• Công tác đào tạo cán bộ.
Trong giai đoạn vừa qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học tập các văn bản mới, các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp ban lãnh đạo phân công đúng người, đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Năm 2006 Chi nhánh đã đào tạo tại chi nhánh 27 lớp với 2.247 lượt cán bộ. Cũng con số nay năm 2007 là 25 lớp với 1700 lượt cán bộ được đào tạo. Các nghiệp vụ được đào tạo tại chỗ như nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ và vi tính
• Công tác kiểm tra kiểm soát.
Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả về số lượng và chất lượng, kết hợp cả hai hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
• Công tác thi đua khen thưởng.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò công tác đoàn thể công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Dân quân tự vệ. Phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
20 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 51–QĐ/NH/QĐ ngày 27/06/1988 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến cuối năm 2006 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội có 11 phòng ban và 11 chi nhánh cấp 2 trực thuộc, 38 phòng giao dịch hoạt động theo quy chế 454/QĐ/HĐQT–TCCB ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT cấp 2 (gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2) là đơn vị phụ thuộc cho nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động theo uỷ quyền của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Phòng giao dịch: là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội hoặc Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp cấp 2, không có bản cân đối riêng, có con dấu để sử dụng trong giao dịch, có biển hiệu, có quy trình nghiệp vụ cụ thể chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội gồm có:
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ
Các phòng tổ nghiệp vụ gồm:
Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòng Tín dụng
Phòng Thẩm định
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế
Phòng Vi tính
Phòng Hành chính
Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Tổ Nghiệp vụ thẻ
Tổ Tiếp thị
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 gồm:
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh
Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền
Chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào
Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Hôm
Chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô
Chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng
Phòng giao dịch
1.2. Nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
1.2.1. Huy động vốn.
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng Việt nam đồng và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam
Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng Giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép bằng văn bản.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Việc huy động vốn có thể bằng đồng việt nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Cho vay.
Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Đồng tiền cho vay: Nội tệ (VNĐ), ngoại tệ (USD và các ngoại tệ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam).
1.2.3. Kinh doanh ngoại hối.
Huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ, mua bán kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo quy định của chính phủ và của NHNo&PTNT Việt nam.
1.2.4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm.
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng bao gồm:
Thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, trả lương qua tài khoản, phát triển các đại lý chấp nhận thẻ, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam chấp nhận.
Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp cho khách hàng.
Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 trực thuộc trên địa bàn.
Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức kinh tế khác khi được phép của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và các hình thức bảo lãnh khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng (tổ) trong hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.
1.3.1. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp.
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Đầu mối thực hiện các thông tin rủi ro và xử lí rủi ro tín dụng.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo qui định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.2. Phòng Tín dụng.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng xu hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất dự án cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Trực tiếp làm nghiệp vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, nghành khác và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục.
Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.3. Phòng Thẩm định.
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau:
Thu thập, quản lí, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp 1.
Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Thực hiện các công tác khác do giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao.
1.3.4. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau:
Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ, Thanh toán quốc tế và các hoạt động khác có liên quan đến ngoại tệ
Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức: LC, nhờ thu, chuyển tiền, bảo lãnh cho toàn bộ chi nhánh (bao gồm cả Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2).
Thực hiện các nghiệp vụ kinh daonh ngoại tệ như: Mua bán ngoại tệ với Sở quản lí vốn, tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân, tổ chức tín dụng khác; Niêm yết tỷ giá các loại ngoại tệ hàng ngày, cân đối điều tiết các nguồn ngoại tệ, hạch toán ngoại tệ.
Kế toán ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền đi và đến điện tử, vãng lai, quản lý tài khoản điều vốn giữa chi nhánh và Sở quản lí, đối chiếu với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2, hạch toán trả lãi tài khoản điieù vốn cho các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2.
Thanh toán biên mậu, chuyển tiền qua biên giới thông qua các ngân hàng đại lý.
Quản lí các tài khoản đặc biệt của dự án: Rút vốn từ World Bank, ADB, hạch toán đối chiếu.
Tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực Thanh toán quốc tế, ngoại thương, mua bán ngoại tệ và các nhiệm vụ khác có liên quan.
Tham gia và làm đầu mối cho các hoạt động, sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến ngoại tê: Séc, thẻ, kiều hối, WU.
Tập huấn nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và các nghiệp vụ khác có liên quan cho cán bộ làm việc trực tiếp và cho các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban giám đốc giao.
1.3.5. Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ sau:
Trực tiếp hạch toán, kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, NHNo&PTNT.
Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các Chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo luật định.
Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.6. Phòng Vi tính.
Phòng Vi tính có các nhiệm vụ sau:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế toán, thống kê, hạch toán các nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo qui định.
Quản lí, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học
Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.7. Phòng Hành chính.
Phòng Hành chính có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và co trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Ban Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT.
Tư vấn pháp chế trong viêc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, tài sản và hoạt động của Chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng No&PTNT.
Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lí nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ của cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc Chi nhánh giao.
1.3.8. Phòng Tổ chức và Đào tạo cán bộ.
Phòng Tổ chức và Đào tạo cán bộ:
Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất, cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh.
Chấp hành công tác thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.3.9. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau:
Xây dựng chương trình, công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
1.3.10. Tổ tiếp thị.
Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đầu mối trình giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ rơi... theo quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị thông tin, tuyên truyền của cơ quan đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
1.3.11. Tổ Nghiệp vụ thẻ.
Tổ nghiệp vụ thẻ có các nhiệm vụ sau:
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thể trên địa bàntheo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phần hai:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Trong những năm vừa qua đặc biệt là giai đoạn 2005- 2007 là những năm bắt đầu của việc thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh năm 2006- 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn Thủ đô nói chung đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tích cực vào công cuộc CNH- HĐH theo định hướng phát triển của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà nội nói riêng và cả nước nói chung với những thuận lợi đó là:
Nền kinh tế cả nước nói chung và Thủ đô nói riêng tiếp tục phát triển ổn định. Các chính sách kinh tế của Nhà nước nói chung và cơ chế của ngành Ngân hàng đã thay đổi và bổ sung kịp thời dần đi vào qui chuẩn quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội.
Được sự quan tâm của các cấp các ngành, sự cộng tác tích cực trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển của các bạn hàng thuộc các thành phần kinh tế Trung ương và địa bàn Hà Nội.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ đã được từng bước nâng cao đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai thực hiện áp dụng công nghệ tin học trong hoạt động Ngân hàng. Mặt khác, phong cách giao dịch của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh ngày càng nhiệt tình, văn minh, lịch sự, tạo được chữ “Tín” trong giao dịch và quan hệ với khách hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên còn những khó khăn đó là:
Hiệu quả và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn thấp, khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế. Tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản chưa có cách tháo gỡ triệt để. Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước còn chậm.
Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt ở tất cả các lĩnh vực từ huy động vốn, cho vay đến các loại hình dịch vụ tạo nhiều bất lợi trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007 đặc biệt là trong năm 2007 của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Tận dụng được những thuận lợi và khắc phục một phần các khó khăn trên Chi nhánh NHNo Hà nội đã đạt được một số kết quả như sau:
.Nguồn vốn.
Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 12.845 tỷ VNĐ, tăng 1.768 tỷ, tăng 16% so với năm 2005 đạt 105% kế hoạch Trung ương giao. Trong đó nguồn nội tệ là 11.478 tỷ tăng 1.406 tỷ so với năm 2005 chiếm 85% tổng nguồn, nguồn ngoại tệ 1.358 tỷ tăng 362 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn tăng 5% so với năm 2005. Tiền gửi dân cư đạt 3.633 tỷ chiếm 28% tăng 1.098 tỷ so với năm 2005.
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ so với năm 2006 đạt 112% kế hoạch TW giao. Trong đó nguồn nội tệ đạt 14.296 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ chiếm 23% tổng nguồn vốn.
Đạt được kết quả như trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm huy động khuyến mãi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm luỹ tiến theo số dư lãi suất… với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ và ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế phong cách giao dịch được thay đổi một cách tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch đối với khách hàng…
Đầu tư tín dụng.
Năm 2006 tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ đạt kế hoạch giao: Dư nội tệ đạt 2.043 tỷ, dư nợ ngoại tệ đạt 414 tỷ (quy đổi). Dư nợ ngắn hạn là 1.336 chiếm 54,3% , dư nợ trung hạn 432 tỷ chiếm 17.6%, dư nợ dài hạn là 689 tỷ chiếm 28,1%
Năm 2007 tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ ngắn hạn là 2.028 tỷ chiếm 58,6%, dư nợ trung hạn là 1.434 tỷ chiếm 41.4% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ dài hạn.
Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời từng bước tiến hành chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Năm 2006 đầu tư cho các DN nhỏ và vừa chiếm 67% tăng 5% so với năm 2005 và doanh nghiệp nhà nước chỉ còn 33%. Năm 2007 tỷ lệ này là 74,6% tăng 7,6% so với năm 2006 và cho doanh nghiệp nhà nước vay chỉ còn có 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh còn triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng.
Để phát triển ổn định và vững chắc NHNo Hà Nội đã và đang thay đổi phong cách giao dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn theo đúng quy định, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách kịp thời.
Về chất lượng đầu tư tín dụng:
Trong 3 năm vừa qua chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến chất lượng tín dung coi đây là nhiệm vụ sống còn để ổn định và phát triển của ngân hàng. Do vậy công tác thẩm định dự án, thẩm định năng lực tài chính khách hàng xin vay, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay đã được thực hiện nghiêm túc chặt chẽ. Đồng thời đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo quyết định 493 và thực hiện trích dự phòng rủi ro một cách triệt để. Do vậy năm 2006 tỷ lệ thu lãi đạt 98%, nợ xấu là 1,6% nhưng đến cuối năm 2007 tỷ lệ nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay đã phát huy có hiệu quả đồng, làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
Hoạt động tài trợ thương mại
Các hoạt động về tài chính thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ.
Về công tác thanh toán.
Với khối lượng vốn thanh toán lớn trong các giao dịch của các thành phần kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước do vậycông tác thanh toán càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn. Tuy nhiên, NHNo Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán đặc biệt vào những tháng cuối năm đối với các doanh nghiệp không chậm trễ hoặc sai sót đảm bảo uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. Mặt khác, NHNo Hà Nội đang áp dụng mô hinh giao dịch một cửa trực tiếp tại 100% các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lí hoạt động kinh doanh, quản lí tài chính của ngân hàng nói riêng và đối với khách hàng nói chung được chuẩn xác nhanh chóng và tiện lợi.
2.4.2. Về kết quả tài chính
Cùng với việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, thu nợ, lãi đến hạn, thu lãi, nợ quá hạn, thu nợ đã xử lí rủi ro Chi nhánh còn mở rộng các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu những dịch vụ đã triển khai như chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tê, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp, tại nhà khách hàng có số dư tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ ngân quĩ, mua bán ngoại tệ, cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ thanh toán biên mậu. Do vậy trong năm 2006 tổng thu dịch vụ đạt 17 tỷ đồng, và trong năm 2007 đã tăng 54% so với năm 2006 đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính đảm bảo đủ quỹ thu nhập để chi lương cho cán bộ công nhân viên theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Ngân quỹ.
Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa mở rộng thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng đầy đủ kịp thời, chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp, các Chi nhánh Kho bạc. Trong năm 2006 tổng thu tiền mặt trên 19.915 tỷ, tăng trên 3.000 tỷ, tổng chi tièn mặt gần 19.900 tỷ, tăng 3.000 tỷ so với năm 2005. Trong năm 2007 tổng thu tiền mặt đạt gần 26,4 nghìn tỷ tăng gần 7.000 tỷ so với năm 2006 và tổng chi tiền mặt cũng đạt gần 26,6 nghìn tỷ tăng gần 7.000 tỷ so với năm 2006.
Cũng trong năm 2006 cán bộ ngân quĩ của toàn ngân hàng đã nêu nhiều tấm gương liêm khiết trả lại cho khách hàng 376 món tiền thừa với trên 1,83 tỷ đồng có món trên 100 triệu và phát hiện được trên 28,5 triệu tiền giả. Cũng các con số này năm 2007 là 500 món tiền thừa tương đương 647 triệu, phát hiện được trên 57,7 triệu tiền giả được khách hàng gửi thư khen ngợi.
2.4.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng
Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ…
Năm 2006, gần 38.000 tài khoản cá nhân có sổ dư trên 100 tỷ VNĐ, trong đó có trên 36.800 thẻ ghi nợ, tăng gần 13.200 thẻ so với năm 2005 với số dư trên 56 tỷ VNĐ, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội. Ngoài ra đã phát hành thêm 200 thẻ tín dụng nội địa.
Tính đến hết năm 2007 số tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ trong đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Cũng trong năm 2007 chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Chi nhánh cũng đã kí hợp đồng chi trả lương qua tài khoản cho 146 đơn vị trong đó có 94 đơn vị hành chính sự nghiệp, 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân… với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so với năm 2006.
Dịch vụ đại lý thu đổi với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt, kết quả thu đổi gần 16 triệu USD tương đương trên 260 triệu VNĐ, ngoài ra chi nhánh còn đang thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD… nhưng số lượng còn hạn chế.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: Chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh WU, thanh toán séc, thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Năm 2006 dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt gần 2 triệu USD, năm 2007 là 5 triệu USD. Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union năm 2006 đạt trên 5,1 triệu USD, năm 2007 đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán séc và thẻ du lịch năm 2006 đạt 225 ngàn USD, năm 2007 đạt 200 ngàn USD. Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với gần 30 đại lý triển khai trong năm 2007 đạt doanh số gần 17 triệu USD tương đương 270 tỷ VNĐ.
Các công tác khác.
Công tác đào tạo cán bộ.
Trong giai đoạn vừa qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học tập các văn bản mới, các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp ban lãnh đạo phân công đúng người, đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Năm 2006 Chi nhánh đã đào tạo tại chi nhánh 27 lớp với 2.247 lượt cán bộ. Cũng con số nay năm 2007 là 25 lớp với 1700 lượt cán bộ được đào tạo. Các nghiệp vụ được đào tạo tại chỗ như nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán ngân quỹ và vi tính…
Công tác kiểm tra kiểm soát.
Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả về số lượng và chất lượng, kết hợp cả hai hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò công tác đoàn thể công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Dân quân tự vệ. Phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12701.doc