử dụng, tồn kho đã lâu. - Đánh giá lại tài sản dưới dạng “quyền sử dụng đất”, đặc biệt là diện tích đất nằm trong khu vực Hà Nội . Việc đánh giá giá trị quyền sử dụng đất phải căn cứ mặt bằng giá trị thị trường. quy hoạch chung. Lập các phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xin phép được sử dụng khoản chênh lệch khi chuyển địa điểm để đầu tư. - Đánh giá giá trị thương hiệu và lợi thế kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc hợp tác, liên doanh với các đối tác trong tương lai. - Vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, các tổ chức ngân hàng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Tạo ra cơ chế quản lý vốn tập trung và linh hoạt. Nắm và quản lý chặt chẽ các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởngđể đảm bảo cho việc lập, trích và sử dụng các quỹ này đúng và đủ tránh lãng phí. Ngoài ra công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho kế toán trưởng quản lý quỹ tiền mặt của công ty để tránh thất thoát. - Xác định nhu cầu vốn thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó lập kế hoạch sử dụng vốn một cách khoa học và phù hợp với thực tế, tránh tình trạng lúc thừa lúc thiếu, tránh thất thoát, dàn trải. Cần nâng cao khả năng hoạch định, nghiên cứu thị trường cũng như lập kế hoạch trong tất cả các khâu của cán bộ trong công ty. - Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục xin phép đầu tư phải làm nhanh gọn, tránh rườm rà qua nhiều khâu xét duyệt, dễ gây mất cơ hội đầu tư. Hiện tại ở công ty có những dự án phải chuẩn bị và xét duyệt đến hơn một năm mới xong phần trình duyệt đồng ý cho phép đầu tư. Tiếp đến phần thực hiện đầu tư lại bị kéo dài do tổ chức đấu thầu phải chờ công bố kết quả thắng thầu, việc chuẩn bị vật liệu để tiến hành xây dựng cũng kéo dài do cung cấp vốn không liên tục. Công ty cần phải khắc phục tình trạng này để không mất cơ hội đầu tư. - Công tác giải phóng mặt bằng chuẩn bị thực hiện đầu tư cần phải làm nhanh gọn để khỏi mất thời gian thi công dự án và bỏ dở dự án. Công ty cần lập ra phòng đầu tư để việc quản lý mọi hoạt động đầu tư được thống nhất hơn. - Đẩy nhanh việc thanh quyết toán với các dự án đầu tư đã hoàn thành. - Đẩy mạnh công tác giám sát tiến độ thực hiện các dự án để hoàn thành dự án đúng tiến độ và không bị khê đọng vốn. - Đối với các dự án đầu tư mà công ty không tự thực hiện thì công ty phải tổ chức đấu thầu và lựa chọn ra nhà thầu có đủ năng lực thực hiện. Trong quá trình nhà thầu thực hiện thì công ty phải cử bộ phận chuyên môn có trình độ để theo dõi. 2.4.1.5. Một số giải pháp về vốn khác: Tận dụng chính sách cho trả chậm tiền mua máy móc thiết bị của các công ty nước ngoài. Thông thường các doanh nghiệp nước ngoài thường có chính sách cho các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị được trả chậm, đây chính là một hình thức khuyến mại của họ. Số tiền được trả chậm thường là khá lớn so với lượng vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy công ty nên tận dụng triệt để chính sách này của các hãng nước ngoài để có thể sớm có được máy móc thiết bị hiện đại phục vụ thi công sản xuất mà không phải bỏ ra ngay một số tiền quá lớn ban đầu. Tóm lại tình hình vốn ở công ty Xây lắp Hoá chất hiện nay là khá ổn định, có thể nói là đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động và đầu tư phát triển của công ty chứ không quá khó khăn như các công ty khác. Tuy nhiên cơ cấu vốn của công ty lại chưa đa dạng, công ty cũng chưa khai thác hết tiềm năng của mình để huy động vốn. Vì thế công ty cần thiết phải xây dựng một kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách khoa học và có hiệu quả, phải đa dạng hoá các nguồn vốn. Nếu làm được điều này công ty có thể huy động được một khối lượng vốn khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của công ty theo hướng đồng bộ hoá, cả chiều rộng lẫn chiều sâu. 2.4.2. Giải pháp về con người: Yếu tố con người là rất quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất. Do đặc thù của ngành xây lắp là chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình nên nhất thiết phải có chuyên gia giỏi mới có thể kiểm tra được tình trạng của máy móc. Chính vì vậy mà yếu tố con người đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đầu tư phát triển của công ty nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. Để tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau: 2.4.2.1. Đối với công tác tuyển dụng lao động: Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác tuyển dụng, tổ chức thông báo rộng rãi hơn về thông tin tuyển dụng để có thể thu hút được nhiều ứng viên tham gia, tổ chức tuyển công khai thông qua hình thức thi tuyển đảm bảo có thể lựa chọn đúng người đúng việc. Công tác tuyển chọn cần thực hiện chặt chẽ và khách quan ngay từ đầu, phải dựa trên trình độ và năng lực của người dự tuyển để đánh giá và lựa chọn. Làm tốt công tác tuyển chọn đầu vào sẽ đảm bảo trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của công ty, giảm chi phí đào tạo và đào tạo lại không cần thiết sau này. Đây là một trong những tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ vốn để tái đầu tư sau này. Tình trạng nhận các đối tượng là con em vào các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay là khá phổ biến, nhiều khi doanh nghiệp nhận những người không đủ năng lực để làm việc mà vẫn phải trả lương, đó cũng là một sự thất thoát lãng phí lớn. Công ty cần chú ý xem xét vẫn có thể ưu tiên nhận các đối tượng là con em trong công ty nhưng phải có năng lực thật sự. Nếu được như vậy người lao động vừa có sự gắn bó vừa có thể đóng góp cho sự phát triển của công ty. Ký hợp đồng tuyển chọn và hỗ trợ cho những sinh viên giỏi sắp tốt nghiệp ở các trường đại học kĩ thuật có đào tạo chuyên ngành cơ khí, chế tạo máy, xây dựng ngoài ra còn các chuyên ngành khác như kế toán, đầu tư, marketing Trong công tác tuyển dụng phải chú ý đảm bảo một cơ cấu lao động hoàn chỉnh. Đó là việc phải cân đối giữa tỷ lệ các trình độ đại học - cao đẳng - trung cấp - công nhân kĩ thuật, cân đối giữa tỷ lệ công nhân có trình độ bậc thấp với công nhân có trình độ bậc cao, cân đối giữa bộ phận quản lý và lao động gián tiếp với bộ phận trực tiếp thi công xây lắp công trình. Tình trạng công ty hiện nay tỷ lệ bộ phận lao động gián tiếp hơi cao, đây là do nhiều nguyên nhân khách quan có thể là do cơ chế hiện nay Trong thời gian tới công ty phải có những điều chỉnh thích hợp để xây dựng một co cấu lao động hợp lý. 2.4.2.2. Đối với công tác đào tạo: Đẩy mạnh việc đào tạo mới và đào tạo lại để bổ sung lực lượng lao động có kĩ thuật, nghiệp vụ lành nghề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất. Với những lao động hiện tại của công ty, để nâng cao tay nghề hơn nữa và có thể sử dụng được máy móc thiết bị hiện đại thì công ty phải tổ chức đào tạo lại bằng cách ký hợp đồng đào tạo ở các trường đại học có liên quan trong nước và gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Kinh phí đào tạo sẽ được công ty hỗ trợ một phần, còn lại học viên phải tự lo. Công ty dựa trên nhu cầu hoạt động để xác định nhu cầu đào tạo của cả năm, công bố chương trình đào tạo và chỉ tiêu đào tạo rộng rãi cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty phải xây dựng cụ thể kế hoạch đào tạo và có kế hoạch điều động lao động hợp lý tạo điều kiện cho người lao động trong công ty vừa tham gia lao động sản xuất đảm bảo thu nhập, vừa có thể tham gia học tập nâng cao tay nghề. Hiện nay công tác đào tạo ở công ty chưa được chú trọng nhiều. Chính vì vậy mà công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo có như vậy thì mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công tác đào tạo công nhân là những người lao động trực tiếp cần thường xuyên mở các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên tay nghề của công nhân để có các lớp đào tạo mới, đào tạo lại cho phù hợp, đảm bảo mặt bằng chung tay nghề, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân. Đối với công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cần phải được đào tạo có bài bản, có hệ thống về các kiến thức quản lý kinh doanh, phải được trang bị đầy đủ các kiến thức pháp luật. Trên thực tế đội ngũ lãnh đạo ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu đi dần lên từ công nhân, không phải là họ không có năng lực mà thực tế là họ không được đào tạo một cách bài bản các kĩ năng quản lý kinh doanh, trong khi đó yêu cầu của thực tiễn rất cần các cán bộ quản lý được đào tạo chuyên sâu, có chuyên môn nghiệp vụ cao. Công tác đào tạo cán bộ quản lý có thể tiến hành dưới hình thức học tập trung dài hạn các lớp cao học, đại học hoặc tham gia học tập thường xuyên tại các lớp ngắn hạn, tham quan học tập tìm hiểu kinh nghiệm phương pháp quản lý ở các doanh nghiệp điển hình cả trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty có thể luân chuyển cán bộ từ các phòng ban chức năng tới các công trình đang thi công nhằm làm giàu kiến thức thực tiễn của họ, tránh được tình trạng quản lý quan liêu, xa rời thực tế. Công ty có thể sử dụng biện pháp gắn quyền lợi của người lao động với chất lượng công trình và năng suất lao động, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, từ đó mới khuyến khích người lao động hăng hái nhiệt tình trong công việc. Công ty cũng cần phải có sự so sánh đánh giá về điều kiện làm việc, phúc lợi cho người lao động với các doanh nghiệp bạn để có sự điều chỉnh thích hợp có như vậy người lao động mới gắn bó lâu dài với công ty. Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế như một biện pháp thu hút nhân tài, chính sách này đang được nhiều công ty liên doanh và công ty nước ngoài áp dụng thành công ở Việt Nam, theo đó công ty có thể dành nhiều ưu đãi, sãen sàng trả lương cao cho các vị trí quan trọng để thu hút những người có năng lực, có trình độ cao đến với công ty. 2.4.3. Giải pháp về cơ cấu tổ chức: - Mô hình quản lý, điều hành của công ty hiện nay khá rắc rối, có quá nhiều phòng ban chức năng trong khi đó các phòng không thực hiện một chức năng cụ thể mà lại đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc điều đó làm giảm hiệu quả của công việc. Chính vì vậy để thực hiện thành công mục tiêu phát triển của nình trong thời gian tới, công ty cần phải tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp hơn. - Củng cố, phát triển theo chiều sâu, theo hướng chuyên môn hoá, nâng cao chất lượng quản lý đối với các phòng ban. - Quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm, quyền hạn, chức năng của các phòng ban, tránh chồng chéo. - Phân công rõ ràng trách nhiệm quản lý dự án đầu tư của phòng Quản lý công trình với các phòng ban khác trong công ty để trình tự, thủ tục đầu tư được gọn nhẹ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của công ty. 2.4.4. Giải pháp về công nghệ và máy móc thiết bị phục vụ thi công: Thực trạng công nghệ và máy móc thiết bị của công ty Xây lắp Hoá chất được đánh giá là khá hùng hậu và tiên tiến so với tình trạng chung của Việt Nam nhưng nếu đem so sánh với thế giới thì vẫn còn lạc hậu, công ty chưa có được những máy móc thiết bị tiên tiến nhất . Lí do rất đơn giản, do đặc thù lĩnh vực hoạt động đòi hỏi máy móc chuyên dụng có giá rất cao trong khi nguồn vốn đầu tư lại có hạn nên công ty chọn giải pháp mua lại những máy đã qua sử dụng, giá trị còn lại khoảng 80%-90%. Các giải pháp đặt ra là: Công ty cần phải đầu tư có trọng tâm trọng điểm vào một số loại máy móc thiết bị phục vụ thi công những công trình có ý nghĩa quốc gia. Phải tiến hành đầu tư đổi mới dần dần, đồng bộ hoá từng phần chứ không thể hiện đại hoá, đồng bộ hoá tất cả các máy móc ngay được vì như vậy sẽ cần một lượng vốn quá lớn vượt quá khả năng của công ty. Bên cạnh hoạt động đầu tư theo chiều rộng công ty cũng phải tính đến các hoạt động đầu tư theo chiều sâu, đầu tư các thiết bị tiên tiến nhất để phục vụ chiến lược phát triển lâu dài của công ty. Để tiết kiệm vốn đầu tư cho công ty có thể tìm kiếm những thiết bị đã qua sử dụng, giá những thiết bị này rẻ hơn rất nhiều thiết bị mua mới. Tuy nhiên để tránh trở thành bãi thải công nghệ của các nước tiên tiến, phải thận trọng tránh những thiết bị quá cũ, lạc hậu. Phải tiến hành đánh giá lại giá trị còn lại của thiết bị hết sức cẩn thận và khoa học. Trước khi mua phải điều tra kĩ càng về các thông tin liên quan đến thiết bị cần mua, hãng bán và lí do vì sao họ bán. Công ty phải có một bộ phận chuyên quản lý theo dõi tình hình sử dụng máy, làm công tác bảo trì, bảo dưỡng máy trong quá trình thi công, lập kế hoạch điều chuyển máy móc thiết bị giữa các đơn vị thành viên để sử dụng máy đạt hiệu quả tối đa. Định kì phải làm công tác đánh giá tình hình biến động và sử dụng máy móc thiết bị, từ đó lập kế hoạch đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, có kế hoạch sửa chữa máy móc đảm bảo cho hệ thống máy móc thiết bị luôn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra công ty cũng phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ. Hình thức đấu thầu có rất nhiều ưu điểm, nó đảm bảo một sự cạnh tranh công khai và công bằng giữa các nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị và công nghệ. Chỉ những nhà thầu có năng lực trình độ công nghệ đáp ứng được yêu cầu mới có khả năng thắng thầu. Thông qua đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị, công ty có thể có được những thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại của các hãng nổi tiếng thế giới với mức giá hợp lý, tránh tình trạng phải trả giá cao cho những thiết bị kém phẩm chất, đồng thời sẽ tránh được những tiêu cực sẽ phát sinh trong quá trình mua sắm thiết bị thường xảy ra. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ giúp cho công ty có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về kĩ thuật, đảm bảo thi công những dự án lớn phức tạp với chất lượng tốt, thời gian thi công được rút ngắn, giảm được chi phí dẫn đến giá thành công trình hạ. Qua đó, uy tín cũng như sức mạnh cạnh tranh của công ty ngày càng lớn, công ty sẽ ngày càng khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên thương trường. 2.4.5. Giải pháp về thị trường: Do đã phân tích thực trạng thị trường của công ty ở trên nên ta thấy công ty không chú trọng nhiều vào việc quảng bá thương hiệu của mình. Hầu hết các đối tác của công ty đều là những khách hàng đã quen thuộc với công ty chứ ít khi có đối tác mới. Chính vì thế muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cần phải xây dựng một trang WEB riêng để giới thiệu về công ty cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây chính là biện pháp cần thiết nhất mà công ty cần phải làm ngay. Ngoài ra công ty cần tăng cường đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là một biện pháp quảng bá cho công ty ít tốn kém mà hiệu quả lại cao. 2.4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các thành quả đầu tư tạo điều kiện tiền đề đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển: Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển chính là năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được nâng cao, trình độ chuyên môn, kĩ năng và tay nghề của đội ngũ lao động. Mỗi công ty có một năng lực thiết bị, năng lực nhân lực là khác nhau do vậy đối với cùng một công trình, cùng một khối lượng công việc nhưng các công ty khác nhau sẽ có phương án thi công khác nhau phụ thuộc vào năng lực của công ty đó. Do vậy công ty nào tìm được phương pháp thi công tối ưu nhất, có giá cả phù hợp nhất sẽ là người chiến thắng trong đấu thầu. Phương án thi công tối ưu phải đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ với giá cả hợp lý nhất. Vì vậy công ty khi thi công phải lường hết được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công xây lắp công trình như thời tiết, việc đáp ứng vật tư thi công của chủ đầu tư có kịp thời đồng bộ hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi côngTrong quá trình thi công phải theo đúng thiết kế được duyệt, đồng thời phải tuân thủ theo đúng các quy định quy phạm kĩ thuật được đặt ra, phải áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn kĩ thuật đã được quy định, sử dụng nguyên vật liệu, cấu kiện đúng chủng loại và chất lượng. Song song với đó là phải có các biện pháp kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình theo từng giai đoạn, thực hiện chặt chẽ việc quản trị chất lượng và quản lý tiến độ công trình để làm sao vừa bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ vừa bảo đảm chất lượng công trình. 2.4.7. Một số giải pháp khác: - Thực hiện tốt công tác vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, giữ vững Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. - Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ, tổ chức sát hạch, nâng bậc nâng lương cho người lao động, giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ và quyền lợi chính đáng của người lao động. - Xây dựng và tổ chức thực hiện một số quy định nội bộ của công ty có liên quan đến công tác đầu tư phát triển. - Ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo sát sao hơn việc chuẩn bị và thực hiện các dự án trọng tâm, trọng điểm quốc gia hoàn thành nhịêm vụ được nhà nước và Tổng công ty giao. - Công ty cũng phải chú trọng hơn đến vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng như tổ chức công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể này, tạo các phong trào thi đua lập thành tích trong công ty. Công ty phải xây dựng được một cơ chế khuyến khích xứng đáng với sự phấn đấu đó. - Đa dạng hoá các hình thức đầu tư: Hạn chế của công ty đó là mới chỉ tập trung vào đầu tư máy móc thiết bị mà không chú ý nhiều đến các hoạt động đầu tư khác do vậy cũng phần nào giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp để khắc phục hạn chế này là công ty cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất sẵn có của mình để đầu tư chiều sâu và mở rộng các cơ sở sản xuất sẵn có, đầu tư từng bước nhưng tập trung có trọng điểm và đầu tư nhanh ở những khâu công nghệ cơ bản. 2.5. Kiến nghị: 2.5.1. Về phía Nhà nước: Để hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Xây lắp Hoá chất ngày càng phát huy hiệu quả hơn nữa thì Nhà nước cần phải có nhiều chính sách khuyến khích hơn nữa như: - Cần phải có chính sách ưu đãi về thuế, về vốn đầu tư cho Công ty như thuế đất, vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về vốn để chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh phí khoa học đào tạo nguồn nhân lực. - Nhà nước cần phải đưa ra định mức chung để ngành xây dựng dựa vào đó đưa ra định mức chung cho ngành mình. - Cho phép Công ty được quyền sử dụng toàn bộ quyền sử dụng đất tính bằng tiền theo giá thị trường khi chuyển giao cơ sở sản xuất để đầu tư phát triển cho Công ty. 2.5.2. Kiến nghị với Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam: - Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam xem xét bổ sung kịp thời vốn điều lệ theo điều lệ Công ty TNHH nhà nước một thành viên đã được Tổng Công ty phê duyệt. - Phối hợp, giúp đỡ việc thu hồi vốn nợ tồn đọng từ nhiều năm của các đơn vị trong Tổng công ty do chia tách. - Quan tâm và tạo điều kiện cho công ty hơn nữa về vốn thi công, xác định hợp lý đủ chi phí giá đầu vào tại các dự án mà công ty làm thầu phụ của Tổng công ty, tháo gỡ khó khăn và có cơ chế tài chính thích hợp cho các Ban quản lý và điều hành dự án của Tổng công ty. -Tổng Công ty cần có biện pháp hỗ trợ về vốn cho Công ty. Với những dự án có vốn đầu tư lớn mà việc thu hồi vốn đầu tư dài, cần có các chính sách và chế độ ưu đãi riêng để dự án có nguồn trả nợ vốn vay và sớm thu hồi vốn; tạo điều kiện cho công ty được thi công các gói thầu có giá trị cao. - Hỗ trợ kịp thời cho công ty về vốn cho thi công và đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Ngành xây dựng phải xây dựng và ổn định được các tiêu chuẩn, định mức kĩ thuật của ngành, trên cơ sở những tiêu chuẩn mà nhiều nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng. Tránh tình trạng như hiện nay, mỗi loại hình công trình (đầu tư từ nguồn vốn nào) thì sử dụng những tiêu chuẩn kĩ thuật khác nhau. Việc này gây nên sự rối loạn các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn sử dụng để tham chiếu khi tiến hành thiết kế cũng như thi công xây lắp công trình. Vấn đề này thực sự đang là rào cản sự phát triển của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trên con đường hội nhập. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải chịu nhiều sự tác động từ các yếu tố chủ quan cũng như khách quan. Công ty Xây lắp Hoá chất cũng không phải là một ngoại lệ. Mặc dù phải chịu rất nhiều tác động nhưng công ty vẫn không ngừng tăng trưởng và phát triển. Sở dĩ đạt được như vậy là do lãnh đạo công ty đã nhận thức được trong thời kì đổi mới muốn đưa công ty đi lên thì cần phải tăng cường cho hoạt động đầu tư phát triển từ đó đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Thực tế đã chứng minh việc làm trên là hoàn toàn đúng đắn, thể hiện ở việc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng qua các năm, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng tăng qua các năm, đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi mà công ty đạt được thì công ty cũng có gặp những khó khăn. Công ty đang rất cần sự giúp đỡ của Bộ công nghiệp cũng như các Bộ, Ngành khác để công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Em hy vọng rằng với kiến nghị của mình sẽ được các cơ quan chức năng chú ý và giải quyết để công ty ngày càng phát triển hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TH.s. Nguyễn Thu Hà – Bài giảng Kinh tế Đầu tư 2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình Lập dự án đầu tư – NXB Thống Kê Hà Nội- 2005. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương – Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Thống Kê Hà Nội – 2004. TS. Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý Dự án đầu tư – NXB Lao động xã hội Hà Nội – 2006. 5. Báo cáo sản xuất kinh doanh các năm: 2003,2004,2005,2006; Hồ sơ giới thiệu công ty. 6. Số liệu của các phòng: Tài chính kế toán, Kinh tế lao động, Dự án, Cơ điện, Kế hoạch thị trường của Công ty Xây lắp Hoá chất 7. Tạp chí Xây dựng công nghiệp 57 tháng 4/2007. 8. Trang web: www. gso.gov.vn. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. 2. MTV: Một thành viên. 3. Trđ: Triệu đồng. 4. CN: Chi nhánh. 5. NN: Nhà nước. 6. XLHC: Xây lắp Hoá chất. DANH MỤC BẢNG, BIẾU 1. Bảng 1.1:Năng lực máy móc thiết bị thi công. 2. Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2002-2006. 3. Bảng 1.3: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003-2006. 4. Bảng 1.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành. 5. Bảng 1.5: Quy mô vốn tự có của công ty qua các năm. 6. Bảng 1.6: Quy mô vốn vay của công ty qua các năm. 7. Bảng 1.7: Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tượng đầu tư. 8. Bảng 1.8: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị trong 3 năm 2003-2005. 9. Bảng 1.9: Quy mô vốn đầu tư cho máy móc thiết bị. 10. Bảng 1.10: Giá trị tài sản được hình thành qua đầu tư. 11. Bảng 1.11: Vốn đầu tư thực hiện của gói thầu cần trục bánh xích sức nâng 250T. 12. Bảng 1.12: Báo cáo ước thực hiện đầu tư máy móc thiết bị năm 2006. 13. Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vào nhà xưởng từ năm 2003-2006. 14. Bảng 1.14: Kết quả đạt được của công ty. 15. Bảng 1.15: Tốc độ tăng doanh thu các năm. 16. Bảng 1.16: Giá trị tài sản cố định huy động hàng năm. 17. Bảng 1.17: Thị phần của Công ty Xây lắp Hoá chất. 18. Bảng 1.18: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp. 19. Bảng 1.19: Mức đóng góp cho ngân sách của công ty Xây lắp Hoá chất. 20. Bảng 1.20: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. 21. Bảng 1.21: Các công trình thực hiện trong những năm gần đây nhất. 22. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 của các đơn vị thành viên. 23. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty. 24. Đồ thị 1.1: Lợi nhuận sau thuế. 25. Đồ thị 1.2: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003-2006. 26. Đồ thị 1.3: Quy mô vốn tự có giai đoạn 2003-2006. 27. Đồ thị 1.4: Quy mô vốn vay giai đoạn 2003-2006. 28. Đồ thị 1.5: Tình hình đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2003-2006. 29. Đồ thị 1.6: Tình hình đầu tư nhà xưởng qua các năm. 30. Đồ thị 1.7: Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4940.doc
Tài liệu liên quan