Tình hình hoạt động của công ty chứng khoán ACB
MỤC LỤC
Chương 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
1.2. Chức năng
1.3. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.4.1 Môi giới chứng khoán.
1.4.2. Tự doanh chứng khoán.
1.4.3. Nghiêp vụ quản lý danh mục đầu tư.
1.4.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
1.4.5. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
1.4.6. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác.
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACBS.
2.1. Lịch sử hình thành.
2.2. Qúa trình phát triển.
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh.
2.2.2. Tăng trưởng về vốn.
2.2.3. Tăng trưởng về nhân sự.
2.2.4 Tăng trưởng về mạng lưới.
2.3. Cơ cấu nhân sự.
2.4. Các sản phẩm dịch của ACBS.
2.4.1. Ngân hàng đầu tư.
2.4.1.1. Tư vấn tài chính doanh nghiệp
2.4.1.2 Tư vấn M&A.
2.4.1.3 Dịch vụ tư vấn liên quan đến thị trường tài chính
2.4.1.4 Đầu tư
2.4.1.5 Khách hàng định chế
2.4.2 Môi giới và đầu tư
2.5 Mục tiêu chiến lược
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
3.1. Quy trình giao dịch.
3.1.1. Mở tài khoản giao dịch và lưu kí chứng khoán.
3.1.1.1. Nhà đầu tư trong nước.
3.1.2. Nhà đầu tư nước ngoài.
3.1.2. Giao dịch chứng khoán đăng kí giao dịch.
3.1.2.1. Thời gian giao dịch.
3.1.2.2. Phương thức giao dịch.
3.1.2.3. Quy định giao dịch.
3.1.2.4. Thời hạn hiệu lực của lệnh.
3.1.2.5. Phiếu lệnh.
3.1.2.6. Sửa lỗi sau giao dịch.
3.1.3. Các bước thực hiện giao dịch cụ thể.
3.2. Khối lượng khách hàng tiêu biểu của ACBS hiện nay.
Chương 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA.
4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008.
4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009.
4.2.1. Kết quả đạt được ACBS năm 2009:
4.2.2. Nguyên nhân thành công đạt được.
4.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2010:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂM 2010 CỦA CTY.
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của công ty chứng khoán ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư và lưu ký chứng khoán;
Ngoài ra, ACBS còn cung cấp các sản phẩm khác về Tư vấn Tài Chính Doanh Nghiệp, bao gồm:
Tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A);
Tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán;
Tư vấn niêm yết Chứng khoán;
Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh;
Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp (từ Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành Công ty cổ phần);
Tư vấn tái cấu trúc Tài chính doanh nghiệp.
2.2.2. Tăng trưởng về vốn.
Với số vốn điều lệ khá khiêm tốn khi thành lập là 43 tỷ đồng, đến nay, trải qua nhiều đợt tăng vốn, hiện ACBS có số vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng.
2.2.3. Tăng trưởng về nhân sự.
Vào thời điểm mới thành lập, đội ngũ cán bộ công nhân viên của ACBS chỉ khoảng 30 người. Trải qua gần 10 năm hoạt động, tính đến nay, đội ngũ nhân sự của ACBS đã đạt đến khoảng trên 270 người. ACBS thường xuyên chú trọng bồi dưỡng phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên, tất cả nhân viên đều được tham dự các khóa học về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Tính đến hiện tại đã có khoảng 150 nhân viên đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, hơn 23 nhân viên có chứng chỉ đại diện sàn. Ngoài ra, ACBS còn thu hút được nhân sự quản lý cấp cao và cấp trung gian được đào tạo ở nước ngoài và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong các Tập đoàn tài chính lớn của Việt Nam.
2.2.4 Tăng trưởng về mạng lưới.
Dù trong tình hình thị trường khó khăn, nhưng ACBS vẫn duy trì nhịp độ phát triển, đặc biệt là trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới các Chi nhánh, Đại lý nhận lệnh, tạo sự thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư. Nếu như cuối năm 2007, ACBS chỉ có 5 chi nhánh, 1 phòng giao dịch, 6 đại lý nhận lệnh trên toàn quốc thì đến thời điểm hiện tại, hệ thống mạng lưới ACBS đã phát triển mạnh mẽ đến 8 Chi nhánh và 24 Đại lý nhận lệnh. Ngày 07 tháng 07 năm 2008, ACBS đánh dấu bước phát triển mới bằng việc thực hiện chuyển đổi thành công trụ sở chính từ số 09 Lê Ngô Cát, Phường 7, Quận 3, TP.HCM sang trụ sở mới được xây dựng là Hội sở 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, TP.HCM với diện tích sử dụng trên 1.500 m2, giúp quản lý tập trung và hiệu quả trong việc vận hành bộ máy hoạt động.
2.3. Cơ cấu nhân sự.
Quyền Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Ngọc Chung: Ông có nhiều năm kinh nghiệm đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám Đốc của ACBS và hiện đang phụ trách Khối nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn Đầu tư.
Quyền Phó Tổng Giám Đốc: Bà Lê Thị Phương Dung: Bà có nhiều năm kinh nghiệm lãnh đạo ở những vị trí quan trọng tại Ngân hàng ACB. Với bề dày kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về vận hành trong hệ thống Ngân hàng ACB. hiện nay, Bà Lê Thị Phương Dung đang giữ chức vụ Quyền Phó Tổng Giám Đốc ACBS – phụ trách Khối Vận hành.
Hội đồng thành viên ACBS bao gồm 04 thành viên, bao gồm 01 chủ tịch Hội đồng thành viên và 03 thành viên Hội đồng thành viên.
Chủ tịch Hội đồng thành viên: ông Lê Vũ Kỳ: Ông Kỳ là Tiến sĩ Toán Lý, Đại học Tổng hợp Maxcơva. Ông đã có hơn 13 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực điện, viễn thông, xuất nhập khẩu và hơn 10 kinh nghiệm trong ngành Tài chính – Ngân hàng. Hiện nay ông đang đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu.
Thành viên: Ông Trịnh Kim Quang: Ông là Cử nhân Kinh tế có hơn 10 năm giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và hơn 15 năm kinh nghiệm đảm nhận những chức vụ quan trọng tại Ngân hàng TMCP Á Châu và Công ty Chứng khoán ACB. Ông Quang hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu.
Thành viên: Ông Đỗ Minh Toàn: Ông đã có hơn 12 kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và giữ những chức vụ quan trọng tại Ngân hàng TMCP Á Châu và Công ty Chứng khoán ACB. Hiện nay ông Toàn đang đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Thành viên: Ông Trần Hùng Huy: Ông tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh - Tài Chính, Đại học Chapman, Hoa Kỳ và có nhiều năm kinh nghiệm đảm đương những chức vụ quan trọng tại Ngân hàng TMCP Á Châu và Công ty Chứng khoán ACB. Ông Huy hiện đang đảm nhiệm chức vụ Phó Tổng Giám Đốc Ngân hàng TMCP Á Châu.
2.4. Các sản phẩm dịch của ACBS.
2.4.1. Ngân hàng đầu tư.
2.4.1.1. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, gồm:
Tư vấn phát hành chứng khoán.
ACBS thực hiện tư vấn tất cả các loại hình phát hành chứng khoán, bao gồm:
ñ Phát hành riêng lẻ.
ñ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).
ñ Phát hành thêm chứng khoán để huy động vốn.
Các dịch vụ điển hình ACBS cung cấp bao gồm:
ñ Kết hợp với doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả tài chính cao nhất.
ñ Tiến hành định giá chứng khoán làm cơ sở xác định giá phát hành cho các đối tượng liên quan.
ñXây dựng Bản cáo bạch/Bản công bố thông tin giới thiệu doanh nghiệp và đợt phát hành.
ñ Hoàn tất các thủ tục, hồ sơ cần thiết và thúc đẩy tiến trình đăng ký chào bán với cơ quan chức năng trong thời gian sớm nhất.
ñ Tư vấn và thực hiện giới thiệu doanh nghiệp và đợt phát hành (roadshow) đến công chúng đầu tư.
ñ Giới thiệu các nhà đầu tư tiềm năng cho tổ chức phát hành.
ñ Thực hiện phân phối chứng khoán đến các đối tượng của đợt phát hành, bao gồm tổ chức bán đấu giá, và thực hiện các công việc liên quan sau đợt phát hành.
ñ Tư vấn thực hiện báo cáo kết quả phát hành cho cơ quan chức năng theo quy định của phá luật hiện hành.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của ACBS đảm bảo sự thành công chắc chắn của đợt phát hành cũng như đảm bảo nguồn vốn huy động cho kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một trong những công ty chứng khoán có năng lực về vốn lớn nhất Việt Nam, ACBS luôn tự tin về năng lực thực hiện những đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Tư vấn niêm yết chứng khoán.
ACBS đã thực hiện tư vấn niêm yết cho một số lượng lớn các Công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).
Nội dung chính của dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán bao gồm: ACBS sẽ phối hợp với doanh nghiệp tiến hành:
Rà soát và chuẩn hóa các điều kiện liên quan đến niêm yết chứng khoán.
Chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định.
Nộp bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện đăng ký lưu ký chứng khoán và mở tài khoản giao dịch cho các cổ đông.
Tư vấn doanh nghiệp tổ chức phiên giao dịch đầu tiên trên thị trường tập trung.
Tư vấn doanh nghiệp niêm yết công bố thông tin theo quy định.
Dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết: Sau khi chứng khoán của doanh nghiệp đã được niêm yết, ACBS tư vấn để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc công bố thông tin, Tổ chức đại hội cổ đông thường niên và bất thường.
Tư vấn đăng kí giao dịch UPCOM.
ACBS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục cần thiết để đăng ký lưu ký chứng khoán của doanh nghiệp vào hệ thống lưu ký tập trung của TTLKCK theo quy định hiện hành, bao gồm:
Tư vấn và phối hợp với Công ty chuẩn bị hồ sơ đăng ký lưu ký chứng khoán tập trung tại TTLKCK.
Tư vấn hoặc thay mặt Công ty giải trình với TTLKCK về bộ hồ sơ.
Tư vấn thực hiện các thủ tục liên quan để hoàn tất đăng ký chứng khoán tại TTLKCK.
Song song với việc tư vấn cho doanh nghiệp đăng ký lưu ký chứng khoán, ACBS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp tiến hành đăng ký giao dịch UpCom tại SGDCK HN:
Tư vấn và phối hợp với Công ty chuẩn bị hồ sơ đăng ký giao dịch UpCom tại SGDCK HN.
Tư vấn hoặc thay mặt Công ty giải trình với SGDCK HN về bộ hồ sơ đăng ký giao dịch.
Tư vấn đăng ký giao dịch chứng khoán chính thức sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của TTLKCK cấp.
Tư vấn và hỗ trợ thực hiện công bố thông tin theo quy định .
Tư vấn cổ phần hóa.
Trong quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp, ACBS sẽ cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan: Xác định giá trị doanh nghiệp, Lập Phương án cổ phần hoá, Tổ chức Đấu giá ra công chúng, Các dịch vụ sau cổ phần hóa.
Ü T ư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: Là một trong những công ty chứng khoán đi tiên phong trong lĩnh vực này, nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của ACBS luôn mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành công về mặt tổng thể công tác cổ phần hóa doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, ACBS cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho các đối tượng khách hàng nhằm mục đích:
Cổ phần hóa.
Chuyển nhượng, chuyển đổi hình thức pháp lý.
Chia tách, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu
Các nội dung liên quan chủ yếu:
Tiếp xúc nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp.
Tư vấn sơ bộ và ký kết hợp đồng.
Thu thập thông tin và tư vấn thực hiện.
Hoàn chỉnh hồ sơ XĐGTDN
Thuyết trình và bảo vệ phương án.
Thanh lý hợp đồng tư vấn.
Ü Tư vấn lập phương án cổ phần hóa:
ACBS sẽ tiến hành tư vấn cho doanh nghiệp lập phương án cổ phần hóa theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Các dịch vụ ACBS sẽ cung cấp cho doanh nghiệp bao gồm:
Phổ biến chủ trương cổ phần hoá cho cán bộ, công nhân viên.
Tư vấn cho doanh nghiệp các nội dung liên quan: đánh giá hoạt động trong quá khứ, xác định vốn điều lệ phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, định giá cổ phiếu làm cơ sở đề xuất giá khởi điểm khi đấu giá...
Ü Tư vấn và xây dựng Điều lệ công ty cổ phần.
Tư vấn cho doanh nghiệp tiến hành Hội nghị công nhân viên chức để thông qua các vấn đề liên quan đến Phương án cổ phần hóa.
Lập Phương án cổ phần hoá hoàn chỉnh, đệ trình phương án cổ phần hóa cho cơ quan có thẩm quyền.
Tư vấn và tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng
ACBS sẽ cùng với doanh nghiệp xác định lộ trình và phương án tổ chức bán đấu giá cổ phần một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ü Nội dung chính của dịch vụ tư vấn bán đấu giá bao gồm:
Lập phương án bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài theo quy định của pháp luật.
Xây dựng Bản Công bố thông tin nhằm giới thiệu về đợt bán đấu giá cổ phần và giới thiệu về doanh nghiệp cho nhà đầu tư.
Xây dựng Quy chế bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài
Tổ chức thăm dò và tiếp thị các nhà đầu tư.
Tổ chức thực hiện Phiên đấu giá bán cổ phần.
Báo cáo kết quả đấu giá cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bán đấu giá.
Ü Tư vấn hậu cổ phần hóa :
Các dịch vụ tài chính dành cho khách hàng không chỉ dừng lại ở từng hoạt động đơn lẻ mà được ACBS liên tục cập nhật cho khách hàng những thông tin mới. ACBS sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp bao gồm:
Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông lần đầu thành lập công ty cổ phần.
Quản lý sổ cổ đông: In ấn và cấp sổ chứng nhận sở hữu cổ phần; Thực hiện quản lý danh sách cổ đông; Thực hiện các thủ tục chuyển nhượng; Trả cổ tức; ...
Tư vấn về việc công bố thông tin theo đúng quy định của pháp luật (khi DN là công ty đại chúng).
Bán đấu giá cổ phần thuộc sở hữu nhà nước.
Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
Ü Các dịch vụ tư vấn khác để doanh nghiệp có những bước chuẩn bị phù hợp nhằm đáp ứng các điều kiện liên quan đến phát hành chứng khoán cũng như niêm yết trên thị trường
Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
ACBS sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp đánh giá toàn bộ hoạt động tài chính và xây dựng các biện pháp tối ưu để lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các dịch vụ gồm có:
Phân tích và đánh giá hiện trạng tài chính của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Thiết lập các giải pháp tối ưu để tái cấu trúc tình hình tài chính doanh nghiệp.
Triển khai các biện pháp để tái cấu trúc tình hình tài chính.
Đánh giá quá trình tái cấu trúc và phương án chỉnh sửa, bổ sung kế hoạch tái cấu trúc tài chính.
Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp (TNHH sang CTCP)
Đối với các công ty TNHH trong nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang có nhu cầu chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần, ACBS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp tiến hành tất cả các bước đi cần thiết của quá trình chuyển đổi và đảm bảo sự thuận lợi cho việc thực hiện phát hành và niêm yết chứng khoán sau này.
Nội dung chính của dịch vụ tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động bao gồm:
ACBS sẽ phối hợp với doanh nghiệp tiến hành :
Rà soát và chuẩn hóa các điều kiện cần thiết cho quá trình chuyển đổi.
Tư vấn phương án chuyển đổi; hoạch định lộ trình chuyển đổi.
Tư vấn và chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký chuyển đổi theo quy định.
Xúc tiến để nhận được chấp thuận trong thời gian sớm nhất.
Tư vấn công bố thông tin theo quy định.
Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu thành lập công ty cổ phần.
Dịch vụ sau khi chuyển đổi :
Tư vấn các vấn đề về cấu trúc doanh nghiệp, tài chính... và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần.
Quản lý sổ cổ đông.
Niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung và phát hành chứng khoán.
Tư vấn M&A.
Trong quá trình mua, bán, hoặc sáp nhập doanh nghiệp, ACBS sẽ hỗ trợ doanh nghiệp:
Xác định chiến lược và mục tiêu mua, bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Khảo sát và đánh giá doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch mua, bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Tổ chức thương lượng hợp đồng với các đối tác.
Các dịch vụ hỗ trợ sau mua, bán và sáp nhập.
Dịch vụ tư vấn liên quan đến thị trường tài chính
Đầu tư
Khách hàng định chế
Môi giới và đầu tư:
Chứng khoán niêm yết
Hướng dẫn mở tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán niêm yết.
Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức khớp lệnh tại sàn của ACBS.
Hướng dẫn giao dịch thỏa thuận chứng khoán niêm yết.
Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ.
Hướng dẫn giao dịch trái phiếu chính phủ chuyên biệt.
Hướng dẫn giao dịch chứng khoán niêm yết qua điện thoại.
Lưu ký chứng khoán.
Ký gửi chứng khoán.
Rút chứng khoán.
Thực hiện quyền chứng khoán niêm yết.
Chuyển nhượng chứng khoán niêm yết do Cho/ Tặng/ Thừa kế/ Phân chia tài sản.
Ủy quyền đặt lệnh giao dịch, nhận thông tin số dư chứng khoán và nhận kết quả khớp lệnh.
Chứng khoán chưa niêm yết (OTC).
Các sản phẩm liên kết.
Biểu phí.
Mục tiêu chiến lược.
Chiến lược phát triển của ACBS trong giai đoạn 2008 – 2012 là trở thành Ngân hàng Đầu tư số 1 tại Việt Nam và trở thành 1 trong 2 trụ cột của Tập đoàn Tài chính ACB, bao gồm Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư.
Trong năm 2008, ACBS đã bước đầu xây dựng nền tảng trong chiến lược phát triển như tái cấu trúc lại bộ máy quản lý theo định hướng Ngân hàng Đầu tư, thành lập Khối Ngân hàng đầu tư, xây dựng các dịch vụ và xây dựng năng lực cơ bản về hoạt động Ngân hàng Đầu tư cho ACBS, làm tiền đề phát triển nghiệp vụ trong tương lai. ACBS sẽ hiện thực hóa tầm nhìn chiến lược đến năm 2012 bằng những chương trình hoạt động cụ thể và đồng bộ như: Tăng cường tiềm lực tài chính, xây dựng thương hiệu và uy tín ban đầu trên thị trường về các hoạt động Ngân hàng đầu tư, xây dựng nền tảng công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường và văn hóa công ty để thu hút nhân tài cũng như hoàn thiện quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ. Ngoài ra, ACBS cũng bước đầu làm việc và chọn lựa những đối tác chiến lược trong nước cũng như nước ngoài, chuẩn bị thực hiện lộ trình chuyển đổi sang mô hình hoạt động Công ty cổ phần trong tương lai.
ACBS đặt mục tiêu phát triển trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu theo mô hình Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam với sức cạnh tranh lớn trong các lĩnh vực đầu tư và tư vấn đầu tư, phát hành và bảo lãnh phát hành cũng như thu xếp và quản lý vốn: - Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ: bảo lãnh cho doanh nghiệp, quản lý tài sản và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân là dịch vụ đang và sẽ được tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn sắp tới. - Chiến lược tổ chức: Xây dựng các bộ phận tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, môi giới CK mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “bức tường lửa” giữa các bộ phận. Bên cạnh việc chuyển đổi mô hình hoạt động ban lãnh đạo ACBS cũng đang bắt đầu triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng. - Chiến lược khách hàng: ACBS phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các thị trường và các lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để chọn lựa và giới hạn khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. - Chiến lược đầu tư: Đối với cả hoạt động đầu tư tự doanh và đầu tư ủy thác cho khách hàng, ACBS lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường. - Chiến lược vốn: ACBS dự kiến tăng nguồn vốn hoạt động bằng cách phát hành 300 tỷ trái phiếu chuyển đổi nhằm tăng quy mô vốn và khả năng tài chính của công ty. - Chiến lược nhân sự: ACBS phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với Cty. - Chiến lược công nghệ: Bên cạnh nhân sự, công nghệ cũng là yếu tố được ưu tiên phát triển tại ACBS. ACBS hiện đang trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu có kinh nghiệm để phát triển hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo chuẩn quốc tế, đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao dịch – bao gồm giao dịch trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản, quản lý rủi ro…
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
3.1. Quy trình giao dịch.
3.1.1. Mở tài khoản giao dịch và lưu kí chứng khoán.
Mở tài khoản là công việc đầu tiên và cần thiết mà nhà đầu tư phải làm để có thể giao dịch chứng khoán. Theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản chứng khoán duy nhất tại một công ty chứng khoán tại Việt Nam. Để mở tài khoản tại công ty chứng khoán ACBS, nhà đầu tư cần đến trực tiếp tại các địa điểm giao dịch của ACBS.
3.1.1.1. Nhà đầu tư trong nước. Bước 1: Mở tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán tại Ngân hàng Á Châu (nếu chưa có): nhà đầu tư mở tài khoản tại quầy giao dịch của Ngân hàng Á Châu tại các địa điểm giao dịch của ACBS theo sự hướng dẫn của nhân viên giao dịch của Ngân hàng Á Châu.
Đây là tài khoản vừa sử dụng để giao dịch chứng khoán, vừa dùng để thanh toán và được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo quy định biểu phí lãi suất của Ngân hàng Á Châu theo từng thời điểm.
Bước 2: Ký hợp đồng giao dịch chứng khoán với ACBS. Các chứng từ cần thiết: nhà đầu tư cung cấp cho nhân viên môi giới các chứng từ sau:
Ü Đối với cá nhân: Bản sao CMND/hộ chiếu (01 bản). Ü Đối với tổ chức: Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh có công chứng (01 bản). Bản sao giấy đăng ký mã số thuế có công chứng (01 bản). Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản. Bản sao quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng.
Bản sao CMND của người đại diện theo pháp luật (01 bản). Ký hợp đồng giao dịch chứng khoán (02 bản). Sau khi hoàn tất các bước trên, nhân viên môi giới sẽ cung cấp cho nhà đầu tư mã số giao dịch chứng khoán. Nhà đầu tư có thể tiến hành giao dịch chứng khoán vào ngày hôm sau theo các quy định hiện hành (tham khảo mục hướng dẫn giao dịch). Trong trường hợp nhà đầu tư có chứng khoán chưa lưu ký, cần tiến hành lưu ký tại Bộ phận Lưu ký trước khi tiến hành giao dịch (tham khảo mục hướng dẫn lưu ký chứng khoán).
3.1.2. Nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại ACBS: Bước 1: Xin cấp mã số giao dịch chứng khoán: nhà đầu tư điền thông tin cần thiết vào các mẫu đơn xin cấp mã số giao dịch theo mẫu cung cấp tại ACBS: Ü Đối với cá nhân: Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Phiếu thông tin về nhà đầu tư nước ngoài có công chứng và hợp thức hóa lãnh sự 1. Bản sao hộ chiếu.
Ü Đối với tổ chức: Đơn đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Phiếu thông tin về Tổ chức đầu tư nước ngoài 1. Phiếu thông tin về người đại diện được ủy quyền của tổ chức đầu tư nước ngoài 1. Giấy chỉ định người đại diện trước pháp luật 1. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 2. Bản sao giấy phép thành lập công ty hoặc chi nhánh tại Việt Nam 2. Bản sao giấy đăng ký mẫu dấu của công ty đầu tư (nếu có) và chữ ký mẫu của người đại diện được ủy quyền 2.
Bản sao hộ chiếu của người đại diện được ủy quyền 1. Ü Nếu Tổ chức là quỹ đầu tư thì cần thêm: Bản sao điều lệ hoạt động hoặc bản ghi nhớ của của Hiệp hội quỹ đầu tư (nếu có) 2. Bản tóm tắt mục tiêu hoạt động tại Việt Nam 2.
Công chứng vào hợp thức hóa lãnh sự bằng 1 trong 2 cách sau: Ø Công chứng tại cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại, sau đó hợp thức hóa tại Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại.
Ø Công chứng tại Lãnh sự quán nước sở tại tại Việt Nam, sau đó hợp thức hóa lãnh sự tại Sở ngoại vụ. (2 )Các chứng từ tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và hợp thức hóa lãnh sự. Bước 2: Mở tài khoản tiền gửi giao dịch chứng khoán tại Ngân hàng Á Châu: nhà đầu tư hoàn tất các chứng từ mở tài khoản theo sự hướng dẫn của nhân viên môi giới nước ngoài: Giấy giới thiệu nhà đầu tư của ACBS. Phiếu đăng ký mở 2 tài khoản chuyên dùng tại Ngân hàng Á Châu: 1 tài khoản VND và 1 tài khoản USD. Nhà đầu tư nộp tiền vào tài khoản và duy trì mức số dư tối thiểu của tài khoản như sau:
Tài khoản VND: Tổ chức1,000,000 VND; Cá nhân 100,000 VND Tài khoản USD: Tổ chức 100 USD; Cá nhân: 20 USD Nếu nhà đầu tư không có mặt tại Việt Nam để thực hiện trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Á Châu, nhà đầu tư có thể ký giấy ủy quyền cho ACBS được thực hiện giao dịch trên tài khoản VND và tài khoản USD. Bước 3: Ký hợp đồng giao dịch chứng khoán theo mẫu của ACBS (02 bản).
Nhà đầu tư không lưu ký tại ACBS. Bước 1: Cung cấp các chứng từ cần thiết: nhà đầu tư cung cấp cho nhân viên môi giới nước ngoài các chứng từ sau: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh chứng khoán. Giấy xác nhận mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký khác. Bản sao bộ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch hợp lệ đã được công chứng và hợp thức hóa lãnh sự của tổ chức dầu tư hoặc cá nhân nước ngoài. Quyết định của tổ chức chỉ định người trực tiếp giao dịch với ACBS. Bước 2: Ký hợp đồng giao dịch chứng khoán theo mẫu của ACBS (02 bản).
3.1.2. Giao dịch chứng khoán đăng kí giao dịch.
3.1.2.1. Thời gian giao dịch.
Thời gian nhập lệnh vào hệ thống ACBS: từ 8 giờ đến 11:30 giờ và từ 13:30 giờ đến 15:00 giờ hằng ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quyết định trong Bộ Luật lao động.
Thời gian báo kết quả về TTGDCK Hà Nội từ 10:00 giờ đến 11:30 giờ và từ 13:30 giờ đến 15 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày theo quyết định trong Bộ Luật lao động.
Thời gian giao dịch tại ACBS và thời gian báo kết quả vào hệ thống của TTGDCK Hà Nội có thể thay đổi căn cứ theo quy định của TTGDCK Hà Nội.
3.1.2.2. Phương thức giao dịch.
Áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối với các giao dịch của chứng khoán đăng ký giao dịch. Bao gồm 2 hình thức:
Thỏa thuận điện tử: là lệnh mua hoặc bán nhưng chưa có đối tác tương ứng, đại diện giao dịch của ACBS sẽ tìm kiếm đối tác phù hợp (giá, khối lượng) trên hệ thống giao dịch của TTGDCK HN để tiến hành thực hiện lệnh.
Do đó, lệnh giao dịch sẽ được nhập vào hệ thống của ACBS và chuyển đến khu vực nhập lệnh từ xa đối với TTGDCK Hà Nội để đại diện giao dịch lựa chọn lệnh ứng phù hợp trên sổ lệnh của TTGDCK Hà Nội đối để thực hiện giao dịch khớp lệnh .
Trong trường hợp không có lệnh đối ứng phù hợp, Đại diện giao dịch sẽ nhập lệnh vào sổ lệnh của TTGDCK Hà Nội để rao bán/rao mua trên toàn thị trường.
Thỏa thuận thông thường : là giao dịch đã có đối tác giao dịch, trong đó các bên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch nhập thông tin vào hệ thống của TT GDCK HN để xác nhận giao dịch này.
3.1.2.3. Quy định giao dịch.
Ä Đơn vị giao dịch: Không qui định.
Ä Khối lượng giao dịch tối thiểu: là một số nguyên, tối thiểu 10 cổ phiếu hoặc 10 trái phiếu.
Ä Đơn vị yết giá : cổ phiếu : 100 đồng; trái phiếu : không qui định.
Ä Biên độ giá : cổ phiếu : ± 1 0% / ngày giao dịch; trái phiếu: không qui định
Ä Hình thức thanh toán: bù trừ đa phương T+3
Ä Giá tham chiếu: là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thoả thuận điện tử của ngày có giao dịch gần nhất;
Đối với các cổ phiếu mới giao dịch ngày đầu tiên và các cổ phiếu ngừng giao dịch trên 25 phiên giao dịch khi giao dịch trở lại: Chỉ nhận lệnh giao dịch thoả thuận điện tử và không áp dụng biên độ giao động giá
Đối với các cổ phiếu tách gộp: giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lạiđược xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giao dịch thoả thuận điện tử của ngày giao dịch trước tách gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách gộp cổ phiếu.
Ä Ký quỹ giao dịch:
Nhà đầu tư phải có đủ chứng khoán đặt bán.
Khi đặt lệnh mua chứng khoán, nhà đầu tư phải ký quỹ tiền theo mức thoả thuận với ACBS và phải đảm bảo khả năng thanh toán đúng thời hạn qui định. Hiện nay, ACBS quy định nhà đầu tư ký quỹ 100% tiền mua chứng khoán vào thời điểm đặt lệnh mua.
Ä Nhà đầu tư không được phép đồng thời vừa mua vừa bán cùng 1 loại cổ phiếu trong cùng 1 phiên giao dịch
Ä Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại được UBCKNN cấp phép hoạt động lưu ký và nhà đầu từ mở tài khoản giao dịch tại ACBS, thì nhà đầu tư phải đặt lệnh tại ACBS và thanh toán giao dịch tại thành viên lưu ký.
Ä Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (hiện tại là 49% đối với công ty cổ phần đại chúng và 30% đối với ngân hàng)
Ä Sửa, huỷ lệnh trong giờ giao dịch:
Nhà đầu tư được phép sửa huỷ lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện
Giao dịch thoả thuận đã thực hiện không được phép huỷ bỏ.
3.1.2.4. Thời hạn hiệu lực của lệnh.
Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống của TTGDCK HN cho đến khi kết thúc phiên giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ.
Giao dịch chứng khoán được xác lập khi được đại diện giao dịch xác nhận giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch của TTGDCK Hà Nội.
3.1.2.5. Phiếu lệnh.
• GDTT ĐT:
• Phiếu lệnh mua: mẫu QF – 01/GDCKNY-02.09;
• Phiếu lệnh bán: mẫu QF – 02/GDCKNY-02.09;
• Phiếu lệnh huỷ: mẫu QF – 03/GDCKNY-02.09;
• GDTT TT:
• Phiếu lệnh mua: mẫu QF – 01/GDUPCOM-06.09;
• Phiếu lệnh bán: mẫu QF – 02/GDUPCOM-06.09;
3.1.2.6. Sửa lỗi sau giao dịch.
Việc xử lý lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc loại bỏ kết quả giao dịch của các giao dịch lỗi.
Mức bồi thường do giao dịch lỗi gây ra do các bên là đối tác trong giao dịch lỗi tự thỏa thuận nhưng không vượt quá mười phần trăm (10%) giá trị của giao dịch lỗi.
3.1.3. Các bước thực hiện giao dịch cụ thể.
Bước 1: Khách hàng tra cứu số dư tiền và số dư chứng khoán trước khi đặt lệnh giao dịch để tránh tình trạng lệnh không hợp lệ.
Đối với lệnh mua, khách hàng phải đảm bảo: Giá trị giao dịch + Phí giao dịch <= (nhỏ hơn hoặc tối thiểu bằng) số tiền có trong tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Đối với lệnh bán, khách hàng phải đảm bảo: Số lượng chứng khoán bán <= (nhỏ hơn hoặc tối thiểu bằng) số lượng chứng khoán có thể sử dụng được trong tài khoàn giao dịch chứng khoán của khách hàng.
Bước 2: Khách hàng tiến hành đặt lệnh giao dịch.
Thời gian giao dịch và loại lệnh sử dụng:
Đối với sàn Tp.HCM:
Đợt 1: Giao dịch định kỳ xác định giá mở cửa từ 8h30 đến 9h00. Loại lệnh sử dụng: ATO và LO
Đợt 2: Giao dịch liên tục từ 9h00 đến 10h15. Loại lệnh sử dụng: LO
Đợt 3: Giao dịch định kỳ xác định giá đóng cửa từ 10h15 đến 10h30. Loại lệnh sử dụng: ATC và LO
Trong đó:
Lệnh ATO: giao dịch tại mức giá khớp lệnh (giá mở cửa), được ưu tiên khớp trước lệnh giới hạn và tự động hủy bỏ đối với phần chưa được khớp khi chuyển sang đợt khớp lệnh liên tục.
Lệnh ATC: giao dịch tại mức giá khớp lệnh (giá đóng cửa), được ưu tiên khớp trước lệnh giới hạn và tự động hủy bỏ đối với phần chưa được khớp khi hết phiên giao dịch.
Lệnh LO: lệnh giới hạn, là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá ghi trên phiếu lệnh hoặc giá tốt hơn. Lệnh có giá trị đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy/ bỏ.
Đối với sàn Hà Nội: Giao dịch liên tục từ 8h30 đến 11h00, chỉ sử dụng lệnh giới hạn (LO)
Lưu ý: Thời gian ACBS nhận lệnh của khách hàng bắt đầu từ 7h30 mỗi ngày giao dịch (đối với cả lệnh sàn Tp.HCM và sàn Hà Nội) trừ khi có quy định khác từ ACBS.
Phiếu lệnh và thông tin trên phiếu lệnh:
Sử dụng mẫu phiếu lệnh Mua/ Bán/ Hủy của ACBS
Điền đầy đủ, chính xác thông tin trên phiếu lệnh bao gồm:
Ngày, tháng, năm của phiếu lệnh
Thông tin cá nhân: Họ và tên; số CMND; số tài khoản giao dịch; ký tên và ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
Mã chứng khoán: khách hàng phải điền chính xác mã chứng khoán của các công ty niêm yết bao gồm 3 ký tự. ( Khách hàng có thể nhận danh sách tên đầy đủ các công ty niêm yết từ các chi nhánh/ đại lý nhận lệnh của ACBS).
Số lượng: gồm cả số lượng bằng số và bằng chữ, hai nội dung này phải khớp đúng với nhau.
* Đối với sàn Hà Nội: Số lượng giao dịch phải chia chẵn cho 100 và số lượng tối đa không giới hạn.
* Đối với sàn Tp.HCM: Số lượng giao dịch phải chia chẵn cho 10 và nhỏ hơn 20,000 cổ phiếu.
Giá: đảm bảo đơn giá của lệnh giao dịch. * Nằm trong biên độ từ giá sàn đến giá trần đã được quy định trong phiên giao dịch:
Giá sàn = Giá tham chiếu - (giá tham chiếu * biên độ dao động giá)
Giá trần = Giá tham chiếu + (giá tham chiếu * biên độ dao động giá)
Lưu ý:
Giá tham chiếu:
Đối với sàn Tp.HCM: Giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó
Tuân thủ theo quy định về đơn vị yết giá:
Biên độ giao động giá sẽ thay đổi theo quy định của SGDCK/ TTGDCK trong từng thời kỳ.
Đối với sàn Hà Nội: Giá tham chiếu là giá bình quân của ngày giao dịch trước đó.
Đối với sàn Tp.HCM:
Mức giá
Đơn vị yết giá
≤ 49.900
100 đồng
50.000 – 99.500
500 đồng
≥ 100.000
1.000 đồng
Đối với sàn Hà Nội: đơn vị yết giá là 100 đồng.
Bước 3: Khách hàng đặt lệnh tại quầy giao dịch từ 7h30 đến 10h30 tùy theo nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Bước 4: Nhân viên giao dịch sẽ nhận lệnh của khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh.
Nếu lệnh đặt của khách hàng hợp lệ, nhân viên giao dịch sẽ tiến hành nhập lệnh theo quy định.
Nếu lệnh đặt của khách hàng không hợp lệ (thiếu thông tin, thông tin không chính xác, hoặc thiếu tiền, thiếu chứng khoán), nhân viên giao dịch sẽ thông báo cho khách hàng nội dung không hợp lệ bằng cách thông báo trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc điện thoại cho khách hàng và đề nghị khách hàng cung cấp phiếu lệnh giao dịch khác.
Bước 5 : Bắt đầu từ 8h00 của ngày giao dịch, lệnh của khách hàng được nhập vào hệ thống của ACBS.
Bước 6: Lệnh giao dịch của khách hàng được chuyển vào hệ thống của ACBS và được tự động chuyển lên Sở GDCK TP.HCM, Sở GDCK Hà Nội theo đường truyền lệnh của ACBS.
Bước 7: Nhận kết quả khớp lệnh
Đối với đợt giao dịch khớp lệnh đinh kỳ (đợt 1 và đợt 3), khách hàng nhận kết quả giao dịch ngay sau khi khớp lệnh xác định giá mở cửa, giá đóng cửa. Đợt 1: Sau 9h00 Đợt 3: Sau 10h30
Hình thức nhận kết quả giao dịch: Trực tiếp, qua điện thoại, qua Internet, qua SMS.
Đối với đợt giao dịch khớp lệnh liên tục (đợt 2), khách hàng nhận kết quả liên tục từ sau 9h00.
Khách hàng khi tham gia giao dịch tại ACBS có thể đăng ký sử dụng những tiện ích sau:
Đặt lệnh qua Điện thoại, qua Internet
Ứng tiền ngày T
Ủy quyền đặt lệnh giao dịch, nhận thông tin số dư chứng khoán và nhận kết quả khớp lệnh.
Giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ
...
3.2. Khối lượng khách hàng tiêu biểu của ACBS hiện nay.
ACBS thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp và hiện đang là công ty có số lượng khách hàng đa dạng ở nhiều nghành và lĩnh vực. Cụ thể:Ø Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB). Là Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam có vốn điều lệ trên 2.500 tỷ đồng. Cổ phiếu ACB giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có giao dịch sôi động và được đánh giá là có tính thanh khoản cao, ACB có mức vốn hóa thị trường cao nhất ở thời điểm hiện tại.
Ø Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC). ACBS đã thực hiện tư vấn bán đấu giá phần vốn của SCIC đang nắm giữ tại các công ty thành viên. Ø Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. ACBS thực hiện thành công phát hành trái phiếu Công ty. Ø Tổng Công ty Lương thực Miền Nam và Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Là 2 Tổng công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ACBS đã thực hiện tư vấn tổ chức bán đấu giá thành công cho các công ty thành viên của Tổng công ty.Ø Tổng Công ty Sông Đà. ACBS thực hiện tư vấn niêm yết và phát hành cho trên 10 Công ty thuộc TCT Sông Đà.Ø Công ty Cổ phần Đầu tư MASAN (MSN). Vốn điều lệ 1.500 tỷ đồng, là một trong những công ty đầu tư hàng đầu ở Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, khai thác khoáng sản, vận tải biển và logistic, tài chính ngân hàng và bất động sản. Trong năm 2007, ACBS đã thực hiện tư vấn phát hành và làm đại lý phát hành trái phiếu cho MIC với tổng giá trị phát hành 1.500 tỷ đồng.Ø Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans). Vốn điều lệ 720 tỷ đồng, là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam được phép cung cấp dịch vụ vận tải dầu thô tại Việt Nam. ACBS thực hiện tư vấn phát hành và niêm yết cho PVTrans. Ø Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng (SRC). Vốn điều lệ 108 tỷ đồng, là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam sản xuất lốp máy bay. ACBS thực hiện tư vấn phát hành và niêm yết cho SRC. Ø Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh (SEAREFICO); Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành Lạnh công nghiệp và Dịch vụ cơ điện công trình (M&E) tại Việt Nam. ACBS đã thực hiện tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành thành công cho đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng của SEAREFICO năm 2007 và hoàn tất việc tư vấn niêm yết cho Công ty trên HOSE tháng 10/2009.
Ø Tổng Công ty Container Việt Nam (Viconship); ACBS thực hiện tư vấn niêm yết cho công ty tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Viconship hiện có vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng và là một công ty có thị phần và doanh số khá lớn so với các công ty khác trong ngành. Ø Công ty Vàng bạc Đà quý Sài Gòn SJC; Là công ty lớn trực thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ACBS thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho 4 chi nhánh và một trung tâm của Công ty. Ø Công ty Cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI); Có vốn điều lệ hiện tại trên 65 tỷ đồng, là một trong các công ty niêm yết đầu tiên trên thị trường chứng khoán và là Công ty hoạt động có uy tín trong ngành nước giải khát tại Việt Nam. Ø Công ty Cổ phần Thuỷ sản số 4 (TS4); Có vốn điều lệ hiện tại 30 tỷ đồng, là công ty trong ngành thủy sản niêm yết cổ phiếu sớm nhất trên thị trường chứng khoán. Ø Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long (CAN); Vốn điều lệ hiện tại 50 tỷ đồng, là một trong 5 công ty niêm yết đầu tiên trên thị trường chứng khoán và hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói. Ø Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu (PMS); Là thành viên đầu tiên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán, vốn điều lệ hiện tại là 52 tỷ đồng. Ø Công ty Cổ phần Cơ khí Điện Lữ Gia (LGC); Là Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả và có uy tín trong ngành thiết bị chiếu sáng.Ø Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn; Vốn điều lệ 50 tỷ, là công ty trong ngành sản xuất mỹ phẩm hàng đầu tại Việt Nam.Ø Các Công ty Ngành Dược;
* Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2: có vốn điều lệ 31 tỷ đồng, là một trong các công ty sản xuất kinh doanh ngành dược phẩm, dược liệu có chứng nhật tiêu chuẩn GMP, sản phẩm có uy tín chất lượng trên thị trường, đợt phát hành ra công chúng đã được rất nhiều nhà đầu tư cá nhân và tổ chức quan tâm;
* Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang, Công ty Cổ phần Merufa; Công ty CP Y Dược phẩm Vimedimex; Công ty Cổ phần Dược phẩm An Giang... Ø Công ty TNHH một thành viên Thiết bị điện; Vốn điều lệ 80 tỷ, là công ty hoạt động sản xuất chế tạo máy biến áp có thị phần lớn tại Việt Nam, sản phẩm được xuất khẩu cho các nước trong khu vực như Lào, Campuchia.Ø Các công ty ngành Bao bì; * Công ty cổ phần Bao bì dầu thực vật : công ty có vốn điều lệ 76 tỷ đồng và được đánh giá là công ty có quy mô trong ngành bao bì; * Công ty CP bao bì Sài Gòn; Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng...
Chương 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA.
4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008.
Thị trường chứng khoán năm 2008 suy giảm cộng với sự cạnh tranh giữa 99 công ty hiện đang hoạt động làm cho kết quả hoạt động của các công ty chứng khoán xấu đi trông thấy. Tuy nhiên, ACBS vẫn đạt được doanh thu cao từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (đã bao gồm thu lãi đầu tư): 600 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 237 tỷ đồng.
Doanh thu từ một số hoạt động như tư vấn tài chính doanh nghiệp, môi giới chứng khoán tuy có suy giảm do tình hình chung của thị trường nhưng ACBS vẫn đạt được những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh vốn và dịch vụ chứng khoán. Tổng lãi thu từ cổ tức và lãi trái phiếu là 123 tỷ đồng.
Trong năm 2008, ACBS không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua nhiều hoạt động: đào tạo các kỹ năng mềm cho nhân viên giao dịch, áp dụng các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng, đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng định chế. Ngoài ra, ACBS liên tục cải tiến các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo cung cấp cho khách hàng sản phẩm tối ưu nhất. Các hoạt động này đã mang về cho ACBS kết quả khả quan với doanh thu từ lưu ký và dịch vụ chứng khoán tăng 11% so với năm 2007 và thị phần bình quân giá trị giao dịch chứng khoán niêm yết của ACBS là 10,84% so với tổng giá trị giao dịch của thị trường.
Năm 2008, ACBS đã có nhiều chương trình nhằm củng cố cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý. Một số chương trình lớn đã và đang được triển khai như sau:
Ø Xây dựng lại cơ cấu tổ chức hiện đại theo mô hình khối nghiệp vụ, tách bạch chức năng quản lý của Hội sở chính và chức năng kinh doanh của chi nhánh;
Ø Xây dựng và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý; hoàn thành việc thể chế hóa các hoạt động nghiệp vụ, xác định các hàng lang pháp lý cho hoạt động của công ty;
Ø Củng cố hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ của các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là Khối Môi giới và tư vấn đầu tư góp phần làm gia tăng thị phần giao dịch; đẩy mạnh phát triển mạng lưới khách hàng, đặc biệt là khách hàng định chế; xây dựng Trung tâm kinh doanh OTC và sàn hàng hóa;
Ø Chú trọng công tác quản lý rủi ro, không để phát sinh các rủi ro lớn trong hoạt động kinh doanh.
Ø Rà soát và đánh giá lại hệ thống công nghệ thông tin hiện hành đáp ứng yêu cầu công việc và làm cơ sở đề xuất phát triển hệ thống công nghệ trong năm tới.
4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009.
Kế hoạch hoạt động năm 2009 của ACBS được xây dựng dựa trên các định hướng tài chính, thể chế và phát triển kinh doanh như sau:
Trọng tâm của hoạt động tài chính là duy trì và củng cố năng lực tài chính, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý, và đạt kết quả kinh doanh tối ưu với mục tiêu lợi nhuận toàn công ty là 343 tỷ đồng (lợi nhuận trước thuế).
Phát hành 1.000 – 2.000 tỷ đồng trái phiếu công ty nhằm huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của ACBS, đẩy mạnh hoạt động của Khối Ngân hàng đầu tư;
Bàn giao một phần danh mục đầu tư của ACBS sang các công ty khác trong hệ thống ACB để đảm bảo tỷ lệ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành;
Dành ngân sách thỏa đáng cho đầu tư công nghệ và cơ chế lương thưởng hợp lý cho cán bộ, nhân viên của Công ty;
Kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh, tiết giảm chi phí hợp lý trên cơ sở đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả.
Trọng tâm của hoạt động nâng cao năng lực thể chế là tiếp tục củng cố hệ thống quản lý, củng cố cơ sở hạ tầng công nghệ, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và nâng cao thương hiệu, vị thế của ACBS trên thị trường.
Duy trì mô hình tổ chức mới áp dụng từ năm 2008, củng cố bộ máy quản lý và quản trị công ty theo cơ chế quản trị điều hành chuyên nghiệp;
Tiếp tục hoàn thiện chương trình xây dựng, chuẩn hóa và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động, và nâng cao năng lực quản lý rủi ro;
Triển khai mô hình “môi giới và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp” nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác;
Tiếp tục mở rộng mạng lưới kênh phân phối song song với việc chuẩn hóa tiêu chuẩn và chất lượng hoạt động của các chi nhánh, điểm giao dịch;
Đẩy mạnh hoạt động marketing và việc xây dựng thương hiệu ACBS;
Triển khai đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại bên cạnh việc rà soát và cải tạo hiện trạng hệ thống CNTT đang vận hành, đáp ứng cho hoạt động hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai;
Hoàn thiện chính sách cán bộ, phân loại cán bộ và thực hiện lượng giá cho các chức danh, xây dựng cơ chế lương trên cơ sở năng lực và kết quả thực hiện công việc để đảm bảo chính sách đãi ngộ được công bằng, tạo động lực để cán bộ nhân viên làm việc tốt theo đúng mục tiêu phấn đấu của Công ty;
Nội dung hoạt động phát triển kinh doanh bao gồm:
Đẩy mạnh hoạt động ngân hàng đầu tư, nắm bắt cơ hội đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài;
Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng định chế tài chính, các khách hàng có doanh số giao dịch lớn, theo tiêu chí phân loại khách hàng của ACBS;
Triển khai hoạt động môi giới cổ phiếu OTC trên toàn hệ thống ACBS;
Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành, đặc biệt là bảo lãnh phát hành trái phiếu, và nghiệp vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A);
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phân tích; phấn đấu có những sản phẩm phân tích có chất lượng cao, xây dựng uy tín cho Công ty và hỗ trợ các hoạt động khác;
ððð Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh của toàn hệ thống.
4.2.1. Kết quả đạt được ACBS năm 2009:
Thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới năm 2009 đã kết lại một năm đầy biến động. Năm 2009, có thể nói là một năm thành công cho những công ty chứng khoán có nguồn vốn mạnh, bản lĩnh và kiên định. Là một trong các công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, ACBS đã khẳng định sự thành công của mình với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao: lợi nhuận trước thuế đạt 348 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2008. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán là 516 tỷ đồng.
ACBS khẳng định vị thế thương hiệu thông qua các giải thưởng đạt được trong năm 2009: “Tốp 15 công ty chứng khoán tiêu biểu” do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với báo Đầu Tư Chứng Khoán tổ chức, “Thương hiệu nổi tiếng nhất ngành hàng tài chính chứng khoán năm 2008” theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp tổ chức với Nielsen Việt Nam, “Tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do báo Vietnamnet và tổ chức Vietnam Report bình chọn,“Giải thưởng tin & dùng 2009 cho dịch vụ chứng khoán” do Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn.
4.2.2. Nguyên nhân thành công đạt được.
Trong năm 2009, ACBS đã tiếp tục thực hiện nhiều chương trình lớn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và củng cố cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý. Cụ thể như sau:
Về chất lượng dịch vụ: ACBS đã không ngừng nổ lực hoàn thiện các sản phẩm hiện có nhằm phục vụ nhà đầu tư nhanh chóng và tiện lợi hơn; phát triển các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đẩy mạnh hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư và hoạt động chăm sóc khách hàng. Định chế tài chính, xây dựng vào đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp.
Về cơ cấu tổ chức: điều chỉnh và hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ, phù hợp với tình hình kinh doanh. Hiện tại, ACBS đã tách bạch các bộ phận xử lý lệnh của khách hàng, bộ phận dịch vụ khách hàng và bộ phận môi giới chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính minh bạch và phục vụ khách hàng tốt hơn.
Về mạng lưới: phát triển mạnh mạng lưới kênh phân phối; thành lập 12 đại lý nhận lệnh và 2 chi nhánh tại khu vực TP.HCM.
Về cơ cấu nhân sự và quản lý: thực hiện tái cấu trúc bộ máy và định biên nguồn nhân lực nhằm giảm thiểu tình trạng nhân lực dư thừa và sử dụng không hiệu quả.
Các hoạt động này đã góp phần làm doanh thu từ hoạt động lưu ký và dịch vụ chứng khoán tăng 150% so với năm 2008, số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng chiếm 7% tổng số tài khoản giao dịch trên thị trường.Chi phí hoạt động kinh doanh năm 2009 tại ACBS giảm hơn 56%. ACBS đã và đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống vận hành, đảm bảo quản lý tốt các rủi ro trong quá trình tác nghiệp.
4.3. Kế hoạch kinh doanh năm 2010:
Rất nhiều CTCK đề nghị giải pháp cho TTCK lúc này là tăng giờ giao dịch, giảm thời gian cổ phiếu về tài khoản, áp dụng các nghiệp vụ mới như bán khống, quyền lựa chọn…Trước nhu cầu của thực tế, CTCK ACBS dự định mở thêm một dịch vụ mới là giao dịch thỏa thuận ngoài giờ. Dịch vụ của ACBS được gọi là mới, vì nó được đặt tên, công khai giới thiệu với thủ tục giấy tờ cụ thể mà nhà đầu tư phải ký kết khi thực hiện. Trên thực tế ngoài thị trường, thông qua môi giới của các CTCK, nhiều nhà đầu tư cá nhân cũng như các quỹ đầu tư nước ngoài cũng đã tham gia mua bán thỏa thuận ngoài giờ. Khi thị trường lên, người bán cổ phiếu có thể bán được cổ phiếu giá trần của 3, 4 ngày sau ngày giao dịch. Còn khi thị trường xuống, người mua có thể mua giá sàn mấy ngày sau ngày giao dịch. Mua bán không bị hớ mà lại có tiền ngay. Những giao dịch kiểu này chẳng có giới hạn về thời gian và biên độ và vẫn diễn ra sôi động khi thị trường tăng vù vù hay giảm tới đáy. Nhu cầu của nhà đầu tư là có thật. Trong lúc này, để đầu tư, thời gian T+4 là quá mạo hiểm. Sáng mua chiều bán, nhà đầu tư chấp nhận lỗ 1 - 2% được, chứ lỗ 20% không ai dám chơi. Mà thực tế thì nhà đầu tư vẫn sử dụng thêm một tài khoản do người khác đứng tên đó thôi. Chỉ có điều để cổ phiếu đến ngày hôm sau mới giao dịch được thì rủi ro quá. Vì thế một cách chính thức hay không chính thức, hình thức giao dịch thỏa thuận ngoài giờ, giao dịch qua hai tài khoản vẫn được thực hiện. Mới đây, Bộ Tài chính đã có quy định đóng cửa các đại lý nhận lệnh của CTCK. Việc ACBS mở dịch vụ giao dịch thoả thuận ngoài giờ cũng đã có ý kiến tỏ ra không đồng tình. Tuy nhiên, thiết nghĩ, thay vì nghĩ ra các giải pháp cấm đoán, can thiệp vào thị trường, cơ quan quản lý nên mở ra các luật chơi thông thoáng như trên để thị trường tự vận hành mà bớt đi "vân tay của nhà nước". Đó là giải pháp cần thiết nhất cho TTCK Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, theo kế hoạch kinh doanh năm 2010, ACBS sẽ tập trung đẩy mạnh hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư nhằm tăng nhanh thị phần giao dịch, gia tăng số lượng tài khoản của khách hàng nhắm đến mục tiêu lợi nhuận trước thuế toàn công ty là 400 tỷ đồng; nghiên cứu đa dạng hóa các hình thức đầu tư trái phiếu để tăng thu nhập từ hoạt động đầu tư. ACBS tiếp tục củng cố hệ thống quản lý, cơ sở hạ tầng công nghệ và giá trị thương hiệu, vị thế trên thị trường; nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động; tổ chức quản lý tốt các loại rủi ro. Mục tiêu năm 2010 đề ra, ACBS mang về khoảng 340 tỷ đồng lợi nhuận.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂM 2010 CỦA CTY.
Về mặt tài chính:
Năm 2010, ACBS tiếp tục duy trì và củng cố năng lực tài chính với mục tiêu lợi nhuận trước thuế toàn công ty là 400 tỷ đồng thông qua một số hoạt động tài chính tiêu biểu như sau:
ñ Phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho hoạt động đầu tư của ACBS.
ñ Xây dựng cơ chế lương thưởng hợp lý cho cán bộ nhân viên của công ty.
ñ Áp dụng cơ chế phân chia hoa hồng môi giới cho nhân viên để phát triển khách hàng và thị phần môi giới của công ty.
ñ Kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh, tiết giảm chi phí hợp lý trên cơ sở đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả.
Về phát triển kinh doanh:
Năm 2010, ACBS tập trung phát triển một số hoạt động chủ chốt như sau:
ñ Đẩy mạnh hoạt động môi giới về tư vấn đầu tư nhằm đạt được thị phần môi giới vào cuối năm 2010 là 8%
ñ Hoàn thiện và phát triển mới các sản phẩm dịch vụ tài chính nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng giao dịch chứng khoán, nâng cao khả năng cạnh tranh của ACBS trên thị trường.
ñ Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng định chế tài chính và các khách hàng có doanh số giao dịch lớn theo tiêu chí phân loại của ACBS.
ñ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu phân tích, phấn đấu có những sản phẩm phân tích chất lượng cao, xây dựng uy tín cho công ty và hỗ trợ các hoạt động khác.
Về mặt thể chế:
Năm 2010, trọng tâm của hoạt động nâng cao năng lực thể chế là tiếp tục củng cố hệ thống quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng và nâng cao thương hiệu, vị thế của ACBS trên thị trường.
ñ Củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý công ty theo cơ chế quản trị điều hành chuyên nghiệp.
ñ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực quản lý rủi ro.
ñ Hoàn thiện mô hình “môi giới và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
ñ Nâng cấp các đại lý nhận lệnh thành phòng giao dịch nhằm đảm bảo quy định của pháp luật, tiếp tục mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn.
ñ Tiếp tục hoàn thiện chính sách cán bộ; áp dụng mô hình quản lý năng suất, chế độ lương trên cơ sở năng lực và kết quả thực hiện công việc tạo động lực để cán bộ nhân viên làm việc tốt.
KẾT LUẬN
Năm 2010, chỉ số VN-Index được kỳ vọng đạt mức 600 điểm. Do mới phát triển ở trình độ thấp, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn rất nhiều dư địa để phát triển, và do vậy tiềm năng phát triển của các công ty chứng khoán về dài hạn là rất lớn. Trong quá trình phát triển này, thị trường sẽ sàng lọc và chỉ chấp nhận những công ty chứng khoán thật sự chuyên nghiệp, có quy mô xứng tầm với sự phát triển của thị trường.Tin rằng với chiến lược kinh doanh hợp lý, sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng, sự nỗ lực và quyết tâm của tập thể cán bộ nhân viên, ACBS sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tamp236nh hamp236nh ho7841t 2737897ng c7911a camp244ng ty ch7913ng khoamp225n ACB.doc