Đề tài Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp xây lắp điện

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thị trường. Tính chất cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và trong ngành XDCB nói riêng ngày càng khốc liệt. Ngành điện đặc biệt các xí nghiệp xây lắp điện đã và đang rất cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững. Từ thực tế đã được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Xây lắp điện, tôi nhận thấy từ khi thành lập đến nay gần 10 năm xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn ban đầu, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm tìm được chỗ đứng trên thị trường, làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Ngoài phần kế hoạch chính hàng năm do Tổng công ty giao, xí nghiệp còn tìm thêm các công trình ngoài kế hoạch, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chức năng hành nghề quy định trong giấy phép.

doc22 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại Xí nghiệp xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm gân đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vược bậc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Ngành xây dưng cơ bản giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế. Nó tạo ra các các cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy bất kỳ một quốc gia nào cũng đều hết sức quan tâm tới việc phát triển cơ sở hạ tầng đất nước, đăc biệt Việt Nam là một nước đang phát triển, nơi mà hệ thống cơ sở hạ tầng còn quá yếu kém để có thể phúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp xây lắp điện thuộc Công ty Điện lực I, được sự giúp đỡ của thầy giáo Phạm Văn Minh cung với các cán bộ phòng tổ chức và phòng kế toán tài vụ. Em đã tìm hiểu và đưa vào bài báo cáo thực tập của mình nội dung sau: 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. 2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp. 4. Các nguồn lực của xí nghiệp. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 6. Những kết quả đạt được và khó khăn tồn tại Với thời gian có hạn, trình độ bản thân hạn chế nên những vấn đề được tìm hiểu và trình bày trong bài, mặc dù đã được thầy cô và các lãnh đạo xí nghiệp tận tình chỉ bảo nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, xin được cảm thông và lượng thứ. I. Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp xây lắp điện được thành lập dựa trên sự sáp nhập của 2 xí nghiệp của sở điện lưc Hà nội là xí nghiệp xây lắp điện và xí nghiệp lắp đặt điện hạ thế, theo quyết định số 512 NL/TCCB – LD của bộ Năng lượng về thành lập lại xí nghiệp xây lắp điện, được thành lập ngày 30 tháng 6 năm 1993, là thành viên của tổng công ty điện lưc I Trụ sở chính: số 1 đường An Dương, Quận ba đình – Hà nội Trụ sở giao dịch: 20 Trần Nguyên Hẵn, Quận Hoàn Kiếm - Hà nội Tổng số vốn kinh doanh ban đầu khi mới thành lập là 2.119 triệu đồng Trong đó: Vốn cố định : 1519 triệu đồng. Vốn lưu động: 600 triệu đồng. Xét theo nguồn vôn: Vốn do ngân sách nhà nước cấp: 2047 triệu đồng. Vốn tự bổ xung : 72 triệu đồng. Xí nghiệp xây lắp điện là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán phụ thuộc tổng công ty Điện lực I, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở Ngân hàng và được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ của Bộ được quy định. Xí nghiệp đã tham gia xây dựng, sửa chữa nhiều công trình điên, xí nghiệp không ngừng lớn mạnh trong nhiều năm qua. Xí nghiệp xây lắp điện đã đạt được rất nhiều bằng khen và cờ thưởng của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Bộ công nghiệp, thành phố Hà nội, của thủ tướng chính phủ. đó là những bước đánh dấu sự phát triển không ngừng và sự động viên, khích lệ to lớn đối với xí nghiệp. Tổng số bằng khen, cờ thưởng mà xí nghiệp được tặng là: 07 bằng khen và 03 cờ thưởng. II. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp. Là một thành viên trực thuộc Công ty Điện lực I thuộc Tổng công ty Điện lực Việt nam, Xí nghiệp xây lắp điện được đăng ký 2 ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đường dây và trạm điện. - Xây dựng, sủa chữa công trình công nghiệp và dân dụng. III. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp xây lắp điện. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý. Xí nghiệp xây lắp điện hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, trực tiếp là đảng uỷ công ty, chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên trực tiếp là Tổng Công Ty Điện Lực I và cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt đông kinh tế, kỹ thuật, quan hệ quốc tế. Thực hiện chế độ tự chủ, sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật của nhà nước và quốc tế. Quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi ích hợp pháp của người lao động. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng một cách khoa học gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với việc điều hành quản lý công ty trong cơ chế thị trường. Các phòng ban với chức năng của mình, phối hợp chặt chẽ với nhau phát huy hiệu quả có tác dụng thiết thực đối với sản xuất kinh doanh. Sơ đồ bộ máy tổ chức xí nghiệp Giám đốc P. Giám đốc XDCB - HC P. Giám đốc Kế hoạch SX P. Giám đốc Kỹ thuật Đội Đội Phòng Xưởng Phòng Phòng Phòng Ban Xây Xây Hành Cơ Kế Tổ TCKT Máy dựng dựng chính khí hoạch Chức tính I II CNTT Đội điện 1 Đội điện 9 Đội điện 2 Đội điện 10 Đội điện 3 Đội điện 11 Phòng Kỹ thuật Đội điện 4 Đội điện 12  Phòng Vật tư Đội điện 5 Đội điện 14 Đội điện 6 Đội điện 15 Ban An toàn Đội điện 7 Đội điện 16 Đội điện 8 Đội điện 18 2. Chưc năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban Ban Giám đốc gồm có bốn người: + Giám đốc: là người có quyền điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện trong công ty, do Tổng Giám đốc công ty đề nghị, hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và pháp nhân về hoạt động của công ty. + 3 phó giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao và tham mưu cho giám đốc. - Phó giám đốc XDCB – HC : chịu trách nhiệm về các đội xây dựng và phòng Hành chính. - Phó giám đốc KH – SX : chịu trách nhiệm về xưởng cơ khí và phòng kế hoạch. - Phó giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về các phòng kỹ thuật, phòng vật tư, Ban an toàn và các đội điện. Phòng hành chính Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng tổ chức thực hiện công tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền, lưu trữ trong xí nghiệp. Nhiệm vụ : Là đầu mối giải quyết công tác hành chính, văn thư, lưư trữ, ấn loát, thông tin liên lạc trong xí nghiệp theo pháp chế hành chính và quy định của xí nghiệp. Phục vụ lễ tân tiếp khách, giao dịch đối nội, đối ngoại của xí nghiệp. Tổ chức trang trí khách tiết các hội nghị, các buổi lễ kỷ niệm, tuyên truyền, mít tinh trong xí nghiệp. Xem xét, tham gia ý kiến các văn bản liên quan trước khi gửi ra ngoài xí nghiệp cho đúng pháp chế hành chính, luật pháp hiện hành. Tổ chức, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa và điều động xe con phục vụ công tác chung trong xí nghiệp. Quản lý toàn bộ tài sản công cộng của xí nghiệp: đất đai, nhà xưởng, các văn phòng và thiếc bi văn phòng của xí nghiệp. Xây dưng kế hoạch mua sắm, sử dụng, bảo quản, xây dựng kiến trúc đáp ứng nhu cầu loàm việc của xí nghiệp. Phòng kế hoạch Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: kế hoạch sản xuất kinh doanh; công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao nhận thầu xây lắp các công trình. Nhiệm vụ: là đầu mối giải quyết công tác kế hoạch của xí nghiệp . lập kế hoạch sản xuất, tài chính, lao động tiền lương ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của xí nghiệp. Triển khai kế hoạch sản xuất của công ty điện lực I giao. Chủ trì việc ký các hợp đồng kinh tế giữa xí nghiệp với A và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Là đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác đấu thầu trong xây dựng của xí nghiệp. Có trách nhiệm tham gia công tác quản lý tổ chức sản xuất, hạch toán kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp. Phòng tổ chức lao đông tiền lương Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lý công tác tổ chức bộ máy; quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác lao đông tiền lương và thưc hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Nhiệm vụ: Công tác tổ chức bộ máy: - Nghiên cứu xây dựng công tác tổ chức quản lý SXKD của xí nghiệp phù hợp với trình độ phát triển của xí nghiệp và yêu cầu của công ty. - Theo dõi, nghiên cứu, phân tích các hoạt động quản lý của các đơn vị nhằm phát hiện những khuyết điểm và đề xuất phương án trình giám đốc điều chỉnh, sửa đổi kịp thời. - Là đầu mối biên soạn, sửa đổi, quan hệ với cấp trên và các cấp có thẩm quyền trong việc sửa đổi điều lệ tổ chức hoạt động hoặc chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp. Về công tác cán bộ: - Xây dựng, quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ đủ về số lượng phù hợp với cơ cấu, có đủ phẩm chất chính trị và năng lực công tác. - Xây dựng, quản lý quy hoạch cán bộ của xí nghiệp và cán bộ thuộc công ty quản lý theo tiêu chuẩn của Đảng, của công ty và có kế hoạch nâng cao trình độ, phẩm chất chính trị cho cán bộ trong diện quy hoạch. - Thực hiên công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật hồ sơ cán bộ. Là đầu mối quan hệ giữa xí nghiệp với các cơ quan Đảng, chính quyền an ninh địa phương trong công tác bảo vệ an ninh chính trị ở xí nghiệp. Công tác thi đua khen thưởng - kỷ luật: - Là đầu mối xây dựng các hình thức, biện pháp, quy chế thi đua khen thưởng ở xí nghiệp. - Xem xét đề xuất với Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong xí nghiệp và bên ngoài liên quan đến xí nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc. - Là đầu mối quan hệ với thanh tra cấp trên và các cơ quan pháp luật để giải quyết các vụ việc có liên quan đến xí nghiệp. Phòng kỹ thuật Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng thực hiện công tác quản lý xây dựng công trình của xí nghiệp, nhằm đảm bảo xây dựng công trình đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ và quy chế xây dựng cơ bản hiện hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả kinh tế. Nhiệm vụ: Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác quản lý xây dựng của xí nghiệp. Tổ chức quản lý thi công công trình sau khi đã nhận lệnh sản xuất, hồ sơ thiết kế dự toán công trình của phòng kế hoạch. Tham gia xét kế hoạch khen thưởng, kỹ luật trong xí nghiệp. Soạn thảo đề cương, đáp án, đề thi và tổ chức thi nâng bậc công nhân kỹ thuật hàng năm ( phối hợp với phòng tổ chức lao động tiền lương ). Phòng tài chính kế toán Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lý kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp. Nhiệm vụ: Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác tài chính kế toán trong xí nghiệp. Tham mưu giúp Giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí cho các đơn vị theo quy chế của xí nghiệp. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện sử dụng kinh phí đó theo nguyên tắc tài chính hiện hành. Phân phối các loại quỹ từ lợi nhuận, lập kế hoạch sử dụng các loại quỹ đó một cách hợp lý. Kiểm tra trình Giám đốc duyệt và chi trả các chế độ lương thưởng cho người lao động. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp hạch toán tiên tiến, áp dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hạch toán ở xí nghiệp. Phòng vật tư Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lý, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các vật tư thiết bị của xí nghiệp. Nhiệm vụ: Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực vật tư thiết bị của xí nghiệp, tìm nguồn hàng, hợp đồng mua sắm, tiếp nhận bảo quản, cung ứng sử dụng. Tổ chức cung ứng vật tư thiết bị theo tiên lượng của mỗi công trình đảm bảo số lượng và sự đồng bộ. Giám sát việc sử dụng vật tư thiết bị đó. Nắm chắc thị trường vật tư thiết bị và giá cả, đảm bảo chủ động điều hoà vật tư thiết bị trong xí nghiệp. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý, cung ứng vật tư thiết bị cho các đơn vị toàn xí nghiệp để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Phòng an toàn Chức năng: Là bộ phận chuyên môn, có chức năng tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn – ATLĐ của nhà nước, của ngành Điện, của công ty Điện lực 1 trong xí nghiệp. Nhiệm vụ: lập kế hoạch bảo hiểm lao động hàng năm, tổ chức thực hiệnkế hoạch đó ở xí nghiệp. Tổ chức quản lý thực hiện công tác kỹ thuật an toàn. Chủ trì, phối hợp với các phòng ban chưc năng khác trong xí nghiệp, biên soan mới, sửa đổi bổ sung quy định về an toàn và bảo hiểu lao động của xí nghiệp. Quản lý, kiểm tra, thử nghiệm các trang bị an toàn, các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toan lao động, các thiết bị và dụng cụ thi công. Phòng quyết toán Chức năng: Là bộ phận chuyên môn, các chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc thanh quyết toán các công trình của xí nghiệp theo quy định phân cấp và các văn bản quy định, hướng dẫn hiện hành của công ty Điện lực I, của ngành Điện và của nhà nước. Nhiệm vụ: Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến công tác thanh quyết toán công trình của xí nghiệp. Nhận và thẩm định hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình của phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công để tổ chức quyết toán với A. Lập kế hoạch quyết toán công trình từng tháng, quý trình Giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện hiệu quả. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các chứng từ thanh quyết toán công trình, chứng từ thanh toán quyền lợi của người lao động tại đơn vị. Đội xây lắp điện, cơ khí, xây dựng. Chưc năng: Tổ chức thi công các công trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các cấu kiện, chế tạo các sản phẩm cơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng, hiệu quả theo kế hoạch xí nghiệp giao. Nhiệm vu: Là đầu mối tổ chức, thực hiện sản xuất, thi công các công rình, sản phẩm của xí nghiệp giao. Lập tiến độ thi công, tiên lượng cung cấp vật tư, lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn, phương án sử dụng lao đông. Tổ chức sản xuất, thi công đảm bảo tiến độ được duyệt. Thực hiện nghiêm túc công tác BHLĐ trong quá trình thi công, phân công công việc, lập phiếu công tác ghi rõ chức năng, nhiệm vụ của các thành viên tham gia công tác. Phối hợp với phòng kỹ thuật tổ chức nghiệm thu với đối tác và bàn giao công trình hoàn thành. Hoàn tất hồ sơ quyết toán công trình. IV. Các nguồn lực của doanh nghiệp 4.1 Nguồn vốn. Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp qua 3 năm 2002 –2004 Đơn vị:Triệu đồng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm 2003/2002 Tăng, giảm 2004/2003 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng vốn 3.821 100 5.386 100 9.245 100 1.565 40,96 3.859 71,65 Chia Theo vốn góp 3.821 100 5.386 100 9.245 100 1.565 40,96 3.859 71,65 - Vốn NSNN cấp 2.269 59,4 2.883 53,5 5.973 64,6 614 27,06 3.090 107,2 - Vốn tự bổ 1.552 40,6 2.503 46,5 3.272 35,4 951 61,3 769 30,72 xung ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Từ sau khi chuyển sang kinh tế thị trường với đặc điểm chủ yếu là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tài chính doanh nhiệp ở nước ta có sự phát triển đa dạng hơn, hình thành những Tổng công ty có quy mô lớn hơn trước để tăng năng lực cạnh tranh và tích luỹ vốn và từng bước sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước bằng cách sáp nhập, cổ phần hoá. Trên tinh thần đó xí nghiệp xây lắp điện được sáp nhập từ 2 xí nghiệp của sở điện lực Hà nội là xí nghiệp xây lắp điện và xí nghiệp lắp đặt điện hạ thế, với tổng vốn hiện nay của xí nghiệp là 9.245 triệu đồng. Trong 3 năm vừa qua, từ năm 2002 đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh tăng mạnh theo từng năm, vốn kinh doanh năm 2002 là 3.821 triệu đồng, năm 2003 là 5.386 triệu đồng tăng 40,9%, năm 2004 tổng vốn kinh doanh là 9.245 triệu đồng tăng 71,6% so với năm 2003. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp chiếm tỷ trọng lớn 64,6% năm 2004, vốn tự có là 35,4% phù hợp với một doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp xây lắp điện có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa các nhà máy phát điện với các nơi tiêu thu điện, do vây vốn lưu đông chiêm tỷ trọng rất lớn so với vốn cố định tới 86,4% năm 2004. Nhìn chung nguồn vốn của xí nghiệp tăng mạnh qua các năm gần đây, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá, mà trong đó ngành điện đóng vai trò hết sức quan trọng, là ngành đi đầu để kéo theo toàn bộ nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vận động theo chiều hướng đi lên. Xí nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng tưởng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng, kịp thời tạo được uy tín chất lượng về sản phẩm. 4.2 Tài sản Biểu 2: Cở cấu tài sản qua 3 năm 2002 – 2004 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm 2003/2002 Tăng, giảm 2004/2003 số lượng % Số lượng % Số lượng % Số tuyệt đối % Số tuyết đối % Tổng tái sản 3.821 100 5.386 100 9.245 100 1.565 40,9 3.859 71,6 5 - Tài sản lưu động 1.146 30 1.209 22,4 1.255 13,6 63 5,5 46 3,81 - Tài sản cố định 2.675 70 4.177 77,6 7.990 86,4 1.502 56,2 3.813 91,3 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Ta thấy tài sản của doanh nghiệp tăng mạnh qua 3 năm gần đây, trong đó tài sản cố định hàng năm tăng rất mạnh và chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt năm 2004 tài sản cố định là 7.990 triệu đồng tăng 91,3% so với năm 2003. Qua đó ta thấy được sự lớn mạnh của xí nghiệp trong những năm vưa qua và xu thế trong các năm tới. Với đặc điểm của ngành xây lắp % tăng tài sản cố định hàng năm lớn như vậy là hoàn toàn hợp lý. Điều đó thể hiện quy mô của công ty ngày càng lớn mạnh. Nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng lớn trong cả nước, Ngành điện lực nói chung và Tổng công ty xây lắp điện I nói riêng đã và đang gấp rút xây dựng thêm nhiều nhà máy điện, cùng với nó thì tài sản cố định ngày càng được đầu tư đổi mới. Với nhiệm vụ chính là xây lắp, cải tạo và sửa chữa các đường dây và trạm điện, là cầu nối giữa các nhà máy phát điện với các nơi tiêu thụ điện thì kết cấu tài sản cố định chiếm tỷ trong rất lớn là điều rất hợp lý, năm 2003 chiếm 77,6%, năm 2004 chiếm tới 86,4%. Qua đó ta thấy tài sản tăng mạnh, chủ yếu là tài sản lưu động. 4.3 Nguồn nhân lực Biểu 3: Cơ cấu nguồn lực qua 3 năm 2002 – 2004 Đơn vị: Người Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm 2003/2002 Tăng, giảm 2004/2003 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 444 100 490 100 505 100 46 10,36 15 3,06 Phân theo tính chất lao đông 444 100 490 100 505 100 46 10,36 15 3,06 - Lao động trực tiếp 251 56,53 292 59,6 301 59,6 41 16,33 9 3,08 - Lao động gián tiếp 193 43,47 198 40,4 204 40,4 5 2,60 6 3,03 Phân theo giới tính 444 100 490 100 505 100 46 10,36 15 3,06 - Nam 356 80 391 80 397 78,61 35 9,83 6 1,53 - Nữ 88 20 99 20 108 21,4 11 12,50 9 9,09 Phân theo trình độ 444 100 490 100 505 100 46 10,36 15 3,06 - Đại học và trên đại học 100 22,25 104 21,22 102 20,2 4 4 -2 -1,9 - Cao đẳng và trung cấp 76 17,11 95 19,38 94 18,61 19 25 -1 -1,1 - PTTH hoặc trung học cơ sở 268 60,35 292 59,59 311 61,58 24 8,96 19 6,50 Phân theo tuổi 444 100 490 100 505 100 46 10,36 15 3,06 - Từ 50 tuổi đến 60 tuổi 30 6,75 28 5,71 31 6,13 -2 -6,7 3 10,70 - Từ 40 tuổi đến 49 tuổi 91 20,49 105 21,42 104 20,59 14 154 -1 -0,9 - Từ 30 tuổi đến 39 tuổi 137 30,85 136 27,75 143 28,31 -1 -0,7 7 0,51 - Dưới 30 tuổi 186 41,89 221 45,1 227 44,59 35 18,8 6 2,71 Do kế hoạch mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, số lao động của xí nghiệp đã có sự tăng lên qua các năm. Xí nghiệp lấy sản xuất kinh doanh làm nhiệm vụ hàng đầu, mặt hàng sản xuất chính của xí nghiệp là xây dựng và sửa chữa các đường dây điện, trạm biến áp lớn và nhỏ. Do vậy, lực lượng sản xuất trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn và có xu hướng tăng lên qua từng năm. năm 2002 số lao động là 251 người, năm 2003 là 292 người và đến năm 2004 là 301 người, tỉ lệ cơ cấu cũng tăng lên từ 56,53% đến 59,6%. Lực lượng lao động nữ thường đảm nhận các công việc văn phòng. Do đó số lao động nữ trong Xí nghiệp không có xu hướng tăng nhiều, mặc dù năm 2004 tỷ lệ lao động nữ có tăng nhưng thực tế về số lượng tăng không nhiều. Do quy chế tuyển dụng của xí nghiệp nên 100% công nhân đều có bằng tốt nghiệp PTTH. Nhìn vào bảng có thể nhận thấy lực lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất lớn (thường xuyên chiếm >50%) và tăng lên theo từng năm, lao đông phổ thông chiếm tỷ lệ khá nhỏ và cũng giảm dần qua các năm. Lực lượng lao động ĐH và trên ĐH về số lượng không tăng là mấy nhưng tỷ lệ đã giảm từ 22,25% năm 2002 xuống còn 20,2% năm 2004. Như vậy, trong 3 năm qua nguồn nhân lực của xí nghiệp biến đổi tích cực theo xu thế của nhà nứơc là giảm biên chế lao đông quản lý và tăng số lượng lao động trực tiếp sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao. V. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2002 – 2004 Biểu 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2002 – 2004 Đơn vị: Triệu đồng STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị 2002 2003 2004 Tăng, giảm 2003/2002 Tăng, giảm 2004/2003 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Giá trị TSL theo giá cố định Tr.đ 47.697 75.386 51.359 27.689 58,05 24.027 (31.8) 2 DT tiêu thụ theo giá hiện hành Tr.đ 51.106 78.036 56.855 26.930 52,7 21181 -27,2 3 Tổng số lao động người 444 490 505 46 10,4 15 3,1 4 Tổng vốn kinh doanh 4a. Vốn lưu động 4b. Vốn cố định Tr.đ 3.821 1.146 2.675 5.386 1.209 4.177 9.245 1.255 7.990 1.565 63 1.502 40,9 5,5 56,2 3.859 46 3.813 71,9 3,8 92,3 5 Lợi nhuận Tr.đ 411 972 328 561 136,5 644 -66,3 6 Nộp ngân sách Tr.đ 3.064 4.705 4.373 1.641 53,56 332 -7,06 7 Thu nhập BQ 1 lao động(V) 1.000đ/t 1.236 1.416 1.539 180 14,56 123 8.68 8 Năng suất lao động BQ (W) Tr.đ 107,4 153,8 101,7 46,4 43,2 52,1 33,8 9 Lợi nhuận / DT tiêu thụ % 0,8 1,24 0,57 0,44 0,55 0,67 -54.1 10 Tỷ xuất lợi nhuận / Vốn KD % 10,75 18,05 3,55 7.3 67,9 14,5 -80,3 ( Nguồn: Phòng tài chính doanh nghiệp ) Ngành điện nói chung và xí nghiệp xây lắp điện nói riêng đã và đang lớn mạnh theo nhu cầu cơ sở hạ tầng mà nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi. Nhìn chung hoạt động sản suất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện vận động theo chiều hướng đi lên, xí nghiệp duy trì tốt được tốc độ tăng tưởng mạnh, qua tổng số lao động không ngừng tăng qua các năm, tổng vốn kinh doanh tăng mạnh trong 3 năm, trong đó năm 2003 tăng 56,2% so với năm 2002và năm 2004 tăng 92,3% so với năm 2003, vốn cố định tăng nhưng không đáng kể năm 2003 tăng 5,5% so với 2002, năm 2004 tăng 3,8% so với năm 2003. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng ổn định, đảm bảo cuộc sống cho công nhân viên từ đó công nhân viên cũng cố gắng làm việc thể hiện qua tăng năng suất lao động Doanh thu năm 2003 tăng 52,7% so với năm 2002 nhưng năm 2004 giảm 27,2% so với năm 2003, kéo theo đó là lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng mạnh vào năm 2003 tăng 136,5% so với năm 2002 và giảm rất mạnh vào năm 2004. Điều đó lý giải đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất qua nhiều năm, do vây có thể năm 2003 kết thúc được nhiều công trình doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh, bươc sang 2004 mới bắt đầu các công trình mới chưa được quyết toán nên doanh thu và lợi giảm. Số vòng quay vốn lưu động giảm do khách hàng nợ, một số khó đòi. Nên vốn của công ty bị tồn đọng không có khả năng quay vòng để sinh lời nhanh. Cụ thể: Năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,42 vòng tương ứng giảm 2,2%. Năm 2004 so với năm 2003 giảm 11,56 vòng tương ứng giảm 61,9% Nói chung tình hình kinh doanh của xí nghiệp khá ổn định về mặt quy mô và tăng tưởng đều. VI. Những kết quả đạt được và khó khăn tồn tại 1. Kết quả đạt được Xí nghiệp xây lắp điện thuộc Công ty điện lực I có mối quan hệ rộng rãi với rất nhiều sở điện lực các tỉnh, thành phố trên cả nướcvà luôn là một trong những đối tác quan trọng trong các hợp đồng điện. Xí nghiệp là cầu nối giữa các nhà máy phát điện với các nơi tiêu thu điện, với vai trò đó xí nghiệp đã và đang cố gắng dần hoàn thiện mình để làm tốt vai trò của minh, đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn, góp phần vào phát triển đất nước. Điển hình qua các công trình mà xí nghiệp tham gia thi công: - Cải tạo hạ tầng khu văn hoá Mai Dịch. - Đưa điện về xã Hồng Trị – Bảo Lạc – Cao Bằng. - Xây dựng đường cáp ngầm cao thế khu di dân 218 Đội cấn. - Đưa điện về xã Tú Sơn – Kim Bôi – Hoà Bình. - Xây dựng và lắp đặt trạm biến áp 110kv cấp điện cho khu công nghiệp Tiến Sơn – Bắc Ninh. - Xây dựng, lắp đặt, cải tạo và mở rộng các trạm biến áp 110kv tại các tỉnh miền Bắc. Tuy mới thành lập từ năm 1993, xí nghiệp đã đạt được những thành tưu đáng kể. Tình hình hoạt động tương đối ổn đinh và vững chắc. 2. Hạn chế Những hạn chế của xí nghiệp xây lắp điện cũng là tồn tại chung của ngành điện lực Việt Nam. Những ngày hè tháng 5 (2005) vừa qua thật là khó quên đối với cả miền Bắc nói chung cũng như là thành phố Hà nội nói riêng. mức nước tại thuỷ điện Hoà Bình đã xuống dưới mực nước chết, khả năng phát điện xuống thấp bằng 1/10 khả năng. Điều đó cho ta thấy rằng ngành điện lực Việt Nam đã cố gắng để nguồn điện ngày một tốt hơn nhưng cho đến nay là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu rất lớn của người dân và đăc biệt là các khu công nghiệp mới. Kết luận Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thị trường. Tính chất cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và trong ngành XDCB nói riêng ngày càng khốc liệt. Ngành điện đặc biệt các xí nghiệp xây lắp điện đã và đang rất cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững. Từ thực tế đã được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Xây lắp điện, tôi nhận thấy từ khi thành lập đến nay gần 10 năm xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn ban đầu, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm tìm được chỗ đứng trên thị trường, làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Ngoài phần kế hoạch chính hàng năm do Tổng công ty giao, xí nghiệp còn tìm thêm các công trình ngoài kế hoạch, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chức năng hành nghề quy định trong giấy phép. Nhìn tổng thể ngành điện Việt Nam tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các ngành công nghiệp và người dân. Để có thể đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu ngày càng lớn mạnh đó nhà nước cần đầu tư hơn nữa, xây dựng nhiều trạm điện ở những vùng nông thôn, miền núi đáp ứng nhu cầu của nhân dân cũng như các khu công nghiệp mới, nhanh chóng đưa nước nhà trở thành một nước công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Như V.I Lênin đã từng nói: “chủ nghĩa cộng sản là chính quyền xô viết cộng với điện cơ khí hoá toàn quốc”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Phạm Văn Minh, cùng các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cán bộ Phòng tổ chức Xí nghiệp xây lắp điện đã giúp em hoàn thành bài viết này. Mục lục I.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. II.Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp. III.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp. 1. Sơ đồ tổ chức quản lý. 2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban. IV.Các nguồn lực của xí nghiệp. 4.1 Nguồn vốn. 4.2 Tài sản. 4.3 Nguồn nhân lực. V.Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. VI.Những kết quả đạt được và khó khăn tồn tại. 1. Kết quả đạt được 2. Hạn chế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8198.doc