Đề tài Tình hình hoạt động của công ty vật tư vận tải xi măng

Qua các số liệu phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm 2002-2003, các chỉ tiêu kết quả của năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Số liệu của hai năm tuy chưa phản án được xu hướng, quy mô, tốc đô tăng trưởng của những năm gần đây. Doanh nghiệp hoạt động luôn có lãi trong vài năm trở lại đây và chỉ tiêu này thường cao hơn năm trước. Với quy mô ngày càng mở rộng, việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp rất được quan tâm. Hàng năm luôn có những đánh giá về hiệu quả của cách tổ chức quản lý ở doanh nghiệp nhằm tìm ra biện pháp tổ chức có hiệu quả nhất. Hơn nữa, công tác lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh cũng luôn được coi trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn. Đi sâu phân tích khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong hai năm qua. Doanh nghiệp đã đạt được một kết quả như sau: Tổng doanh thu của năm 2003 đã tăng (82005489553) tỉ đồng ( tăng 38.09 %). Đặc điểm của doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, vận tải. Nên trong những năm qua doanh nghiệp đã tích cực mua sắm trang thiết bị vận tải. Tăng cường khả năng hoạt động của phương tiện này nhằm tìm cách nâng cao chỉ tiêu doanh thu. Cùng với sự gia tăng của doanh thu là sự gia tăng về các khoản chi phí, giá vốn. Năm 2003 tổng chi phí và giá vốn tăng (82788985984) tỉ đồng, trong đó chủ yếu là sự gia tăng của giá vốn. Doanh thu tăng, chi phí tăng đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2003 giảm. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn có lãi đã giúp doanh nghiệp tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh : Năm 2002 tổng trị giá tài sản bình quân là (54521285399) tỉ đồng, tính đến năm 2003 trị giá tài sản tăng lên là (61522801218) tỉ đồng (tăng 12.84%). Dựa và bảng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả thì thấy tình hình sử dụng hiệu quả về TSLĐ, TSCĐ, VKD của Công ty Vật tư vận tải xi măng.

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của công ty vật tư vận tải xi măng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Tổng quan về Công ty Vật tư vận tải xi măng I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Vật tư vận tải xi măng ra đời ngày 1-7-1981 theo quyết định số 79/BXD-TC với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng – Bộ xây dựng. Trong thời gian này Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng được thiết lập với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng thiết bị vận tải vật tư cho các nhà máy sản xuất xi măng đảm bảo cho chúng hoạt động liên tục và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất của toàn xí nghiệp xi măng. Năm 1987 Xí nghiệp được liên hiệp các xí nghiệp xi măng giao thêm một số nhiệm vụ. - Vận chuyển clinker vào máy xi măng Hà Tiên nhằm tận dụng hết công suất nghiền xi măng của nhà máy, nhằm tăng thêm về số lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thêm của thị trường. - Tham gia tiêu thụ sản phảm xi măng theo kế hoạch liên hiệp các xí nghiệp xi măng. Ngày 3/12/1990 Bộ xây dựng đã ban hành quyết định số 828/BXD – TCLĐ cho phép thành lập Công ty kinh doanh Vật tư vận tải. Ngày 5/1/1991, Công ty kinh doanh Vật tư vận tải xi măng được thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp cung ứng thiết bị vật tư vận tải xi măng với Công ty vận tải xây dựng. Ngày 12/3/1993 Công ty kinh doanh Vật tư vận tải đổi tên thành Công ty thiết bị vận tải xi măng theo quyết định số 022A/BXD – TCLĐ. Trụ sở đặt tại 21B – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội với tên giao dịch là COMATCE. Từ tháng 1/1994 đến tháng 5/1998 Công ty không thực hiện kinh doanh tiêu thụ xi măng mà chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào, king doanh vận tải như : Cung ứng than cám và các loại phụ gia cho công ty xi măng, vận chuyển clinker Bắc Nam,vận chuyển xi măng xuất khẩu… Tháng 6/1998 đến tháng 3/2000 được sự chỉ đạo của tổng Công ty xi măng Việt Nam, công ty lại được giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng trên 9 tỉnh phía bắc Sông Hồng và 3 huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn. ngoài ra tổng Công ty xi măng Việt Nam còn giao nhiệm vụ cho Công ty vận tải chuyển phần lớn khối lượng clinker của công ty xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn cho công ty xi măng Hà Tiên 1. Tháng 4/2000, theo quyết định số 97/XMVN – HĐQG của Tổng công ty xi măng Việt Nam (TCTXMVN) về việc chuyển giao nhiệm vụ kinh doanh công ty vạn tải xi măng sang công ty kỹ thuật xi măng và tập trung vào kinh doanh vật tư đầu vào, vận chuyển theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, vận chuyển climker Bắc Nam theo sự chỉ đạo của tổng công ty, đảm bảo cung cấp nhiên liệu và các khoản phụ gia cho các công ty thành viên, các công ty xi măng liên doanh và một số công trình thuỷ lợi khác. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vật tư vận tải xi măng Trong qua trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty luôn có biến động. Do đó tổ chức bộ máy của công ty cũng có những thay đổi tương ứng. Hiện nay về nhân sự Công ty có 313 người được chia làm 10 phòng ban với 13 chi nhánh, bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chứcc năng. Với cơ cấu này, giám đốc công ty được các phòng ban chức năng tham mưu để nghiên cứu, bàn bạc đưa ra những biện pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề phức tạp và quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên quyết định mọi vấn đề quan trọng vẫn thuộc quyền của giám đốc. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra lệnh cho các chi nhánh của công ty. Cơ cấu này giúp giám đốc giải quyết được số lượng lớn các cong việc, đồng thời huy động năng lực trí tuệ của các phòng ban, gắn bó cán bộ công nhân viên với nhau và hoạt động ngày có hiệu quả.  Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phòng kinh doanh xi măng Phòng kỹ thuật Văn phòng Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tài chính kế toán Phòng điều độ Phòng kinh doanh vận tải Ban thanh tra Phòng kinh doanh phụ gia Phó giám đốc (Phụ trách kinh doanh) Phó giám đốc (Phụ trách xây dựng cơ bản) Phòng tổ chức lao động tiền lương Các chi nhánh tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nước 2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. * Giám đốc: Là người đứng đầu máy quản lý, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo trực tiếp xuống các đơnvị trực thuộc trong công ty. Giám đốc là người đại diện cho công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lương, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh. * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc, phụ tách việc lên phương án kế hoạch và điều hành các hoạt động kinh doanh theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc. * Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công tác kỹ thuật xây dựng cơ bản, sửa chữa và phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn, ký kết các hợp đồng kinh tế thuộc giám đốc phân công uỷ quyền. * Phòng kế hoạch : Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định, tổ chức theo dõi đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch đề ra, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động kinh doanh, quyết toán vật tư, quyết toán xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. * Phòng kinh doanh phụ gia : Là các mặt hàng kinh doanh phục vụ cho nhà máy sản xuất xi măng, chủ động khai thác nguồn hàng, lên phương án và cân đối hiệu quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế vận tải, mua và bán phụ gia, trực tiếp quản lý hợp đồng kinh tế vận tải theo sự uỷ quyền của giám đốc. * Văn phòng công ty : Văn phòng công ty có trách nhiệm đảm bảo công việc hành chính hậu cần, an ninh trong cơ quan, lưu trữ văn thư, chăm lo đời sống người lao động và quản lý tài sản của công ty. * Ban thanh tra : Ban thanh tra chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra theo quy định của nhà nước và giám đốc công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kiểm tra thực hiện đúng thoả ước trong hợp đồng lao động của công ty. * Phòng tổ chức lao động tiền lương : Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch cán bộ, tổ chức bộ máy công tác lao động, công tác tiếp nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng theo từng kỳ quản lý công tác nhân sự và an toàn lao động. * Phòng kế toán thống kê tài chính : Phòng kế toán thống kê tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác tài chính thống kê của đơn vị. Công tác kế toán, công tác lập báo cáo quyết toán của công ty và đơn vị trực thuộc, xay dựng cơ chế quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ, hoá đơn bán hàng. Tổ chức khai thác mọi nguồn vốn phục vụ ch sản xuất kinh doanh. * Phòng kinh doanh vận tải : Phòng kinh doanh vận tải chủ động tìm bạn hàng và nguồn hàng trực tiếp ký kết các đồng kinh tế về vận tải các đối tượng có nhu cầu. Chịu trách nhiệm lập và triển khai các kế hoạch phương án kinh doanh vận tải, trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh đề ra. * Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi quản lý về kỹ thuật, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật. * Phòng điều độ : Phòng điều độ có trách nhiệm tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh hàng ngày để báo cáo trong cuộc họp giao ban các buổi sáng và truyền đạt những ý kiến hàng ngày của giám đốc công ty xuống các đơn vị trong công ty để triển khai thực hiện kế hoạch được giao. * Các chi nhánh trực thuộc công ty : Các chi nhánh trực thuộc công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình, và chịu quản lý về nghiệp vụ các phòng ban chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Ngoài ra các chi nhánh còn có thể trực tiếp ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế. 2.2. đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Người phụ trách bộ phận Kế toán trưởng : Trịnh Văn Chương Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập : Huỳnh Trung Hiếu Địa chỉ cơ quan : 21B – Cát Linh – Hà Nội Điện thoại : 7332308 2.2.1. đặc điểm về công tác kế toán của công ty. tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một khâu quan trọng đối với phó giám đốc và kế toán trưởng. Công ty Vật tư vận tải xi măng là một đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ ới các chi nhánh nằm rải rác trên các địa bàn với quy mô và tính chất khác nhau. Do vậy, Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. đây là hình thức kết hợp hình thức tập trung với hình thức phân tán, có tổ chức phòng kế toán của đơn vị chính và các bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc. Bộ phận kế toán trực thuộc có phần nào giống với hình thức tổ chức phân tán, chỉ có điều bộ phận kế toán trực thuộc có nhiệm vụ rộng hơn thực hiện từ khâu lập chứng từ xử lý thông tin và lập báo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế toán của công ty để tổng hợp quyết toán chung cho toàn công ty. * đối với công tác hạch toán của các chi nhánh. hiện nay Công ty Vật tư vận tải xi măng có 11 chi nhánh trong đó có chi nhánh Phả Lại hạch toán phụ thuộc còn các chi nhánh khác hạch toán báo cáo sổ. đối với chi nhánh hạch toán báo cáo sổ : Kế toán các chi nhánh được quyền lập ra các chứng từ ban đầu như : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… Và cuối kỳ tập hợp toàn bộ chứng từ có liên quan và gửi về phòng kế toán công ty để phân loại. Hạch toán và ghi sổ kế toán có liên quan, chi nhánh không được lưu chứng từ và hạch toán kế toán. các chi nhánh hạch toán phụ thuộc : kế toán ở các chi nhánh này được quyền lập các chứng từ như : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… được phép lưu chứng từ và hạch toán vào sổ có liên quan theo quy định, cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm phải lập báo cáo kế toán theo quy định và gửi về phòng kế toán của công ty. * đối với công tác hạch toán tại văn phòng công ty gồm có hai phần việc sau : phần thứ nhất : trực tiếp hạch toán toàn bộ phần việc của các chi nhánh hạch toán báo cáo sổ và phần nhiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn phòng công ty, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính cho những phần việc này. phần thứ hai : tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán đã lập ở phần việc thứ nhất và báo cáo quyết toán các chi nhánh phụ thuộc. 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán các chi nhánh Kế toán tiền mặt và tiền gửi Thủ quỹ Kế toán thanh toán tiền chi phí vận chuyển Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản Kế toán quản lý các chi nhánh đầu vào Kế toán quản lý các chi nhánh đầu ra Bộ máy kế toán của công ty gồm 13 người, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về công việc cụ thể. * Kế toán trưởng : kế toán trưởng chịu trách nhiệm giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê của công ty. Tổ chức công tác hướng dẫn hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ sáu tháng một năm theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính nộp ngân sách hàng tháng, xây dựng các quy định quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ quản lý hoá đơn bán hàng… Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo quy định của nhà nước. Quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký chứng từ, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng khác có liên quan. * Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ kiểm tra công tác hạch toán và toàn bộ phiếu hạch toán của các cán bộ, bộ phận kế toán có liên quan trước khi vào số liệu trên máy vi tính. đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc để đảm bảo tiến độ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định. Tham gia kiểm tra thanh tra việc thực hiện công tác ghi chép, công tác kế toán tại các đơn vị cơ sở. Lập báo cáo nhanh một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty vào thứ sáu hàng tuần cho ban giám đốc tiến hành xử lý các vấn đề có liên quan. * Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi chi tiết, phản ánh tổng hợp tình hình Xuất – Nhập – Tồn của từng loại vật tư, công cụ lao động phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty. * Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ xí nghiệp : theo dõi tính toán lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo dõi các nguồn lương và thực hiện phân bổ tiền lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng, tham gia vào việc chia lương, chia thưởng trong văn phòng công ty, quản lý chi tiêu các quỹ xí nghiệp theo tưnghf quy định của công ty. * Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định : theo dõi toàn bộ tài sản cố định, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu trong xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. * Kế toán tiền gửi ngân hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng trước khi làm thủ tục thanh toán. lưu trữ chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thường xuyên sổ kế toán công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ Nhà nước quy định, đôn đốc thu hồi các khoản nợ, khoản vay phải trả, phải thu công nợ, tạm ứng theo nhiệm vụ đã phân công. * Kế toán tiền mặt tạm ứng nội bộ : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền mặt trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ của Nhà nước, hàng tháng cùng với thủ quỹ tham gia kiểm kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng. * Kế toán mua hàng : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hợp đồng kinh tế với các khách hàng, bán hàng cho công ty. Theo dõi các khoản phải trả cho người bán, gia vốn hàng bán tài sản thừa, thiếu chờ xử lý. Định kỳ sáu tháng đối chiếu công nợ với từng khách hàng cho công ty. Lập báo cáo Xuất – Nhập – Tồn kho hàng hoá, làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho khách hàng bán hàng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào. * Kế toán bán hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng kinh tế của khách hàng mua hàng của công ty, theo dõi các khoản phải thu của người mua, tổng hợp số liệu đối chiếu định kỳ hàng tháng theo quy định của công ty. Lập báo cáo bán hàng cho từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. * Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển bốc xếp : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê bảo vệ, thuê kho bãi của các mặt hàng thuộc phần công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và thanh toán trực tiếp kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thuê vận chuyển hàng hoá trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ tục thanh toán cho khách hàng. trực tiếp vào liệu trên máy vi tính của các phần được phân công. tổng hợp các cước vận chuyển bốc xếp theo từng mặt hàng, từng chuyến hàng trong từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của lĩnh vực phân công phát sinh tại công ty. * Kế toán quản lý chi tiêu tại các chi nhánh : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý, kiểm tra, thanh tra quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài chính của các chi nhánh trước khi ghi sổ sách kế toán. hàng tháng phải đói chiếu với từng chi nhánh để xác định nguồn kinh phí đến cuối kỳ, trực tiếp vào sổ chi tiêu của các chi nhánh trên máy vi tính. Lưu trữ toàn bộ hoá đơn chứng từ chi tiêu của các chi nhánh, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của các lĩnh vực được phân công phát sinh tại đoàn vận tải. * Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu trước khi nhập xuất tiền mặt khỏi quỹ của công ty. Định kỳ, cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt theo đúng chế độ quy định. 2.2.3. Hình thức kế toán áp dụng của công ty. Công ty Vật tư vận tải xi măng đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Cụ thể: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đồng thời tiến hành phân loại các chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung. Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ các liên quan. đồng thời căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ của tài khoản. Mỗi tài khoản tổng hợp và tìa khoản chi tiết được mở riêng một sổ Cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra theo dõi số phát sinh, số dư tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán. Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Vật tư vận tải xi măng Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Với hình thức sổ Nhật ký chung này, nhiều năm qua đã phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán của công ty và tỏ ra phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty. Hình thức này đã áp dụng giúp công ty nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian hoàn thành báo cáo quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. đồng thời hình thức này cho phép công ty đưa tin học vào công tác hạch toán kế toán. niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến 31/12. đòng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán. công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. phương pháp tính toán, tính trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 161/ 1999 QĐ/BTC ngày 31/12/1999 của Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng phần mềm vào công tác tổ chức hạch toán kế toán trên máy vi tínhTrên cơ sở Nhật ký chung và các sổ Cái bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập ra báo cáo tài chính : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính Phần II Tình hình hoạt động của công ty vật tư vận tải xi măng I. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Vật tư vận tải xi măng Hiện nay Công ty Vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam. Trong những năm qua công ty đã khảng định vai trò quan trọng là một đơn vị trung gian giúp cho quá trình sản xuất và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên được thường xuyên, liên tục thông qua các hoạt động chủ yếu sau : - Kinh doanh (mua bán) các loại vật tư đầu vào như : Than cấm xỉ Pirit, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xi măng của các công ty thành viên. - Kinh doanh vận tải : Vận chuyển clinker Bắc Nam, vận chuyển xi măng - Sản xuất và kinh doanh các loại phụ gia cho sản xuất xi măng như : Tuyển, xỉ Phả lại, xỉ chất lượng cao (do chi nhánh Phả Lại trực thuộc công ty sản xuất). Trong những năm qua, mặc dù chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức thường xuyên thay đổi, với sự nỗ lực của tập cán bộ công nhân viên trong công ty, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ ban giám đốc công ty. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ mà tổng Công ty xi măng Việt Nam giao cho. II.Kết quả hoạt động của công ty trong năm 2002-2003. Trong quá trình hoạt động với sự biến động của cơ chế thị trường làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhưng công ty luôn cố gắng và phấn đấu hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch mà tổng công ty giao cho. Điều đó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Bảng phân tích tình hình kinh doanh của công ty vật tư vận tải xi-măng (2002-2003) Đơn vị : Đồng Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Chênh lệch Tỉ lệ(%) Tổng doanh thu 215.269.262.874 297.274.752.427 82.005.489.553 138.09 Tổng giá vốn 155.358.889.648 223.469.996.314 68.111.106.666 143.84 Lãi gộp 59.910.373.226 73.804.756.113 13.894.382.887 123.19 Chi phí tiêu thụ 50.954.168.893 61.644.451.012 10.690.282.119 120.98 Chi phí quản lý 7.143.053.876 11.130.651.075 3.987.597.199 155.82 Lãi thuần trước thuế 2.066.481.411 1.769.721.515 -296.759.896 85.64 Tổng tài sản lưu động 45.778.037.929 52.724.632.482 6.946.594.554 115.17 Tổng tài sản cố định 8.743.247.470 8.798.168.736 54.921.265,5 100.63 Tổng vốn kinh doanh 54.521.285.399 61.522.801.218 7001515819 112.84 Thông qua bảng phân tích trên ta thấy: Doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước,nó thể hiện quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận và qui mô vốn kinh doanh. Mặc dù doanh thu tăng nhưng tổng chi phí giảm trừ doanh thu cũng tăng lên một lượng đáng kể, điều đó làm cho chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2003 giảm so với năm 2002 là 14.36%. Qua bảng phân tích ở trên ta có bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ở công ty như sau: Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Tài sản cố định trong tổng tài sản 15.03 % 13.74 % Tài sản lưu động trong tổng tài sản 84.97 % 86.26 % Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 0.96% 0.6% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 0.65% 0.4% Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 3.86% 2.55% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 2.62% 1.73% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu 5.64% 5.12% Qua các số liệu phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm 2002-2003, các chỉ tiêu kết quả của năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Số liệu của hai năm tuy chưa phản án được xu hướng, quy mô, tốc đô tăng trưởng của những năm gần đây. Doanh nghiệp hoạt động luôn có lãi trong vài năm trở lại đây và chỉ tiêu này thường cao hơn năm trước. Với quy mô ngày càng mở rộng, việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp rất được quan tâm. Hàng năm luôn có những đánh giá về hiệu quả của cách tổ chức quản lý ở doanh nghiệp nhằm tìm ra biện pháp tổ chức có hiệu quả nhất. Hơn nữa, công tác lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh cũng luôn được coi trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn. Đi sâu phân tích khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong hai năm qua. Doanh nghiệp đã đạt được một kết quả như sau: Tổng doanh thu của năm 2003 đã tăng (82005489553) tỉ đồng ( tăng 38.09 %). đặc điểm của doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, vận tải. Nên trong những năm qua doanh nghiệp đã tích cực mua sắm trang thiết bị vận tải. Tăng cường khả năng hoạt động của phương tiện này nhằm tìm cách nâng cao chỉ tiêu doanh thu. Cùng với sự gia tăng của doanh thu là sự gia tăng về các khoản chi phí, giá vốn. Năm 2003 tổng chi phí và giá vốn tăng (82788985984) tỉ đồng, trong đó chủ yếu là sự gia tăng của giá vốn. Doanh thu tăng, chi phí tăng đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2003 giảm. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn có lãi đã giúp doanh nghiệp tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh : Năm 2002 tổng trị giá tài sản bình quân là (54521285399) tỉ đồng, tính đến năm 2003 trị giá tài sản tăng lên là (61522801218) tỉ đồng (tăng 12.84%). Dựa và bảng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả thì thấy tình hình sử dụng hiệu quả về TSLĐ, TSCĐ, VKD… của Công ty Vật tư vận tải xi măng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC100.doc
Tài liệu liên quan