Sau một thời gian thực tập tại Công ty may Đáp Cầu em đã được học hỏi rất nhiều về công tác quản lý một doanh nghiệp . Để làm được một việc tốt cũng như để đề ra những hướng đi đúng cho doanh nghiệp,theo em chúng ta không chỉ dựa vào kiến thức đã được trang bị trong nhà trường mà còn phải học hỏi nhiều từ thực tế , nhất là từ các cấp lãnh đạo đi trước .
DAGARCO với một bộ máy quản lý có kinh nghiệm và với trình độ luôn được nâng cao đã đưa DAGARCO hoà nhập tốt trong nền kinh tế thị trường , từng bước phấn đấu trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam
71 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại công ty may Đáp Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t quả của quá trình đào tạo Công ty đảm bảo các cán bộ công nhân viên thực hiện các công việc ở những vị trí khác nhau đều có các năng lực trên cơ sở được giáo dục , đào tạo và có kỹ năng kinh nghiệm thích hợp thông qua
- Xác định các năng lực cần thiết và tiến hành tổ chức đào tạo .
- Tất cả cán bộ công nhân viên khi vào làm việc tại Công ty đều được đào tạo theo quy định của Công ty như : Giới thiệu về chính sách mục tiêu chất lượng , yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng , trách nhiệm quyền hạn và lợi ích của người lao động khi thực hiện các bước công việc .
2. Các hình thức đào tạo
* Đào tạo tại chỗ : Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên để mọi người nâng cao trình độ tay nghề của mình thông qua việc thi nâng bậc , nâng lương hàng năm .
Khi có sự thay đổi về công nghệ Công ty đều tổ chức các khoá học cho những bộ phận liên quan và do phòng kỹ thuật đảm nhiệm .
Sau mỗi đợt đào tạo đều được đánh giá kết quả thông qua các hình thức
: Phiếu điểm , bằng, chứng chỉ , các hồ sơ đào tạo đều được lập cho các cá nhân theo mẫu thống nhất và được lưu giữ quản lý chặt chẽ theo từng phân
cấp .
* Đào tạo từ bên ngoài : Căn cứ vào nhu cầu kinh doanh hàng năm Công ty gửi cán bộ công nhân viên đi học tại trường chuyên theo mục tiêu đào tạo gồm :
- Đi học thoát ly
- Đi học tại chức theo kỳ triệu tập của trường
Các cán bộ công nhân viên được cử đi học báo cáo kết qủa học tập thường xuyên về cơ quan , hết khoá học nộp các văn bằng chứng chỉ và nhận xét của nhà trường về Công ty để theo dõi và cập nhật .
* Công ty tạo điều kiện tối đa nhân viên phát triển khả năng của từng người , nhân viên tốt nghiệp tại trình độ nào , ngành nghề nào đều được bố trí theo ngành nghề đó , phù hợp với năng lực khả năng từng cá nhân .
III.PHÚC LỢI VÀ SỰ THOẢ MÃN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Với quan điểm lắng nghe ý kiến của mọi thành viên trong tổ chức , lãnh đạo Công ty tạo lập được một mối quan hệ bình đẳng , thoải mái giữa cán bộ công nhân viên và lãnh đạo. Hàng năm lãnh đạo Công ty đều động viên khuyến khích và tạo cơ hội tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ công nhân viên thông qua việc tổ chức các cuộc họp hàng tuần , các cuộc họp xem xét định kỳ và đại hội công nhân viên chức . Đây là những dịp để cán bộ công nhân viên bầy tỏ tâm sự , nguyện vọng cũng như ý kiến đóng góp , kiến nghị với lãnh đạo cấp trên . Đồng thời các cấp lãnh đạo cũng nắm bắt được những yêu cầu của cán bộ công nhân viên để giải thích , đáp ứng . Ngoài ra sự động viên khen thưởng của Công ty còn được lãnh đạo Công ty khen thưởng ngay hoặc theo từng đợt đối với những đơn vị , cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ .
* Phúc lợi đối với người lao động
Việc thăm viếng của lãnh đạo Công ty và ban chấp hành công đoàn trong những trường hợp : Hiếu , hỷ và trợ cấp kịp thời cho cán bộ công nhân viên khi gặp khó khăn như: ốm, thai sản ..Trong những trường hợp cán bộ công nhân viên có những yêu cầu cấp bách cần đáp ứng ngay , họ luôn được tạo điều kiện bầy tỏ thông qua tổ chức công đoàn hoặc trực tiếp với lãnh đạo Công ty .
IV.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH CỦA CÔNG TY
Thành tích đạt được của một tập thể nói chung và của mỗi cá nhân nói riêng sẽ được đánh giá vào đầu năm tiếp theo : Ví dụ như đầu năm 2003 hội đồng thi đua công ty sẽ xét khen thưởng cho năm 2002.
1. Với thành tích của tập thể sẽ được chia làm 2 loại
- Đối với các xí nghiệp sản xuất
- Đối với các phòng ban
Thành tích không những thể hiện ở danh hiệu tập thể nhận được mà còn
được công ty trích ra một khoản tiền để thưởng cho tập thể đạt danh hiệu .
Bảng 4: Chi tiền thưởng thi đua cho các đơn vị
theo các danh hiệu thi đua năm 2002
Đơn vị tính:đồng
STT
TÊN ĐƠN VỊ
THƯỞNG CHO ĐƠN VỊ
I.
Đơn vị giỏi xuất sắc
Xí nghiệp may 1A
8.000.000
II.
1.
2.
Đơn vị lao động giỏi
XN may 1B XN may 2
7.000.000
7.000.000
III.
1.
2.
Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc
XN may 3
XN may 4
5.000.000
5.000.000
IV.
1.
2.
3.
Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ
XN may 5
XN may 6
XN may Kinh Bắc
3.000.000
3.000.000
6.000.000
V.
Đơn vị giỏi xuất sắc
Phân xưởng cơ điện
3.000.000
VI.
1.
2.
3.
4.
Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc
Phòng kế hoạch- vật tư Phòng xuất nhập khẩu Ban bảo vệ quân sự Phòng kỹ thuật
2.500.000
2.500.000
2.500.000
2.500.000
VII.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ
Văn phòng công ty Phòng tài chính kế toán Phân xưởng cắt trung tâm Phân xưởng thêu
Phòng kinh doanh-nội địa
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Trường mầm non
2.000.000
1.500.000
2.500.000
1.500.000
1.000.000
2.000.000
1.000.000
2. Với công nhân
Năm 2002 công nhân đạt danh hiệu thi đua cho các cá nhân
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 39 người
tặng mỗi người một người một giấy khen kèm 50.000 đ
- LĐ giỏi : 532 người
tặng mỗi người 30.000 đ
Số tiền thưởng ở trên được trích từ quỹ khen thưởng của Công ty
V. TÌNH HÌNH VỀ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ NSLĐ
Trong tình hình nền kinh tế thị trường hiện nay , các yếu tố cạnh tranh chủ yếu của Công ty là giá cả , chất lượng sp, mẫu mã sp và tiến độ giao hàng . Các yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình lao động và năng suất lao động .
Bảng 5: Tình hình về LĐ-tiền lương và NSLĐ
S
T
t
Chỉ tiêu
đơn vị
tính
2000
2001
2002
So sánh(%)
2002/2001
2001/2000
1
Tổng
doanh thu
Trđ
57.944
72.705
101.823
140
125,47
2
Tổng số lao
động
Ng
1603
2154
2177
101
134,4
3
Tiền lương
bình quân
1000đ
843
806
813
100,8
95,6
4
NSLĐ bình
quân theo
DT
USD/
ngày
3,8
3,64
3,8
104,39
95,79
Với uy tín của Công ty trong nền kinh tế thị trường nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng , Công ty đã thu hút được nhiều lao động vào làm việc . Tổng số lao động qua các năm ta thấy năm sau cao hơn năm trước . Người lao động trong Công ty hàng năm đều được thi nâng cao tay nghề , nâng bậc lương do đó người lao động sẽ không ngừng học hỏi để có thể tham gia các đợt thi đó một cách xuât sắc .
So sánh giữa năm 2002 với năm 2001 ta thấy trong khi tổng số lao động chỉ tăng thêm 1% nhưng tổng doanh thu tăng 40% . Như vậy Công ty đã có một mức tăng lao động hợp lý . Tuy nhiên , với chỉ tiêu tiền lương bình quân chỉ tăng 0,8% chưa phải là một con số hợp lý . Do đó Công ty phải xem xét về vấn đề này kỹ hơn cụ thể là từng bước hoàn thiện các hình thức trả lương để đảm bảo thu nhập của công nhân cao hơn nữa nhưng cũng cần chú ý vì đây là một trong những khoản thuộc về chi phí của Công ty nên nếu lương của công nhân tăng không hợp lý dẫn tới lợi nhuận thấp đi vì :
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tiền lương và năng suất lao động là 2 yếu tố gắn liền với nhau vì muốn tiền lương tăng thì NSLĐ phải tăng vì Công ty là một doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm . Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng của tiền lương bình quân là 0,8% , trong khi đó với NSLĐ là 4,39% Đây là con số rất tốt vì đã đảm bảo được một trong số các nguyên tắc trả lương là phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn của NSLĐ bình quân.
Trong 3 yếu tố : lao động , tiền lương , năng suất lao động thì lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến 2 yếu tố còn lại . Do vậy Công ty phải từng bước nâng cao hơn nữa cả về đời sống vật chất và tinh thần để người lao động thấy được tầm quan trọng của mình đối với Công ty và làm việc tốt hơn .Công ty có thể xây dựng nên một mức thưởng hợp lý với những công nhân làm việc có NSLĐ cao và chất lượng sản phẩm tốt. Tiền thưởng này không chỉ góp phần nâng cao đời sống về vật chất của công nhân mà vai trò quan trọng của nó là có ảnh hưởng tốt đến tinh thần của người lao động. Khi người công nhân làm tốt hơn mức công việc được yêu cầu mà nhận được sự khích lệ bằng mức tiền thưởng hợp lý, họ sẽ ý thức được công sức mà họ bỏ ra đã được đền đáp một cách thích đáng. Từ đó người công nhân
không chỉ cố gắng hoàn thành công việc được giao mà còn cố gắng hết sức có thể để hoàn thành một cách xuất sắc-> chất lượng sản phẩm được nâng cao-> việc tiêu thụ sản phẩm sẽ được đẩy mạnh.
PHẦN IV.
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA
CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .......... 29
1.Con người ............................................................................. 29
2. Máy móc thiết bị .................................................................. 30
3. Tổ chức phục vụ nơi làm việc ............................................ 31
II.Tình hình chất lượng sp của
công ty may đáp cầu năm 2002 ................................. 31
III. Đánh giá chất lượng sp tại các đơn vị sx ...................... 32
IV. Quá trình kiểm soát chất lượng ..................................... 33
1.Kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu .......................... 33
2. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm ..................................... 34
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY
1. Con người
Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của bất kỳ một loại sp nào . Ta có thể thấy rõ là con người sx ra của cải vật chất để phục vụ chính họ , do vậy con người luôn phải tìm ra những bước tiến mới để nâng cao chất lượng sản phẩm . Đặc biệt sp may mặc là loại sp mà nhu cầu về thẩm mỹ ngày càng được đề cao . Nếu không tạo ra được những sp may mặc vừa tốt về chất lượng , đẹp về mẫu mã thì Công ty sẽ không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường này vì không chỉ có một mình Công ty may Đáp Cầu là sx loại sp may mặc mà còn có rất nhiều các Công tykhác .
1.1.Với người làm công tác quản lý
Nếu không có biện pháp để thúc đẩy người công nhân sx ra những mặt hàng chất lượng tốt thì sp sẽ không có chỗ đứng trên thị trường. Đây là bộ phận quan trọng vì cách làm việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân dưới quyền và do đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng .
Với số lượng công nhân nữ là chủ yếu thì công việc của người quản lý không mấy vất vả .Người quản lý phải biết sắp xếp việc với mọi người sao cho hợp lý , có vậy chất lượng sản phẩm mới được nâng cao . Ví dụ như với
người thợ có trình độ ,tay nghề cao nên xếp ngồi may ở bộ phận phức tạp , với người mới vào nghề thì những chi tiết đơn giản sẽ phù hợp với họ hơn .
Khi người quản lý luôn quan tâm đến các công nhân dưới quyền của mình bằng cách như thăm hỏi khi ốm đau, tổ chức các buổi tham quan du lịch vào mỗi dịp lễ tết sẽ làm cho người công nhân thấy được là mình đã luôn được quan tâm và có một vai trò đối với Công ty. Từ nhận thức đó, người lao động sẽ ý thức được là họ cần phải làm việc tốt hơn để xứng đáng với sự quan tâm đó . Như vậy, ta có thể thấy rằng vai trò của người làm công tác quản lý là vô cùng quan trọng, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sp cũng như kết quả hoạt động sx kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty may Đáp cầu, em thấy đã phần nào làm được công việc trên nên người công nhân trong Công ty luôn có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng cao của con người nên Công ty vẫn phải không ngừng hoàn thiện hơn nữa vấn đề trên.
1.2. Với công nhân trực tiếp ngồi chuyền
Trong mỗi con người yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng nhất . Tâm lý có thoải mái thì sản phẩm làm ra mới được đảm bảo về chất lượng . Ngoài ra tinh thần trách nhiệm với công việc cũng không kém phần quan trọng.
Công nhân trực tiếp ngồi chuyền trong Công ty hàng năm luôn được tổ chức thi nâng bậc( tức là thi để nâng cao trình độ tay nghề) và đã tham gia một cách tích cực. Do yêu cầu của khoa học, kỹ thuật ngày càng cao nên theo em Công ty có thể tổ chức việc này thường xuyên hơn như 6 tháng một lần. Khi trình độ của công nhân được được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu không những của kỹ thuật mà quan trọng hơn là theo kịp nhu cầu của con người sẽ đảm bảo cho sản phẩm của Công ty chất lượng sẽ ngày càng được nâng cao.
Với Công ty may Đáp Cầu , do có một bộ máy quản lý tốt nên đã xây dựng ra một chương trình ngay từ những ngày đầu người công nhân làm việc ở công ty đã được giáo dục về tinh thần trách nhiệm đối với công việc .Nhờ vậy mà các sp của Công ty ngày càng được xuất đi nhiều nước trên thế giới , uy tín của Công ty ngày một được nâng cao .
2. Máy móc,thiết bị
Do trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao , từ việc công nhân ngồi may với máy đạp chân thì ngày nay tất cả các máy may công nghiệp đều được trang bị với bộ phận hiện đại . Chất lượng của sp không thể tách rời trình độ của máy móc thiết bị . Ngày nay một sp được coi là có chất lượng thì gắn theo nó phải có một yếu tố đó là đáp ứng yêu cầu của khách hàng và chứa đựng trong đó những tiến bộ của khoa học kỹ thuật .
Do trong nước ta chưa sx được các máy móc thiết bị may nên công ty vẫn phải nhập khẩu của một số nước như Đức , Mỹ , Nhật ..Với trình độ máy móc , thiết bị hiện đại như vậy sẽ có tác động đến chất lượng của sp may .
3. Tổ chức phục vụ nơi sx
Chất lượng sp phụ thuộc vào con người .
Con người làm việc tốt hay không phụ thuộc vào công tác tổ chức phục vụ nơi sx .
Nên chất lượng sp cũng chịu ảnh hưởng của công tác tổ chức phục vụ
nơi sản xuất.
Trước đây, do chưa có điều kiện mà Công ty không tổ chức ăn ca cho cán bộ công nhân viên mà hàng tháng chi tiền ăn ca tính vào thu nhập nên đã không đảm bảo sức khỏe để làm việc. Do thời gian nghỉ ngắn(30 phút) nên có người bỏ qua bữa ăn giữa ca dẫn đến sức khỏe giảm sút-> ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nên theo em, Công ty có thể tăng thêm thời gian nghỉ
giữa ca lên 1 tiếng để đảm bảo về sức khỏe cho công nhân làm việc ở ca sau. Sắp tới, Công ty cũng sẽ tổ chức ăn ca cho cán bộ công nhân viên để tạo điều kiện cho công nhân ở xa không phải đi lại nhiều. Khi việc tái tạo sức lao động của người công nhân được từng bước hoàn thiện như vậy sẽ tạo nên những sp có chất lượng cao hơn.
Với Công ty may Đáp Cầu , công tác tổ chức phục vụ nơi sx đang ngày càng được chú ý như : Nhà xưởng sx luôn sạch sẽ , bộ phận chiếu sáng phù hợp , hệ thống quạt thông gió đảm bảo cho không khí trong xưởng không bị nóng lên bởi sự hoạt động của rất nhiều các máy móc thiết bị phần nào có tác động tốt đến chất lượng của sp.
II. TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2002
Năm 2002 sp sx tại Công ty cơ bản đi vào ổn định . Chất lượng sp đã tạo nên uy tín đối với khách hàng . Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:9001 đã gây được lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng đến với công ty .
Việc quản lý chất lượng theo hệ thống ISO9001 đã rất thuận lợi cho việc sx các lô hàng xuất đi Mỹ .
Xí nghiệp may Kinh Bắc sx đơn hàng cho GAP đã gây được uy tín chất lượng từ những lô hàng đầu tiên được xuất đi và bước đầu đã khẳng định được vị trí của mình .
Tuy nhiên hệ thống kiểm tra được thực hiện chưa nghiêm túc , thiếu kiên quyết còn chạy theo số lượng , chưa thật chú ý đến trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và hàng ngày ngay từ khâu đầu để giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
Việc kiểm tra ghi chép cập nhật sổ sách chưa đầy đủ , chưa thường xuyên , việc giải quyết của người có thẩm quyền đối với sp chưa đạt không kịp thời , thậm chí không được sửa chữa vẫn xuất đi .
Sự phối hợp giải quyết giữa các đơn vị liên quan như kỹ thuật – cắt- may – KCS thiếu chặt chẽ cũng gây khó khăn cho tổ chức sx , đồng thời có những vấn đề do khách quan đem lại như tình trạng chất lượng nguyên liệu kém phải thay thân đổi màu nhiều , sự thay đổi mẫu , thêm bớt bổ xung từ phía khách hàng , sự điều chỉnh mẫu từ khâu kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng sp
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SP TẠI CÁC ĐƠN VỊ
Bảng 6 : Đánh giá chất lượng sp
Stt
đơn vị sx
Số lượng sp trung bình đạt lần 1(%)
1
XN 1A
95,5
2
XN 1B
91,5
3
XN2
95,2
4
XN3
97,6
5
XN4
95,3
6
XN5
90,2
7
XN6
91,3
Phân loại theo thứ tự A,B,C :
1.Loại A(xuất sắc)
2. Loại B (khá)
3.LoạiC(trung bình)
Kết quả phân loại tại các đơn vị như sau:
1. Loại A: không có
2. Loại B: XN3
3.Loại C: XN1A,XN2, XN4,XN Kinh Bắc
IV. QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
1. Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu
- Toàn bộ nguyên phụ liệu khi nhập về kho đều được kiểm tra chất lượng đảm bảo đúng như yêu cầu kỹ thuật mới đưa vào sx và được kiểm tra
theo quy định :
Bảng 7: Tần suất kiểm tra
Số lượng nguyên
phụ liệu nhập
Tần suất kiểm tra
Hàng gia công
Hàng FOB
Từ dưới 100 đvt
100%
Trên 100 đến 500đvt
20-30%
30-40%
Trên500 đến
2000đvt
10-20%
15-25%
Trên
2000đến5000đvt
5-10%
10-15%
Trên 5000 đvt
3-5%
5-10%
Đảm bảo về yêu cầu chất lượng BTP cắt cho công đoạn may , hạn chế sự sai hỏng từ khâu hỏng từ khâu cắt , nâng cao chất lượng sp các BTP , sp sx trong Công ty đều được kiểm soát chặt chẽ .
- Khi kiểm soát các BTP, sp có lỗi đều được loại ra và trả về nơi sx để điều chỉnh và sửa chữa lại , nếu bán thành phẩm , thành phẩm hỏng không sửa chữa được đều được lập biên bản để kiểm soát và đề ra các biện pháp khắc phục , phòng ngừa .
* Nhận biết nguồn gốc sp
Để đảm bảo sử dụng đúng, không bị nhầm lẫn Công ty thống nhất phương pháp cách nhận biết và truy tìm nguồn gốc sp như:
+ Vải đầu tấm nhận biết qua thẻ đầu tấm
+ BTP được nhận biết qua : mầu sắc , chúng loại
+ Các nguyên vật liệu , BTP, thành phẩm được kiểm tra để nhận biết trạng thái kiểm tra
+ Phân loại khu vực để từng loại sp.
Trong quá trình sx, việc kiểm tra đều có kế hoạch kiểm tra mỗi đơn hàng trước khi đưa vật tư nguyên phụ liệu vào sx .
Các Giám đốc,Phó giám đốc xí nghiệp và tổ trưởng, tổ phó các tổ sx tự kiểm tra các cung đoạn sx ở từng xí nghiệp ,tổ của mình và chịu trách nhiệm trước tổ , giám đốc ,ban lãnh đạo Công ty về chất lượng sản phẩm.
2.Kiểm tra chất lượng sp
Sản phẩm sau khi hoàn thiện đều được kiểm tra lại của KCS Công ty trước khi đi nhập kho và giao cho khách hàng.Tất cả các sp phải đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng mới được xuất cho khách hàng.
Các hồ sơ về kiểm tra chất lượng đều được lưu giữ tại phòng QLCL và tại các đơn vị,xí nghiệp.
Bảng 8: Hệ thống kiểm tra chất lượng
Thông tin
KHÁCH HÀNG
Kiểm tra NPL
Kiểm tra BTP cắt
Kiểm tra may
Kiểm tra là, bao gói
Kiểm tra
CÔNG TY
Kiểm tra xuất xưởng
Do phần lớn các sp của Công ty làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài nên sp trước khi xuất xưởng cần phải được kiêm tra xem đã đạt yêu cầu về chất lượng hay chưa .
Ví dụ : Kết quả sx của Công ty với khách hàng Gunyong(Hàn Quốc)
Năm 2001 sx 300.000pcs
- Năng suất bình quân 6,6 USD/người /ngày(giá gia công)
- Kết quả : đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu về chất lượng đạt 100%
- Giao hàng đúng tiến độ theo yêu cầu của khách hàng
Năm 2002 sx 200.000 pcs
- Năng suất bình quân đạt 7,4USD/người /ngày
- Thời gian thực hiện từ tháng 6 đến trung tuần tháng 10, hiệu quả đạt giá trị cao
- Chất lượng đảm bảo 100% xuất khẩu
-Đảm bảo đúng thời gian giao hàng
PHẦN V:
KẾ HOẠCH VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Bảng 9: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính:1000đ
S
t t
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh(%)
2001/2000
2000/1999
1
Doanh thu
thuần
47841.625
59.149.073
72.705.641
122,9
123,6
2
Chi phí nguyên
vật liệu
17.958.963
18.567.407
34.088.626
183,6
103,4
3
Chi phí nhân
công
16.031.085
19.028.059
19.510.951
102,5
118,6
4
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác
8.837.361
15.459.635
14.831.532
95,9
174,9
5
Chi phí khấu
hao TSCĐ
3.517.675
5.916.635
3.871.493
65,4
168,2
6
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động tài chính
38.042
64.851
348.576
537,4
170,4
7
Lợi nhuận bất
thường
11.045
453.821
689.608
151,9
4108,8
8
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
470.254
181.218
238.102
131,4
38,5
9
Lợi nhuận sau
thuế
999.290
385.089
505.969
131,3
38,5
Trong 3 năm 1999,2000,2001 lợi nhuận sau thuế của năm 2000 là thấp nhất , chỉ đạt 385.089.000 đ nhưng năm này lại là năm Công ty may Đáp cầu
dẫn đầu các đơn vị thuộc Tổng công ty Dệt- may Việt Nam về chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt 102,09% , và trên tổng doanh thu đạt
12,46%.
Lợi nhuận của Công ty gồm 3 phần :
- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD = doanh thu – chi phí
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận bất thường
Qua bảng trên ta thấy năm 2001 lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường có tốc độ tăng rất cao so với năm 2000-> Công ty đạt hiệu quả sx KD năm 2001 cao hơn năm 2000.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2001 tăng gấp 5,374 lần so với năm 2000. Nguyên nhân có thể do Công ty cho thuê tài chính năm 2001 nhiều hơn năm 2000, hoặc có thể do lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng mạnh dẫn đến được hưởng lãi cao .
- Lợi nhuận bất thường năm 2001 tăng 51,9% so với năm 2000. Nguyên nhân có thể do Công ty thu lại được khoản nợ của khách hàng mà trước đó khoản nợ này được xem là không thu hồi được .
Bảng 10 : Tỷ suất sinh lời
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhận trước thuế trên doanh thu
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0,94
0,64
0,69
0,46
2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
1,25
0,85
0,65
0,44
3.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ
4,77
5,98
sở hữu
Nguồn : Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu hay còn gọi là doanh lợi tiêu thụ sp :phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đ doanh thu . Chỉ tiêu này năm 2001 nhỏ hơn so với năm 2000 , mà theo kết quả kinh doanh ở trên thì lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng 31,3% so với năm 2000 nên ta có thể nhận xét là tốc độ tương ứng của doanh thu nhỏ hơn 31,3% . Do vậy Công ty phải khắc phục sao cho giữa các chỉ tiêu có sự phù hợp với nhau .
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn năm sau cao hơn năm trước .
Tại Công ty may Đáp Cầu tỷ suất này năm 2001 đã cao hơn năm 2000
Xảy ra tình trạng này là vì :
Vốn chủ sở hữu năm 2000 = 8.063.524.796 đ
Vốn chủ sở hữu năm 2001 = 8.460.678.863 đ
Vậy vốn chủ sở hữu năm 2001 = 1,049(lần) hay 104,09% so với năm
2000 tức là vốn chủ sở hữu tăng thêm 4,9% trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng 31,3% so với năm 2000-> Công ty đã sử dụng nguùn vốn chủ sở hữu có hiệu quả.
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản đặc biệt giảm mạnh , nguyên nhân là do chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ giảm và hiệu suất sử dụng tài sản kém .
Xảy ra sự giảm sút của tỷ suất sinh lời là do đây là năm đầu tiên Công ty mới sát nhập thêm may Kinh Bắc trong điều kiện may Kinh Bắc kinh doanh không có hiệu quả trong thời gian dài . Tuy nhiên cùng với sự lãnh đạo của bộ máy quản lý và sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên nên Công
ty đang từng bước khắc phục khó khăn và đến năm 2002 đã đạt kết quả sản xuất kinh doanh cao hơn .
* Lợi nhuận của Công ty được phân phối theo tỷ lệ sau :
- 50% cho quỹ đầu tư phát triển
- 10% cho quỹ dự phòng tài chính
- 5% cho dự phòng trợ cấp mất việc
- 35% cho quỹ phúc lợi khen thưởng
PHẦN VI.
QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
I. Lập kế hoạch sản xuất .......................................................... 42
II. Giao kế hoạch sản xuất ....................................................... 42
III. Phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sx ...... 42
1. Quá trình thiết kế .................................................................. 44
2. Tiếp nhận thông tin .............................................................. 45
3. Thiết kế mẫu ........................................................................... 46
4. Cắt và may mẫu ..................................................................... 46
5. Kiểm soát quá trình sản xuất .............................................. 46
IV. Kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm .............................. 47
I. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất gồm : ( giả sử ta đang cần lập kế
hoạch sx cho năm 2003)
- Nhiệm vụ sx kinh doanh năm 2003
- Hợp đồng sx và gia công XNK đã ký năm 2003
- Căn cứ nghị quyết đại hội công nhân viên chức năm 2003
- Mức năng suất kế hoạch giao
- Lao động huy động bình quân ngày sx theo số lượng lao động thực tế
năm2003.
Các mức để lập kế hoạch sx gồm :
- Kế hoạch cho cả năm
- Kế hoạch cho từng quý
- Kế hoạch cho từng tháng
Bảng 11: Mẫu lập kế hoạch sx cho cả năm , từng quý
(có tài liệu kèm theo)
Việc lập kế hoạch sản xuất này do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu xây dựng rồi Tổng giám đốc Công ty thông qua
II. GIAO KẾ HOẠCH SX
Việc giao kế hoạch sx được lập cho từng tháng dựa vào :
-Kế hoạch sx cả năm
- Số lượng hàng đã ký hợp đồng sx trong tháng
- Tình hình thực hiện sx tại các đơn vị trong toàn công ty
Bảng 12: Kế hoạch sx tính theo doanh thu
( Có tài liệu kèm theo )
III. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP VÀ ĐIỀU ĐỘ SX
Công việc này dựa vào số mã hàng cần sx
Bảng 13: Thông báo các mã hàng sx trong tháng 1- 2003
(có tài liệu kèm theo)
Trên cơ sở đã xác định được mỗi xí nghiệp sẽ phải hoàn thành được bao nhiêu sp ở mã hàng nào , bộ phận phòng kinh doanh XNK sẽ lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sx để đảm bảo sp làm ra đạt chất lượng .
Trong quá trình các xí nghiệp tiến hành sx sp , bộ phận quản lý của từng xí nghiệp nói riêng cũng như của công ty nói chung cần theo sát để nắm bắt tình hình , nếu có xảy ra tình huống không lường trước được thì có thể xử lý kịp thời
Ví dụ như với sp QNADO2 của FOB- Đại , tài liệu kỹ thuật đã được phòng kỹ thuật duyệt vào ngày 18/9/2002 nhưng đến ngày 8/10/2002 sp này có thay đổi một số chi tiết . Nếu nắm bắt kịp thời , trong trường hợp sp đã được đưa vào sx thì phải cho ngừng ngay vì nếu kéo dài sẽ gây lãng phí nguyên phụ liệu . Trong trường hợp này cần phải lập một kế hoạch tác nghiệp và điều độ sx để tiến độ giao hàng không bị chậm .Ví dụ như có thể điều độ thêm một tổ nào đó vào sx sp này .Tất cả các đơn đặt hàng nhận được từ phía khách hàng như hợp đồng , phụ lục hợp đồng đều được công ty xem xét chặt chẽ nhằm đảm bảo ký được hợp đồng có hiệu quả phù hợp với năng lực sx và khả năng cung ứng của công ty , đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động .
Các nội dung xem xét hợp đồng gồm : Xem xét về số lượng , chất lượng , mẫu mã , giá cả từng loại , thời gian giao hàng
Trưởng phòng XNK phối hợp với các phòng ban liên quan để xem xét vào khả năng của Công ty để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng .
Hợp đồng sau khi được ký kết nếu có bất cứ sự thay đổi nào từ phía khách hàng hoặc Công ty đều được thống nhất với khách hàng bằng văn bản và bổ sung kịp thời đến các bộ phận liên quan để thực hiện . Các hồ sơ về xem xét hợp đồng được lưu giữ tại phòng XNK.
Bảng 14: Sơ đồ quá trình xem xét hợp đồng
Trách nhiệm
Quá trình thực hiện
Ban lãnh đạo,Phòng
XNK
Tổng giám đốc,phòng
XNK, phòng kỹ thuật
Tổng giám đốc, phòng XNK, khách hàng
Tổng giám đốc, Phòng XNK, khách hàng
Phòng XNK
Tiếp nhận các yêu cầu
Xem xét các thông tin, phân Thông báo tích cho khách
hàng
Đàm phán trước khi ký hợp Báo giá
đồng
Ký hợp đồng
Lập kế hoạch thực hiện
Qúa trình sx gồm :
1. Quá trình thiết kế
Được thực hiện theo yêu cầu của từng khách hàng và từng sp cụ thể . Khách hàng cung cấp những yêu cầu về sp như đặc điểm hình dáng ,
yêu cầu kỹ thuật , thông số sp Những thông tin này được cung cấp cho phòng kỹ thuật xử lý và thiết kế sp theo yêu cầu của khách hàng .
Bảng 15: Sơ đồ quá trình thực hiện thiết kế , chế thử sp
Trách nhiệm Quá trình thực hiện
Phòng ban liên quan
Tiếp nhận thông tin
Nhân viên phòng kỹ thuật
Ra mẫu
Nhân viên phòng kỹ thuật
Cắt, may
Trưởng/ Phó phòng kỹ thuật
Kiểm tra
Khách hàng/Đại diện khách hàng
Xác nhận của khách hàng
2. Tiếp nhận thông tin
Các thông tin từ sp như mẫu giấy ,tài liệu kỹ thuật , sp mẫu , bảng mầu từ khách hàng được chuyển đến phòng kỹ thuật , các nội dung trên được cập nhật vào sổ giao nhận tài liệu mã hàng
Trong trường hợp khách hàng bổ sung các thông tin không có trong tài liệu kỹ thuật người tiếp nhận có trách nhiệm xác nhận với khách hàng vàghi cụ thể vào phần ghi chú của sổ giao nhận tài liệu , bổ sung cho các đơn vị liên quan .
3. Thiết kế mẫu
Nhân viên thiết kế căn cứ trên tài liệu kỹ thuật , sp mẫu , mẫu giấy thiết kế và thống kê các chi tiết có trên sp
4. Cắt và may mẫu
Căn cứ vào chỉ dẫn kỹ thuật , nhân viên maymẫu thực hiện may mẫu và lưu ý các điểm sau :
- Tính chất nguyên liệu
- Đặc điểm sp
- Các yêu cầu của khách hàng
Sp chế thử được trưởng/phó phòng kỹ thuật kiểm tra và lấy xác nhận của khách hàng . Nếu khách hàng có yêu cầu kỹ thuật bổ sung thì nhân viên may mẫu xem xét chỉnh lý lại và giao cho bộ phận chuẩn bị sx .
Khâu chuẩn bị sx được kiểm soát chặt chẽ từ khi giác sơ đồ , thống nhất định mức nguyên phụ liệu và các thay đổi có liên quan về mặt kỹ thuật đều được phòng kỹ thuật cập nhật đầy đủ vào sổ để giải quyết .
5. Kiểm soát quá trình sx
Quá trình sx được kiểm soát thông qua việc lập kế hoạch sx , điều độ sx
- Bộ phận lập kế hoạch sx cân đối quỹ hàng hóa sx trong tháng và trong quý , xây dựng và phân bổ kế hoạch sx cho các xí nghiệp thành viên
- Việc lập kế hoạch do phòng kế hoạch vật tư xây dựng dựa trên :
+Báo cáo tình hình vật tư hiện có để đảm bảo cho các xí nghiệp sx được thuận tiện không phải chờ vật tư .
+Theo dõi sx tại các xí nghiệp về số lượng , thời gian .
+ Tổng hợp tình hình sx hàng ngày
6. Điều độ sản xuất
Gồm việc xem xét tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư với các đơn hàng gia công xuất khẩu và đơn hàng FOB xem tính đồng bộ của các vật tư để đảm bảo đưa vào sx ,nếu chưa đồng bộ phòng XNK và phòng VT-TT có trách nhiệm đôn đốc các khách hàng thực hiện đúng các hợp đồng mua vật tư đã ký kết về thời gian , chủng loại
Cung cấp các thông tin cho các đơn vị liên quan khi có sự thay đổi về thời gian nhập , xuất vật tư đồng thời khi vật tư về kết hợp cùng phòng QLCLgiám định và kiểm tra chất lượng vật tư . Nếu vật tư không đảm bảo thông số kỹ thuật sẽ được lập thành văn bản thông báo tới phòng kỹ thuật và khách hàng để giải quyết và thực hiện các khâu ra kế hoạch cắt bán thành phẩm và may.
IV. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CHO MỘT LOẠI SP
Công ty may Đáp cầu sản xuất các loại sp may mặc theo đơn đặt hàng , có thể do Công ty tự đi tìm đối tác hoặc ngược lại .Sau khi bàn bạc , thoả thuận về các điều kiện cần thiết , một hợp đồng gia công sẽ được lập nên . Trước khi đi vào chính thức sx Công ty phải cho may mẫu thử để khách hàng kiểm tra .
Ví dụ với sp quần thể thao 3 lớp có tên QNAO2 của khách hàng FOB- Đại . Một số tài liệu kỹ thuật vê quy cách sx của sp sẽ được chuyển đến cho phòng kỹ thuật gồm :
- đặc điểm hình dáng
- yêu cầu kỹ thuật
- Bảng thông số gồm :
+ Tỷ lệ màu cỡ
+ Bảng thống kê chi tiết sp
+ Định mức nguyên phụ liệu
+ Định mức phụ liệu trên sp
Sau đó bộ phận may của phòng kỹ thuật sẽ tiến hành sx một sp mẫu và để xác định thời gian tiêu chuẩn để hoàn thiện xong sp bằng phương pháp bấm giờ của từng chi tiết ví dụ như ;
Bảng 16:
Stt
Nội dung công việc
Thời gian tiêu chuẩn(giây)
1
May nhãn chính cài nhãn cỡ
35
2
May đáp vào lót túi đặt nhãn
30
3
Chặn đầu khóa túi lót
10
4
May khóa vào lót túi
50,5
.
Thời gian tiêu chuẩn được xác định với thợ may có tay nghề bậc 3/7
Cuối cùng việc sx sp sẽ được triển khai xuống từng xí nghiệp .Sp được sxphải theo đúng yêu cầu kỹ thuật của khách hàng , và giao hàng đúng thời
gian
Trong trường hợp số lượng sp lớn, khả năng của công nhân không thể hoàn thành đúng thời hạn , Công ty sẽ thuê gia công bên ngoài để SX một phần của khối lượng sp
PHẦN VII:
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
I. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN .......................... 50
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN......................................................... 53
1. Khả năng thanh toán ........................................................................... 54
2.Cơ cấu vốn ............................................................................................ 56
3.Cơ cấu tài chính .................................................................................... 57
4. Khả năng hoạt động............................................................................. 59
I. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Bảng 17: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
-A.TSLĐ
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi nhân hàng
3.Tiền đang chuyển II.Các khoản phải thu III.Hàng tồn kho IV.TSLĐ khác
V.Chi sự nghiệp
-B.TSCĐ và đầu tư dài hạn
I.TSCĐ
1. TSCĐ hữu hình
2. TSCĐ vô hình
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III.Chi phí XDCB dở dang
194.536.215
637.184.225
3.693.490.150
2.229.375.012
18.056.734.130
16.979.829.005
7.191.910.169
5.200.000
Nguồn vốn
-A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.Phải trả công nhân viên
6.Phải trả, phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
-B.Nguồn vồn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn, quỹ
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
25.646.854.092
14.546.620.763
651.864.827
636.518.054
66.595.383
1.149.722.046
6.963.000
259.596.060
42.496.772
1.720.804.327
700.000.000
44.403.280
Tổng cộng
47.230.348.755
47.230.348.755
Qua bảng trên ta thấy công ty huy động vốn chủ yếu từ vay ngắn hạn (25.646.854.092đ) và chiếm dụng vốn của người bán(14.546.620.763đ). Với nguồn vốn này Công ty sử dụng chủ yếu vào các khoản phải thu (18.056.734.130đ) và hàng tồn kho (16.979.829.005đ) . Như vậy ta có thể thấy lượng hàng tồn kho của Công ty là rất lớn làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán vì :
toán nhanh
Khả năng thanh
TSLĐ - Hàng tồn kho
= Nợ ngắn hạn
Và cũng ảnh hưởng làm vòng quay của hàng tồn kho ít vì :
hàng tồn kho
Số vòng quay
Doanh thu thuần
= Hàng tồn kho
- Lượng hàng tồn kho lớn cùng với số vòng quay nhỏ gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Không những vậy , hàng tồn kho để lâu sẽ không tốt cho chất lượng của sản phẩm . Do vậy Công ty cần phải có biện pháp đẩy số vòng quay của hàng tồn kho nhanh hơn bằng cách tăng doanh thu thuần hoặc tiêu thụ bớt số hàng tồn kho này .
- Với khoản phải thu lớn như vậy đặc biệt với khoản phải thu của khách hàng công ty cần có biện pháp để thu hồi vốn .
Với một công ty sản xuất sp may mặc như Công ty may Đáp Cầu thì máy móc thiết bị phải luôn được đổi mới để bắt kịp với trình độ khoa học kỹ thuật . Qua bảng trên ta thấy Công ty đã đầu tư vào TSCĐ hữu hình với số tiền là : 7.191.910.169đ .
Khi nguồn vốn của Công ty có được chủ yếu là do vay ngắn hạn nên Công ty phải có biện pháp sử dụng vốn này có hiệu quả hơn vì không những hàng tháng công ty phải trả lãi mà trong vòng một thời gian nhất định công ty phải trả cả gốc.
Qua sự phân tích ở trên theo em công ty cần có biện pháp để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng của việc kinh doanh cũng như đời sống của người lao động.
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
Để xem xét và đánh giá kỹ hơn về việc sử dụng vốn của DAGARCO ta xét cụ thể một số vấn đề sau:
- Phân tích khả năng thanh toán
- Phân tích cơ cấu vốn
- Phân tích cơ cấu tài chính
- Phân tích khả năng hoạt động
Bảng 18: Kết quả kinh doanh
Đơn vị:đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2001
Năm 2002
1. doanh thu thuần
2. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động tài chính
3. Lợi nhuần bất thường
4. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
6.Lợi nhuận sau thuế
72.705.641.000
348.576.000
689.608.000
403.039.000
238.102.000
505.969.000
104.428.629.988
577.642.940
111.785.197
746.745.127
278.892.243
592.646.019
1. Phân tích khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành (Rc):
TSLĐ
Rc = Nợ ngắn hạn
Ta tính được cho hai năm như sau:
Năm 2001:
43.294.306.857
= 1,134
38.147.107.794
Năm 2002: 79.728.524.564/76.969.550.317 =1,035
Rc năm 2002 thấp hơn 2001 cho thấy mức dự trữ năm 2002 lớn hơn 2001 có thể do sản xuất tăng hoặc hàng không bán được . Vậy khả năng thanh tóan các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn của Công ty đã bị giảm sút . Khả năng này còn có thể được xác định bằng chỉ tiêu vốn lưu động ròng .
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Ta tính được cho hai năm như sau: Năm 2001 = 5.147.199.063 đ Năm 2002 = 2.758.794.247 đ
Từ đó ta thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh năm 2002 thấp hơn 2001
- Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
TSLĐ - Hàng tồn kho
Rq =
Nợ ngắn hạn
Tính được cho hai năm:
Năm 2001: (43.294.306.857 – 11.197.977.985) / 38.147.107.794 =
0,841
Năm 2002: (79.728.524.564 – 28.177.806.990) / 76.969.550.317 =
0,669
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ .
Rq năm 2002 thấp hơn 2001 là do mức dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể ( gấp 2,5 lần ) , nhưng tốc độ cao hơn các khoản nợ ngắn hạn (2lần), trong khi đó tiền thay đổi rất lớn (gấp 3,17 lần ). Như vậy ta thấy tuy tỷ số này giảm nhưng vẫn đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn vì tốc độ tăng của tiền lớn hơn của nợ ngắn hạn .
- Hệ số thanh toán tức thời (R)
Vốn bằng tiền
R = Nợ ngắn hạn
Năm 2001: 934.921.416 / 38.147.107.794 = 0,024
Năm 2001: 2.969.760.213 / 76.969.550.317 = 0,039
Theo quy định R >0,5 ->khả năng thanh toán tốt
R khả năng thanh toán chưa tốt
Vậy trong cả 2 năm hệ số thanh toán tức thời của công ty vẫn chưa được đảm bảo nhưng năm 2002 do đã khắc phục được khó khăn đạt tốc độ tăng của tiền lớn hơn của nợ ngắn hạn nên R đã cao hơn .
2. Phân tích cơ cấu vốn của Công ty :
- Tỷ trọng vốn cố định :
Vốn cố định
Tỷ trọng VCĐ =
Tổng vốn
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ
Tổng vốn = tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn cố định :
Năm 2001: 29.765.154.469 / 76.850.859.566 = 38,73%
Năm 2001: 36.957.064.638 / 116.788.697.292 = 31,64%
Ta thấy tỷ trọng này năm 2002 thấp hơn 2001 . Mặc dù nguồn vốn có được Công ty đã đầu tư vào TSCĐ là 7.191.910.169 đ nhưng tỷ trọng này vẫn giảm -> Công ty đầu tư vào TSCĐ năm 2002 kém hiệu quả hơn năm
2001.Do đó công ty phải có biện pháp làmtăng tỷ trọng này lên vì là một doanh nghiệp sx nhất là sx sp may mặc thì vốn cố định đóng một vai trò
quan trọng .
-Tỷ trọng vốn lưu động =
Vốn lưu động
ΣVốn
Năm 2001: 43.294.306.857 / 76.850.859.566 = 56,33% Năm 2002: 79.728.524.564 / 116.788.697.292 = 68,26%
Tốc độ tăng của tỷ trọng vốn lưu động của Công ty cao hơn tốc độ giảm của vốn cố định .Điều này là do các khoản phải thu , hàng tồn kho, tiền và TSLĐ khác đều tăng.
3.Phân tích cơ cấu tài chính
Đuợc đánh giá dựa trên một số chỉ tiêu sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng tài sản
Hệ số này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với chủ
nợ trong việc góp vốn
Ta tính được cho 2 năm như sau:
Năm 2001: 68.390.180.703 / 76.850.859.566 = 0,889
Năm 2002: 107.215.736.663 / 116.788.697.292 = 0,918
Đối với Công ty theo em tỷ số này là cao ,nếu không có phương hướng kinh doanh tốt sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán ,mặc dù chủ doanh nghiệp rất thích hệ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp . Thông thường chủ nợ thích một tỷ lệ vừa phải ,tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ sẽ được đảm bảo khi
doanh nghiệp bị phá sản.
Hệ số nợ vốn cổ
phần
Tổng nợ phải trả
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết công ty có thể đảm bảo được về khoản nợ bằng chính nguồn vốn của mình như thế nào
Ta tính được cho năm như sau:
Năm 2001: 68.390.180.703 / 8.460.678.863 =8,08
Năm 2002: 107.215.736.663 / 9.572.960.629 = 11,2
Nếu ở năm 2001 1 đ vốn chỉ đảm bảo cho 8,08đ nợ phải trả thì năm
2002 1đ vốn phải đảm bảo cho 11,2 đ nợ phải trả.
Đây là một con số cao mà công ty cần điều chỉnh lại
Điều này cho thấy tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu . Công ty cần có biện pháp để giảm bớt con số này .
Vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu vốn = Nguồn vốn
Hệ số này cho biết trong tổng nguồn vốn , vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ
là bao nhiêu.
Tính được cho hai năm như sau:
Năm 2001: 8.460.678.863 / 76.850.859.566 = 11% Năm 2002: 9.572.960.629 / 116.788.697.292 = 8,2%
Vậy vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
,hệ số này năm 2002 nhỏ hơn 2001 .
Mặc dù vậy, nhờ có đường lối chính sách SX của công ty được xây dựng tốt nên kết quả kinh doanh qua từng năm của công ty đều tăng và vượt kế hoạch do Tổng công ty giao.
4.Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
-Vòng quay hàng tồn kho(RI)
Doanh thu thuần
RI = Hàng tồn kho
Tính được cho hai năm như sau:
Năm 2001: 72.705.641.000 / 11.197.977.985 = 6,5
Năm 2002: 104.428.629.988 / 28.177.806.990 = 3,7
Số vòng quay năm 2002 thấp hơn 2001 chứng tỏ hoạt động quản lý dữ
trữ của công ty còn chưa đạt hiệu quả.
- Sức sx của vốn:
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn = Tổng vốn
Cho biết 1 đ vốn tạo ra bao nhiêu đ doanh thu thuần
Năm 2001: 72.705.641.000 / 76.850.589.566 = 0,946
Năm 2002: 104.428.629.988 / 116.788.697.292 = 0,894
Năm 2001 cứ 1đ vốn bỏ ra thì thu được 0,946đ doanh thu thuần
Năm 2002 cứ 1 đ vốn bỏ ra thì thu được 0,894đ doanh thu thuần
Đây là một con số theo em là phù hợp và Công ty nên tiếp tục nghiên cứu để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn .
-Sức sinh lợi của vốn:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của vốn = Tổng vốn
Tỷ lệ này cho ta biết 1 đ vốn có thể tạo ra bao nhiêu đ lợi nhuận
Năm 2001: 505.969.000 / 76.850.589.566 = 0,00658
Năm 2002: 592.646.019 / 116.788.697.292 = 0,00507
Vậy 1đ vốn bỏ ra thu lại được lợi nhuận rất thấp chứng tỏ mặc dù tạo ra doanh thu rất lớn nhưng vì chi phí mà công ty bỏ ra cũng không nhỏ nên lợi nhuận thu được vẫn thấp. Công ty cần xem xét về các khoản chi phí của mình.
Qua sự phân tích ở trên em thấy việc quản trị tài chính ở DAGARCO cần từng bước được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu đổi mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh sự cố gắng của ban lãnh đạo, toàn thể CBCNV đều phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của mình góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Do hoạt động của Công ty dựa trên cơ sở nhận đơn đặt hàng của đối tác là các mẫu sản phẩm và Công ty phải tự mình tìm nguồn nguyên phụ liệu, nên Công ty có thể tìm cách để mua được nguyên phụ liệu với giá cả hợp lý
đáp ứng đúng theo nhu cầu của khách hàng. Do vậy, Công ty phải đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn.Khi có nguồn hàng được đảm bảo, việc sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ được ổn định hơn-> nâng cao chất lượng sản phẩm-> đảm bảo uy tín của Công ty.
Công ty cần có biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm hơn nữa có thể bằng cách như: giảm giá với những mặt hàng đã tồn trong kho lâu, mở thêm một số các đại lý bán hàng trên phạm vi rộng hơn như ở một số địa điểm ở miền Trung, miền Nam; tham gia nhiều hơn nữa các kỳ hội chợ hàng dệt may
PHẦN VIII:
QUẢN TRỊ MARKETING
I.Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường..................... 63
II.Công tác Marketing của Công ty ......................................... 63
1,Chính sách sản phẩm ........................................................... 63
2,Chính sách giá....................................................................... 64
3,Chính sách phân phối và tiêu thụ ........................................ 65
4,Các biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ................ 65
I. THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng đều gắn liền với thị trường, và DAGARCO không phải là ngoại lệ. Thị trường của DAGARCO gồm cả trong nước và nước ngoài, do vậy việc nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty .
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp trước đây Công ty chỉ làm những gì mà trên giao xuống, không phải lo về tiêu thụ sản phẩm. Nhưng trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, Công ty đã cùng với sự nỗ lực của mình đứng vững trên một con đường hoàn toàn mới. Nhờ có một đội ngũ nghiên cứu thị trường có trình độ nên đã tìm được những thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc nhiều hơn, tạo ra công ăn việc làm cho gần 3000 người lao động, Công ty không những đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế nước nhà. Điều mà Công ty đã làm được quan trọng nhất đó là đã tạo được uy tín với các đối tác, ngày càng có nhiều khách hàng đến ký hợp đồng với Công ty. Tuy có nhiều khó khăn trước mắt nhưng Công ty vẫn cố gắng hết mình để tạo ra những sản phẩm tốt hơn cho khách hàng.
II. CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY
1. Chính sách sản phẩm
Một sản phẩm ngày nay theo đúng nghĩa của nó thì không những chỉ đảm bảo về chất lượng mà còn hoàn chỉnh về mẫu mã, nhãn mác và các dịch vụ kèm theo.
Sản phẩm của Công ty được đảm bảo không những dựa trên uy tín của Công ty mà còn được đảm bảo bằng hệ thống đảm bảo chất lượng ISO9001:2000. Công ty đã tự mình tìm kiếm thị trường cho đầu vào của sản xuất cũng như đầu ra của sản phẩm. Công ty sử dụng các biện pháp nghiên
cứu thị trường như: thăm dò thị trường, quan sát mỗi sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng để tìm ra nhu cầu về một loại sản phẩm mới.
2. Chính sách giá
Trong nền kinh tế như hiện nay, đặc biệt về sản xuất hàng may mặc có rất nhiều Công ty tham gia như: May 10, May Thăng Long, May Nhà Bè cùng có mặt trên thị trường .Có thể nói chất lượng sản phẩm của DAGARCO không thua kém gì sản phẩm của những Công ty kể trên, do vậy vấn đề bây giờ là khi chất lượng sản phẩm đã tương đương nhau thì yếu tố gía cả sẽ tạo ra sự cạnh tranh.
Ví dụ: Với sản phẩm mã QNA DO2(quần bò ):
( Bảng tính giá thành của quần bò cho ở trang bên )
Khi Công ty nhận được một đơn đặt hàng của khách hàng đem đến tức là họ mang một sản phẩm mẫu đến cho Công ty,Công ty sẽ nghiên cứu để tìm nguồn nguyên phụ liệu để sx sản phẩm đó. Sau khi xác định được định mức về đơn giá của từng loại vật tư để làm được một sản phẩm, Công ty sẽ xây dựng nên bảng tính giá thành như ở trên.
Trên đây là việc xây dựng giá thành cho sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài, Công ty chỉ có thể xác định được tổng cộng giá thành chính là giá bán của Công ty mà không thể kiểm soát được sau đó họ sẽ bán sản phẩm đó với giá bán là bao nhiêu. Nhưng đối việc sản xuất sản phẩm để tiêu thụ trong nước thì việc Công ty tìm được nguồn nguyên liệu rẻ để có được một giá bán hợp lý đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì sản phẩm tiêu thụ trong nước sẽ phải chịu sự cạnh tranh của nhiều các Công ty khác, bên cạnh đó nhu cầu về sản phẩm may mặc của khách hàng trong nước không ngừng biến đổi. Do vậy, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa bộ phận nghiên cứu thị trường có thể bằng cách thường xuyên cử những người
làm công tác trên tham gia vào những cuộc hội thảo về sản phẩm may mặc, nắm bắt kịp thời về sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng.
3. Chính sách phân phối và tiêu thụ
Việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ có thể qua:
- Kênh phân phối trực tiếp: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Kênh phân phối gián tiếp: Các đại lý ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ( Ví dụ: hợp đồng bán hàng đại lý được lập giữa Công ty may Đáp Cầu với ông Nguyễn Ngọc Am)
Bảng 19 : Sơ đồ về mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty
Công ty Người bán lẻ Người tiêu dùng
Đại lý Người bán lẻ
Công ty có 2 chi nhánh tại Hà Nội và Hải Phòng vừa làm công tác bán và giới thiệu sản phẩm , vưa làm việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường .
4.Các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
- Khi khách hàng mua với số lượng lớn ->được giảm giá
- Vào dịp khai trương một cửa hàng đại lý , khách đến mua hàng sẽ có quà
tặng.
- Khi sản phẩm mới được tung ra thị trường vào những ngày đầu chỉ áp
dụng bán với 80% giá bán đã xây dựng .
- Tham gia vào các kỳ hội chợ hàng tiêu dùng để quảng bá cho sản phẩm .
- Sử dụng nhiều hình thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
PHẦN IX :
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG TSCĐ
Là một doanh nghiệp sản xuất nên sau mỗi quá trình sản xuất các máy móc thiết bị sẽ bị khấu hao dần , số khấu hao này được tính vào gía của sản phẩm .Chính vì vậy sau một thời gian hoạt động Công ty sẽ tiến hành kiểm tra xem giá trị còn lại của TSCĐ là bao nhiêu .
Với bảng tình hình tăng TSCĐ năm 2000 (Đáp Cầu + Kinh Bắc),đây là thời điểm Công ty may Kinh Bắc từ một công ty độc lập được chuyển về thành một xí nghiệp sản xuất của công ty may Đáp Cầu . Do đó phải thống kê lại về TSCĐ .
Theo phần VIII, mục II , phần 2 ta có :
- Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn năm 2001 bằng 38,73%
- Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn năm 2002 bằng 31,64%
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng công thức sau :
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn cố định
- Năm 2001 = 505.969.000/29.765.154.469= 0,017
- Năm 2002 = 592.646.019/36.957.064.638 =0,016
Qua 2 tỷ lệ trên ta thấy : tốc độ tăng của vốn cố định (là 1,24lần)cao hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế ( là 1,17)
2002
->Dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001 cao hơn so với năm
Ta có một số tài liệu về tình hình tăng TSCĐ của công ty trong các năm
như sau :
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty may Đáp Cầu em đã được học hỏi rất nhiều về công tác quản lý một doanh nghiệp . Để làm được một việc tốt cũng như để đề ra những hướng đi đúng cho doanh nghiệp,theo em chúng ta không chỉ dựa vào kiến thức đã được trang bị trong nhà trường mà còn phải học hỏi nhiều từ thực tế , nhất là từ các cấp lãnh đạo đi trước .
DAGARCO với một bộ máy quản lý có kinh nghiệm và với trình độ luôn được nâng cao đã đưa DAGARCO hoà nhập tốt trong nền kinh tế thị trường , từng bước phấn đấu trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam
Qua các vấn đề được phân tích ở trên em thấy các chỉ tiêu về kinh tế của Công ty không ngừng được nâng cao , quan trọng hơn là đời sống của người lao động từng bước được cải thiện , tạo nên sự gắn kết giữa người công nhân với Công ty .
Với sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân , bài báo cáo tổng hợp này có thể còn nhiều thiếu sót . Vậy rất mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn .
Để hoàn thiện được bài báo cáo tổng hợp này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Trần Hoàng Long cũng như sự giúp đỡ của các cô chú trong
Công ty may Đáp Cầu .
Hà Nội, tháng 3 năm 2003
Sinh viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8174.doc