Đề tài Tình hình hoạt động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn - Bắc ninh

-Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc ,tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ,hướng dẫn thủ tục giao dịch ,mở tài khoản ,gửi tiền rút tiền ,thanh toán ,chuyển tiền );tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng ;tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ,tiếp thu,đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. -Trực tiếp thực hiện ,xử lý ,tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng ,các giao dịch nhận tiền gửi ,rút tiền ,chuyển tiền ,thanh toán ,ngân quĩ ,thẻ tín dụng ,thẻ thanh toán ,thu hồi mua bán ngoại tệ ) và các dịch vụ khác .Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác ,đúng đắn của các giao dịch ,đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng và khách hàng ;thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ,đúng thẩm quyển và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.

doc36 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn - Bắc ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1:Tình hình chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn-bắc ninh 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Vào ngày 26 tháng 04 năm 1957 ,thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính .Với chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản và nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lí vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản ,thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mĩ xâm lược .Từ năm 1957 đến 1981 Ngân hàng là một cơ quan của bộ tài chính .Hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát ,đánh giá và quản lý vốn và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản .Ngân hàng giai đoạn này chưa thực sự hoạt động đúng với bản chất một ngân hàng thực sự. Đến ngày 26 tháng 06 năm 1981 Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam .Ngân hàng trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam .Từ khi thay đổi chuyển ngân hàng về trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thực sự.Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ chính là thu hút và quản lí các nguồn vốn xây dựng cơ bản và tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách được Ngân sách cấp .Đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngày 14 tháng 01 năm 1990 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT thành lập ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Ngân hàng thành lập thay thế cho ngân hàng Đầu tư và kiến thiết cũ.Từ đó ngân hàng đã thực hiện kinh doanh và ngày càng khẳng định mình trong nền kinh tế đầy cạnh tranh. Chức năng nhiệm vụ chung của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: -Huy động vốn ngắn ,trung,dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển -Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính ,tiền tệ,tín dụng và các dịch vụ ngân hàng Làm ngân hàng đại lý ,ngân hàng phục vụ đầu tư và phát triển từ các nguồn vốn của chính phủ ,các tổ chức tài chính tiền tệ ,các tổ chức kinh tế xã hội ,các cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo qui định về pháp luật ngân hàng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không ngừng cố gắng và sáng tạo nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn có trụ sở tại số 01A đường Minh Khai thị trấn Từ Sơn ,huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh .Chi nhánh ngân hàng được thành lập năm 2001,là chi nhánh cấp 2 của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Bắc Ninh. Trước năm 1982 ngân hàng mang tên ngân hàng Kiến thiết Hà Bắc và có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành phân phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đến năm 1982 ,ngân hàng được đổi tên thành ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Bắc và ngân hàng nằm trong hệ thống ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. Tháng 5 năm 1990 ,hai pháp lệnh về ngân hàng được ban hành đó là :Pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng ,hợp tác xã tín dụng công ty tài chính .Hai pháp lệnh được ban hành với mục đích hoàn thiện hệ thống ngân hàng của Việt Nam cho phù hợp với cơ chế thị trường đang xây dựng. Theo quyết định số 401 ngày 14/11/1991 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng .Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã được thành lập và có trụ sở tại 194 Trần Quang Khải –Hà Nội ,với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng và có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh ,thành phố,đặc khu trực thuộc Trung ương .Đến 1995 toàn bộ vốn cấp phát được bàn giao sang Cục Đầu tư phát triển trực thuộc bộ tài chính Sau ngày 01 tháng 01 năm 1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Bắc được phép huy động các nguồn ngắn ,trung và dài hạn từ các cá nhân và thành phần kinh tế để cho vay ngắn ,trung và dài hạn các cá nhân và các tổ chức kinh tế. Theo quyết định số 265 của Hội đồng quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ngày 20/12/1996 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Ninh . Ngày 01 tháng 01 năm 1997 chi nhánh ngân hàng Bắc Ninh được tách riêng thành chi nhánh cấp hai trực thuộc trực tiếp ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đến nay chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn đã có thêm hai điểm giao dịch(Châu Khê và Đồng Quang) Một điều dễ nhận thấy là ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Bắc từ ngày thành lập đến năm 1995 chỉ hoạt động như một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .Từ 1995 chi nhánh đã thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại thực sự .Và chi nhánh ngân hàng không ngừng mở rộng và phát triển lớn mạnh.Dần chiếm lĩnh thêm thị phần khác ngoài thị phần chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.2 Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng dịch vụ thanh toán quốc tế Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng thẩm định quản lí tín dụng Phòng tín dụng Phòng tài chính kế toán điện toán Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng tiền tệ và kho quĩ điểm giao dịch đồng quang điểm giao dịch châu khê 1.3Chức năng nhiệm vụ chung của từng phòng . Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện hiện đại hoá hệ thống ngân hàng (2004) và do để phù hợp hơn với xu thế phát triển của nền kinh tế .Ngày 10 tháng 12 năm 2005 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ban hành quyết định số 6939/QĐ-TCCB2 về qui định chức năng nhiệm vụ chính của các phòng tổ thuộc sở giao dịch ,chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển . -Căn cứ điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 12/08/2002 của hội đồng quản trị ,được chuẩn y tại quyết định số 936/2002QĐ-NHNN ngày 03/09/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam -Căn cứ quyết định số 148/2005/QĐ-HĐQT ngày 06/10/2-5 của hội đồng quản trị V/v phê duyệt theo mô hình tổ chức mẫu của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam -Theo đề nghị của Giám đốc Ban tổ chức cán bộ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Qui định cụ thể như sau: Chức năng nhiệm vụ chung của các phòng -Đầu mối đề xuất ,tham mưu ,giúp việc giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch chương trình công tác ,các biện pháp ,giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng ,các văn bản hướng dẫn ,pháp chế thuộc lĩnh vực nhiệm vụ được giao. -Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo qui trình nghiệp vụ ,chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh. Lập kế hoạch ,chương trình ,biện pháp ,tiến độ chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao ;trực tiếp thực hiện ,xử lý ,tác nghiệp các nghiệp vụ được giao, theo đúng qui chế ,thẩm quyền ,quy trình nghiệp vụ ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn chi nhánh. Chịu trách nhiệm (hoàn toàn) đầy đủ về tính đúng đắn ,trung thực,an toàn hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao ,góp phần tích cực nâng cao hiệu quả ,an toàn hoạt động của chi nhánh. Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin (thu thập,xử lý ,lưu trữ ,phân tích bảo mật ,cung cấp) tổng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nghiệp vụ ,nhiệm vụ của phòng để phục vụ,quản lý nhà nước ,phục vụ quản trị điều hành theo qui định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. -Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc ,đào tạo rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch văn minh,lịch sự ,nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và gìn giữ tín nhiệm ,tạo hình ảnh ,ấn tượng tốt đẹp vể Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng. Thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công. - Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thoả thuận lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh; làm tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh. 1.3.1 Phòng tổ chức hành chính. 1.3.1.1. Tổ chức cán bộ. - Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động: theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy định. - Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm.. ) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao dộng tập thể, công tác thi đua khen thưởng. - Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới. - Tổ chức nghiên cứu và phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn và thu thập thông tin, báo cáo đề xuất giải pháp về chính sách kinh doanh, sản phẩm, biện pháp. - Tham mưu, giúp Giám đốc điều hành công tác huy động vốn tại Chi nhánh. -Thực hiện giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng gồm: Giao ngay( trừ mua bán giao ngay của khách hàng do Phòng dịch vụ khách hàng đảm nhiệm), kỳ hạn, quyền lựa chọn, theo quy định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc Chi nhánh. - Giúp giám đốc Chi nhánh chỉ đạo và thực hiện điều hành huy dộng vốn kinh doanh với các đơn vị thành viên ( chi nhánh khu vực, phòng giao dịch, quầy tiết kiệm). 1.3.2. Phòng thẩm định – Quản lý tín dụng. 1.3.2.1. Công tác thẩm định. - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay, quản lý tín dụng, bảo lãnh) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh, đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại), có ý kiến độc lập ( đồng ý, không đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện ) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định. -Chịu trách nhiệm quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp )về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. - Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của Phòng ( tham gia ý về xác định mức phần quyết tín dụng, hạn mức, giới hạn tín dụng cấp, tín dụng đối với khách, xếp loại khách hàng, phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro). -Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của chi nhánh ( cơ cấu tín dụng, cơ cấu khách hàng,đánh giá danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh).Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của chi nhánh. -Lập các báo cáo về công tác thẩm định theo quy định. 1.3.2.2. Quản lý tín dụng. -Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng,quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy trình,quy định của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và của chi nhánh Từ Sơn: Xác định hạn mức tín dụng; giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng, phân loại nợ theo mức dộ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh ( đồng ý hay không đồng ý, hợc bổ sung điiều kiện cấp tín dụng, điều kiện giải ngân), về đánh giá tài sản đảm bảo nợ(tính pháp lý, định giá, tính khả mại). Giám sát thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy tridnh tín dụng của Phòng tín dụng và các phòng liên quan. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh; định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng. Giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu (phát hiện, phân tich nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý, phương án xử lý, trình tự xử lý và đôn đốc thu hồi sau xử lý). Giám sát thực hiện giới hạn tín dụng, các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được giao của chi nhánh. - Đầu mối tham mưu, đề xuất vơi Giám đốc chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng, các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng của chi nhánh, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh, các sản phẩm mới về tín dụng. - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toán pháp lý trong hoạt dộng tín dụng của chi nhánh. -Đầu mối tham mưu, đề xuất vơi Giám đốc chi nhánh,xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách ,phát triển khách hàng ,qui trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh ,đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng ,xếp loại khách hàng ,xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý ,định giá ,tính khả mại) -Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng ,bao gồm việc thiết lập ,mở rộng ,phát triển hệ thống khách hàng ,giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng ,chăm sóc toàn diện ,tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng ;phối hợp với các phòng liên quan ,đề xuất với giám đốc chi nhánh cách giải quyết ,nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng . Quản lý (hoàn chỉnh ,bổ sung,bảo quản ,lưu trữ ,khai thác ...)hồ sơ tín dụng theo qui định ,tổng hợp ,phân tích ,quản lý (thu thập,lưu trữ,bảo mật ,cung cấp )thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo qui định. -Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng;tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng ,quản lý tín dụng ,quản lý rủi ro theo chức năng ,nhiệm vụ Phòng. 1.3.3:Phòng tài chính kế toán-điện toán 1.3.3.1:Phòng kế toán -Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết ,kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán ,theo dõi quản lý tài sản (giá trị),vốn,quĩ của chi nhánh theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng. -Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh Từ Sơn và các điểm giao dịch Châu Khê-Đồng Quang.Theo qui trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ .Thực hiện việc kiểm soát ,lưu trữ ,bảo quản ,bảo mật các loại chứng từ,sổ sách kế toán ,theo qui định của Nhà nước. -Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính,tài sản của chi nhánh;theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ,phân tích đánh giá tình hình tài chính ,hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo. -Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán ,xây dựng chế độ quản lý tài sản ,định mức quản lý tài chính,nộp thuế ,trích lập quản lý và sử dụng các quĩ ,tiết kiệm chi tiêu nội bộ ,hợp lý đúng chế độ của nhà nước . -Kiểm tra định kỳ ,đột xuất công tác kế toán ,qui trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính chi nhánh Từ Sơn,các điểm giao dịch (Châu Khê-Đồng Quang) -Chịu trách nhiệm về tính chính xác ,kịp thời,hợp lý ,trung thực của số liệu kế toán ,của báo cáo tài chính ,đảm bảo an toàn tài sản ,tiền vốn của ngân hàng và khách hàng thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán ,chế độ tài chính của các đơn vị trong chi nhánh. -Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu ,dữ liệu kế toán ,bảo mật ,cung cấp thông tin hoạt động của ngân hàng ,của khách hàng qua số liệu kế toán theo qui định và lập các loại báo cáo kế toán tài chính theo qui trình của Nhà nước ,lập các loại báo cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của ban lãnh đạo. -Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia ,phối hợp với các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng ,nhiệm vụ của phòng. 1.3.3.2:Điện toán -Trực tiếp quản lý mạng ,quản trị hệ thống phân quyền truy cập ,kiểm soát tại chi nhánh ,tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở chi nhánh theo đúng qui định ,qui trình của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. -Chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống ,đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng ,bảo mật thông tin ,quản lý an toàn dữ liệu tại chi nhánh theo đúng qui định. -Hướng dẫn ,đào tạo ,hỗ trợ ,kiểm tra các phòng ,đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo ,đúng thẩm quyền,chấp hành qui định và qui trình của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin -Tham mưu với Giám đốc và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tham gia nghiên cứu ,triển khai các dự án hoàn thiện ,nâng cấp .Vận hành hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh . -Thực hiện lưu trữ ,bảo quản ,phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo qui định. 1.3.4. Phòng dịch vụ khách hàng- thanh toán quốc tế 1.3.4. 1 Dịch vụ khách hàng -Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc ,tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ,hướng dẫn thủ tục giao dịch ,mở tài khoản ,gửi tiền rút tiền ,thanh toán ,chuyển tiền);tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng ;tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ,tiếp thu,đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. -Trực tiếp thực hiện ,xử lý ,tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng ,các giao dịch nhận tiền gửi ,rút tiền ,chuyển tiền ,thanh toán ,ngân quĩ ,thẻ tín dụng ,thẻ thanh toán ,thu hồi mua bán ngoại tệ) và các dịch vụ khác .Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác ,đúng đắn của các giao dịch ,đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng và khách hàng ;thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ,đúng thẩm quyển và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. -Đề xuất ,tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ,cải tiến qui trình giao dịch phục vụ khách hàng. -Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do Phòng hoặc do ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành (thực hiện theo quyết định riêng của tổng giám đốc) -Thực hiện việc quản lý thông tin (lưu trữ ,bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các báo cáo nghiệp vụ theo qui định -Thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo qui định nghiệp vụ. 1.3.4.2:Phòng thanh toán quốc tế -Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng qui trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay ,bảo lãnh đã được phê duyệt .Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài.Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao). -Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ,chịu trách nhiệm về tính chính xác ,đúng đắn ,đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng ,khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại -Tiếp thị ,tiếp cận phát triển khách hàng ;giới thiệu sản phẩm ;tiếp thu ,tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ,trước hết là các dịch vụ liên quan đến đối ngoại ;tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết ;tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại ,hợp đồng thương mại quốc tế -Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích,bảo mật cung cấp ) liên quan đến công tác của phòng và lập các loại báo cáo theo qui định. -Tham gia ý kiến ,phối hợp với các phòng trong qui trình tín dụng và qui trình quản lý rủi ro theo chức trách của phòng 1.3.5: phòng tiền tệ và kho quĩ -Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt,hồ sơ tài sản thế chấp ,cầm cố ,chứng từ có giá ,vàng ,bạc,đá quý ;các tài sản do khách hàng gửi,giữ hộ) -Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu ,chi ,nhập ,xuất) phát triển các giao dịch ngân quĩ ;phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ chi tiền mặt tại quầy,phục vụ thuận tiện,an toàn cho khách hàng giao dịch một cửa. -Đề xuất ,tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp và thực hiện đúng qui trình quản lý về kho quĩ ;áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn tài sản của ngân hàng và của khách hàng. -Theo dõi ,tổng hợp ,lập gửi các báo cáo tiền tệ ,an toàn theo qui định 1.3.6. Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ -Xây dựng trình Giám đốc chi nhánh duyệt chương trình ,kế hoạch ,giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. -Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình (năm,quí,tháng),giám sát thực hiện qui chế,qui trình nghiệp vụ ,qui trình ISO trong hoạt động kinh doanh,hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời ,ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh. -Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Tổng giám đốc ,Giám đốc chi nhánh đối với các phòng và các đơn vị trực thuộc ;thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và qui định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo thuyết trình ,báo cáo tài chính của chi nhánh. -Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý ,trung thực ,khách quan ,chính xác và đúng qui trình của công tác kiểm tra nội bộ ;chịu trách nhiệm về việc đảm bảo hoạt động của chi nhánh tuân thủ đúng pháp luật ,thực hiện kiểm tra,giám sát việc tuân thủ đúng qui định,đúng qui trình đối với hoạt động kinh doanh trong mọi khâu nghiệp vụ và ngăn ngừa ,phát hiện và đề xuất xử lý vi phạm ,góp phần đảm bảo hoạt động của chi nhánh đúng pháp luật,an toàn hiệu quả -Phát hiện những thoả thuận vi phạm pháp luật hay những thoả thuận trái với qui định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam làm thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán ,ký kết hợp đồng kinh tế;tham gia giải quyết tố tụng đảm bảo quyển lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật. 1.4. Mối quan hệ giữa các phòng Các phòng trong chi nhánh có mối quan hệ phối hợp công tác theo qui trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng phòng .Các phòng ở chi nhánh Từ Sơn với điểm giao dịch Châu Khê-Đồng Quang là mối quan hệ hướng dẫn ,kiểm tra,hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng. Mối quan hệ giữa các phòng tại chi nhánh Từ Sơn và các phòng thuộc hội sở chính trong nghiệp vụ tuân theo qui chế điều hành của Tổng Giám đốc và qui chế nghiệp vụ khác. Ban kiểm soát Hội đồng quản trị đại hội cổ đông Ban giám đốc Chi nhánh Phòng giao dịch Công nghệ thông tin đầu tư và phát triển Kiểm soát nội bộ Ngân quĩ văn phòng tín dụng Kế toán Thanh toán quốc tế 1.5: Thuận lợi của chi nhánh ngân hàng Thực hiện công tác hiện đại hoá ngân hàng ,ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh đã tiến hành hiện đại hoá bằng việc sử dụng phần mềm chuyên nghiệp dành cho hệ thống ngân hàng giúp cho các giao dịch được nhanh gọn hiệu quả ,giúp cho khách hàng thêm thuận lợi trong kinh doanh ,giúp cho cán bộ quản lý trong công tác quản lý doanh nghiệp. Lợi thế về hình ảnh ,thương hiệu đã hiện rõ trong phân đoạn thị trường chiếm lợi thế là các doanh nghiệp xây lắp từ đó tiếp tục mở rộng các đoạn thị trường mới cho sản phẩm của chi nhánh. Các sản phẩm của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh đang dần hoàn thiện và mở rộng từ đó thêm tính đa dạng và thuận lợi cho người sử dụng Hệ thống cán bộ nhân viên trẻ và có trình độ đại học là chủ yếu.Họ có thể bộc lộ những khả năng ,ý tưởng mới. 1.6. Những khó khăn chi nhánh gặp phải Chất lượng hoạt động chưa cao .Trong đó huy động vốn chưa làm thật tốt công tác marketing đối với các sản phẩm của chi nhánh ,ý tưởng chưa sáng tạo ,chưa khai thác được lợi thế của chi nhánh ,nền vốn huy động chưa thật ổn định. Tín dụng là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng lớn với dư nợ cao nhưng hoạt động ngày càng đi xuống ,thị trường tín dụng chưa thật vững chãi . Cân đối giữa tài sản Nợ và tài sản Có chưa thật hài hoà và phù hợp –Bên tài sản Nợ thì huy động là chủ yếu từ dân cư.Bên tài sản Có thì tín dụng chủ yếu là tín dụng ngắn hạn. Khách hàng chưa thật sự có tầm nhìn xa ,đặc biệt là khoản tiền gửi thường là ngắn hạn,do họ lo sợ rủi ro và chưa thật tin tưởng hệ thống ngân hàng bởi hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn còn mắc phải một số lỗi về kỹ thuật. Hệ thống hiện đại hoá do mới áp dụng phần mềm nên vẫn còn nhiều lỗi mắc phải như hiện tượng:Khi tăng lãi suất huy động tại một thời điểm của một sản phẩm có từ trước thì hệ thống sẽ tính luôn lãi cho thời gian trước đó bằng lãi suất mới .Và hiện tượng nghẽn đường truyền gây chậm trễ trong chi trả cho khách hàng. Trình độ nhân lực của chi nhánh ngân hàng trẻ nhưng trình độ còn thấp và chưa thích ứng được với nhịp phát triển của công nghệ thông tin. Cơ chế điều hành đôi lúc còn nặng về hành chính chưa đúng với thông lệ hiện đại. Mô hình tổ chức còn chưa hoàn thiện số lượng cán bộ ở một số phòng ban còn thiếu ,nhiệm vụ chức năng chưa rõ ràng Công tác kiểm soát chưa đáp ứng được yêu cầu ,kiểm tra kiểm soát không kịp thời .Cán bộ kiểm soát mới chỉ kiểm tra qui trình và con dấu chữ ký chưa thật đi sâu vào công tác kiểm soát .Cán bộ kiểm soát được đưa lên từ các phòng ban ít liên quan đến hoạt động chính của cán bộ kiểm soát. 1.7. Định hướng phát triển của ngân hàng *Kinh doanh đa năng tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại Trong giai đoạn đổi mới và hội nhập ,chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thuộc huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực nâng cao nhất phục vụ đầu tư phát triển ,vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu ,xây dựng và hình thành các sản phẩm dịch vụ mới ,từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng .Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế,thanh toán trong nước ,bảo lãnh ,chuyển tiền kiều hối từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng *Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ ,phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành ,vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống Công tác quản trị điều hành ,tuyển dụng và đào tạo cán bộ phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có tiếp nhận chuyển giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm ,dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục thực hiện có kết quả. *Đổi mới công nghệ ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh: Trong 10 năm đổi mới ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-chi nhánh Từ Sơn –Bắc Ninh đã cố gắng đưa vào sử dụng những công nghệ hiện đại trong ngành ngân hàng .Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ,thanh toán trong nước,huy động vốn ,quản lý tín dụng ,kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành .Các sản phẩm mới như Home Banking,ATMđược thử nghiệm và thu được kết quả khả quan.Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của chi nhánh Từ Sơn-Bắc Ninh trong 10 năm đổi mới. Chương 2:Tình hình hoạt động của chi nhánh 1.8: Tình hình hoạt động của chi nhánh Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng có S là 797,9km2 Với dân số gần 1 triệu người ,là một tỉnh giáp với thủ đô Hà Nội và có điều kiện giao thông thuận tiện nằm trên một cạnh tam giác kinh tế Hà Nội –Hải Phòng –Quảng Ninh có các quốc lộ huyết mạch chạy qua như quốc lộ 1A,1B,18,38 ,Bắc Ninh còn là địa phương có số lượng các làng nghề truyền thống vào loại nhiều nhất trong toàn quốc ,chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ đời sống và xuất khẩu và là nơi hội tụ nhiều tiềm năng đáng kể về tự nhiên và xã hội .Tương lai Bắc Ninh là một trong những điểm sáng về kinh tế của đất nước. Năm 2007 ,Bắc Ninh tăng trưởng ổn định 13,9%.Trong đó xây dựng cơ bản đạt 47%,khu vực dịch vụ đạt 28%,khu vực nông nghiệp đạt 25%.Thu ngân sách năm 2007 được 10011 tỷ .Cùng với những tác động có tính chất quyết định của kinh tế thị trường ,trong các năm qua tỉnh Bắc Ninh đã thể hiện được tiềm năng kinh tế của mình.Thông qua sự ra đời của hàng loạt các khu công nghiệp mới ,các làng nghề không ngừng mở rộng phát triển như Đồng Đại Bái,Sắt Đa Hội,Mộc Đồng Kỵ ,Giấy Phong Khêvới S khoảng 200 ha Từ ngày thành lập chi nhánh năm 2001 đến nay chi nhánh đã đạt được nhiều thành công trong công tác nguồn vốn,tín dụng,kế toán. Kết quả thực hiện như sau: stt chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 và 2008 Lượng Tỷ trọng Luợng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng 1 Tổng tài sản 990 38,3% 1594 61,68% 604 37,8% 2 Huy động vốn bình quân 661,234 37,71% 1092 62,28% 430,766 39,44% 3 Huy động vốn cuối kỳ 816,106 35,05% 1512 64,94% 695,894 46,02% 4 Huy động vốn VNĐ cuối kỳ 634 31,9% 1353 68,09% 719 53,14% 5 Huy động vốn VNĐ bình quân 546 34,8% 1020 65,13% 474 46,4% 6 thịphầnhuyđộngvốn 31 46,26% 36 53,73% 4 10% 7 Giớihạndưnợt.dụng 950 42,2 1300 57,7% 350 26,9 8 Dư nợ tín dụng bình quân 740 53,58% 1091 59,5% 351 32,17% 9 Thị phần tín dụng(%) 26 49,05% 27 50,94% 1 3,7% 10 Nợ quá hạn thông thường 19 61,2% 12 38,7% -7 -53,3% 11 Nợ quá hạn ròng(%) 1,94 68,30% 0,9 31,6% -1,04 -115,5% 12 Thu dịch vụ ròng 1,3 33,50% 2,58 66,49% 1,28 49,6% 13 Thu dịch vụ/LNST(%) 8 39,6% 12,2 60,39% 4,2 34,4% 14 Thu dịch vụ thanh toán quốc tế 328 48,73% 345 51,26% 17 4,92% 15 Lợi nhuận trước thuế 16,8 42,21% 23 57,7% 6,2 26,9% 16 LNST bình quân/nguồn 0,14 46,9% 0,158 53,02% 0,018 11,39% 17 ROA(ROA=)(%) 1,3 48,14% 1,4 51,8% 0,1 7,14% 18 Thu nợ thuộc khách hàng NN 1,5 42,85% 2 57,14% 0,5 25% 19 Thu nợ chỉ định 1,7 50% 1,7 50% 0 0% 20 Trích dự phòng 5,8 32,5% 12 67,41% 6,2 51,6% 21 Xử lý nợ xấu 0 0% 2 0% 2 100% 22 Dư nợ TDH/tổng dư nợ(%) 35 50,72% 34 49,2% -1 -2,94% 23 Dư nợ NQH/tổng dư nợ(%) 5,8 41,13% 8,3 58,86% 2,5 30,12% 24 Dư nợ TSĐB/tổng 72 45,28% 87 54,71% 15 17,24% Qua bảng báo cáo kết quả thực hiện năm 2007-2008 nhận thấy một điều tổng tài sản của chi nhánh tăng đều đặn .Năm 2007 đến 2008 thì tốc độ tăng tài sản của chi nhánh tăng mạnh. Năm 2008 tổng tài sản đạt 1594 tỷ đồng gấp 1,61 lần năm 2007 ,tăng 61,01% .Năm 2007-2008 chi nhánh ngân hàng có sự tăng vượt bậc về tổng tài sản .Đánh dấu sự hoàn thiện và trưởng thành của chi nhánh trong tiến trình hội nhập. Cụ thể tình hình hoạt động về công tác huy động,công tác tín dụng ,kết quả kinh doanh của chi nhánh như sau: 1.8.1:Công tác huy động vôn Theo bảng tổng kết trên một điều dễ nhận thấy công tác huy động vốn vào các năm 2007-2008 tăng đều đặn Riêng năm 2008 huy động vốn đạt 1512 tỷ đồng tăng so với 2007 là 695,894 tỷ đồng .Vượt kế hoạch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giao 30,35%.Có được sự tăng về huy động vốn là do việc mở rộng thêm địa điểm huy động vốn và chính sách linh hoạt của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và chi nhánh Từ Sơn. Huy động vốn cuối kỳ chỉ tiêu 2007 2008 Huy động vốn bình quân 661,234 1092 Huy động vốn cuối kỳ 816,106 1512 Huy động vốn VNĐ 634 1353 Huy động vốn VNĐ bình quân 546 1020 Huy động vốn cuối kỳ Năm 2007 huy động tại chỗ đạt 816,106 tỷ đồng .Huy động của tổ chức kinh tế đạt 281 tỷ đồng tăng 177 tỷ đồng .Trong tổng lượng tiền huy động từ tổ chức kinh tế có 42% là tiền gửi có kỳ hạn .Huy động từ dân cư đạt 535 tỷ đồng.Trong tiền gửi từ dân cư có tiền gửi tiết kiệm là 337 tỷ đồng và tiền huy động từ phát hành giấy tờ có giá là 198 tỷ đồng. Năm 2008 trong tổng lượng huy động được có huy động từ VNĐ là 1353tỷ đồng .Trong đó 1353 tỷ đồng huy động VNĐ từ các tổ chức kinh tế là 133 tỷ đồng,huy động từ dân cư là 1379 tỷ đồng .Trong tổng lượng huy động được của năm 2008 có nguồn từ trung ương điều chuyển là 338 tỷ đồng . Về thị phần huy động vốn của chi nhánh ngân hàng đến năm 2007 là 36% ,năm 2008 là 40%.Thị phần huy động vốn tăng lên chứng tỏ một điều rằng người dân đã biết đến ngân hàng đầu tư và phát triển nhiều hơn ,đã tin tưởng và sử dụng sản phẩm của ngân hàng hơn. 1.8.2:Công tác thẩm định và quản lý tín dụng Phòng thẩm định và quản lý tín dụng đã thực hiện đúng và hợp lý kịp thời chức năng nghiệp vụ mà ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Từ Sơn –Bắc Ninh đã qui định. Về công tác thẩm định tổng các dự án lập báo cáo thẩm định là 16 dự án có tổng giá trị là 827 tỷ đồng trong đó tổng số đề nghị vay là 267 tỷ đồng Thẩm định hạn mức tín dụng và cho vay 15 khách hàng với tổng giá trị là 140 tỷ đồng. Tham gia định giá tài sản thế chấp cho 81 khách hàng với tổng tài sản thế chấp là 132,3 tỷ đồng. Công tác thẩm định tín dụng luôn thực hiện đúng qui trình qui định và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Về công tác quản lý tín dụng hoàn thành tổng các báo cáo là 122 báo cáo ,quản lý tín dụng định kỳ theo qui định. Kịp thời tổng hợp và phân tích số liệu gửi giám đốc ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,tổng các báo cáo là 18 báo cáo. Thực hiện quyết định 493 (Hướng dẫn tổng hợp phân tích rủi ro,trích lập rủi ro,rà soát tài sản thế chấp) có ít sai sót. Thống nhất với các phòng liên quan ,phòng xây dựng danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh , đánh giá xếp loại khách hàng,quản lý phân loại nợ xấu. 1.8.3: Công tác tín dụng Khách hàng truyền thống của ngân hàng đầu tư và phát triển là các doanh nghiệp xây dựng ,chi nhánh ngân hàng vẫn tiếp tục phát huy lợi thế đó đang dần mở rộng sang các khách hàng khác như cho vay tiêu dùng,cho vay cá nhân tổ chức trong các làng nghề Thị phần tín dụng của chi nhánh năm 2007 là 26%,năm 2008 là 27%.Qua đó thấy rõ một điều là thị phần tín dụng của chi nhánh ngân hàng năm 2007,2008 thị phần tín dụng có xu hướng tăng.Đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động của chi nhánh. Năm 2007 tổng doanh số cho vay là 1378 tỷ đồng .Doanh số thu nợ là 1050 tỷ đồng ,tăng 242 tỷ đồng .Dư nợ trung dài hạn là 348 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng. Nếu phân theo tính chất thì dư nợ thương mại là 938 tỷ đồng ;Dư nợ kế hoạch nhà nước là 11 tỷ đồng ;Dư nợ ngoài quốc doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ là 550 tỷ đồng;Dư nợ có tài sản đảm bảo là 693 tỷ đồng. Nếu phân loại theo tiền thì VNĐ là 803 tỷ đồng,ngoại tệ là 146 tỷ đồng. Năm 2007 khách hàng có quan hệ tín dụng là 1420 khách hàng trong đó tổ chức kinh tế là 170,còn lại là 1250 khách hàng.Chi nhánh đã tìm kiếm 30 dự án với tổng giá trị là 450 tỷ đồng .Đã ký hợp đồng 25 dự án tổng giá trị là 352 tỷ đồng ,giải ngân 23 dự án với tổng số tiền là 252 tỷ đồng. Năm 2008 tổng dư nợ là 1300 tỷ đồng trong đó nếu phân loại theo thời hạn thì cho vay ngắn hạn là 851 tỷ đồng tăng 250 tỷ đồng so với 2007 ,tăng 65% chiếm 27% thị phần tín dụng của địa bàn ;dư nợ cho vay trung dài hạn là 449 tỷ đồng tăng 102 tỷ đồng so với 2007 chiếm 34% tổng dư nợ . Nếu phân theo tính chất thì :Dự nợ thương mại là 1292 tỷ đồng;Dư nợ kế hoạch nhà nước và tín dụng chỉ định là 8 tỷ đồng.Ngoài quốc doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ là 1068 tỷ đồng ,còn 232 tỷ đồng là các cá nhân tổ chức khác .Trong tổng dư nợ có dư nợ tài sản đảm bảo là 1130 tỷ đồng tăng 448 tỷ đồng;Dư nợ không có tài sản đảm bảo là 170 tỷ đồng.Nếu phân loại theo tiền thì dư nợ cho vay VNĐ là 1116 tỷ đồng ,ngoại tệ là 184 tỷ đồng 1.8.4: Công tác dịch vụ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn nằm trên địa bàn thuận lợi,Từ Sơn đang thực hiện qui hoạch phát triển các khu công nghiệp mới.Nhưng chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn về sản phẩm dịch vụ chưa thật phong phú,dân cư tuy nhiều nhưng chưa thật sự hiểu rõ về các dịch vụ. chỉ tiêu chỉ số tuyệt đối Chỉ số tương đối Thu dịch vụ ròng 3-2=1 33,3% Thu dịch vụ/LNST(%) 12,2-8=4,2 34,42% Thu dịch vụ thanh toán quốc tê 345-328=17 49,27% Thu dịch vụ ròng của chi nhánh chiếm tỷ lệ không cao và không có sự tiến triển qua năm 2007 nhưng đến năm 2008 thu dịch vụ ròng đã có sự tiến chuyển to lớn.Năm 2008 đạt 3 tăng so với năm 2007 là 1 tỷ đồng. Năm 2008 có hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước nhanh chóng an toàn hiệu quả.Doanh số hoạt động trong năm đạt 8.004.932 triệu đồng .Tổng thu phí đến 31/12/2008 đạt 770 tỷ đồng ,chiếm 31% trong tổng thu dịch vụ ròng tăng 44% so với năm 2007. Về dịch vụ tài trợ thương mại thu phí dịch vụ đạt 660 triệu đồng chiếm 30% tổng thu phí dịch vụ ròng. Dịch vụ bảo lãnh ,thu phí đạt 208 triệu đồng chiếm 9% trong tổng thu phí. Dịch vụ thẻ ATM có một máy ATM ở chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn.Chi nhánh đã phát hành 4000 thẻ ATM thu phí dịch vụ 45 triệu đồng.Trong số đó sử dụng thẻ là 555 thẻ. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ,thu phí kinh doanh là 333 triệu đồng,thu dịch vụ ròng chiếm 139 triệu đồng. Về dịch vụ khác như:Ngân quĩ ,trả lương qua tài khoản ,nhắn tin 475 triệu đồng chiếm 21% tổng thu dịch vụ. Kết quả hoạt động dịch vụ STT Chỉ tiêu Doanh số Thu phí dịch vụ Thu dịch vụ ròng 1 dịch vụ thanh toán trong nước 8.004.932 770 700 2 dịch vụ tài trợ thương mại 333.517 660 660 3 Bảo lãnh 3347.327 208 208 4 Thu kinh doanh ngoại tệ 671.199 333 139 5 dịch vụ ATM 20.656 45 45 6 Thu dịch vụ khác 828 1.8.5:Công tác tài chính kế toán Tổng doanh số giao dịch kế toán năm 2007 là 34312 tỷ đồng Phòng tài chính kế toán đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.Thực hiện kiểm tra chứng từ,hạch toán các giao dịch trong ngày chính xác.Cung cấp cho các phòng nguồn vốn tín dụng những thông tin về khách hàng kịp thời đầy đủ từ đó giúp cho hoạt động của các phòng liên quan được hiệu quả. 1.8.6: Công tác tổ chức hành chính Đã kịp thời cung cấp đủ tư trang phục vụ hoạt động của chi nhánh.Tính lương ,thưởng và khuyến khích các nhân viên làm việc.Luôn tổ chức các đợt đi học nâng cao kiến thức và các đợt tuyển lao động mới để nhằm cung cấp cho chi nhánh Từ Sơn những nhân lực giỏi. Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên trong chi nhánh là 25 tuổi.Độ tuổi này là một độ tuổi trẻ do vậy chi nhánh ngân hàng có nhiều ưu thế hơn so với các chi nhánh khác của ngân hàng. 1.8.7: Kết quả hoạt động Lợi nhuận trước thuế của cả chi nhánh vào các năm 2007,2008 tăng cao.Năm 2007 đạt 16,8 tỷ đồng ,năm 2008 đạt 23 tỷ đồng tăng so với 2007 là 6,2 tỷ đồng ,tăng 36%. Mặt khác LNST bình quân trên người từ 2007 đến 2008 tăng nhịp nhàng.Năm 2008 tăng so với 2007 là 0,016 tỷ đồng. Tỷ lệ ROA tăng đều đặn điều này thể hiện rằng chi nhánh có sự tăng ổn định của tỷ lệ LNST/ tổng tài sản. Chương 3: Nhận xét đánh giá và đề xuất ý kiến Cá nhân nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động của ngân hàng 1.9:Nhận xét đánh giá 1.9.1:ưu điểm -Ngân hàng đã biết hiện đại hoá ,sử dụng phần mềm chuyên nghiệp cho hệ thống ngân hàng giúp cho các giao dịch được nhanh gọn ,hiệu quả giúp cho khách hàng thêm thuận lợi trong kinh doanh,giúp cho công việc của cán bộ được thuận lợi trôi chảy -Ngân hàng đã biết xây dựng hình ảnh thương hiệu ,chiếm lợi thế trong các doanh nghiệp xây lắp từ đó kiếm thêm đoạn thị trường cho các sản phẩm của chi nhánh -Các sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú từ đó tạo thuận lợi cho người sử dụng 1.9.2:Nhược điểm -Công tác huy động vốn chưa làm thật tốt công tác marketing đối với các sản phẩm của chi nhánh. -Thị trường tín dụng chưa thật vững chãi hoạt động ngày càng đi xuống -Hệ thống hiện đại hoá ngân hàng vẫn còn mắc phải nhiều lỗi kỹ thuật khiến cho khách hàng chưa thật sự tin tưởng ngân hàng -Trình độ nhân lực của ngân hàng trẻ nhưng còn thấp và chưa thích ứng được với nhịp phát triển của công nghệ thông tin 2.ý kiến đề xuất của cá nhân Chi nhánh ngân hàng nên đầu tư công nghệ hiện đại ,đây là một trong những mối quan tâm lớn nhằm kiểm soát và quản lý rủi ro,đảm bảo hoạt động tài chính lành mạnh. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế lan rộng ra toàn cầu ,các quốc gia liên tiếp đưa ra các gói kích thích kinh tế nhằm cứu chữa hệ thống ngân hàng –tài chính khỏi sụp đổ hoặc thông qua ngân hàng rót vốn,tăng mạnh đầu tư công nghệ .Do đó ,việc đầu tư như thế nào về công nghệ và thiết bị để vừa mang lại hiệu quả cho công việc lại vừa tiết kiệm chi phí cho ngân hàng trong thời điểm hiện nay là một vấn đề cần được đưa vào xem xét bàn bạc .Theo dự báo của Financial Insights :Tăng cường đầu tư cho công nghệ nhằm phát triển những dịch vụ hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí vận hành vẫn sẽ là một xu hướng nổi bật trong năm 2009 .Theo đó phát triển chiến lược của ngành ngân hàng khu vực Châu á Thái Bình Dương năm 2009 sẽ là: *Tối ưu hoá nguồn lực ngân hàng *Quản lý rủi ro và đảm bảo tính tuân thủ *Xây dựng kiến trúc và kinh doanh lấy khách hàng làm trọng tâm *Thúc đẩy các phương tiện thanh toán hiện đại *Thu hút tiền gửi ngân hàng *Phát triển dịch vụ trên nền ngân hàng lõi *Dịch vụ thuê ngoài *Quản lý tiền mặt và thanh khoản *An toàn bảo mật và tích hợp hệ thống thông tin *Dịch vụ tài chính trên nền tảng di động Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ buộc ngân hàng chú trọng đến việc kiểm soát rủi ro thị trường,rủi ro tín dụng đồng thời bảo vệ hạ tầng thiết bị ,thông tin khách hàng ,ngân hàng với các tổ chức khác .Hoạt động đó đều phải dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện hơn. Tháng 2 năm 2009 ,ngân hàng nhà nước chính thức hoàn thành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trong việc hiện đại hoá ngân hàng giai đoạn 1,đó là một trong những dự án trọng điểm trong chiến lược phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2010 của chính phủ Việt Nam ,thay đổi cơ bản về phương thức thanh toán truyền thống,các tổ chức tín dụng ,cá nhân ,hệ thống ngân hàng trên góp phần làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung,ngân hàng nói riêng trong đó có chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thuộc huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Nhưng việc ứng dụng này cũng khiến ngân hàng sẽ phải đối đầu với những nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn trong việc ổn định hệ thống kết nối và đặc biệt là rủi ro ngày càng lớn về con người. Cùng với chính sách chung của cả nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT thì chi nhánh ngân hàng cũng cần đổi mới hoạt động của mình .Tuy nhiên nên áp dụng như thế nào để vừa áp dụng chính sách tăng cường CNTT lại vừa áp dụng tăng cường chất lượng dịch vụ lại vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro . Tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng linh hoạt để vừa góp phần kiềm chế lạm phát vừa giữ ổn định chính sách kinh tế vĩ mô.Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất ,thị trường mở tái cấp vốn để vừa kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm hướng đầu tư tín dụng ngân hàng vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao ,nhất là sản xuất nông nghiệp nông thôn ;cho vay xuất khẩu hạn chế đầu tư vào những lĩnh vực phi sản xuất .Chú trọng cho vay đối với những hộ nghèo ,học sinh ,sinh viên và các đối tượng chính sách khác nhằm đảm bảo an sinh xã hội Điều hành tỷ giá linh hoạt trong phạm vi biên độ cho phép của chính phủ ,xây dựng phương án tổng thể để hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ trong hệ thống các tổ chức tín dụng cũng như trên thị trường tự do. Cho vay bất động sản kinh doanh giấy tờ có giá tiêu dùng ,kinh doanh ngoại hối,vàng,tiền tệ,thực hiện nghiêm các qui định về xử lý vi phạm Hoàn thiện các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng cho phù hợp với tình hình mới,chỉnh sửa qui định về đảm bảo an toàn ,phân loại nợ ,trích dự phòng rủi ro. Kết luận Trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thuộc huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh đã giúp em tìm hiểu về những con số và những kinh nghiệm làm việc của các cán bộ ngân hàng trong suốt quá trình làm việc Qua đợt thực tập này đã giúp em tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thuộc huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh qua đó đưa ra định hướng phát triển trong 10 năm tới ,qua đó có thể đánh giá được tình hình hoạt động về quá trình huy động vốn của ngân hàng. Qua đây đã giúp em nắm bắt được tổng quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và đặc biệt là chi nhánh của ngân hàng tại huyện Từ Sơn-thuộc tỉnh Bắc Ninh. Em cảm ơn cán bộ ngân hàng đã giúp em trong thời gian vừa qua đã giúp em tiếp cận với các nghiệp vụ của ngân hàng để chúng em có thể hiểu rõ về công việc và hoàn thiện về chuyên môn ,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn đã tận tình giúp đỡ chúng em trong đợt thực tập này,đã trực tiếp đưa chúng em đến từng bộ phận để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ chuyên môn.Đặc biệt ban lãnh đạo ngân hàng đã rất quan tâm đến chúng em và giúp chúng em hoàn thành tốt báo cáo này. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2267.doc
Tài liệu liên quan