Đề tài Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ

Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN được phép tự do cạnh tranh bình đẳng theo khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển cao thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất là khi thị trường vốn ngày càng trở nên khan hiếm Thực trạng vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung đều rất thiếu. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, an toàn là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, hơn nữa trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Thiên Anh- Anh Mỹ, em nhận thấy việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh, xây dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài trợ vốn kinh doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được chú trọng hàng đầu. Vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài “Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ”. Trong phạm vi đề tài, cùng với sự nghiên cứu, phân tích của mình, nội dung Báo cáo của em gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tình hình huy động vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh của DN Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52,30) (49.809.351) 11 (33,14) II. Bất động sản đầu tư 716.296 0,49 716.296 0,49 0 0 (0,00) III . Tài sản dài hạn khác 3.640.201 2,49 3.185.179 2,17 (455.022) (12) (0,32) Cộng tài sản 508.694.450 584.407.545 75.713.095 15 Nguồn vốn A . Nợ phải trả 358.891.573 70,55 369.653.527 63,25 10.761.954 3 (7,30) I. Nợ ngắn hạn 225.226.687 62,76 261.801.996 70,82 36.575.309 16 8,07 1. Vay ngắn hạn 184.308.859 81,83 224.826.141 85,88 40.517.282 22 4,04 2. Phải trả cho người bán 18.390.386 8,17 16.600.679 6,34 (1.789.707) (10) (1,82) 3. Người mua trả tiền trước 1.926.826 0,86 2.061.490 0,79 134.664 7 (0,07) 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 48.943 0,02 48.943 0 0,02 5. Phải trả cho người lao động 17.183.156 7,63 15.038.742 5,74 (2.144.414) (12) (1,88) 6. Chi phí phải trả 198.299 0,09 246.003 0,09 47.704 24 0,01 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 3.219.161 1,43 2.979.998 1,14 (239.163) (7) (0,29) II. Nợ dài hạn 133.665.886 37,24 107.851.531 29,18 (25.814.355) (19) (8,07) 1. Vay và nợ dài hạn 133.251.300 99,69 107.340.015 3602,02 (25.911.285) (19) 3502,33 2. Dự phòng phải trả dài hạn (414.585) (0,31) (511.516) (0,47) (96.931) 23 (0,16) B. Vốn chủ sở hữu 149.801.877 29,45 214.754.018 36,75 64.952.141 43 7,30 I. Vốn chủ sở hữu 141.659.621 94,56 204.608.784 95,28 62.949.163 44 0,71 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 92.475.000 65,28 130.385.520 63,72 37.910.520 41 (1,56) 2. Thặng dư vốn cổ phần 3.281.000 2,32 3.281.000 1,60 0 0 (0,71) 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 45.903.621 32,40 70.942.263 34,67 25.038.642 55 2,27 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 8.142.256 1,60 10.145.234 1,74 2.002.978 25 0,14 Cộng nguồn vốn 508.694.450 584.407.545 75.713.095 15 Qua bảng, ta thấy: tổng tài sản của công ty năm 2008 là 584.407.454 VNĐ . Trong đó, tài sản ngắn hạn là 437.692.790 VNĐ chiếm 74,9%, tài sản dài hạn là 146.714.750 VNĐ, chiếm 25,1%. So với năm 2007, tổng tài sản tăng 75.713.095 VNĐ với tỷ lệ tăng 15%. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của công ty tăng lên, khả năng sản xuất công ty được mở rộng. Đi sâu phân tích ta thấy: Tài sản ngắn hạn tăng 75.388.867 VNĐ với tỷ lệ tăng 21%. Đặc biệt, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3.075.350 VNĐ (9%).Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên. Công ty có khả năng thực hiện các giao dịch cần tiền. Tuy nhiên, dự trữ quá nhiều tiền sẽ không tốt, vốn kinh doanh bị ứ đọng, không được đưa vào sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận không cao. Thêm vào đó, hàng tồn kho cũng tăng cao 18.649.975 VNĐ. Có thể thấy năm 2008 công ty ít chú trọng tới việc tiêu thụ hàng hoá, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tài sản dài hạn cũng tăng nhưng không đáng kể. Xem xét tới tổng nguồn vốn, ta thấy: vốn chủ sở hữu tăng 64.952.141 VNĐ(43%) ở tất cả các bộ phận, đặc biệt vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 44%. Tuy nhiên, nợ phải trả lại tăng lên (10.761.954 VNĐ) mặc dù không quá lớn (3%), chủ yếu nợ ngắn hạn 36.575.309 VNĐ (16%). Trong khi đó, nợ dài hạn giảm 25.814.355 VNĐ (19%). Bảng phân tích sự biến động cơ cấu vốn và nguồn vốn 2008-2009 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Tiền Tỷ trọng(%) Tiền Tỷ trọng(%) Tiền Tỷ lệ(%) Tỷ trọng(%) Tài sản A . Tài sản ngắn hạn 437.692.790 74.90 429.046.461 69,82 (8.646.329) (1,98) (5,08) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 36.039.498 8,23 14.761.063 3,44 (21.278.435) (59,04) (4,79) 1. Tiền 36.039.498 100,00 14.761.063 100,00 (21.278.435) (59,04) 0,00 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 9.000.000 2,10 9.000.000 2,10 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 9.000.000 100,00 9.000.000 100,00 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 151.669.643 34,65 120.863.874 28,17 (30.805.769) (20,31) (6,48) 1. Phải thu của khách hàng 69.540.816 45,85 64.957.188 53,74 (4.583.628) (6,59) 7,89 2. Trả trước cho người bán 80.937.369 53,36 54.941.076 45,46 (25.996.293) (32,12) (7,91) 3. Các khoản phải thu khác 1.191.457 0,79 965.608 0,80 (225.849) (18,96) 0,01 IV. Hàng tồn kho 240.136.588 54,86 281.718.053 65,66 41.581.465 17,32 10,80 1. Hàng tồn kho 240.312.459 100,07 288.183.186 102,29 47.870.727 19,92 2,22 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (75.871) (0,07) (.465.133) (2,29) (6.289.262) 3576,07 (2,22) V. Tài sản ngắn hạn khác 9.847.058 2,25 2.703.469 0,63 (7.143.589) (72,55) (1,62) 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 6.349.211 64,48 1.316.449 48,69 (5.032.762) (79,27) (15,78) 2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 312.356 3,17 636.936 23,56 324.580 103,91 20,39 3. Tài sản ngắn hạn khác 399.433 4,06 750.084 27,75 350.651 87,79 23,69 146.714.755 25,10 186.188.358 30,30 39.473.603 26,90 5,19 B . Tài sản dài hạn I. Tài sản cố định 142.813.280 97,34 179.165.655 96,23 36.352.375 25,45 (1,11) 1. Nguyên giá 140.181.317 (352,30) 156.485.910 87,34 16.304.593 11,63 439.64 2. Giá trị hao mòn luỹ kế(*) (503.124.725) (352,30) (47.746.610) (305,72) (44.621.885) 8,87 46,57 II. Bất động sản đầu tư 716.296 0,49 716.296 0,38 0 (0,10) III . Tài sản dài hạn khác 3.185.179 2,17 6.306.407 3,39 3.121.228 97,99 1,22 Cộng tài sản 584.407.545 614.518.523 30.110.978 5,15 Nguồn vốn A . Nợ phải trả 369.653.527 63,25 383.039.486 62,33 13.385.959 3,62 (0,92) I. Nợ ngắn hạn 261.801.996 70,82 278.844.895 72,80 17.042.899 6,51 1,97 1. Vay ngắn hạn 224.826.141 85,88 241.803.071 86,72 16.976.930 7,55 0,84 2. Phải trả cho người bán 16.600.679 6,34 11.286.868 4,05 (5.313.811) (32,01) (2,29) 3. Người mua trả tiền trước 2.061.490 0,79 3.909.005 1,40 1.847.515 89,62 0,61 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 48.943 0,02 433.218 0,16 384.275 785,15 0,14 5. Phải trả cho người lao động 15.038.742 5,74 18.567.819 6,66 3.529.077 23,47 0,91 6. Chi phí phải trả 246.003 0,09 251.184 0,09 5.181 2,11 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 2.979.998 1,14 2.593.730 0,93 (386.268) (12,96) (0,21) II. Nợ dài hạn 107.851.531 29,18 104.209.591 27,21 (3.641.940) (3,38) (1,97) 1. Vay và nợ dài hạn 107.340.015 3602,02 103.387.446 99,21 (3.952.569) (3,68) (3502,81) 2. Dự phòng phải trả dài hạn (511.516) (0,47) (822.145) (0,79) (310.629) 60,73 (0,31) B. Vốn chủ sở hữu 214.754.018 36,75 231.461.037 60,43 16.707.019 7,78 23,68 I. Vốn chủ sở hữu 204.608.784 95,28 211.213.897 55,14 6.605.113 3,23 (40,13) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 130.385.520 63,72 153.846.240 72,84 23.460.720 17,99 9,11 2. Thặng dư vốn cổ phần 3.281.000 1,60 3.281.000 1,55 0 (0,05) 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 70.942.263 34,67 54.086.657 25,61 (16.855.606) (23,76) (9,06) II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 10.145.234 1,74 20.253.140 3,30 10.107.906 99,63 1,56 Cộng nguồn vốn 584.407.545 614.518.523 30.110.978 5,15 Ta thấy, năm 2009, tổng tài sản của công ty tăng 30.110.978 VNĐ với tỷ lệ tăng 5,15% so với năm 2008. Trong đó, tài sản dài hạn tăng 39.473.603 VNĐ (26,7%), đặc biệt tài sản cố định tăng 36.352.375 VNĐ (25,45%) cho thấy cơ sở vật chất của công ty được tăng cường. Tài sản dài hạn tăng thì tài sản ngắn hạn lại giảm 8.646.329 VNĐ, tuy nhiên giảm không đáng kể. Hàng tồn kho năm 2009 vẫn tăng, công ty nên chú ý tới vấn đề này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã chuyển hướng sang đầu tư tàichính ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn, ta thấy: nợ phải trả tăng 13.385.959 VNĐ (3,62%), trong đó, nợ ngắn hạn tăng 17.042.899 VNĐ (6,51%) còn nợ dài hạn lại giảm đi 3.641.940 VNĐ (3,38%). Năm 2009, công ty tiếp tục duy trì sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc từ vốn vay. Năm 2008 so với năm 2007, tổng tài sản của công ty đã tăng (tăng 14,88% so với năm 2007, tương ứng tăng 75.713.140 VNĐ). Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu thì lại giảm so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do mặc dù tổng nguồn vốn của công ty tăng lên nhưng chủ yếu lại là tăng nguồn vốn vay làm cho hệ số nợ của công ty tăng khá cao và có thể đặt công ty trước nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính. Nhìn chung, hệ số khả năng thanh toán, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều giảm là do tổng nợ tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Trong đó, nợ ngắn hạn lại tăng nhanh hơn TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty ngoài dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn còn sử dụng để tài trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Ngoài ra, cũng phải thấy rằng trong năm qua công ty đã có xu hướng chú trọng đầu tư vào TSLĐ và đầu tư ngắn hạn hơn là đầu tư vào TSCĐ (Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn đã giảm). Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu giảm mạnh. Nguyên nhân là do doanh thu của công ty đã tăng nhanh hơn rất nhiều so với lợi nhuận. Bên cạnh đó, cũng phải thấy rằng năm 2009 công ty đã có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hơn so với năm 2008. Đạt được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng nhanh và cao như vậy là do tác động của đòn bẩy tài chính đã có hiệu ứng thuận. Từ những phân tích trên cho thấy, doanh thu các năm phần lớn đều tăng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta xem xét các khoản chi phí. Chi phí ở đây là các khoản chi phí ngoài thuế, tức là đã được loại bỏ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào. Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù doanh thu tăng đều từ năm này sang năm khác, tuy nhiên, chi phí ngoài thuế cũng tăng với tốc độ nhanh hơn. Chính vì vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn có giảm. Tuy nhiên, việc tăng chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là do từ các chi phí khác. Nếu doanh nghiệp vẫn giữ nguyên số lượng cán bộ công nhân viên, thì chắc chắn thu nhập bình quân sẽ bị giảm. Tóm lại, tình hình tài chính của công ty trong hai năm qua là tương đối tốt. Tuy nhiên, công ty hiện đang có hệ số nợ khá cao, điều này sẽ rất bất lợi khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh. Vì thế, công ty cần xem xét và có biện pháp làm giảm hệ số nợ xuống nằm trong giới hạn trung bình của ngành và khả năng chi trả của công ty. 2.3 Thực trạng huy động vốn tại Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ 2.3.1 Huy động vốn chủ sở hữu 2.3.1.1 Huy động vốn từ vốn góp ban đầu Bảng 3: Tình hình nguồn vốn qua các năm Đơn vị tính: VNĐ Nguồn vốn Mã số 2009 2008 2007 A. Nợ phải trả ( 300 = 310 + 330) 300 383.039.486 369.653.527 358.891.573 I. Nợ ngắn hạn 310 278.844.895 261.801.996 225.226.687 1. Vay ngắn hạn 311 241.803.071 224.826.141 184.308.859 2. Phải trả cho người bán 312 11.286.868 16.600.679 18.390.386 3. Người mua trả tiền trước 313 3.909.005 2.061.490 1.926.826 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 314 433.218 48.943 5. Phải trả cho người lao động 315 18.567.819 15.038.742 17.183.156 6. Chi phí phải trả 316 251.184 246.003 198.299 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 319 2.593.730 2.979.998 3.219.161 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 104.209.591 107.851.531 133.665.886 1. Vay và nợ dài hạn 331 103.387.446 107.340.015 133.251.300 2. Dự phòng phải trả dài hạn 327 (822.145) (511.516) (414.585) B. Vốn chủ sở hữu ( 400 = 410 + 430) 400 231.461.037 214.754.018 149.801.877 I. Vốn chủ sở hữu 410 211.213.897 204.608.784 141.659.621 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 153.846.240 130.385.520 92.475.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3.281.000 3.281.000 3.281.000 8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 54.086.657 70.942.263 45.903.621 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 20.253.140 10.145.234 8.142.256 Cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 614.518.523 584.407.545 508.694.450 Nguồn: Bảng cân đối kế toán qua các năm Nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 2007 - 2009 chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn. Mặc dù công ty luôn trong tình trạng kinh doanh lợi nhuận không cao nhưng vốn chủ sở hữu vẫn tăng khá đều qua các năm nhất là từ năm 2007 – 2008. Nợ ngắn hạn luôn nhiều hơn nợ dài hạn. Cùng với nguồn vốn vay dài hạn để đầu tư vào các tài sản cố định và đầu tư dài hạn khác, nguồn này được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư vào tài sản cố định (chủ yếu là máy móc, thiết bị). Trong phần nợ ngắn hạn, thì phần được công ty quan tâm là hình thức tín dụng nhà cung cấp. Tín dụng nhà cung cấp chính là các khoản phải trả người bán, người mua ứng trước để mua hàng hoá của công ty. Nó thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với khách hàng. 2.3.1.2 Huy động vốn từ lợi nhuận để lại Một nguồn vốn quan trọng khác là vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại. Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng vốn, nộp các khoản phạt… Đây là một nguồn vốn quan trọng được huy động nhằm đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng những thành tựu kỹ thuật mới vào sản xuất. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ đầu tư phát triển do các doanh nghiệp tự tiến hành và phải đảm bảo thực hiện được mục đích khi hình thành quỹ. Đây là tiêu thức đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với nguồn vốn này bổ sung lớn sẽ là sự khẳng định về tiềm năng phát triển của công ty không chỉ đối với cổ đông mà đối với cả khách hàng của công ty, các đối thủ cạnh tranh. Lợi nhuận sau thuế sau khi chia cổ tức cho cổ đông phần còn lại dùng tái đầu tư. Mặc dù công ty thành lập chưa có bề dày nhưng tiềm lực công ty khá vững mạnh. Với sự đổi mới nhanh chóng, công ty đã đạt được kết quả cao, lợi nhuận sau thuế tương đối lớn. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế tăng hơn 54.54% so với năm 2007. Bước sang năm 2009 tình hình kinh tế nhiều biến động, giá cả tăng cao. Lợi nhuận sau thuế giảm bằng 23.75% năm 2008. Thường cuối năm là mùa thu hoạch của công ty. So với năm 2007, tỷ lệ lợi nhuận không chia tăng nhanh lên tới 20.64% tổng lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận như trên là dấu hiệu cho một năm sản xuất kinh doanh tốt đối với công ty. Đây là một nguồn vốn không nhỏ, nếu được sử dụng một cách hợp lý chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cho công ty trong thời gian tới. 2.3.1.3 Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Một phương thức huy động vốn khá đặc trưng tại các doanh nghiệp ở các quốc gia phát triển là huy động vốn từ phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ mới phát hành số lượng cổ phiếu rất nhỏ nên số vốn huy động được chưa đáng kể, trong tương lai gần nhất công ty đang triển khai tập trung huy động số vốn lớn thông qua phát hành cổ phiếu để đầu tư vào hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, trong đó có một phần dùng để mua sắm TSCĐ, đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ… 2.3.2 Huy động vốn nợ 2.3.2.1 Thuê tài sản Là hình thức tài trợ có nhiều ưu điểm như giảm nhu cầu vốn đồng thời có cơ hội chuyển giao công nghệ, tiếp thu công nghệ hiện đại, công ty mới chỉ áp dụng thuê trụ sở toà nhà có giá trị 1.858.353.000 năm 2009. Thời hạn thuê theo hợp đồng là 15 năm. 2.3.2.2 Tín dụng ngân hàng Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp chọn huy động nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn vay tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn của công ty. Tuy nhiên, việc vay vốn từ ngân hàng đang gặp phải một số khó khăn cả do điều kiện chủ quan lẫn khách quan. Các ngân hàng đang hạn chế việc cho vay vốn và tăng lãi suất cho vay. Ngân hàng nhà nước đang thực hiện giảm lượng cung tiền khiến cho việc tiếp cận các tín dụng là rất khó khăn. Trước tình trạng đó, các ngân hàng đang hạn chế cho vay vốn chỉ khách hàng truyền thống mới được vay bởi nguyên nhân đơn giản là đang cạn tiền. Công ty đã nhận được thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc sẽ tăng lãi suất cho vay. Rõ ràng với việc tăng lãi suất cho vay đã đặt công ty vào vị trí rất khó khăn. Công ty vừa phải có vốn để đầu tư phát triển đồng thời phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc vay vốn ngân hàng chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp. Tuy nhiên, trong quá trình, các ngân hàng thường xác định giá trị tài sản thế chấp thấp hơn so với giá trị hiện tại khoảng 70% giá trị hiện tại của tài sản, điều này làm giảm lượng vốn có thể huy động của doanh nghiệp. Hơn nữa, hiện nay, các tài sản của công ty một phần đã thế chấp, phần còn lại có giá trị không lớn, trong khi để có thể mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đủ sức đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới công ty cần có nguồn vốn khá lớn. Như vậy, có thể thấy trong thời gian tới việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng là rất khó khăn. Bảng 5: Tình hình huy động vốn tín dụng ngân hàng Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Vốn vay 358.891.573 369.653.527 383.039.486 Vốn ngắn hạn 225.226.687 261.801.996 278.844.895 Vốn ngắn hạn/Vốn vay 62,75% 58,60% 72,79% Vốn dài hạn 133.665.886 107.851.531 104.209.591 Vốn dài hạn/Vốn vay 37,24% 29,17% 27,20% Vốn vay/Tổng nguồn vốn 70,55% 63,25% 62,33% Nguồn: Bảng cân đối kế toán qua các năm Qua bảng cơ cấu vốn huy động của công ty, tỷ trọng tín dụng ngân hàng tăng từ 62,33% lên 63,25% năm 2008. Trong nguồn vốn vay ngân hàng, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao 72,79%. Xét tương quan cơ cấu vốn và tài sản như trên, ta thấy vốn dài hạn đủ tài trợ cho đầu tư dài hạn và phần dư ra đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn khác. Năm 2007, do nhu cầu mua sắm, tài sản cố định và xây dựng 142.813.280 VNĐ. Trong năm này, công ty nhận tiền vay ngắn hạn và dài hạn là 317.560.159 VNĐ. Năm 2008, tổng vay nợ ngắn hạn là 261.801.996 VNĐ. Công ty vay Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chủ yếu dưới hình thức tín chấp tài sản. Hàng năm, công ty ký kết nhiều hợp đồng vay cũng như trả nợ món vay do quá trình phát triển ổn định và tạo được lòng tin nên công ty có uy tín và là khách hàng truyền thống của ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam. Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ đã tạo được uy tín trên thị trường, có mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với các tổ chức tín dụng, đó sẽ là lợi thế rất lớn của công ty trong việc tiếp cận và huy động nguồn vốn từ các tổ chức này như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Sacombank), Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (VDB)… 2.3.2.3 Sử dụng tín dụng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu đã trở nên rất phổ biến. Hoạt động tín dụng thương mại đem đến cho cả người bán lẫn người mua lợi ích bởi không cần dùng tới lượng vốn trực tiếp vẫn có thể mua được hàng hoá sản xuất kinh doanh. Tín dụng thương mại tăng doanh thu cho người cấp tín dụng thương mại, giảm chi phí hàng tồn kho. Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu và trả chậm, nguồn do chủ đầu tư ứng trước vốn. Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ đã khai thác việc chiếm dụng vốn. Tỷ trọng tín dụng ngân hàng năm 2007 là 52% và năm 2008 là 66% tổng nguồn vốn. Quả thực đây là khối lượng vốn huy động rất lớn mà công ty không mất chi phí lớn. 2.4 Đánh giá tình hình huy động vốn tại Công ty 2.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ đã chủ động và tự tìm kiếm cho mình nguồn vốn thị trương để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, công ty đã nhanh chóng thích ứng với điều kiện, cơ chế thị trường nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong nhưng năm qua rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty, ta phải xem xét công ty đã có sẵn các nguồn lực, tiềm năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu phân tích về hiệu quả vốn tại công ty rất cần thiết. 2.4.1.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch Tiền % 1 Doanh thu thuần 1.169.780.663 1.290.517.642 120.736.979 0,103 2 Lợi nhuận trước thuế 70.867.562 51.789.163 (19.078.399) (0,269) 3 Nguyên giá TSCĐ bình quân 140.181.317 156.485.910 16.304.593 0,116 4 Vốn cố định bình quân 3.146.714.750 2.278.465.076 (868.249.674) (0,276) 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3) 8,345 8,247 6 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2/4) 0,023 0,023 Qua bảng trên, ta thấy: năm 2009, doanh thu cao hơn năm 2008. Vì thế, hiệu quả của TSCĐ của năm 2009 cao hơn năm 2008 do doanh thu cao hơn nhưng nguyên giá bình giá TSCĐ thấp, Do vậy, hiệu suất sử dụng TSCĐ cao hơn năm 2008. Theo chỉ tiêu này: cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia vào sản xuất kinh doanh năm 2008 thì tạo ra 8,345 đồng doanh thu thuần và năm 2009 là 8.247 đồng doanh thu thuần. 2.4.2 Những mặt đạt được 2.4.2.1 Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, công ty liên tục mở rộng các hình thức huy động vốn. Từ việc vay ngân hàng, tận dụng vốn tín dụng thương mại, công ty đã mở rộng hình thức huy động vốn như bổ sung từ lợi nhuận để lại, nhận tiền gửi, nhận uỷ thác... Kế hoạch trong thời gian tới công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn phục vụ cho dự án đầu tư làm cho quy mô vốn kinh doanh tăng nhanh. Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm vì nhu cầu vốn đáp ứng cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2007, công ty thực hiện nhiều dự án đầu tư thu được nguồn thu đáng kể từ việc đầu tư này và bổ sung vào lợi nhuận để lại tái đầu tư. 2.4.2.2 Sử dụng vốn hiệu quả Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động mới được 6 năm, nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên, hoạt động kinh doanh của công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ đã thu được những kết quả đáng kể. Công ty đã từng bước phát huy được vai trò của mình trong việc tạo thêm một kênh tài trợ mới có hiệu quả cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu vốn, làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính. Công ty chiếm dụng khối lượng lớn vốn tín dụng thương mại mà không phải trả lãi và đạt được nhiều uy tín. Việc hoàn thành bàn giao công trình đúng tiến độ thu hồi vốn đầu tư trả cho nhà cung cấp đúng thời hạn là cơ sở để công ty tiếp tục khai thác nguồn vốn này một cách tốt hơn. Bằng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động được công ty đã triển khai các hoạt động như: cho vay, cho vay uỷ thác, bảo lãnh, đầu tư, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ... và thu được kết quả khá cao, ngày càng tăng về lợi nhuận năm 2007 là 55.378.621 VNĐ, đến năm 2008 tăng lên 70.867.562 VNĐ và đến năm 2009 lại giảm. Ngoài ra, công ty đạt được nhiều kết quả trong sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý. Một thuận lợi nữa là nhận thức và tư duy từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công nhân viên đa số thay đổi theo hướng tích cực, năng động, chủ động, tự chịu trách nhiệm với công việc mình phụ trách, tính mục tiêu hình thành rõ hơn. Điều đó góp phần rất lớn vào sự phát triển của công ty. Vì vậy, chính sách điều hành công ty đã góp phần thay đổi kết quả của công ty. Công ty vẫn duy trì và củng cố niềm tin với khách hàng và thương hiệu của công ty được biết đến nhiều trên thị trường các tỉnh, thành phố trên đất nước. 2.4.3 Những khó khăn và hạn chế trong quá trình huy động vốn Các phương thức huy động vốn của công ty chủ yếu là những phương thức huy động vốn đã được áp dụng rất nhiều ở các công ty khác: vay vốn từ ngân hàng, từ nguồn khấu hao cơ bản, vay nội bộ, quỹ đầu tư phát triển…chưa có những biện pháp mang tính chiến lược, mang tính chất đột phá mang lại những lợi thế rõ rệt cho công ty. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, hoạt động huy động vốn của công ty còn có những khó khăn chủ yếu. 2.4.3.1 Khó khăn Để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong hoạt động công ty cần giải quyết những khó khăn như do vốn điều lệ của công ty thấp, với các quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước về hạn mức đầu tư đã hạn chế hoạt động này và làm giảm cơ hội đầu tư của công ty vào các dự án. Trong tương lai, công ty phải chịu sức ép cạnh tranh của các đối thủ trong nước và nước ngoài có tiềm lực vốn mạnh, công nghệ hiện đại, tính chuyên nghiệp cao, thì mức vốn nhỏ bé như vậy sẽ rất khó khăn để hoạt động. Công ty tham gia rất tích cực vào đầu tư và kinh doanh các loại giấy tờ có giá trên thị trường, tuy nhiên, do chưa được ngân hàng Nhà nước cho phép tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn nên hoạt động này chưa thật sự linh hoạt. Những quy định chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước về hình thức, điều kiện và phạm vi, thời hạn huy động vốn, các chỉ số về an toàn... đã cản trở khả năng huy động vốn của Công ty. 2.4.3.2 Hạn chế Chưa có kế hoạch huy động vốn Bước tiếp cận của công ty đối với việc huy động vốn vẫn còn khá hạn hẹp. Huy động vốn vẫn luôn là một vấn đề đối với công ty trong một thời gian dài và là yếu tố cản trở bước phát triển bền vững lâu dài công ty. Công ty chưa có kế hoạch huy động vốn hiệu quả, hợp lý, và cụ thể do vậy thường làm tăng chi phí vay vốn, nên công ty thường bị động trong việc huy động vốn. Điều này làm tăng thời gian huy động vốn, ảnh hưởng đến quá trình thi công của các công trình, dự án mà công ty thực hiện. Công ty chưa có chiến lược huy động vốn, công tác kế hoạch nguồn vốn, lên kế hoạch về tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư. Từ đó sẽ nắm vững nhu cầu vốn từng thời kì, sẽ là cơ sở huy động vốn cũng như phương thức hoàn trả để quay vòng vốn tránh tình trạng không có kế hoạch vốn ứ đọng trong một khâu nào đó. Nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp vốn cho các dự án lớn. Công ty chưa khai thác hết tiềm năng huy động vốn. Các nguồn huy động vốn của công ty còn ít, chủ yếu là từ một số đơn vị trong tổng công ty. Trong khi còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước còn bỏ trống hoặc các tổ chức tín dụng khác huy động. Phương thức huy động vốn của công ty còn ít, mới thực hiện một số hình thức như: vay, nhận uỷ thác, nhận tiền gửi, các hình thức khác như phát hành trái phiếu công ty, các giấy tờ có giá, vốn liên doanh liên kết, vốn ODA công ty chưa thực hiện được. Thuê tài sản là một hình thức huy động vốn khá mới mẻ ở nước ta và có nhiều ưu điểm, có thể chuyển giao công nghệ, có điều kiện áp dụng công nghệ mới trang bị cho máy móc thiết bị. Công ty mới chỉ thuê tài chính toà nhà làm trụ sở quản lý. Chi phí vốn còn cao do tỷ trọng vốn vay các tổ chức tín dụng khá cao. Mặt khác một số các khoản vay đầu tư trung và dài hạn có thời gian ngắn hơn thời gian thu hồi vốn làm cho nhiều khi công ty phải sử dụng vốn kinh doanh ngắn hạn trả vốn kinh doanh dài hạn, vì vậy chi phí vốn tăng lên. Quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng Qua bảng cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ của Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh - Anh Mỹ ta thấy, vay dài hạn ngân hàng là nguồn huy động vốn chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ. Trong năm 2007, nguồn vốn vay từ nguồn này là 133,665,886 VNĐ (chiếm 37.24% nguồn vốn huy động mua sắm TSCĐ), con số này trong năm 2008 là 107,851,531 VNĐ ( chiếm 29.17% tổng vốn ). Nếu không có biện pháp để đa dạng hóa nguồn vốn vay mà quá phụ thuộc vào việc vay vốn ngân hàng chắc chắn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong tương lai khi các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ các điều kiện huy động vốn cũng như hạn chế nguồn vốn vay và chi phí lãi vay của các ngân hàng thường khá cao, điều này sẽ làm tăng chi phí vay vốn của công ty dẫn tới giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chưa chủ động tìm kiếm các kênh huy động mới Công ty chưa chủ động tìm kiếm các phương thức huy động vốn mới, vẫn chỉ trông chờ vào các phương thức huy động vốn cũ, việc huy động chủ yếu dựa trên mối quan hệ thân tín, lâu năm của công ty với các tổ chức, cá nhân tài trợ, đặc biệt đối với nguồn vốn vay ngân hàng hiện nay, mối quan hệ thân thiết này sẽ không còn hiệu quả khi điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi còn những nguồn vốn dễ dàng tiếp cận hơn như vay vốn nội bộ lại chưa được công ty khai thác một cách triệt để. Chính vì chưa chủ động tìm kiếm các phương thức huy động vốn mới nên công ty thường gặp khó khăn khi điều kiện vay vốn thay đổi. 2.5 Nguyên nhân Vậy nguyên nhân chính của tình trạng trên do đâu? Nguyên nhân của tình hình trên bắt nguồn từ cả nhân tố chủ quan và khách quan. Việc công ty tăng vay dài hạn để tài trợ cho các tài sản cố định cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình tài chính của công ty không tốt, thiếu nhiều dự án đầu tư thật sự có tính khả thi cao. 2.5.1 Nguyên nhân chủ quan Vấn đề tài chính cũng không được quan tâm đúng mức. Cụ thể là công ty có 2 phó giám đốc nhưng không phân vai trò phó tổng phụ trách vấn đề tài chính. Vấn đề chính mà công ty đang gặp phải đó là lợi nhuận không cao, huy động vốn khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu lại thấp. Thêm vào đó, nguồn lợi nhuận tái đầu tư của công ty gần như không đáng kể. Việc công ty nhận nguồn vốn ngân sách cấp cũng gần như vay ngân hàng với lãi suất thấp, bởi lẽ hàng năm công ty vẫn phải trả khoản thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kể từ năm 2008 đến nay nền kinh tế xã hội nước ta có nhiều thay đổi và biến động lớn, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của công ty... Nguồn vốn huy động của công ty không đáp ứng được đủ vì vậy điều kiện kinh doanh của công ty tiếp tục gặp khó khăn. Do tính phức tạp của các công nợ, tính pháp lý, hồ sơ pháp lý cũng chưa đầy đủ rõ ràng dẫn tới việc giải quyết xử lý chưa được nhiều nên giá trị công nợ phải thu còn rất lớn. Tại chi nhánh chưa có phương án cụ thể để giải quyết vấn đề, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào giải pháp của công ty dẫn đến việc không có vốn hoạt động, tồn đọng nợ ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động của công ty. Do sự xuất hiện ngày càng gia tăng các doanh nghiệp tư nhân mới hoạt động cùng lĩnh vực, cùng tiềm năng vốn, nhân sự và công nghệ nên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đội ngũ nhân sự của công ty mặc dù có ưu điểm đông về số lượng nhưng ngược lại thiếu cán bộ quản lý có năng lực, khả năng tổ chức quản lý và kỹ năng quản lý, đồng thời thiếu cán bộ chuyên môn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Việc thay đổi một số cơ chế vay vốn của ngân hàng làm khả năng tiếp cận huy động vốn từ ngân hàng một phần bị hạn chế (một số đơn vị không trực tiếp vay vốn được vì thiếu các khả năng chi trả và tài sản thế chấp). Mặt khác, một số công trình bị tồn đọng vốn trong thời gian dài, sản lượng doanh thu thực hiện trong năm không cao, vốn kinh doanh bị hạn chế tình trạng nợ quá hạn cao. 2.5.2 Nguyên nhân khách quan Sự biến động lớn của giá cả thị trường, gia tăng lạm phát làm ảnh hưỏng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty. Giá cả tăng lên khiến nhiều dự án không thể hoàn thành dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng gặp khó khăn vì vậy công ty khó tiếp cận tới nguồn vốn này. Tuy nhiên, các sản phẩm công ty trên thị trường còn phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước, xu thế hội nhập với nước ngoài, các chính sách kinh tế của nhà nước, lạm phát... Mặt khác, các hoạt động sản xuất xây lắp chủ yếu là những tư liệu tiêu dùng, khi đưa vào sử dụng thì ít lâu sau mới phải thay thế. Chẳng hạn, một công trình xây dựng có thời gian sử dụng ít nhất là 10 năm, chính điều này ảnh hưởng không nhỏ về lượng cầu về hàng hoá của công ty. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì nhu cầu xây dựng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng phải được ưu tiên hàng đầu. Chính vì vậy, nhu cầu xây dựng tăng lên và hoạt động của công ty có nhiều thuận lợi, công ty có thể mở rộng thêm thị trường tới các tỉnh thành phố cả nước nhằm phát triển hoạt động kinh doanh đồng thời hiệu quả sử dụng vốn của công ty cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế có chiều hướng suy thoái, đời sống khó khăn, hoạt động kinh doanh của công ty bị chững lại thì nhu cầu xây dựng giảm đi. Lợi nhuận sẽ giảm đi và nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sẽ thu hẹp. Sự biến động của nền kinh tế đất nước và các đối thủ cạnh trạnh đã gây những khó khăn trong việc nỗ lực tăng cường huy động vốn. Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh trong đấu thầu rất gay gắt. Những công ty nhỏ, tiềm lực kinh tế yếu rất dễ bị thâu tóm sát nhập và thậm chí là phá sản. Nếu như tham gia liên doanh liên kết, công ty không đủ mạnh sẽ bị thâu tóm dần. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ THIÊN ANH- ANH MỸ I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Trong quá trình 20 năm hoạt động, Công ty CP Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất hàng kim khí. Tuy trong quá trình hoạt động SXKD còn gặp không ít khó khăn về mặt khách quan cũng như chủ quan nhưng Công ty vẫn giữ vững thương hiệu của mình là một Công ty kim khí hàng đầu của Thủ đô Hà Nội, có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước, bước đầu tạo được ấn tượng tại một số thị trường trên thế giới. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, không ngừng nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng kịp thời tình hình đổi mới của Công ty. Bên cạnh đó phải giữ vững và phát triển tốt các thị trường và sản phẩm truyền thống, xúc tiến công tác xuất khẩu, tiếp tục huy động và khai thác tối đa tài sản hiện có vào sản xuất, phát triển thương hiệu của mình ngày một lớn mạnh. Mục tiêu phát triển Công ty: Thực hiện mục tiêu xây dựng Công ty trở thành một Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ kim khí trên cơ sở duy trì ba nhóm sản phẩm chính là: phụ tùng ôtô, xe máy; hàng xuất khẩu và hàng gia dụng nội địa. Đặc biệt, chú trọng nâng dần tỷ lệ hàng gia dụng nội địa để cân đối tỷ trọng doanh thu của 3 nhóm mặt hàng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân phối thành quả công bằng, đảm bảo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động. Bên cạnh việc ổn định và phát triển sản xuất, Công ty còn thực hiện việc xem xét cân đối các nguồn lực để mở rộng hoạt động của Công ty sang lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo hướng nâng dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động thương mại dịch vụ. Bảng 15 DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SXKD STT Khoản mục Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 1 Vốn điều lệ triệu đồng 195.000 210.000 2 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 30.707 32.015 3 Trích các quỹ để lại triệu đồng 27.535 28.612 4 Chia cổ tức cho các cổ đông triệu đồng 3.172 3.403 5 Tỷ lệ cổ tức hàng năm % 10,33 10,63 6 Tổng số lao động người 3.350 3.500 7 Thu nhập bình quân /tháng đồng/người 2.450.000 2.500.000 Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, một trong những biện pháp hàng đầu và quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Qua những phân tích ở chương 2 ta thấy bên cạnh những thành tích mà Công ty đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VKD. Để quản lý và sử dụng VKD ngày càng hiệu quả hơn em xin đưa ra một số đề xuất sau. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ THIÊN ANH – ANH MỸ 1.1. Công ty cố gắng tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong năm vừa qua như tăng cường hạch toán kinh doanh, quản lý chi phí sát sao hơn để tăng lợi nhuận thu được, tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được trong quản lý và sử dụng VCĐ. Trong năm vừa qua Công ty quản lý và sử dụng VCĐ khá tốt, Công ty đã khai thác, huy động được tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng VCĐ tương đối cao và tăng so với năm 2007. Công ty nên tiếp tục phát huy thành tích này. Tuy nhiên, về phần khấu hao TSCĐ em thấy Công ty hiện đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đây là cách tính đơn giản và dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm ổn định, tạo điều kiện cho công tác xác định giá sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên đối với các TSCĐ mới, có giá trị lớn, hay những tài sản có xu hướng hao mòn nhanh như các tài sản thuộc về công nghệ thông tin, điện tử,…. Công ty có thể sử dụng phương pháp khấu hao nhanh vừa giúp Công ty tích tụ nhanh được tiền khấu hao, hạn chế được ảnh hưởng do hao mòn vô hình gây ra. Mặt khác, đây cũng là một biện pháp để Công ty hoãn nộp một phần thuế (tín dụng về thuế) dể Công ty có thể tận dụng được giá trị thời gian của đồng tiền. Công ty có thể khai thác được nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau như LN để lại, tiền khấu hao, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn vay, thuê tài chính,… tuy nhiên phải tuân theo nguyên tắc TSDH phải được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và Công ty cũng phải cân nhắc sao cho chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất. Khi sử dụng nguồn vốn vay Công ty phải cân nhắc vì hệ số nợ của Công ty hiện nay tương đối lớn. 1.3. Chủ động khai thác, tạo lập nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Trong điều kiện SXKD hiện nay, việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VKD là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Từ thực trạng phân tích chương 2 ta thấy trong năm vừa qua cơ cấu nguồn vốn chưa thật hợp lý, hệ số nợ quá cao. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải tổ chức lại vốn, khai thác nguồn vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Muốn vậy: Thứ nhất: Công ty cần huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động SXKD, điều này có thể giảm bớt được nhu cầu vay vốn từ đó giảm bớt được khoản tiền vay phải trả. Bên cạnh đó Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi được các khoản vốn đang bị chiếm dụng vì sự tồn đọng quá lớn của bộ phận vốn này chính là một trong những nguyên nhân gây thiếu vốn, Công ty phải vay nợ nhiều hơn để tài trợ cho nhu cầu vốn. (Biện pháp thu hồi các khoản vốn bị chiếm dụng được trình bày ở phần dưới). Thực hiện tốt những điều này sẽ trực tiếp làm hệ số nợ giảm, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tăng khả năng thanh toán cho Công ty. Thứ hai: Trong thời gian tới Công ty cần cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng tưng hình thức huy động vốn sao cho đạt được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, vừa bảo đảm an toàn về mặt tài chính nhưng chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất. HIện nay hệ số nợ của Công ty quá cao nên để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay trước hết phải huy động tối đa nguồn vốn bên trong như Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, Chi phí khấu hao, nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ các quỹ, sau đó mới huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần nên để huy động vốn thay vì vay nợ nhiều, Công ty có thể phát hành cổ phiếu, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ phải trả, chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực hơn. Tuy thị trường chứng khoán năm ngoái đang bị ngừng trệ nhưng nó đang dần được khôi phục trong năm nay và nhất đinh trong tương lai nó sẽ phát triển. Để thu hút vốn có hiệu quả, trong lần phát hành cổ phiếu, Công ty cần có sự chuẩn bị tốt về quảng bá, chào bán cổ phiếu kết hợp với nhiều hình thức ưu đãi cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên thông qua phát hành cổ phiếu. Đây là một biện pháp làm giảm sức ép về vốn dài hạn, giảm bớt rủi ro tiềm tàng trong SXKD của Công ty. Tuy nhiên Công ty cũng cần xem xét tỷ lệ chi trả cổ tức cho hợp lý. Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết: Đây cũng là xu hướng tích cực. Thông qua quá trình liên doanh, liên kết một mặt Công ty tạo thêm được kênh cung cấp vốn kinh doanh, mặt khác, tạo cơ hội cho Công ty hòa nhập với nền khoa học kỹ thuật hiện đại. 1.4. Chủ động sử dụng VKD một cách hợp lý, hiệu quả. Công ty hiện nay đang có nhiều dự án để đầu tư kinh doanh. Công ty nên đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển Công ty. Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện các dự án đầu tư phát triển DN là vấn đề quan trọng bởi các quyết định đầu tư phát triển DN ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng VKD. Để có sự lựa chon dự án đầu tư đúng đắn, Công ty nên có sự thăm dò kỹ lưỡng trước khi đầu tư, sử dụng đồng loạt các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá tài chính. Khi có nguồn tài trợ, Công ty cần chủ động lập kế hoạch phân phối và sử dụng hợp lý, đạt kết quả cao nhất. Khi sử dụng vốn, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế: nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần phải đáp ứng kịp thời, nếu thừa vốn cần xử lý vốn ngay, không để ứ đọng. Công ty cũng cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn VKD như áp dụng các biện pháp mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng. Hiện nay ta thấy Công ty đã có quỹ dự phòng tài chính, đã có dự phòng nợ phải thu khó đòi nhưng chưa dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Công ty cũng nên xem xét trích lập các dự phòng kể trên. 1.5. Giám sát, quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ. Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Mỗi DN vừa là người đi chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn. Việc quản lý tài chính là phải đưa ra các chính sách phù hợp để tận dụng được tối đa nguồn vốn chiếm dụng được và hạn chế tối thiểu số vốn bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong năm qua các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và tăng với tốc độ khá cao. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý và hiệu quả sử dụng VKD, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn, vốn bằng tiền thu về ít ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Quy định rõ các điều khoản thanh toán trong hợp đồng như phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, đồng thời quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Công ty có thể yêu cầu bạn hàng đặt cọc, tạm ứng hay thanh toán trước một phần giá trị đơn hàng,… và nếu bên nào vi phạm sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm, nếu quá thời hạn thanh toán thì Công ty có thể phạt bằng cách áp dụng lãi suất trả chậm tương ứng với thời hạn quá hạn. - Công ty phải xây dựng được chính sách bán chịu một cách hợp lý đối với từng khách hàng. Đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ uy tín lâu năm thì Công ty nên có chính sách báng hàng ưu đãi như hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển, thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,… Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng tỷ lệ chiết khấu, giảm giá soa cho vừa giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng vừa bảo đảm lợi ích cho Công ty. Đối với những khách hàng có truyền thống nợ nần, “dây dưa”, Công ty phải kiên quyết không tiếp tục ký hợp đồng giao hàng nếu không thanh toán nợ. Nếu đơn vị mắc nợ không có khả năng thanh toán, Công ty cần nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Cuối quý hoặc cuối năm, Công ty cần xem xét, đánh giá lại mức độ uy tín, khả năng trả nợ của từng bạn hàng, tình trạng tài chính tổng quát của Công ty đồng thời cần đánh giá kỹ lưỡng ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với Công ty để từ đó đưa ra được chính sách tín dụng hợp lý nhất. - Công ty phải luôn tăng cường theo dõi các khoản nợ phải thu, mở sổ chi tiết theo dõi đối với từng khách hàng, từng thời gian thanh toán, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn. Thường xuyên đối chiếu và điều chỉnh công nợ đối với khách hàng, phân loại các khoản nợ phải thu, có chính sách cụ thể đối với các khoản nợ sắp đến hạn, đến hạn và quá hạn. Đối với các khoản nợ sắp đến hạn và đến hạn, Công ty cần theo dõi thường xuyên, gửi giấy báo về thời hạn thanh toán đến cho khách hàng đồng thời chuẩn bị sẵn giấy tờ, thủ tục cần thiết cho công tác thanh toán. Còn đối vơi các khoản nợ quá hạn, Công ty cần tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng khoản nợ như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, hay xóa một phần nợ cho khách hàng,… hoặc cắt hợp đồng. Đối với những khoản nợ thực sự khó đòi, có khả năng mất, để thu hồi vốn Công ty có thể bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ. Thực hiện tốt các biện pháp trên Công ty có thể hạn chế được các khoản vốn bị chiếm dụng góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng VKD. 1.6. Tổ chức chặt chẽ các khoản nợ, bảo đảm khả năng thanh toán nợ đúng hạn. Trong năm 2009 vừa qua, tuy bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều nhưng Công ty cũng chiếm dụng được một lượng vốn tương đối lớn. Khi sử dụng nguồn vốn này như một nguồn tài trợ vốn tạm thời đòi hỏi Công ty cần sử dụng vốn một cách an toàn, hiệu quả nếu không sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán, giảm uy tín,… Muốn vậy, Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp sau: - Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của Công ty để Công ty có thể chủ động thanh toán khi đến hạn. - Lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, vừa an toàn vừa hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín của Công ty với các đối tác. - Với vai trò là khách hàng Công ty cần tìm kiếm các nhà cung cấp ổn định, có chính sách bán hàng tốt, đưa ra những thời hạn thanh toán có lợi cho Công ty như thời gian thanh toán, thời hạn chiết khấu,.. đồng thời khi mua hàng với số lượng lớn Công ty cần lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản để tránh rủi ro bất thường. - Công ty cần cân nhắc trước khi sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp, xem xét việc mua chịu hàng hóa sẽ làm cho hệ số nợ của Công ty tăng lên bao nhiêu,…để từ đó Công ty có quyết định đúng đắn sao cho vừa sử dụng tín dụng thương mại như một nguồn tài trợ ngắn hạn nhưng cũng phải bảo đảm được khả năng thanh toán của Công ty khi có yêu cầu. Trong năm 2009, lượng vốn bằng tiền giảm thấp ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của Công ty. Để khắc phục tình trạng trên một mặt Công ty cần tăng lượng vốn bằng tiền để bảo đảm được mức độ dữ trữ hợp lý. Ngoài ra, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: + Phải dự toán các luồng nhập xuất quỹ để dự báo chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. + Công ty phải duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Công ty nên tiếp tục thanh toán qua ngân hàng, vừa tiện lợi, vừa an toàn lại vừa tận dụng được khả năng sinh lời. + Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của Công ty phải thông qua quỹ. Công ty nên xây dựng các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. + Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, và thời hạn thanh toán tạm ứng để kịp thời thu hồi. Trước khi tam ứng phải xác định rõ mục đích tạm ứng, chỉ tạm ứng khi cần thiết. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC - Trong thời gian tới Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn nữa để các DN nói chung và Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ nói riêng yên tâm hoạt động SXKD. - Nhà nước cần có những tác động tích cực hơn nữa để làm cho thị trường chứng khoán thực sự ổn định và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư. - Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Để khuyến khích các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, để các doanh nghiệp có thể huy động được vốn thì trước hết Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Trong thời gian tới Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện các luật như: Luật đất đai, luật tín dụng, luật ngân hàng,... Việc xây dựng và hoàn thiện các đạo luật chủ yếu trên tạo môi trường pháp lý lành mạnh tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng vốn thuận lợi, có hiệu quả. Đây chính là chỗ dựa cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như thời hạn thanh toán khi Công ty có dự án đầu tư khả thi - Hiện nay, thủ tục hoàn thuế rất phức tạp, Nhà nước nên hỗ trợ hơn nữa các DN thực hiện hoàn thuế. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế hơn đối với các cơ sở SXKD mới thành lập như miễn hay giảm thuế trong một số năm đầu thành lập. KẾT LUẬN Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố sống còn đối với mỗi DN. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng VKD giúp cho DN với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí SXKD và hạ được giá thành sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của DN. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian qua Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ đã không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD và từng bước thu được kết quả đáng ghi nhận. Song bên cạnh những thành tích đã đạt được Công ty còn một số tồn tại trong công tác tổ chức, quản lý và sử dụng VKD nhất là phần VLĐ . Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần hết sức nỗ lực khắc phục những tồn tại này để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua thời gian tìm hiểu thực tế cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Hy vọng rằng những kiến nghị đó sẽ góp phần thiết thực vào công tác quản lý vốn của Công ty trong thời gian tới. Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Chương cùng ban lãnh đạo, các cô chú phòng Tài chính - Kế toán, phòng Tổ chức Công ty Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh-Anh Mỹ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Song do thời gian tìm hiểu cùng với kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng toàn thể các cô chú trong Công ty cổ phần Cổ phần Tập Đoàn Quốc Tế Thiên Anh- Anh Mỹ để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 03 năm 2010 Sinh viên: Nguyễn Thanh Ngần Lớp TC40C MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Hưng Yên, ngày ...... tháng ...... năm 2010 GIẢNG VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc155.doc
Tài liệu liên quan