Đề tài Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dưong

Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,lãnh thổ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Vói cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Bên cạnh đó vốn tín dụng đầu tư của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vì mô.

doc96 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dưong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tải từ 200 tấn trở lên, luồng vào cảng Cống Câu đủ đáp ứng cho tàu pha sông biển loại có trọng tải từ 400 tấn trở lên. Hiện đại hoá một bước hệ thống biển báo hiệu dẫn luồng. Nâng cấp, cải tạo 6 tuyến sông do địa phương quản lý với tổng chiều dài 119km để đảm bảo giao thông thuận lợi cho các phương tiện vận tải thuỷ có trọng tải tới 100 tấn; đầu tư nâng cấp để quản lý, khai thác thêm 3 tuyến sông Hương, sông Đại Tân và Sông Văn Thai có chiều dài 46km đưa tổng số chiều dài tuyến sông địa phương quản lý là 165km. Xây dựng trạm quản lý, hệ thống báo hiệu đường thuỷ trên sông Văn Thai, sông Hương và sông Đại Tân. Phối hợp với tỉnh Hưng Yên quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp tuyến sông Bắc Hưng Hải đủ tiêu chuẩn nâng lên thành sông trung ương quản lý. Tổng số vốn đầu tư dự kiến khoảng 70 tỷ đồng. 2.3, Hệ thống điện + Điện lực: Tiếp tục đầu tư nâng cấp các trạm biến áp 110kv hiện có (6 trạm) và hệ thống lưới điện, đảm bảo công suất truyền tải, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt. Xây dựng một số tuyến cung cấp điện cho các khu, cụm công nghiệp tập trung; hoàn thành dự án cải tạo hệ thống lưới điện trên địa bàn thành phố Hải Dương. Tổng vốn đầu tư khoảng 750 tỷ đồng. + Điện chiếu sáng: Đầu tư nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng đô thị, thị trấn, thị tứ, đường gom quốc lộ 5A. Tổng số vốn đầu tư 50 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 45 tỷ đồng, vốn huy động của dân 5 tỷ đồng. + Điện nông thôn: Thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng thế giới (WB) trong thời gian tới sẽ đầu tư cải tạo, phục hồi nâng cấp và mở rộng lưới điện cho 60 xã trên địa bàn 11 huyện của tỉnh Hải Dương, nâng cao chất lượng cung cấp điện cho khu vực nông thôn. Tổng mức đầu tư 300 tỷ đồng, trong đó vốn trung ương (Từ nguồn vốn vay WB) 208 tỷ đồng, ngân sách địa phương 16 tỷ đồng, vốn dân doanh 76 tỷ đồng. 2.4, Y tế. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế theo hướng ưu tiên cho bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế chuyên sâu tuyến tỉnh và các bệnh viện khu vực vùng núi, vùng sâu. Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh, phù hợp với chức năng nhiệm vụ từng tuyến, đặc biệt là cơ sở vật chất, trang thiết bị chẩn đoán bệnh, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Đầu tư hệ thống xử lý rác thải và nước thải cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá y tế, khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Tổng vốn đầu tư khoảng 620 tỷ đồng. - Bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực: Hoàn thành và đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa, bệnh viện lao và phổi mới, bệnh viện phụ sản; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị chẩn đoán và điều trị bệnh. Quy hoạch và xây dựng mới bệnh viện quân y 7 - Bệnh viện tuyến huyện: tiếp tục đầu tư xây dựng và cải tạo các khoa phòng chức năng, thiết bị điều trị và chẩn đoán bệnh, giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh. - Trạm y tế xã: Đầu tư cơ sở vật chất và máy móc, thiết bị, đảm bảo đến năm 2010 100% các trạm y tế xã được xây dựng kiên cố. 2.5, Giáo dục-Đào tạo Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực giáo dục, huy động mọi nguồn lực để kiên cố hoá phòng học, xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn quốc gia ở các cấp học, phát triển mạnh các trung tâm giáo dục cộng đồng, hình thành trường đại học đào tạo đa ngành. - Nhà trẻ, mẫu giáo: đầu tư tăng tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng lên 80%, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào cấp học này. Tổng vốn đầu tư khoảng 17 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ 2 tỷ đồng. - Tiểu học: đầu tư đưa tỷ lệ các phòng học được kiên cố cao tầng lên 100%, trong 5 năm tới sẽ đầu tư xây dựng đảm bảo 30% số trường đạt trường chuẩn quốc gia, phát triển một số trường dân lập. Tổng số vốn đầu tư khoảng 60 tỷ đồng. - Trung học cơ sở: Kiên cố cao tầng 100% số phòng học, các trường có đủ phòng bộ môn và thư viện theo quy định. Trong thời gian tới đầu tư chuẩn hoá quốc gia 30% số trường, khuyến khích các thành phần kinh tế mở trường dân lập. Tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 70 tỷ đồng - Trung học phổ thông: ổn định số lớp công lập như hiện nay, phát triển các trường ngoài công lập, chuyển các trường trung học phổ thông bán công hiện nay thành các trường đân lập. Đến năm 2010 100% các phòng học được kiên cố cao tầng, các trường có đủ phòng học bộ môn và thư viện, lựa chọn đầu tư đưa vào chuẩn quốc gia 11 trường. Đặc biệt trong thời gian tới sẽ đầu tư xây dựng xong Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia. Tổng vốn đầu tư dự kiến là 120 tỷ đồng. - Các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: củng cố các trường chuyên nghiệp và dạy nghề hiện có, thành lập tại mỗi huyện một Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp; đầu tư xây dựng mới trường Cao đẳng kinh tế-kỹ thuật thành trường đại học đa ngành, đầu tư mở rộng trường Cao đẳng y tế; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường Trung cấp Nông nghiệp, trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật để nâng lên thành trường cao đẳng. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các trung tâm và cơ sở dạy nghề, trong đó có trường dạy nghề quốc tế ở Cẩm Điền (Cẩm Giàng). Tổng vốn đầu tư dự kiến 200 tỷ đồng. 2.6, Văn hoá-xã hội, thể dục thể thao - Văn hoá: Đầu tư cho công tác bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hoá kết hợp với phát triển du lịch; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá thông tin, nâng cao một bước đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Định hướng đầu tư trong thời gian tới như sau: đầu tư cho các công trình văn hoá cấp huyên, xã, phường (đảm bảo đến năm 2010 có 100% só xã có nhà văn hoá, 100% huyện, thành phố có thư viện theo đúng tiêu chuẩn, 40% xã có thư viện); tiến hành quy hoạch và đầu tư xây dựng trung tâm văn hoá kết hợp với thể thao ở các huyện; tập trung đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá lớn của tỉnh (trung tâm hội nghị tỉnh, thư viện tỉnh, khu triển lãm tổng hợp của tỉnh, biểu tượng tỉnh Hải Dưong). Tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng. - Đầu tư giải quyết các vấn đề xã hội: Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện về sinh hoạt, học tập, ăn ở cho các đối tượng chính sách, các trung tâm bảo trợ xã hội, nhân đạo; quan tâm công tác quy hoạch xây dựng hệ thống nghĩa trang nhân dân, nhất là trong các khu đô thị, thị trấn, thị tứ đảm bảo cảnh quan môi trường; quan tâm đầu tư các công trình phát huy truyền thống cách mạng; tiếp tục thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ chương trình xoá đói giảm nghèo, xóa nhà tranh tre,..Tổng vốn đầu tư khoảng 223 tỷ đồng. - Thông tin: Kiện toàn và nâng cấp cơ sở vật chất trang bị phương tiện hệ thống phát thanh truyền hình từ tỉnh đến huyện và xã, đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và nâng cao đời sống văn hoá của nhân dân. Đến năm 2010, tất cả các đài phát thanh của các huyện thành phố được đầu tư nâng cấp, 100% số xã trong tỉnh có hệ thống phát thanh; mở rộng mạng lưới truyền hình cáp tới 80% địa bàn thành phố Hải Dương; đầu tư máy móc, thiết bị nâng cao chất lượng thu phát sóng và đa dạng hoá các chương trình của Đài truyền hình Hải Dương. Tổng vốn đầu tư 35 tỷ đồng, chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách. - Thể dục thể thao: Củng cố và hoàn thiện mạng lưới thể dục thể thao cấp cơ sở, tăng cường công tác xã hội hoá. Trong đó, trọng tâm là nâng cấp các sân vận động trung tâm các huyện, thành phố; xây mới sân vận động tỉnh Hải Dương có quy mô 30.000 chỗ ngồi đảm bảo tiêu chuẩn thi đấu quốc tế; nâng cấp câu lạc bộ bóng bàn, bắn súng tỉnh đảm bảo đạt tiêu chuẩn luyện tập và thi đấu quốc gia; hoàn thiện cơ sở vật chất trường nghiệp vụ thể dục thể thao thành một trung tâm đào tạo cán bộ nghiệp vụ thể dục thể thao và các vận động viên năng khiếu. Tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng, trong đó ngân sách đầu tư 190 tỷ đồng, huy động trong dân 10 tỷ đồng. 2.7, Quản lý nhà nước Tiến hành quy hoạch và tập trung đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao điều kiện làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước khối sở, ban, ngành của tỉnh, trong đó có các công trình lớn như: Trụ sở làm việc HĐND và UBND tỉnh Hải Dương, toà thị chính thành phố Hải Dưong, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dưong,.. Hoàn thiện cơ sở vật chất đối với trụ sở làm việc khối cơ quan Đảng, chính quyền cấp huyện; hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở các xã, dự kiến trong 5 năm tới hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho 100% xã trong tỉnh. Tổng vốn đầu tư khoảng 300 tỷ đồng. 2.8, Khoa học công nghệ và môi trường. + Khoa học công nghệ: tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, tiếp tục đầu tư các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ; phát triển công nghệ thông tin, hoàn thiện mạng Internet của tỉnh; xây dựng hệ thống thông tin tác nghiệp, cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin tổng hợp chuyên ngành; tăng cường ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý; đẩy mạnh hoạt động quản lý đo lường-tiêu chuẩn-chất lượng, mở rộng mô hình đo lường cấp huyện. Quy hoạch và phối hợp với các bộ, ngành trình Chính phủ cho phép xây dựng Khu công nghệ cao quy mô 45ha ở thành phố Hải Dương. Tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 100 tỷ đồng, ngân sách địa phương 20 tỷ đồng, vốn tín dụng 180 tỷ đồng, vốn dân doanh 50 tỷ đồng. + Môi trường: Thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường, tập trung xử lý ô nhiễm tại các làng nghề, bệnh viện, trường học, khu dân cư; xử lý chất thải rắn, nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2010 sẽ có 100% số bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng y tế; các trường học đều có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Hoàn thành dự án nhà máy xử lý rác thải và dự án xử lý nước thải thành phố Hải Dương về cơ bản đến năm 2010 không còn tình trạng ngập úng trong thành phố Hải Dương. Đầu tư phương tiện, thiết bị vận chuyển và thu gom rác thải, nâng cao năng lực thu gom rác. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt động quản lý môi trường. Tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương 25 tỷ đồng, ngân sách địa phương 35 tỷ đồng, vốn ODA 130 tỷ đồng, vốn dân doanh 10 tỷ đồng. 2.9, Cấp, thoát nước - Cấp thoát nước đô thị: Xâu dựng hệ thống công trình nguồn và mạng lưới đường ống cung cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp tập trung, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho các khu đô thị. Đối với thành phố Hải Dưong: đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy nước Cẩm Thượng lên 30.000 m3/ngày đêm, mở rộng nhà máy nước ODA lên 50.000 m3/ngày đêm, phấn đấu 80 – 85% dân cư thành phố được sử dụng nước máy với tiêu chuẩn dùng nước đạt 1001-1031/người/ngày; hoàn thành Dự án cải tạo hệ thống thoát nước của thành phố Hải Dương, khắc phục tình trạng ngập úng trong thành phố. Tổng vốn đầu tư khoảng 460tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương 100 tỷ đồng, vốn tài trợ JBIC, ODA 300 tỷ đồng, vốn vay 120 tỷ đồng, vốn huy động dân 60 tỷ đồng. - Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch nông thôn, phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các hộ dân đựoc sử dụng nước hợp vệ sinh đồng thời cải thiện môi trường sinh thái khu vực nông thôn. Trong thời gian tới phấn đấu xây dựng thêm 30 trạm cấp nước tập trung của các xã trong tỉnh. Tổng vốn đầu tư 520 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu 70 tỷ đồng, vốn tín dụng 150 tỷ đồng, vốn huy động dân 300 tỷ đồng. 2.10, Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề + Khu công nghiệp: Hoàn thiện đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Đại An theo quy hoạch, Khu công nghiệp Phúc Điền, Khu công nghiệp Nam Sách (mở rộng giai đoạn II); trình Chính phủ cho phép quy hoạch và triển khai đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp Tân Trường (Cẩm Giàng), khu công gnhiệp Phú Thái (Kim Thành), khu công nghiệp Cộng Hoà (Chí Linh). Tiếp tục quy hoạch thêm 14 khu công nghiệp, chuyển cụm công nghiệp tàu thuỷ tại xã Lai Vu (Kim Thành) thành khu công nghiệp tàu thuỷ. Tổng vốn đầu tư khoảng 850 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 10 tỷ đồng, ngân sách địa phương 70 tỷ đồng, vốn vay tín dụng 550 tỷ đồng, vốn dân doanh 220 tỷ đồng. + Cụm công nghiệp: Tập trung đầu tư xong hạ tầng các cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch và cơ bản che phủ kín các dự án theo cơ chế nhà nước hỗ trợ 50% còn lại là các doanh nghiệp đóng góp. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch các cụm công nghiệp ở các huyện, đảm bảo mỗi huyện có 2 cụm công nghiệp trở lên. Tổng vốn đầu tư 120 tỷ đồng, trong đó ngân sách 40 tỷ đồng, vốn dân doanh 80 tỷ đồng. + Hạ tầng làng nghề: Với mục tiêu giữ vững và phát triển các làng nghề truyền thống, mở thêm các làng nghề mới, hình thành các cụm công nghiệp có quy mô nhỏ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, trong những năm tới tỉnh Hải Dương cần có chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các làng nghề truyền thống đã được công nhận. Tổng vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ từ chương trình mục tiêu 25 tỷ đồng, dân đóng góp 5 tỷ đồng. 2.11, Phát triển đô thị và nhà ở Phát triển đô thị đi liền với vấn đề xây dựng nhà ở, quy hoạch đô thị phải đảm bảo tính hiện đại, lâu dài và phát triển bền vững. - Đối với thành phố Hải Dương: phấn đấu đến năm 2010 thành phố Hải Dương trở thành đô thị loại II. Đầu tư xong hạ tầng khu đô thị phía Tây, khu đô thị Soi Nam và một số khu dân cư mới. Tập trung đầu tư xây dựng đoạn tuyến đường vành đai II; hoàn chỉnh hệ thống giao thông đô thị. Đưa vào sử dụng khu chung cư đông Ngô Quyền. Cải tạo nâng cấp khu nhà ở Liên Cơ, Bình Minh. - Đối với các huyện: Quy hoạch xây dựng mở rộng các thị trấn, thị tứ, chuyển các cụm dân cư tập trung thành thị tứ, chuyển một số thị tứ thành thị trấn. Phát triển nâng cấp thị trấn Sao Đỏ thành thị xã quy mô 200.000 – 250.000 dân, xây dựng thị trấn Phả Lại làm vệ tinh cho thị xã Sao Đỏ, phát triển chuỗi đô thị dọc đường 18 kéo dài từ Sao Đỏ đến Phả Lại. Quy hoạch xây dựng mới thị trấn Bến Tắm. Phát triển khu công nghiệp Nhị Chiểu và mở rộng thị trấn Nhị Chiểu thành thị xã với quy mô dân số 150.000 – 200.000 người. Tổng vốn đầu tư cho phát triển đô thị khoảng 2.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách đầu tư 500 tỷ đồng (chủ yếu khai thác từ quỹ đất), vốn tín dụng 1000 tỷ đồng, vốn dân doanh 500 tỷ đồng. - Quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở cho nhân dân, nhất là nhà ở cho người lao động ở các khu, cụm công nghiệp tập trung, trong đó có quy hoạch xây dựng chung cư để bán và cho thuê. Hoàn thành dự án chung cư đông Ngô Quyền, khu chung cư của công ty lắp máy 69-3, Ngân hàng ngoại thương. Tổng vốn đầu tư trong 5 năm tới khoảng 150 tỷ, trong đó ngân sách địa phương 10 tỷ đồng, vốn tín dụng 50 tỷ đồng, vốn dân doanh 90 tỷ đồng. 2.12, An ninh - Quốc Phòng Quan tâm hỗ trợ đầu tư cho các công trình phục vụ cho công tác huấn luyện, nâng cao thể chất và nghiệp vụ, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu, cải thiện điều kiện ăn ở cho các cán bộ, chiến sĩ; đầu tư cho các công trình kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh -quốc phòng. Trong thời gian tới cần nghiên cứu phương án di chuyển trại giam Kim Chi ra khỏi thành phố. Tổng vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư khoảng 15 tỷ đồng. 2.13, Các ngành dịch vụ 2.13.1, Dịch vụ thương mại và du lịch - Đẩy mạnh phát triển thương mại, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông suốt trên thị trường và giao lưu buôn bán với bên ngoài, cả thị trường thành thị lẫn nông thôn. Khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng cho thương mại, nhất là hệ thống chợ, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Phấn đấu đến năm 2010 các xã đều có chợ được xây dựng theo quy hoạch, trên địa bàn tỉnh có 3 chợ đầu mối và mỗi huyện có một trung tâm chợ loại 1, thành phố Hải Dương có một số siêu thị tổng hợp, siêu thị chuyên ngành, cửa hàng rau sạch. Tổng vốn đầu tư 220 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư 30 tỷ đồng, ngân sách địa phương 30 tỷ đồng, vốn tín dụng 120 tỷ đồng, vốn dân doanh 40 tỷ đồng. - Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020. Đối với huyện Chí Linh, sẽ hình thành lên khu du lịch hấp dẫn bao gồm các khu di tích được trùng tu, tôn tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng (khu di tích Côn Sơn-Kiếp Bạc, đền thờ Chu Văn An, chùa Thanh Mai,), các điểm vui chơi giải trí (hoàn thành dự án sân gôn Ngôi sao Chí Linh với quy mô 36 lỗ, dự án cải tạo hồ Mật Sơn, hồ Côn Sơn), dịch vụ ăn uống nghỉ ngơi với hệ thống khách sạn, nhà hàng, điểm dừng chân Đối với thành phố Hải Dương, sẽ đầu tư xây dựng một thành phố công nghiệp du lịch với hệ thống vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, hệ thống khách sạn, nhà hàng chất lượng cao, thành một điểm đến đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Trong đó, hoàn thành khu du lịch sinh thái phía đông thành phố Hải Dương, khu vui chơi giải trí 35ha, khu du lịch sinh thái và điều dưỡng quốc tế Đảo Ngọc trong khu đô thị mới phía Tây thành phố Hải Dương, đầu tư đưa vào khai thác khu sinh thái ven sông Thái Bình, khu du lịch sinh thái trong khu đô thị Soi Nam. Ngoài 2 khu du lịch trọng điểm trên, về cơ bản sẽ trùng tu, tôn tạo và đầu tư xong cơ sở hạ tầng điểm du lịch Kính Chủ-An Phụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng liên quan đến các điểm du lịch sinh thái Đảo Cò (Thanh Miện), sông Hương (Thanh Hà). Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng du lịch khoảng 900 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 50 tỷ đồng, ngân sách địa phương 70 tỷ đồng, vốn tín dụng 550 tỷ đồng, vốn dân doanh 230 tỷ đồng. 2.13.2, Dịch vụ vận tải: Tăng cường phát triển phương tiện vận tải, nâng cao năng lực vận tải, nâng cao chất lượng vận tải, đẩy mạnh áp dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đảm bảo an toàn giao thông và môi trường sinh thái. + Vận tải đường bộ: Xoá bỏ các loại xe ô tô đã quá niên hạn, phát triển các loại phương tiện vận tải chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Trong 5 năm tới bổ sung khoảng 3.300 xe vận tải hàng hoá và 220 xe vận tải hành khách. Quy hoạch xây dựng và đưa vào sử dụng một số bến xe khách ở các huyện, thành phố và đầu tư nâng cấp các bến xe khách hiện có trên địa bàn tỉnh. Đối với thành phố Hải Dương việc quy hoạch các bến xe khách mới phải phù hợp với quy hoạch chung cúa thành phố và đảm bảo hiệu quả khai thác lâu dài. Đối với các huyện cần xây mới một số bến ở các huyện Thanh Hà, Tứ Kỳ, Binhg Giang, Kinh Môn, Cẩm GiàngĐầu tư xây dựng xong cảng nội địa tại thành phố Hải Dương với diện tích khoảng 40ha, đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hoá không những cho tỉnh Hải Dương mà cho cả các tỉnh, thành phố lân cận. Tổng vốn đầu tư khoảng 764 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 76 tỷ đồng, vốn tín dụng 450 tỷ đồng,vốn dân doanh 254 tỷ đồng. + Vận tải đường thuỷ: Xây dựng mới các bến cảng sông theo quy hoạch, phát triển vân tải thuỷ của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể giao thông vận tải của cả nước; đầu tư hiện đại hoá phương tiện, thiết bị vận tải và xếp dỡ. Đến năm 2010 các phương tiện vận tải thuỷ khoảng 778 chiếc, đẩm bảo các tính năng kỹ thuật theo đăng kiểm Việt nam, chủng loại phương tiện thuỷ được bổ sung theo hướng tăng dần tỷ lệ tàu chở hàng có tải trọng lớn hơn 200 tấn. Quy hoạch mở rộng, nâng cấp cảng Cống Câu theo hướng hiện đại hoá, liên kết, phối hợp giữa các phương tiện để đưa cảng Cống Câu trở thành trung tâm phân phối và kinh doanh tiếp vận; tiếp tục đầu tư, cải tạo bến Tiên Kiều trở thành cảng Tiên Kiều; các bến chuyên dụng như bến Mỏ đá Thống Nhất, bến Phúc Sơn được nâng cấp thành cảng sông; một số bến như bến Ninh Giang, Cầu Ràm, cầu Lai Vucần được quy hoạch để đầu tư nâng cao năng lực và trang thiết bị xếp dỡ. Đầu tư xây dựng cảng đường thuỷ cạnh cụm công nghiệp Tàu thuỷ (thuộc xã Lai Vu, huyện Kim Thành) bao gồm cảng sông và bãi container có diện tích khoảng 44ha. Đầu tư khôi phục tuyến vận tải khách Hải Dương-Kiếp Bạc, trong đó xây dựng một cầu tàu và bến tàu khách phía nam cầu Phú Lương, một cầu tàu và bến tại khu vực Kiếp Bạc và các bến màn tại các đoạn giữa cầu Tiên Kiều-cầu Giám, đoạn Nấu Khê, Đoạn Phả Lại. Nghiên cứu quy hoạch bến Ngọc Châu thành bến tàu khách du lịch. Tổng vốn đầu tư khoảng 450 tỷ đồng, tỏng đó ngân sách trung ương đầu tư khoảng 20 tỷ đồng, ngân sách địa phương khoảng 15 tỷ đồng, vốn tín dụng 300 tỷ đồng, vốn dân doanh 115 tỷ đồng. - Bưu chính viến thông: Trong thời gian tới sẽ đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông, nâng cao chất lượng mạng thông tin liên lạc, tăng phạm vi phủ sóng thông tin liên lạc tới 95% địa bàn tỉnh. Đến năm 2010, 100% số xã trong tỉnh có trạm bưu điện văn hoá xã, nâng tỷ lệ số hộ có máy điện thoại lên 10 máy/100 dân. Tổng vốn đầu tư khoảng 650 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương 600 tỷ đồng, vốn dân doanh 50 tỷ đồng. - Tín dụng và bảo hiểm: Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng các yêu cầu của xu thế hội nhập; mở rộng các loại hình ngân hàng và mạng lưới các chi nhánh phục vụ để thu hút vốn và cho vay vốn các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; mở rộng và phát triển các loại hình bảo hiểm cho nhân dân. Tổng vốn đầu tư khoảng 230 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương 100 tỷ đồng, vốn dân doanh 130 tỷ đồng. III, Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB. 1, Giải pháp huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản 1.1, Những giải pháp chung - Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhất là tiềm năng về đất đai, tăng tỷ lệ vốn đầu tư trong ngân sách hàng năm. - Các ngành, địa phương cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan kinh tế tổng hợp, bám sát các chương trình đầu tư lớn của Chính phủ, các quy hoạch phát triển của các Bộ, ngành trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ vốn của Trung ương và các bộ, ngành, các nguồn vốn tài trợ; chủ động xây dựng danh mục các công trình xin vốn tài trợ để làm việc với trung ương. - Chủ động triển khai và tăng cường vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, giải phóng mặt bằng để có thể triển khai và đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình - Tập trung vốn ngân sách cho các công trình sử dụng vốn đối ứng, hỗ trợ đầu tư để khai thác các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. - Tiếp tục đa dạng các hình thức đầu tư: BOT, BT, đầu tư và chuyển giao công nghệ, sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, ứng vốn thi công. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ODA, NGO Thực hiện đấu thầu dự án đối với một số dự án nhà nước chưa có khả năng đầu tư ngay. - Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao, cấp nước sạch - Hệ thống ngân hàng Hải Dương đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức trong các tầng lớp dân cư và các đơn vị, tổ chức kinh tế với việc kết hợp áp dụng lãi suất huy động vốn hợp lý với tăng cường quản bá, tiếp thị dưới nhiều hình thức hấp dẫn thu hút các nguồn vốn, áp dụng hình thức đồng tài trợ giữa các tổ chức tín dụng để cho vay các dự án lớn, quan tâm đến chất lượng hiệu quả đầu tư. 1.2, Một số giải pháp cụ thể Huy động vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư Nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư là rất lớn, vì vậy cần có cơ chế thích hợp để huy động nguồn vốn này tham gia vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là ở các khu vực nông thôn theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Một số biện pháp cụ thể như sau: - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân trong tham gia dầu tư phát triển theo mục tiêu ưu tiên của kế hoạch bằng cách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá bỏ những thủ tục phiền hà trong các khâu dăng ký kinh doanh, xin cấp phép sử dụng đất, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng thủ công xuất khẩu. - Cho phép tư nhân được bỏ vốn đầu tư hoặc góp vốn đầu tư với doanh nghiệp xây lắp để xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu vực công cộng bằng các hình thức đầu tư thích hợp và có những ưu đãi xứng đáng. - Hướng dẫn các hộ về hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư, hỗ trợ vốn ban đầu cho các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về thị trường và hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho các hộ tham gia sản xuất kinh doanh. - Cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân thông qua việc động viên nhân dân gửi tiết kiệm vào ngân hàng Nhà nước bằng mức lãi suất hấp dẫn, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, tin cậy, ổn định để lôi cuốn các hộ bỏ vốn đầu tư kinh doanh. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài - Tỉnh tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư riêng cho tỉnh trong khuôn khổ Luật đầu tư chung đã được ban hành. - Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của tỉnh với các mức đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà tỉnh có lợi thế so sánh. - Tích cực gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các công trình phát triển y tế cộng đồng và nâng cao mức sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là các lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế và các tổ chức phi chính phủ rất quan tâm tài trợ. 2, Công tác quy hoạch, kế hoạch * Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác quy hoạch, đảm bảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đi trước một bước, làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch ngành và đầu tư phát triển bền vững, có hiệu quả Nâng cao chất lượng quy hoạch, quy hoạch phải mang tính đính hướng lâu dài. Cần có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các ngành, các lĩnh vực đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng và lãnh thổ, tạo động lực cho phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh và khu vực. Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các huyện, thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tập trung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị để làm cơ sở thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạn tầng và các dự án đầu tư. Quy hoạch phát triển phải gắn liền với quy hoạch sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Đón cơ hội xây dựng các tuyến giao thông mới đi qua địa bàn tỉnh để định hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ tại các vùng sâu, vùng xa tạo sự phát triển đồng đều hơn cho các địa phương trong địa bàn tỉnh. Bố trí ngân sách xây dựng một số trục đường xương cá xuất phát từ các quốc lộ, tỉnh lộ nhằm khai thác đất cho phát triển công nghiệp và dân sinh. Triển khai lập quy hoạch chi tiết và xây dựng hạ tầng, hình thành các cụm công nghiệp tại những khu vực này để nhanh chóng thu hút đầu tư. Quy hoạch và xây dựng hệ thống mạng lưới cung cấp điện riêng cho công nghiệp, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định, nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào tỉnh. Các quy hoạch phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân đều biết, coi trọng công tác quản lý sau quy hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch. * Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá, thì thị trường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Công tác kế hoạch hoá cần được hoàn thiện theo hướng: - Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế, đảm bảo được tính khoa học, đồng bộ, có mục tiêu rõ ràng và phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước - Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế –xã hội của đất nước và địa phương, trên quy hoạch ngắn và dài hạn của các ngành, phù hợp với các quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư dài hạn phải đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch hàng năm - Tăng cường tính thống nhất giữa quy hoạch và kế hoạch, giữa quy hoạch và kế hoạch chung của tỉnh với quy hoạch và kế hoạch của các ngành và các huyện, thành phố, các đơn vị. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được cân đối, xác định vừa là mục tiêu vừa là biện pháp để thực hiện kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn. - Các nguồn lực đầu tư (vốn, đất đai, lao động) được ưu tiên bố trí cho các lĩnh vực, dự án ưu tiên, trọng điểm của tỉnh, hạn chế tình trạng nợ đọng trong XDCB, đầu tư dàn trải, kéo dài, trái với quy hoạch chung 3, Công tác quản lý đầu tư Chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, hoàn thành các dự án trọng điểm trong năm 2007, tiếp tục xây dựng danh mục và triển khai thực hiện các công trình trọng điểm trong giai đoạn 2006-2010. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý đầu tư, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm: Trên cơ sở tổng số vốn đầu tư hàng năm được trung ương thông báo cho tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành, địa phương phân bổ vốn theo cơ cấu ngành; xây dựng kế hoạch đầu tư chi tiết, đảm bảo nguyên tắc bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C không quá 2 năm. Kiên quyết không bố trí kế hoạch đầu tư cho các dự án thuộc danh mục chuẩn bị đầu tư nhưng không hoàn thành việc lập dự án và lập thiết kế kỹ thuật. Điều chuyển vốn đầu tư của các dự án không đáp ứng được yêu cầu về tiến độ thi công cho những công trình có tiến độ thi công nhanh, đúng thời gian xây dựng và hoàn thành theo quy định. Các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, trong đó phải lấy quy hoạchvà kế hoạch phát triển ngành làm trọng tâm. Các dự án đầu tư phải được đánh giá kỹ về mặt hiệu quả kinh tế và xã hội, chú trọng biện pháp bảo vệ môi trường. Các dự án được đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm phải có quyết định phê duyệt dự án và thiết kế-dự toán (đối với dựa án nhóm C). Kiên quyết dừng, hoãn, giãn tiến độ thi công đối với các dự án không tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện sai quy hoạch. Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn; đấu thầu dự án đầu tư sử dụng vốn hình thành từ quỹ đất để tiết kiện ngân sách; đẩy mạnh đầu tư theo hình thức BOT, BT, thi công ứng vốn trước những công trình đã có trong kế hoạch, thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, tranh thủ các nguồn vốn của nhà nước, của các tổng công ty để xây dựng cơ sở hạ tầng. Đơn giản hoá quy trình cấp phép và chấp thuận đầu tư tại các nơi có quy hoạch được duyệt; từng bước thực hiện đấu thầu vị trí, mặt bằng các dự án Tăng cường vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các dự án đựơc triển khai theo đúng tiến độ. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đâu tư xây dựng cơ bản theo mô hình một cửa, hướng giảm bớt các quy trình, thủ tục không cần thiết, đúng với các quy định một cửa, một đầu mối. Thường xuyên có chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cán bộ trong lĩnh vực quản lý đầu tư, nhất là đối với các đơn vị tư vấn lập dự án, chủ dự án, cán bộ thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự toán. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát đầu tư bảo đảm thực hiện dự án theo đúng trình tự và có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư. 4, Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.1, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì khâu thẩm định dự án cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Điều này đòi hỏi các bên có liên quan đến dự án như: chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và cơ quan thẩm định (ở đây là Sở Kế hoạch và Đầu tư) phải không ngừng nâng cao năng lực tổ chức và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, chuyên gia tham gia thực hiện hoạt động này. Không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn mà còn phải tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để giúp cho UBND tỉnh đưa ra những quyết định đầu tư chính xác, đảm bảo được hiệu quả của vốn đầu tư. Đặc biệt, đối với các dự án của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn vay, cần phải xem xét một cách cụ thể các phương án sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn và đảm bảo có lãi đóng góp cho ngân sách nhà nước, những ảnh hưởng tới môi trường có thể có và những phương án khắc phục. Kiên quyết không chấp nhận các dự án không khả thi, gây thiệt hại ngân sách nhà nước; những dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trưòng sinh thái và môi trường xã hội mà không có các giải pháp xử lý hiệu quả Trong quá trình thẩm định dự án, nhất thiết phải thực hiện đúng các quy trình bắt buộc, không được bỏ sót, phải lấy ý kiến của các ngành có liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định. Thủ tục cấp giấy phép phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu chương trình phát triển của ngành và nền kinh tế. Hạn chế cấp giấy phép cho các dự án nước ngoài trong khi doanh nghiệp trong nước có thể thực hiện được để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước. 4.2, Tổ chức đấu thầu rộng rãi, có hiệu quả Đấu thầu là công việc bắt buộc đối với các dự án sử dụng vốn của Nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý với mục đích là chống các hiện tượng tham nhũng, gian lận, nâng cao hiệu quả của dự án được đấu thầu. Tuy nhiên hiện nay công tác đấu thầu ở Việt Nam nói chung còn rất nhiều hạn chế do sự móc ngoặc ngầm hoặc xé nhỏ gói thầu để chỉ thầu, thiếu thông tin hoặc lộ thông tinkhiến cho công tác đấu thầu không còn đảm bảo được các nguyên tắc vốn có của nó như tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả. Vì vậy, mặc dù Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu song để thực sự trở thành công cụ hữu hiệu cho Nhà nước trong quản lý hoạt động đấu thầu, tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia lành mạnh và hạn chế tiêu cực thì Quy chế đấu thầu cần được hoàn thiện hơn nữa về nội dung và nâng cao về mặt pháp lý. Một số giải pháp cụ thể như sau: + Thực hiện đấu thầu đối với tất cả các công trình khong phụ thuộc vào giá trị công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của Nhà nước. + Cần làm tốt công tác lập dự toán công trình để xác định được giá trần, bảo đảm dự toán đúng với chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước, loại trừ các khoản tính trùng, lặp lại hoặc không sát với giá cả thị trường. + Các thủ tục trong đấu thầu cần được cải tiến theo hướng linh hoạt, giảm bớt các kẽ hở có thể dẫn đến tiêu cực. Cần phải gắn trách nhiệm với các chủ đầu tư, các chủ đầu tư tham gia xét thầu phải làm đúng trình tự quy định, từ khâu lập dự án, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán công trình, xây dựng giá chuẩn làm cơ sở cho việc chọn giá trúng thầu. và cần có chế tài để xử lý nghiêm những đơn vị vi phạm như cấm tham gia các hoạt động xây dựng, đấu thầu trong một khoảng thời gian nhất định để tránh tình trạng vi phạm, gian lận. + Cần có quy định khi thanh toán công trình phải giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình để ràng buộc bên B có trách nhiệm bảo hành công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng. + Bên mời thầu cũng cần hoàn thiện hồ sơ mời thầu một cách tốt nhất và có các quy định ràng buộc rõ ràng đối với nhà thầu về trách nhiệm chất lượng gói thầu đúng như trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu đã được duyệt. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kĩ thuật và tài chính của mình. 4.3, Kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư của nhà nước đồng thời làm chậm tiến độ thi công xây dựng công trình. Vì vậy, cần chú trọng lặp lại trình tự trong quản lý sử dụng đất, định giá đất trên địa bàn, cấp chứng chỉ pháp lý cho các hộ dân cư sử dụng đất. - Phương án đền bù thiệt hại khi giải phóng mặt bằng xây dựng phải bao quát đầy đủ các nội dung sau: + Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi (theo quy định tại nghị định 22/1998/NĐ-CP). + Đền bù về tài sản hiện có bao gồm cả công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất bị thu hồi. + Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh. + Chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp. + Chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức thực hiện việc đền bù di chuyển tài sản và dân cư để giải phóng mặt bằng. - Việc xử lý đền bù thiệt hại về đất là một nội dung quan trọng thường phát sinh tiêu cực gây thất thoát, lãng phí. Vì vậy, cần xử lý tốt các nội dung sau: + Kiểm tra các điều kiện để người thu hồi đất được đền bù theo quy định của chế độ hiện hành: phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất + Kiểm tra để xác định tính chính xác của giá đất đền bù thiệt hại. - Kiện toàn hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, quy định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc, trách nhiệm cá nhân, có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động này trong quá trình thực hiện. Cưỡng chế mọi trường hợp mới phát sinh lấn chiếm, gây khó khăn cho việc thi công. - Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là nội dung liên quan đến nhiều vấn đề xã hội, rất nhạy cảm nên cần được các cấp chính quyền hiểu rõ và sẵn sàng tham gia giải quyết các vướng mắc nảy sinh, tránh để xảy ra tình trạng chống đối, bất hợp tác hoặc khiếu kiện kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình. 4.4, Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án Đối với ban quản lý dự án, họ là người đại diện cho chủ đầu tư nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực, nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, bảo toàn vốn khi dự án đi vào hoạt động. Từ tình hình này cần chấn chỉnh và quản lý chủ đầu tư theo các mặt: - Tổ chức lại ban quản lý dự án, đảm bảo là chủ đầu tư thực sự phải gắn trách nhiệm trong quá trình sử dụng vốn đầu tư, quản lý tài sản khi dự án kết thúc. - Xác định trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư đối với các hoạt động từ khâu đầu tới khâu cuối và quy định nghĩa vụ, chức danh của chủ đầu tư. 4.5, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát hiện vã xử lý kịp thời các sai phạm Để nâng cao năng lực hiệu quả công tác của lực lượng thanh tra và đẩy mạnh hoạt động thanh tra kiểm tra xây dựng cơ bản để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, đưa ra xét xử các trường hợp cố ý làm trái các quy định của pháp luật gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản thì cần có các biện pháp cụ thể sau: - Bổ sung thêm nhiều cán bộ có năng lực và trình độ vào lực lượng thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, chính trị và tư tưởng để ngăn chặn tình trạng hối lộ, chạy dự án. - Mở rộng phạm vi quyền hạn cho lực lượng thanh tra-kiểm tra. Lực lượng thanh tra phải độc lập để đảm bảo tính khách quan, công bằng, có sự thưởng phạt phân minh đối với những thành tích và khuyết điểm trong công tác. - Xác định rõ trách nhiệm của lực lượng này đối với sự gia tăng số vụ và mức dộ thất thoát, khi có đơn tố giác thì phải sớm xác định và làm rõ sự việc, không được kéo dài thời gian quá lâu - Tập trung giám sát đầu tư đối với tất cả các dự án đang ở giai đoạn chuẩn bị triển khai hoặc đã triển khai để đánh giá hiệu quả đầu tư, phát hiện những sai sót trong tính toán và có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 4.6, Nâng cao chất lượng công tác thanh, quyết toán Công tác thanh, quyết toán hiện nay nhìn chung còn chậm, chưa thực hiện theo đúng tiến độ. Các công trình đã hoàn thành đi vào hoạt động nhưng đa số chậm quyết toán hoặc quyết toán chưa hết gây nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Để chấn chỉnh và tăng cường chất lượng quyết toán công trình, dự án hoàn thành cần quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với công tác này trên các mặt đôn đốc và chỉ đạo làm công tác quyết toán cả về nội dung và thời gian, thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt. Ngoài ra, cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế, phối hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa các khâu thẩm định nhằm đảm bảo độ tin cậy và thống nhất cao giữa các khâu khi nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng. Đối với quá trình cấp phát vốn thanh toán và tiến hành thanh toán thì cần tập trung vào một số biện pháp sau: - Quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. - Rà soát, kiểm tra, phân loại để xác định chính xác các khoản nợ trong xây dựng cơ bản; trong đó, phân tích rõ số liệu làm vượt kế hoạch, làm ngoài kế hoạch nhưng chưa có nguồn thanh toán. Trên cơ sở đó, cần bố trí vốn để thanh toán dứt điểm đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được thanh toán. - Các Sở, ban, ngành chức năng cần nghiên cứu hoàn thiện lại chính sách chế độ đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn như chính sách và giá đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí cho ban quản lý dự án; xây dựng và ban hành ngay những định mức, đơn giá của một số công việc trong quy hoạch chuẩn bị đầu tư - Các Sở, ban, ngành cần chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch được giao, đảm bảo tiến độ thanh toán vốn ngay từ những tháng đầu năm, không nên tập trung vào những tháng cuối năm do ngân sách nhà nước cuối năm thưòng phải chi rất nhiều khoản cho nên khó mà đáp ứng được việc chi trả vốn cho các công trình ở cùng một thời điểm và lại dồn dập. 5, Đào tạo nguồn nhân lực Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực rất đa dạng, phức tạp, bất kì một ngành, một lĩnh vực nào cũng cần phải có xây dựng cơ bản để trang bị cơ sở, vật chất cũng như trang, thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của mình. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng cơ bản ngoài các yếu tố khách quan thì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng công trình. Vì vậy các chuyên gia, cán bộ, công nhân hoạt động trong lĩnh vực này cần phải được đào tạo một cách bài bản, được trang bị những kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết, được rèn luyện thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Muốn vậy phải tăng cường đào tạo các cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra những con người tri thức, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đào tạo phải gắn liền với giáo dục ý thức để tăng cường sự hiều biết về pháp luật, về những quy chế trong đầu tư xây dựng của Nhà nước đặt ra, về ý thức tự giác, trách nhiệm; bên cạnh đó tuyên truyền, phổ biến cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản. Dưới đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: - Trước tiên cần coi trọng hệ thống giáo dục đào tạo chính quy cho tất cả các thế hệ tương lai, từ giáo dục mẫu giáo, mầm non đến giáo dục phổ thông và đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước. - Mở rộng hệ thống và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Kiện toàn tổ chức và đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề. Làm tốt công tác hướng nghiệp, nhất là cho học sinh. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các trường chuyên nghiệp, dạy nghề, cơ sở đào tạo nghề gắn với xúc tiến, hỗ trợ, giải quyết việc làm; liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp về đào tạo và sử dụng lao động. - Quản lý chặt chẽ việc cho phép và tổ chức đào tạo hệ tại chức nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Phấn đấu tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học bằng bình quân cả nước. Chú trọng đào tạo trên đại học đối với nghề kỹ thuật cao. - Có chính sách phát triển, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, thu hút cán bộ trẻ, có năng lực về xây dựng quê hương, đặc biệt là các kỹ sư xây dựng. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người tài muốn cống hiến cho tỉnh nhà. 6.Về cơ chế chính sách - Các tổ chức tín dụng cần xây dựng chính sách lãi suất huy động và cho vay vốn linh hoạt và hợp lý để thu hút các nguồn vốn. Mở rộng hình thức các dịch vụ phục vụ tốt nhất nhu cầu về vốn cũng như việc thanh toán của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế được vay vốn để xây dựng các công trình hạ tầng. Tiếp tục thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư như cho vay theo dự án, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. - Trên cơ sở các quy định của nhà nước, tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư nghiên cứu, xây dựng chính sách đền bù giải phóng mặt bằng theo các văn bản của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, từng công trình đảm bảo cho các dự án được triển khai nhanh theo đúng tiến độ. - Tiếp tục các chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng ngành, lĩnh vực để khuyến khích nhân dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng. Cần có chính sách cụ thể trong việc hỗ trợ các ngành, cá nhân khai thác công trình và thu hút vốn về cho tỉnh. - Có chính sách động viên khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có sáng kiến trong lĩnh vực quản lý đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí đầu tư, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật. KẾT LUẬN Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, trong những năm qua với tinh thần nỗ lực phấn đấu, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương đã khắc phục khó khăn, tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh. Tuy nhiên, thực trạng kinh tế-xã hội nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém, đất nước ta đang nỗ lực để vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển. Hải Dương vẫn là tỉnh nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, với những nỗ lực cao nhất, vượt qua mọi khó khăn thách thức, Đảng bộ và nhân dân Hải Dương quyết tâm đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đề tài về đầu tư xây dựng cơ bản là một đề tài phức tạp và bao quát toàn bộ mọi lĩnh vực, chính vì vậy cần phải đi sâu tìm hiểu thì mới có thể đưa ra được những giải pháp hữu hiệu. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều hạn chế thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy, cô giáo để em được nhận thức rõ hơn, có thêm kiến thức và thực tiễn để có thể vận dụng sau này. LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG. 2 I, Những đặc điểm kinh tế xã hội 2 1. Điều kiện tự nhiên 2 1.1. Vị trí địa lý 2 1.2. Đặc điểm địa hình 2 1.3. Tài nguyên thiên nhiên 3 2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 5 3, Thực trạng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển 8 3.1, Vốn đầu tư đăng ký: 8 3.2, Vốn đầu tư thực hiện: 8 II, Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10 1, Tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10 2, Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản. 12 2.1, Vốn nhà nước. 12 2.2, Vốn ngân sách địa phương 13 2.3, Nguồn vốn nước ngoài 13 2.4. Nguồn vốn tư nhân 13 3, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo lĩnh vực đầu tư. 18 4, Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấu thành. 22 5, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo khu vực 24 III, MỘT SỐ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XDCB. 29 1, Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. 29 1.1, Nông nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ sản 29 1.1.1, Nông nghiệp 29 1.1.2 Thuỷ lợi 30 1.1.3, Hạ tầng cho nuôi trồng thuỷ sản 32 1.2, Hệ thống giao thông 32 1.3, Hệ thống điện 35 1.4, Y tế 36 1.5, Giáo dục – Đào tạo 37 1.6, Văn hoá-xã hội, thể dục thể thao 38 1.7, Quản lý nhà nước 40 1.8, Khoa học công nghệ và môi trường 41 1.9, Cấp thoát nước 41 1.10, Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề 42 1.11, Phát triển đô thị và nhà ở. 43 1.12, An ninh quốc phòng 44 1.13, Các ngành dịch vụ 44 2. Các thành tựu về kinh tế-xã hội 46 3, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 48 4, Nguyên nhân kết quả đạt được 50 IV, MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB 52 1, Hạn chế 52 2, Nguyên nhân 53 2.1, Công tác tổ chức thực hiện 53 2.2 Công tác quy hoạch chưa đáp ứng được với yêu cầu 53 2.3, Công tác quản lý đầu tư còn nhiều yếu kém 54 2.4, Khả năng huy động vốn chưa đáp ứng được với nhu cầu đầu tư 55 2.5, Công tác giám sát trong quá trình thi công 55 2.6, Sai sót trong khâu thanh quyết toán 56 3. Những bài học kinh nghiệm. 57 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG. 58 I, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dưong giai đoạn 2006 - 2010. 58 1, Mục tiêu tổng quát 58 2, Những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 -2010. 59 II, Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản 60 1, Quan điểm đầu tư xây dựng cơ bản 60 2, Mục tiêu cụ thể 61 2.1, Nông nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ sản. 61 2.1.1, Nông nghiệp: 61 2.1.2, Lâm nghiệp: 62 2.1.3, Thuỷ lợi 62 2.1.4, Hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản: 63 2.2, Giao thông 63 2.2.1, Đường sắt: 63 2.2.2, Đường bộ: 64 2.2.3, Đường thuỷ: 65 2.3, Hệ thống điện 66 2.4, Y tế. 66 2.5, Giáo dục-Đào tạo 67 2.6, Văn hoá-xã hội, thể dục thể thao 68 2.7, Quản lý nhà nước 70 2.8, Khoa học công nghệ và môi trường. 70 2.9, Cấp, thoát nước 71 2.10, Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung và làng nghề 72 2.11, Phát triển đô thị và nhà ở 73 2.12, An ninh - Quốc Phòng 74 2.13, Các ngành dịch vụ 74 2.13.1, Dịch vụ thương mại và du lịch 74 2.13.2, Dịch vụ vận tải: 75 III, Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB. 77 1, Giải pháp huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản 77 1.1, Những giải pháp chung 77 1.2, Một số giải pháp cụ thể 78 2, Công tác quy hoạch, kế hoạch 80 3, Công tác quản lý đầu tư 82 4, Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản 83 4.1, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 83 4.2, Tổ chức đấu thầu rộng rãi, có hiệu quả 84 4.3, Kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng 86 4.4, Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án 87 4.5, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát hiện vã xử lý kịp thời các sai phạm 87 4.6, Nâng cao chất lượng công tác thanh, quyết toán 88 5, Đào tạo nguồn nhân lực 89 6.Về cơ chế chính sách 90 KẾT LUẬN 92

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4918.doc
Tài liệu liên quan