Hiện nay, đội ngũ nhân sự của chi nhánh có tới 86 % là cử nhân kinh tế. Công tác đánh giá nhân sự định kỳ và cá nhân xuất sắc được tiến hành đều đặn, nhờ vậy mà tinh thần làm việc của nhân viên luôn được khuyến khích tốt. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên, các nhân viên mới khi trúng tuyển đến chi nhánh đều được gửi tới phòng đào tạo của toàn Ngân hàng với nọi dung được chuẩn hóa trên toàn hệ thống. Khi có những ứng dụng mới được triển khai trên chi nhánh, toàn thể nhân
23 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, “khủng hoảng kinh tế” là cụm từ được nhắc đến nhiều nhất; trong đó Ngân hàng là thành phần kinh tế bị ảnh hưởng nhiều nhất và cũng là trung gian tài chính có ảnh hưởng lớn sức khỏe nền kinh tế. Trong thời gian được thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam chi nhánh Kinh Đô, em đã được quan sát và thực hành những lý thuyết học trong trường. Sau thời gian thực tập một tháng, báo cáo thực tập tổng hợp là những vấn đề chúng nhất tại VPBank mà em được quan sát, bao gồm những vấn đề về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua và những định hướng chiến lược trong thời gian tới. Vể cơ bản, báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP BANK Kinh Đô
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2008.
Chương III: Một vài nhận xét về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP BANK Kinh Đô và định hướng phát triển của Chi nhánh trong thời gian tới.
Trong giới hạn kiến thức còn nhỏ bé, báo cáo tổng hợp còn rất nhiều hạn chế.Báo cáo thực tập tổng hợp là cơ sở quan trong để phát triển thành chuyên đề tốt nghiệp nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2009
Sinh viên
Đặng Việt Hà
MỤC LỤC
NỘI DUNG
CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM - CHI NHÁNH KINH ĐÔ
Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Mười lăm năm không phải là khoảng thời gian quá dài nếu so với một ngân hàng quốc doanh, nhưng đối với một ngân hàng TMCP thì đó là một chặng đường dài và nhiều thử thách. Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Những năm từ 1994 đến 1996 là giai đoạn phát triển năng động của VP Bank. Trong giai đoạn này VP Bank đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36% năm trong năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, VP Bank đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, tình hình cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng một địa bàn ngày càng gay gắt, một phần do những sai lầm chủ quan từ phía Ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo từ 1997 đến 2001 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới. Trong giai đoạn này VP Bank đã nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan thuộc Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, vì thế tình hình VP Bank đã có nhiều biến chuyển thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững.
Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát triển của VP Bank. Đó là việc Hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến lược của VP Bank trong vòng mười năm tới là xây dựng VP Bank trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực.
Năm 2002, với định hướng đúng đắn của Ban Tổng giám đốc với tinh thần năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên, kết hợp với các chính sách mở rộng đầu tư tín dụng và hàng loạt các biện tích cực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn, VP Bank đã thực sự chuyển mình, khẳng định sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Kết quả là đã từ lãi âm trở thành lãi dương và uy tín ngân hàng đang dần được khôi phục.
Hiện nay, hệ thống VP Bank gồm Hội Sở Chính Hà Nội, ba sáu nánh trên cả nước. Hội sở gồm có các phòng: Phòng tiếp thị và Quan hệ khách hàng; Phòng tín dụng tiêu dùng và kinh doanh, Phòng đánh giá tài sản; Phòng pháp chế Thu hồi nợ; Phòng TTQT và kiều hối; phòng ngân quĩ kho quĩ ; phòng kế toán; Văn phòng VP Bank; Phòng tổng hợp và Quản lý công nghệ; Phòng Giao dịch; Trung tâm tin học; Trung tâm Đào tạo.
Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 2000 tỷ đồng vào cuối năm 2007.
1.2. Chức năng hoạt động
VP Bank là ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Khách hàng quan trọng nhất của VP Bank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư. Phạm vi hoạt động là địa bàn có trụ sở hoặc chi nhánh hoạt động. Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh là những thành phố lớn của Việt Nam, có dân cư đông đúc, kinh tế - xã hội của vùng phát triển, tập trung đầy đủ các ngành nghề đặc biệt phát triển về du lịch, thương mại, dịch vụ...
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là:
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền VND và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị.
- Thực hiện Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn vốn từ nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
Với phạm vi và nội dung hoạt động như trên VP Bank có vai trò to lớn trong việc thu hút những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng một khối lượng lớn nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách Nhà nước. Góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nói riêng.
1.3. Mạng lưới kinh doanh
Tính đến cuối năm 2008, VPBank có 36 chi nhánh, 150 điểm giao dịch trên toàn hệ thống. Riêng trong năm 2008, 36 điểm giao dịch mới được triển khai trên khắp các thành phố.
Giới thiệu chung Chi nhánh Kinh Đô
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 21/10/2005, Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh (VPBank), chính thức khai trương chi nhánh Kinh Đô tại số 292 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Tên đầy đủ: VPBank Kinh Đô
Tến giao dịch quốc tế: Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Private Enterprises – Kinh Do Branch
Logo chính thức:
Địa chỉ: 292 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: (84-4) 3537 8701 - FAX: (84-4) 3537 8706
Chi nhánh Kinh Đô là chi nhánh cấp 1, trực thuộc VPBank. Chi nhánh Kinh Đô có con dấu riêng, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống VPBank và được thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều hình thức của các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh; cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các khách hàng trong nước. Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền trong nước, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng, séc du lịch...
Cụ thể, đối với từng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, VPBank Kinh Đô có các sản phẩm sau:
Đối với khách hàng cá nhân:
Tiết kiệm
Tiết kiệm bằng vàng
Tiết kiệm thường
Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán thông thường
Tiền gửi thanh toán rút gốc linh hoạt
Tín dụng bán lẻ
Cho vay kinh doanh vàng
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý
Cho vay tín chấp đối với nhân viên
Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt
Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh
Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng
Cho vay trả góp mua nhà
Cho vay cầm cố Cổ phiếu các Ngân hàng thương mại
Các sản phẩm khác
Dịch vụ SMS Banking
Bảo lãnh
Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước
Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ thanh toán hoá đơn Bilbox
Cho vay hỗ trợ du học
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Tín dụng doanh nghiệp, bao gồm:
Sản phẩm ô tô doanh nghệp kinh doanh
Sản phẩm ô tô doanh nghiệp thàng đạt
Cho vay từng lần
Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay hợp vốn
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Dịch vụ thanh toán trong nước
Mở tài khoản tiền gửi
Trả lương qua tài khoản
Thanh toán qua tài khoản
Chuyển tiền
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán bằng tín dụng (L/C)
Thanh toán nhờ thu chứng từ
Thanh toán chuyển tiền bằng điện
Qua các dịch vụ đa dạng của VPBank Kinh Đô có thể thấy rõ mục tiêu chiến lược của VPBank là trở thành Ngân hàng bán kẻ hàng đầu Việt Nam, với vùng phục vụ đông đảo, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong cả các lĩnh vực thanh toán, đầu tư và tiêu dùng..
2.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức
P. Hành chính tổ chức
P. Kế toán
P. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp
BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
KINH ĐÔ
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
P. Phục vụ khách hàng cá nhân
P. Thảm định tài sản
P. Giao dịch kho quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính:: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác.
Phòng kế toán: Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng, quản lý các bộ phận tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc đề ra.
Phòng phục vụ khách doanh nghiệp: Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi, thanh toán séc và phát hành séc. Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh... đối với khách hàng là doanh nghiệp và một số nhiệm vụ do ban giám đốc đề ra.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân: Tương tự phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp.
Phân chia theo chiều dọc, chi nhánh Kinh Đô được phân chia thành các Phòng giao dịch, bao gồm:
VPB Kinh Đô
VPB Thanh Xuân
VPB Giảng Võ
VPB Trung Hòa – Nhân Chính
VPB Kim Liên
VPB Lê Trọng Tấn
VPB Lý Nam Đế
VPB Trung Yên
Phân chia theo chiều ngang, chi nhánh bao gồm sáu phòng riêng biệt
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kế toán
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng thẩm định tài sản
Phòng giao dịch kho quỹ
2.3. Nhân sự
Hiện nay, đội ngũ nhân sự của chi nhánh có tới 86 % là cử nhân kinh tế. Công tác đánh giá nhân sự định kỳ và cá nhân xuất sắc được tiến hành đều đặn, nhờ vậy mà tinh thần làm việc của nhân viên luôn được khuyến khích tốt. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên, các nhân viên mới khi trúng tuyển đến chi nhánh đều được gửi tới phòng đào tạo của toàn Ngân hàng với nọi dung được chuẩn hóa trên toàn hệ thống. Khi có những ứng dụng mới được triển khai trên chi nhánh, toàn thể nhân viên đều được hướng dẫn và đào tạo để mau chóng ứng dụng.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CÁC NĂM 2006- 2008
1. Năm 2006
Là năm Việt Nam có nhiều chuyển mình trong nền kinh tế và chủ động hội nhập. Sự gia nhập của Việt Nam vào tổ chức kinh tế thế giới là một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn cho các Ngân hàng, trong đó có VPBank Kinh Đô.
Về tình hình huy động vốn
Hoạt động huy dộng vốn là hoạt động được VPBank Kinh Đô khai thác triệt để , với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, với mục tiêu đảm bảo tính thanh khoản cao và tăng nhanh tài sản Có, trong năm qua hoạt động huy động vốn từ dân cư và các tổ chức liên ngân hàng đã được VPBank Kinh Đô khai thác triệt để. Vốn huy động của Vpbank Kinh Đô phần lớn là vốn ngắn hạn và huy động ở thị trường 1.
Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
633,65
100
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
506,92
80
Trung và dài hạn
126,73
20
Phân theo cơ cấu
Huy động ở thị trường I
399,2
63
Huy động ở thị trường II
234,45
37
Nguồn : Báo cáo tài chính cuối năm chi nhánh Kinh Đô
Về hoạt động tín dụng
Trong năm 2006, doanh số cho vay toàn chi nhánh đạt 583 tỷ đồng, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và bằng đồng Việt Nam. Với chiến lược trở thành Ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam, Vpbank Kinh Đô chú trọng vào các khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ và các hộ gia đình. Chất lượng tín dụng của chi nhánh Kinh Đô vẫn đảm bảo các quy chế của VPBank về các nhóm dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5 ở mức 0.54% tổng dư nợ, thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống là 0.58% và của toàn ngành Ngân hàng là 7%.
Cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
Tổng dư nợ
583.618,04
Theo loại hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
331655,04
Cho vay trung và dài hạn
248509
Cho vay khác
3454
Theo tiền tề
Cho vay bằng đồng Việt Nam
556550,04
Cho vay bằng ngoại tệ
27068
Kết quả kinh doanh
Năm 2006, VPBank Kinh Đô đạt lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng là 14.3 tỉ đồng, Đây là một kết quả rất khả quan với một chi nhánh mới đi vào hoạt động được hơn một năm như VPBank Kinh Đô.
2. Năm 2007
Là năm đánh dấu những bước tiến mới trong tiến trình hội nhập thế giới và khu vực, với những thời cơ và thách thức lớn đặt ra cho công cuộc cải cách và phát triển của Việt Nam. Trước việc mất giá 13% của dồng USD so với các đồng tiền lớn khác, viêc tăng giá dầu, giá vàng lrrn lỷ lục trong vòng 30 năm qua cùng với cuộc khủng hoảng đang diễn ra tại nền kinh tế quyền lực nhất trên thế giới Mỹ đang lan rộng ra các nước khác; nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những biến động lớn này và dạt được những kết quả rất tích cực.
Trong năm 2007, toàn hệ thống VPBank cũng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tính đến ngày 31/12/2007, vốn điều lệ của VPBank đã đạt đến 2000 tỷ đồng. so với năm 2006, các chỉ tiêu tài chính cơ bản mà VPBank dạt được cũng hết sức ấn tượng khi tổng tài sản có tăng 78% so với năm 2006; tổn nguồn vốn huy động tăng 63% và dư nợ tín dụng đạt 163%. Để đạt được kết quả đó, chi nhánh VPBank Kinh Đô cũng đã có những đóng góp rất tích cực
Về hoạt động huy động vốn, năm 2007 là năm mạng lưới các ngân hàng thương mại được mở rộng vì vậy sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, tuy nhiên, bằng các biện pháp như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp, đảm bảo tính cạnh trang, thực hiện các chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền VP Bank Kinh Đô đã duy trì được nguồn tăng trưởng cao. So với năm 2006,, tổng nguồn vốn huy động toàn chi nhánh tăng 69%, tổng dư nợ tăng 172%. Tỷ lệ nợ xấu 0.42% thấp hơn so với toàn hệ thống.
Sáu tháng đầu năm, nguồn tiền tương đối dồi dào, lãi suất thấp, VP Bank Kinh Đô đã phải hạn chế nguồn huy động vốn từ một số khách hàng đặc thù. Từ giữa năm 2007, khi tình hình lạm phát diễn biến phức tạp và tăng cao đã khiến NHNN yêu cầu tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đã dẫn đến sự căng thẳng về nguồn vốn trong những tháng cuối năm. Trong giai đoạn này VP Bank Kinh Đô đã có những biện pháp điều chỉnh thích hợp như: tăng lãi suất huy động ngắn hạn (1-3 tháng), tăng lãi suất cho vay trong ngắn hạn nên vẫn đảm bao nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn cũng như đảm bảo khả năng thanh khoản cho chi nhánh.
3. Năm 2008
Trước tình hình kinh tế gặp rất nhiều biến động, cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ đã lan ra nhiều nước trên thế giới và Việt Nam. VPBank cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu khi tỷ lệ nơ xấu tăng lên, doanh thu từ hoạt động tín dụng giảm mạnh do nhiều lần điều chỉnh lãi suất, đẩy Ngân hàng vào cảnh huy động vốn với lãi suất rất cao và phải cho vay với lãi suất thấp. Tính đến ngày 31/12/2008, nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh đạt 1753,362 tỷ đồng. Cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
Nguồn vốn huy động
1,753,362.25
Tiền gửi tiết kiệm
1353409.59
Tiền gửi thanh toán
399802.65
Không kỳ hạn
112302.93
Có kỳ hạn
287499.735
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Cho vay tín dung
688998.21
100%
Tổng nợ nhóm 2
14352.78
2.24%
Tổng nợ nhóm 3-5
11129.535
1.62%
Theo như số liệu nêu trên thì tính chất nguồn vón ở thời điểm 31/12/2008 đã có những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh đã tăng lên so với năm 2007. Đạt được kêt quả là do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, các phòng chức năng và toàn thể CBNV của chi nhánh hăng hái thu hút khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng.
Về kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
Thu nhập
259085.925
Thu lãi tiền gửi
Thu lãi ĐCV và TGTT
246563.55
Thu từ hoạt động tín dụng
Tu phí từ hoạt động dịch vụ
7134.285
Thu từ HĐ kinh doanh ngoại tệ
3554.55
Thu khác
1,833.555
Chi phí
235,222.905
Trả lãi tiền gửi
205,718.55
Trả lãi ĐCV và TGTT
Chi hoạt động dịch vụ
1,346.43
Chi phí HD kinh doanh ngoại hối
1,417.275
Chi nộp thuế và lệ phí
23.505
Chi phí cho nhân viên
9,231.24
Chi hoạt động quản lý
4,288.065
Chi vè tài sản
10,287.255.
Chi phí dự phòng
2,911.005
Lãi/ lỗ lũy kế
23,683.035
Nguồn : Báo cáo chỉ tiêu các chi nhánh đến 31/12/2008
CHƯƠNG III
MỘT VÀI NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK KINH ĐÔ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Nhận xét về hoạt động của Chi nhánh VPBank Kinh Đô
Về hoạt động huy động và sử dụng vốn, trong hơn 3 năm hoạt động, VPBank Kinh Đô đã thể hiện rõ vai trò và vị thế của mình trong việc là một trong những chi nhánh câp 1, khi luôn đóng góp khoảng 7% tỷ lệ huy động vốn và 12% tỷ lệ dư nợ tín dụng toàn hệ thống. Qua các năm hoạt động, tỷ lệ an toàn vốn vẫn đảm bảo theo đúng yêu cầu của NHNN:
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ lệ an toàn vốn
19%
21%
25%
Khả năng chi trả
120%
126%
126%
Vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
17.6%
18.7%
19%
Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu chi nhánh qua các năm
Mặt khác, trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, lượng tiền gửi không kì hạn chiếm tỉ trọng rất nhỏ mà chủ yếu là lượng tiền gửi có kì hạn. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì đối tượng khách hàng là dân cư thì chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Như vậy ta cũng thấy được tính ổn định và chủ động của nguồn tiền gửi ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, tuy nhiên Ngân hàng lại không có lợi thế về chi phí huy động vốn. Ngân hàng cần cân đối nguồn vốn, tăng tiền gửi không kỳ hạn để khai thác mọi lợi thế.
Thấy được những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn VP Bank Kinh Đô đã có những cố gắng rất lớn trong công tác huy động vốn bằng cách đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho tiền gửi không kì hạn VP Bank Kinh Đô đã áp dụng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi không kì hạn bằng VND.Theo đánh giá thì VP Bank là một trong các ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng như thực hiện ưu đãi lãi suất tiền gửi, thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng bằng máy móc thiết bị mới, hiện đại. Với trụ sở chi nhánh khang trang thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình, hòa nhã, lịch sự và có những biện pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và một số biện pháp khác. Do vậy, nguồn vốn huy động của VP Bank Kinh Đô không những tăng đều mà còn nhanh, đảm bảo được cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh tín dụng của VP Bank.
C¸c ho¹t ®éng kh¸c
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Việc thay đổi không ổn định của tỷ giá trong thời gian gần đây cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng VP Bank luôn tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, doanh số kinh doanh năm 2008 đạt 3554.55 triệu đồng tăng 2,5 lần so với năm 2007.
Hoạt động thanh toán
Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền nhanh chóng , chính xác nên đã ngày càng thu hút khách hàng mới tới giao dịch, cũng như khôi phục lại mối quan hệ khách hàng cũ. Đến 31/12/2008 tổng số tài khoản hoạt động tại VP Bank là 8758 tài khoản, tạo ra khối lượng giao dịch lớn, làm tăng thu nhập cho chi nhánh
Về kết quả kinh doanh, trong 2 năm 2006, 2007, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt kết quả tốt khi thu được lợi nhuận cao và so với toàn Hệ thống, Trong năm 2008, dù lợi nhuận không đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao như các năm trước nhưng hoạt đông kinh doanh của chi nhánh vẫn tăng.
Kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Lợi nhuận sau thuế
15,670.17
11,420.58
23,683.035
ROA
1.54%
1.8%
2%
ROE
20.73%
17.6%
21%
Trong năm 2009, khi dự báo tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thử thách hơn cả năm 2008 là một thách thức lớn đối với toàn hệ thống VPBank nói chung và VPBank Kinh Đô nói riêng. Tình hình hiện nay đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những định hướng đúng đắn cho thời gian sắp tới.
2. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới
Trong năm 2009, cùng với toàn hệ thống, VPBank Kinh Đô sẽ tiếp tục d uy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào nhóm đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và cá nhân, tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
Đẩy mạnh phát triển thẻ và hệ thống ATM trên toàn chi nhánh, tập trung vào các sản phẩm bán lẻ, cho vay và tiêu dùng các sản phẩm phục vụ daonh nghiệp vừa và nhỏ
Đẩy mạnh phát triển thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn chi nhánh; khai thác các tính năng của Core Banking để phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện đại như Internet Banking, SMS Banking,
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động; tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ đối tác chiến lược OCBC, đây mạnh chất lượng đội ngũ nhân viên tại Việt Nam và nước ngoài
Phấn đấu đến năm 2010 VPBank Kinh Đô cùng với VPBank toàn hệ thống sẽ trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, ngân hàng top 5 cả nước về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy.
Chỉ tiêu hoạt động năm 2009 chi nhánh VPBank Kinh Đô
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số
Tỷ lệ tăng
Nguồn vốn huy động
2.700.000
55%
Dư nợ tín dụng
1,100,000
55%
Tỷ lệ nợ xâu
<1%
Lợi nhuận ròng trước thuế
36,700
76%
KẾT LUẬN
VPBank Kinh Đô là một trong những chi nhánh cấp 1 có hoạt động kinh doanh, huy động vốn cũng như sử dụng vốn khá tốt trong thời gian qua. Trong quá trinh thực tập tại chi nhánh, được tận mắt chứng điều kiện làm viêc tốt, tác phong làm việc hết mình của các nhận viên cùng với sự chỉ đạo chặt chẽ từ phía Ngân hàng, cá nhân em thấy những kết quá trên là hoàn toàn xứng đáng. Cùng với quá trình thực tập tại phòng Tín dụng của chi nhánh, thấy được sự cần thiết của việc đánh giá các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh em thấy vấn đề “ Hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Kinh Đô ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBANK” là rất thiết thực và xin được phát triển thành chuyên đề tốt nghiệp. Rất mong nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn để chuyên đề này được hoàn thiện.
Em xin cám ơn cô giáo, PGS.TS Phạm Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn, cám ơn toàn thể nhân viên phòng tín dụng, chi nhánh VPBank Kinh Đô đã giúp đỡ em hết sức nhiệt tình trong thời gian thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5660.doc