Bộ phận điện tử: làm nhiệm vụ kiểm tra, lắp ráp, đo đạc độ chính xác của các thiết bị điện tử như camera quan sát, hệ thống kiểm soát ra vào, điện tử, điện dân dụng.
- Bộ phận cơ khí: kết hợp với bộ phận điện tử và các bộ phận khác nhằm đảm bảo cung cấp các trang thiết bị cần thiết, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và độ an toàn ở mức độ cao nhất.
- Bộ phận lắp đặt: lắp đặt các thiết bị theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ công trình, khách hàng,. đảm bảo đầy đủ, chính xác, nhanh gọn và an toàn.
Với mô hình quản lý như trên, ta thấy mối liên hệ giữa hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý rất chặt chẽ. Các thông tin truyền đạt từ cấp trên xuống hay thông tin phản hồi của cấp dưới lên cấp trên rất nhanh chóng, đảm bảo cho Công ty nắm bắt kịp thời với những nhu cầu luôn luôn biến động của thị trường nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tuy quyền lực tập trung cao nhất ở Công ty là giám đốc nhưng trong cách quản lý của Công ty, các bộ phận phòng ban chức năng được tạo điều kiện làm việc độc lập, sáng tạo, nâng cao tính quyết đoán trong từng hoàn cảnh cụ thể, do đó kích thích được sự hoạt động đồng đều của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp
43 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình nhập khẩu tại công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty đang thực hiện đào tạo 12 cán bộ, chuyên viên được bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ như: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thương mại quốc tế, quản lý hành chínhTrong cơ cấu lao động của Công ty năm 2002 có 50% cán bộ, công nhân viên đạt trình độ đại học, 50% còn lại đạt trình độ cao đẳng, trung cấp với độ tuổi 30. Đây là cơ cấu lao động hợp lý phản ánh nguồn lực to lớn của một doanh nghiệp thương mại.
3. Cơ sở vật chất hạ tầng
Là một doanh nghiệp tư nhân với trờn 7 năm hoạt động do vậy Công ty có cơ sở vật chất bền vững cho việc mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh. Hiện nay Công ty đang sở hữu một Tổng kho dùng để dự trữ, bảo quản hàng hoá nhập về tại Linh Đàm – Hoàng Mai – Hà Nội và kho sản xuất tại Hải Phòng.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 đã làm nền kinh tế các nước suy giảm nhưng đến năm 2000, nền kinh tế toàn thế giới đó cú sự phục hồi đáng kể, cùng lúc đó công ty cũng bắt đầu thành lập đây là một điều kiên thuận lợi vô cùng to lớn cho doanh nghiệp phát triển các mối bạn hàng cũng dần dần phát triển như Trung Quốc, Nhật Hàn Quốc, Pháp, Mỹ.... Dưới đây là các chỉ tiêu phản ánh tỡnh hỡnh thực hiện hàng nhập qua các năm 2006 – 2007:
Bỏo cỏo thực hiện hàng nhập năm 2006, 2007
TT
Chỉ tiờu
Đơn vị
2006
2007
I
Tổng giỏ trị mua
Triệu đồng
106.073
107.429
Trong đó:
Hàng nhập khẩu
Mua nội
Mua khỏc
-
-
-
95.698
5.430
4.945
97.245
6.849
3.335
II
Mặt hàng chủ yếu
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
Bình
4.330
4.108
2
Bình chữa cháy MFZ1
Bình
5.170
6.550
3
Bình chữa cháy MFZ2
Bình
4.790
2.720
4
Bình chữa cháy MFZ4
Bình
50.524
65.620
5
Bình chữa cháy MFZ8
Bình
35.460
40.472
6
Bình chữa cháy MT3
Bình
45.110
40.000
7
Bình chữa cháy MT5
Bình
2.500
1.230
8
Bình chữa cháy MFZL4
Bình
3.800
4.000
9
Bình chữa cháy MFZL8
Bình
1.550
2.250
10
Bình chữa cháy MFTZ35
Bình
2.000
1.500
11
Van chữa cháy 50
Cái
1.300
2.851
12
Van chữa cháy 65
Cái
1.450
1.473
13
Vòi chữa cháy (gồm ĐN,lăng,zen)
Cuộn
15.037
20.890
14
Vòi chữa cháy (gồm ĐN,lăng,zen)
Cuộn
17.255
25.205
15
Xuồng cứu hộ
Cái
12
9
16
Xe ôtô chữa cháy
Cái
30
25
17
Xe ôtô cứu hộ, xe thang
Cái
25
16
18
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Cuộn
5.400
6.000
19
Thang chữa cháy loại xếp, dây
Cái
2.000
1.800
20
Ống trợt cho nhà cao tầng
Cái
50
48
III
Tổng lượng hàng nhập
-
314.676
324.669
Phũng kinh doanh XNK
Nhìn chung, năm 2006 –2007 Công ty đã làm tương đối tốt công tác tạo nguồn do cập nhật thông tin giá cả thế giới, dự đoán – dự báo tốt tình hình thị trường nên đã đáp ứng được nhu cầu cho toàn mạng lưới bán hàng của Công ty, làm tốt việc phân phối và điều tiết hàng hoá cho các cửa hàng trung tâm kinh doanh có hiệu quả trong tháng đầu năm 2006.
Sang đến cuối năm 2006 đầu 2007, do tình hình thế giới có những diễn biến phức tạp nên ảnh hưởng đến nhiều mặt hàng đặc biệt là bình chữa cháy. giá cả dao động bất thường điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc dự đoán giá cả phục vụ cho công tác kinh doanh của Công ty. Bộ phận nhập khẩu đã thường xuyên cập nhật thông tin các mặt hàng nhập qua nhiều nguồn thông tin nên đã tránh được sự rủi ro do biến động giá cả.
Bộ phận tạo nguồn cũng đã duy trì và phát huy tốt các kĩ năng nghiệp vụ đòi bồi thường đối với bên bán và bảo hiểm nên đã khắc phục được các rủi ro về hàng hoá, thường xuyên duy trì số dư có, giúp cho Công ty giảm chi phí một cách tích cực.
Tuy nhiên cũng có những thời điểm chưa tạo đủ nguồn hàng cho nhu cầu của khối kinh doanh, hàng về còn chậm hoặc chưa phối hợp chặt chẽ với bộ phận bán nên đôi khi phát sinh hàng tồn kho, chậm bán.
4.1. Về lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong số các chỉ tiêu để đánh giá tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó phản ánh kết quả đạt được của doanh nghiệp sau một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận càng cao chứng tỏ Công ty kinh doanh hiệu quả và lợi nhuận tăng qua các năm là Công ty đang trên đà phát triển và ngược lại.
Kết quả lợi nhuận của Công ty 2001 -2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận
2001
1.348
2002
1.451
2003
1.699
2004
1.819
2005
1.901
2006
2.015
2007
2.150
Phòng Tài vụ Công ty
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, đây là kết quả đáng khích lệ đối với Công ty. Kết quả này phản ánh đúng tình hình doanh thu và giá trị bán hàng của Công ty, nâng cao tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn và tăng đóng góp vào ngân sách.
4.2. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty 2001 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Nộp ngân sách
2001
1.330
2002
1.737
2003
2.866
2004
3.270
2005
3.667
2006
5.312
2007
8.924
Phòng tài vụ Công ty
Khi qui mô kinh doanh được mở rộng, kim nghạch nhập khẩu tăng cao điều tất yếu là phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước tăng. Là một doanh nghiệp thương mại.Trong giai đoạn vừa qua, nộp ngân sách Nhà nước liên tục tăng với tốc độ lớn, đặc biệt là năm 2006, chỉ tiêu nộp ngân sách tăng vọt lên 5.312 triệu. Cho đến cuối thời kỳ, năm 2007 nộp ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã là 8.924 triệu VNĐ. Sự tăng vọt của chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước do Công ty chủ động mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh ra với nhiều mặt hàng phòng cháy, chữa cháy có thuế lớn và kết quả là hàng năm Công ty đều nộp ngân sách vượt chỉ tiêu.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ
VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đem lại nguồn lợi nhuận chính phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển. Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó Công ty đã có những phương án tổ chức kinh doanh nhập khẩu hợp lí, đạt hiệu quả cao trong giai đoạn vừa qua.
I. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Mặt hàng nhập khẩu
Bảng danh mục hàng hoỏ chủ yếu của Cụng ty
TT
Mặt hàng
Nước sản xuất
Đơn vị tính
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
Malayxia
bình
2
Bình chữa cháy MFZ1
Trung quốc
bình
3
Bình chữa cháy MFZ2
Trung quốc
bình
4
Bình chữa cháy MFZ4
Trung quốc
bình
5
Bình chữa cháy MFZ8
Trung quốc
bình
6
Bình chữa cháy MT3
Trung quốc
bình
7
Bình chữa cháy MT5
Trung quốc
bình
8
Bình chữa cháy MFZL4
Trung quốc
bình
9
Bình chữa cháy MFZL8
Trung quốc
bình
10
Bình chữa cháy MFTZ35
Trung quốc
bình
11
Van chữa cháy 50
Trung quốc
cái
12
Van chữa cháy 65
Trung quốc
cái
13
Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
Bộ
14
Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
Bộ
15
Vòi chữa cháy 50
Đức
Bộ
16
Vòi chữa cháy 65
Đức
Bộ
17
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Hàn quốc
cái
18
Thang chữa cháy loại xếp, dây
Hàn quốc
cái
19
Ống trợt cho nhà cao tầng
Hàn quốc
cái
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Hàn quốc
cái
21
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Đức
cái
22
Quần áo chữa cháy Tempex TX14
Đức
cái
23
Xuồng cứu hộ
Đức
cái
24
Xe ôtô chữa cháy
Pháp
cái
25
Xe ôtô cứu hộ, xe thang
Pháp
cái
26
Máy bơm chữa cháy
ITALIA
cái
2. Phương thức nhập khẩu
Trên thực tế việc kinh doanh nhập khẩu thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức chủ yếu của kinh doanh nhập khẩu và nó lưu chuyển khoảng 2/3 hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Hình thức này sẽ giúp cho nhà nhập khẩu trực tiếp liên hệ với các bạn hàng mà không mất một khoản chi phí nào khác cho các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu theo luật pháp của nước sở tại.
2.2. Nhập khẩu thông qua hình thức đối lưu.
Bao gồm các hình thức hàng đổi hàng (Barter), chuyển giao công nghệ - mua sản phẩm hay buôn bán bù trừ. Đây là một hình thức phổ biến ở các nước đang phát triển vì nó giúp cho các nước này tránh được những khó khăn do không có khả năng thanh toán nhập khẩu, đồng thời nhập khẩu thông qua mậu dịch đối lưu còn tạo ra thị trường cho việc xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất ra trong nước. Tuy nhiên, người nhập khẩu cũng có thể sẽ phải trả giá cao hơn cho hàng nhập khẩu và sẽ mất nhiều thời gian hơn.
2.3. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có đủ điều kiện tiến hành nhập khẩu trực tiếp hoặc nếu tiến hành nhập khẩu trực tiếp sẽ không mang lại hiệu quả cao, uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp mang lại hiệu quả cao đồng thời nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Hình thức nhập khẩu qua trung gian này có thể giúp doanh nghiệp khai thác được thông tin, kiến thức, nguồn tài chính, nguồn nhân lực và các mối quan hệ của người trung gian. Tuy nhiên nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị mất một phần lợi nhuận do phải chi trả một khoản chi phí gọi là phí uỷ thác hay hoa hồng đại lý, mặt khác họ cũng bị sự mất liên hệ trực tiếp với thị trường mà lại là thị trường nước ngoài, một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh hàng xuất khẩu.
2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế
Đây là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầu quốc tế để thu hút các nhà cung cấp tiềm năng đến tham dự và trả giá cũng như đưa các điều kiện giao dịch khác cho việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu mà doanh nghiệp muốn mua. Đây là hình thức mua bán đặc biệt vì người bán là người trả giá còn người nhập là người chọn giá, do đó tạo ra một tính cạnh tranh rất cao giữa các nhà cung cấp và tạo ra một áp lực giảm giá đối với họ.
2.5 Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở thị trường nội địa mà xuất sang nước thứ 3 để thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không đựơc qua chế biến ở nước tái xuất. Vì vậy khi tiến hành phương thức này nó được thực hiện thông qua 3 bước: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Mỗi hình thức kinh doanh đều tồn tại những ưu điểm, nhược điểm của nó. Các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh để vận dụng một cách linh hoạt. Tuỳ theo thị trường bạn hàng, thời điểm mà chọn hình thức kinh doanh thích hợp.
3. Quy trình nhập khẩu "Thiết bị phòng cháy, chữa cháy"
. Khâu thực hiện hợp đồng của Công ty thường được thực hiện theo các bước sau:
Xin giấy phép nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền.
Mở L\C theo yêu cầu của bên bán (nếu thanh toán bằng L\C)
Thuê phương tiện vận chuyển
Mua bảo hiểm hàng hoá
Giao nhận hàng
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra số lượng chất lượng của hàng hoá nhập khẩu khi về đến cảng qui định.
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
MỞ L/C
ĐÔN ĐỐC BÊN BÁN GIAO HÀNG
THUÊ TẦU
MUA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬN HÀNG
KIỂM TRA HÀNG HOÁ
VẬN CHUYỂN HÀNG VÀO KHO CÔNG TY
LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN
KHIẾU NẠI VỀ HÀNG HOÁ
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các nghĩa vụ và quyền của các bên đã được xác lập mang tính pháp lý các bên phải tổ chức sắp xếp, thực hiện và theo dõi những phần việc phải làm, đồng thời phải yêu cầu đối tác thực hiện các điều kiện của mình. Thông thường thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá gồm các bước sau:
3.1 Xin giấy phép nhập khẩu.
Do đặc thù nguồn hàng nhập khẩu của Công ty là phục vụ an ninh quốc phòng nên việc xin giấy phép nhập khẩu được thuận lợi và nhanh chóng
Đây là tiền đề để thực hiện tất cả các yêu cầu, đơn vị nhập khẩu phải lập hồ sơ gồm có:
Công văn xin giấy phép nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác (photo sao y bản chính)
Hợp đồng thương mại (photo sao y bản chính)
Sau đó gửi nên Vụ Tài Chính – Bộ Công An sau một tuần Công ty sẽ nhận được bản giấy phép nhập khẩu kèm theo giấy phép miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) và giấy phép miễn thuế nhập khẩu.
3.2 Mở L/C.
Viết đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng, thường phải mở L/C sau một số ngày nhất định sau khi ký hợp đồng để bên bán chuẩn bị, tổ chức xắp xếp hàng hoá.
3.3 Tiếp nhận hàng hoá.
Người nhập khẩu phải có trách nhiệm:
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ở cảng hoặc ở ga về việc giao nhận hàng.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho giao nhận hàng như: Vận đơn, lệnh giao hàng.
- Thông báo cho các đơn vị đặt mua hàng hay uỷ thác ngày dự kiến hàng về đơn vị có kế hoạch tiếp nhận hàng kịp thời.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản(nếu có), về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận hàng.
3.4 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB).
Cần chú ý chọn phương tiện vận chuyển cho phù hợp với hàng hoá:
Đối với hàng hoá nặng của Công ty thiết bị bình chữa chữa cháy, xe chữa cháy, vòi chữa cháy là hàng nặng nên chủ yếu Công ty đóng hàng bằng container vận chuyển bằng tàu theo đường biển.
Đối với hàng hoá nhỏ: Dây hại chậm, thiết bị cứu hộ, quần áo chữa cháy ... là hàng nhẹ cung cấp số lượng nhỏ, giá trị hàng hoá lớn công ty thường vận chuyển theo đường hàng không.
3.5 Mua bảo hiểm.
Khi mua bảo hiểm người nhập khẩu cần dựa vào các đặc điểm sau:
Tính chất hàng hoá
Vị trí xếp hàng lên tầu
Tình trạng bao bì
Tình hình chính trị -xã hội
Tình hình khí hậu và thời tiết
Tuỳ theo hoạt động nhập khẩu, kế hoặch nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể mua bảo hiểm năm, bảo hiểm chuyến.
Đối với hàng nhập khẩu chủ hàng phải mua bảo hiểm khi mua theo điều kiện FOB hoặc CIF.
3.6 Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi xuyên qua cửa khẩu để xuất hoặc nhập khẩu, đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan chủ yếu gồm 4 bước sau:
Khai báo hải quan.
Chủ hàng kê khai chi tiết lên tờ khai theo mẫu của tổng cục hải quan, kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm những mục như:
Tên người nhập khẩu, tên người xuất khẩu, loại hình, hợp đồng số... ngày tháng năm.... hết hạn ngày tháng năm, phương tiện vận tải gì....nước xuất khẩu, cảng, địa điểm xếp và dỡ hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất) tên hàng, số lượng, khối lượng, trị giá hàng tên công cụ vận tải nhập khẩu với nước nào. Tờ khai hải quan phải được xuất trỡnh kốm theo với một số chứng từ khỏc:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu Hải quan Việt Nam cung cấp)
- Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( từ 03 mặt hành chở lên)
- Hợp đồng thương mại ( CONTRACT) bản chính hoạc sao y bản chính 01 bản
- Hoá đơn thương mại ( INVOICE) bản chính 01 bản
- Phiếu đóng gói (PACKINGLIST) bản chính 01 bản
- Giấy phép nhập khẩu (nếu có)
- Giấy giới thiệu
- Giấy đăng ký kiểm định chất lượng ( nếu hàng hoá quy định)
- Tờ khai trị giá ( nếu hàng nhập khẩu có thuế nhập khẩu)
- Vận đơn (đường biển, hàng không) Phiếu đăng ký xe nước xuất khẩu ( đường bộ)
- Bảo hiểm (nếu có)
b. Xuất trình hàng hoá (Hải quan kiểm tra hàng hoá)
- Sau khi khai báo Hải quan các chứng từ có liên quan đến hàng hoá, Lãnh đạo tại chi cục Hải quan có quyết định hàng hoá nếu là luồng xanh thì hàng hoá nhập khẩu được miễn kiểm tra, nếu là luồng đỏ thì hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra.
- Chủ yếu hàng nhập khẩu của Công ty là thiết bị phòng cháy chữa cháy và nhập uỷ thác cho Bộ Công an, hàng thuộc diện phục vụ an ninh quốc phòng nên hàng hoá thường được miễn kiểm tra.
c. Tính thuế.
- Sau khi kiểm tra hàng hoá bộ chứng từ được được phân luồng sang bên tính thuế, bộ phận tính thuế sẽ tính thuế thông thường nếu hàng được quy định tính mức thuế VAT và thuế nhập khẩu là bao nhiêu nếu Công ty nhập khẩu trực tiếp và được miễn thuế VAT và thuế nhập khẩu nếu Công ty ký hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, hàng phục vụ cho an ninh Quốc phòng.
d. Thực hiện các quyết định hải quan.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép thông quan, cho hàng thông quan một cách có điều kiện(như phải sửa chữa, đóng gọi lại), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế hay hàng không được nhập. Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các qui định đó thuộc trách nhiệm hình sự.
3.7 Kiểm tra hàng hoá.
Theo qui định, hàng nhập khẩu khi chưa về cửa khẩu, cần được kiểm tra kỹ, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành kiểm tra.
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong có chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc đặt theo lô, theo vận đơn, cảng mời công ty giám định, lập biên bản giám định.Nếu hàng chuyên chở đường biển bị thiếu, mất, phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tầu”, còn nếu bị đổ vỡ phải có “Biên bản hàng đổ vỡ hoặc hư hỏng”.
3.8 Làm thủ tục thanh toán.
- Thanh toán bằng L/C: Người nhập khẩu phải gửi kèm với đơn xin mở L/C hay uỷ nhiệm chi tiết:
+ Một uỷ nhiệm chi tiết để ký quỹ theo qui định về việc mở L/C.
+ Một uỷ nhiệm chi tiết để thu trả thủ tục phí cho ngân hàng.
Khi bộ chứng từ được chuểyn từ nước ngoài về đến ngân hàng và ngân hàng giao bộ chứng từ đó cho người nhập khẩu, người nhập khẩu phải xem xét, kiểm chứng từ và nếu hợp lệ trả tiền cho ngân hàng.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
Hoạt động kinh doanh nhập phòng cháy chữa cháy là hoạt động chính của Công ty, trong những năm qua hoạt động này đã thu được những kết quả nhất định, đem lại cho Công ty nguồn lợi nhuận đáng kể để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn chiếm vai trò quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong giai đoạn 2001- 2007 vừa qua mặc dù đã đạt những kết quả quan trọng như: kim ngạch nhập khẩu tăng và ổn định, giữ vững được thị phần nhưng bên cạnh đó Công ty còn rất nhiều khó khăn đang tồn tại đòi hỏi Công ty phải xem xét đánh giá một cách khách quan chính xác để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
A. Những thành tựu đã đạt được
1. Công tác tạo nguồn
Mặc dù hoạt động trong ngành ph#ng ch#y ch#a ch#y ###c 7 năm nhưng Công ty có rất ít thông tin kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường nên việc chọn các nhà cung ứng mối quan hệ quen biết, gần gũi với thị trường Việt nam được Công ty rất quan tâm chú trọng.
Năm 2001 Công ty đã có bước đầu trong sự tìm hiểu và nghiên cứu thị trường Trung quốc, bạn hàng quan trọng và đầy tiềm năng. Từ đó cho đến nay, công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu đã đạt được những thành công quan trọng. Không chỉ bó hẹp thị trường Trung quốc, hiện nay Công ty đã mở rộng mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trên thế giíi trong số đó phải kể đến Nhật bản, Hàn quốc, Asean, Mỹ, Pháp, Đức.
2. Về kết quả kinh doanh nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2007
Do có sự quan tâm và đầu tư đúng nên nhìn chung, giai đoạn 2001- 2007 hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty đã được một số kết quả nhất định. Bắt đầu thời kỳ 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu là 10.261 triệu VND đến cuối thời kỳ 2002 con số này đã lên 15.105 triệu VND. Vào năm 2003 là 23.450 triệu đồng và đến năm 2006 tổng nhập khẩu lên tới 95.689 triệu, cuối năm 2007 lên tới 97.245 triệu đồng. Với kết quả này hoạt động kinh doanh đã đem lại cho Công ty gần 6 tỷ lợi nhuận trong suốt giai đoạn qua và đóng góp vào ngân sách Nhà nước vượt chỉ tiêu. Những thành tựu trên tạo tiền đề cho Công ty có thõ mạnh đầu tư kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, Công ty cần phát huy những kết quả đã đạt được để trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh h#n chế những rủi ro, củng cố vị trí của Công ty trên thương trường.
B. Những khó khăn còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty vẫn còn một số tồn tại cần điều chỉnh:
Hệ thống phân phối của Công ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở Hà nội và thị trường chính vẫn là các đơn vị ở miền B#c và miền Trung làm ảnh hưởng lớn đến kim ngạch nhập khẩu và doanh thu của Công ty.
Bộ máy quản lý chưa thực sự linh hoạt làm chậm quá trình đưa ra quyết định giảm độ thích ứng dưới sự biến động của thị trường.
Sự lên xuống thất thường của tỷ giá hối đoái cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống luật pháp của Nhà nước không ổn định và có những khe hở nhất định cho các doanh nghiệp khác lợi dụng do đó làm giảm sức cạnh tranh của Công ty.
Tóm lại những hạn chế khó khăn dù chủ quan hay khách quan nhưng nếu nhận thức rõ vấn đề sẽ giúp Công ty có những bước đi và sự điều chỉnh nhằm tránh rủi ro từ đó nâng cao kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Trong giai đoạn vừa qua nhờ có sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần điều chỉnh và khắc phục. Do đó trong giai đoạn tới Công ty cần phải đưa ra được những quyết sách phát huy các kết quả đã đạt được bên cạnh đó hạn chế và giải quyết tốt nhất các tồn tại khó khăn đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
Qua quá trình phân tích các động thái của thị trường trong một vài năm tới cùng với mục tiêu đã lựa chọn Công ty đã xây dựng một kế hoạch kinh doanh nhập khẩu với các định hướng như sau:
1. Định hướng phát triển nguồn hàng
Ngoài việc đề ra các chỉ tiêu cho kế hoạch phát triển kinh doanh nhập khẩu như: doanh thu, kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận thực hiện.. Công ty cũng đề ra cho mình những phương hướng biện pháp thực hiện hết sức rõ ràng. Công ty phải luôn đảm bảo được đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí của đầu ra quan trọng hơn và quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhất là đối với một doanh nghiệp như Công ty. Thực tế đã chứng minh tất cả các nỗ lực trong quá trình bán hàng như: chào hàng, xúc tiến bán hay quảng cáo cho một mặt hàng nào đó muốn được diễn ra thuận lợi, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn phải được đảm bảo thực hiện tốt và luôn đi trước một bước. Công ty sẽ thu được nhiều và tỷ lệ sinh lời trên một đồng vốn sẽ được nâng cao và hàng hoá nhập về được bán nhanh với giá cả hợp lý hay nói cách khác nguồn đầu vào luôn được thực hiện tốt.
Tại thời điểm hiện nay Công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản, Asean và các nước Đông âu.. nhìn chung Công ty có nguồn đầu vào khá đa dạng và ổn định. Trong giai đoạn tới công tác tạo nguồn đã định cho mình những hướng đi sau:
+ Nghiên cứu kỹ các nguồn hàng kết hợp với nhu cầu thị trường nội địa để có phương án tạo nguồn nhanh nhất đầy đủ kịp thời.
+ Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với Công ty bên cạnh đó thúc đẩy công tác tìm hiểu và mở rộng quan hệ kinh doanh sang các thị trường mới, giàu tiềm năng để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Mặc dù đã đề ra các chỉ tiêu chi tiết cho các mặt hàng nhập khẩu trong năm 2009, điều đó phản ánh phần nào Công ty duy trì và phát triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống nhưng Công ty vẫn đang nghiên cứu mở rộng các mặt hàng khác mà thị trường có nhu cầu và đem lại lợi nhuận lớn.
+ Thu hẹp các nguồn hàng bị dàn chải từ các quốc gia khác nhau, chọn ra thị trường có uy tín và khả năng cạnh tranh cao nhất để làm bạn hàng lâu dài. Điều này sẽ giúp Công ty giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hoá từ các quốc gia khác nhau từ đó giảm giá thành hàng nhập khẩu, giảm giá bán trên thị trường nâng cao khả năng canh.
+ Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn nguồn hàng chủ yếu. Các tiêu chuẩn đó phải được xây dựng dựa trên uy tín và khả năng thực tế các bạn hàng như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng đáp ứng về chất lượng cũng như giá cả hàng hoá.. vấn đề này thực sự có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chất lượng và giá cả có phù hợp với nhu cầu trong nước mới đảm bảo chắc chắn mặt hàng nhập khẩu về có thể tiêu thụ. Hơn nữa việc cung cấp tín dụng nhập khẩu của người bán và mức chiết giá do mua tập trung với số lượng lớn tạo cho Công ty lợi thế khi phải cạnh tranh với các đối thủ khác.
+ Vấn đề cơ cấu và tỷ trọng cho các mặt hàng nhập khẩu được Công ty chú trọng, cân nhắc và đánh giá thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp với động thái của thị trường.
2. Định hướng phát triển thị trường khách hàng
Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng phòng cháy chữa cháy có uy tín trên thương trường. Tuy nhiên, cũng xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh kể cả các doanh nghiệp Nhà nước lẫn các doanh nghiệp tư nhân khác nên Công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt. Các đơn vị cung ứng mặt hàng ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu của thị trường lại không có sự biến động nhiều, chính vì vậy khâu bán hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Đối mặt với tình hình thị trường hiện nay, Công ty đã đề ra một số mục tiêu phương hướng phát triển thị trường và khách hàng. Tất cả các mục tiêu cơ bản và lâu dài của Công ty có thể thực hiện được khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, marketing cũng đều vươn đến mục đích duy nhất thông qua sự đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng để đạt được các mục tiêu lợi nhuận.
Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của các chỉ tiêu kết quả mà còn thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng và hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường. Thị trường và khách chính là tấm gương phản ánh để Công ty tự đánh giá và điều chỉnh hợp lý kịp thời các hoạt động kinh doanh. Sự biến động của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất vẫn là thị trường tiêu thụ. Do đó, vấn đề định hướng phát triển thị trường và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty, nhận thức rõ tầm quan trọng này Công ty đã đề ra các phương hướng sau:
+ Củng cố và duy trì tốt với khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng đúng, ổn định về số lượng và chất lượng hàng hoá. Thực hiện chiết giá cho khách hàng đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ và chuyên chở hàng hoá đến địa điểm giao nhận theo yêu cầu của khách hàng.
+ Luôn luôn thực hiện phương châm chữ tín là hàng đầu, đặt lợi thế của khách hàng cao nhất, quyết tâm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách trong thời gian ngắn nhất.
+ Tiếp tục làm tốt các hoạt động tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng, đàm phán cho đến quá trình thực hiện hợp đồng.
3. Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2009
Căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty, phát triển của đất nước và tình hình thị trường, Công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới như sau:
Nhiệm vụ:
- Tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhập đúng, nhập đủ và kịp thời cung ứng cho các đơn vị kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng Hoá chất trong nước.
Hoàn thành kế hoạch dề ra trong năm 2009
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 mặt hàng chủ yếu năm 2009
TT
Trị giỏ
mặt hàng
ĐVT
Thực hiện 10/2008 bỏn
Kế hoạch
bỏn 2009
Dự trữ tồn kho bỡnh quõn 2009
Tổng trị giỏ
Tr.đ
105.000
110.000
15.000
Trong đó:
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
bình
1.532
0
0
2
Bình chữa cháy MFZ1
bình
2.483
3.012
120
3
Bình chữa cháy MFZ2
bình
3.672
3.871
142
4
Bình chữa cháy MFZ4
bình
10.250
11.210
3.000
5
Bình chữa cháy MFZ8
bình
5.483
5.841
1.000
6
Bình chữa cháy MT3
bình
15.897
16.321
3.200
7
Bình chữa cháy MT5
bình
6.213
6.353
500
8
Bình chữa cháy MFZL4
bình
1.050
1.400
200
9
Bình chữa cháy MFZL8
bình
3.000
3.250
5.00
10
Bình chữa cháy MFTZ35
bình
9.124
9.872
1.250
11
Van chữa cháy 50
Cái
1.321
1.678
200
12
Van chữa cháy 65
Cái
1.224
1.450
200
13
Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen)
bộ
12.663
13.060
1.000
14
Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen)
bộ
6.000
6.000
250
15
Vòi chữa cháy 50
bộ
2.500
2.663
300
16
Vòi chữa cháy 65
bộ
2.000
2.450
150
17
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Cái
5.691
6.700
612
18
Thang chữa cháy loại xếp, dây
Cái
1.771
2.200
400
19
ống trợt cho nhà cao tầng
Cái
4.213
5.612
720
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Cái
3.200
3.000
400
21
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Cái
2.500
1.500
456
22
Quần áo chữa cháy Tempex TX14
cái
3213
2.557
400
Phũng kinh doanh XNK
II. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP KHẨU
Trong thời gian qua Công ty mại mặc dù là một doanh nghiệp hoạt động cũng được hơn 7 năm nhưng kết quả hoạt động kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh hiện nay nên đã cản trở việc nâng cao kết quả kinh doanh nhập khẩu hoạt động chủ yếu của Công ty. Những tồn tại trong thời gian qua là vấn đề Công ty cần lưu tâm và giải quyết, hoạt động kinh doanh nhập khẩu là quá trình hoạt động bắt đầu từ việc xem xét các đơn chào hàng cho đến việc đàm phán kí kết hợp đồng ngoại thương, thanh toán và giao nhận hàng. Để đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, Công ty không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh nâng cao hiệu quả của từng khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Dưới đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong những năm tới:
1. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu.
Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành của hàng hoá, quyết định đến giá bán của hàng hoá, doanh thu và lợi nhuận thu được. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá bán lên cao hoặc làm giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty là rất lớn cho nên lợi nhuận nhập khẩu thu về là thấp không tương xứng với quy mô kinh doanh của Công ty. Do đó, tiết kiệm chi phí, cắt giảm những chi phí không cần thiết là việc làm tất yếu đối với Công ty TNHH Tiếp Thị và Thương mại Anh Lan khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Thông thường, khi nói đến cắt giảm chi phí đầu vào nhằm giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, người ta chỉ nghĩ đến giá điện, nước, thêu mướn mặt bằngnhưng ít nghĩ tới những yếu tố khác như: bất hợp lý về thuế và chi phí khác doanh ngiệp phải gánh chịu.
Vì vậy, trong quá trình kinh doanh Công ty luôn phải tìm cách giảm tối đa chi phí có thể bằng cách đến từng khâu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và xem xét xem chi phí nào là chưa hợp lý qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác, phải cải tiến các công đoạn trong quá trình kinh doanh nhập khẩu để giảm chi phí định mức. Ngoài giá vốn hàng hoá cấu thành nên chi phí nhập khẩu thì còn nhiều loại chi phí khác cũng góp phần làm tăng chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp lên cao hơn như: mức khấu hao tài sản cố định, thuế nhập khẩu, tiền công tiền lương, lệ phí hải quan, phí thuê tàu, phí bảo hiểm, chi phí quản lý, trả lãi vay Ngân hàng, phí bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá, phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồngMỗi loại chi phí này có đặc điểm riêng nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí là giảm ở từng khâu, từng loại chi phí cấu thành chi phí nhập khẩu, các biện pháp có thể thực hiện là:
- Bố trí và tổ chức khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá một cách khoa học, chặt chẽ để giảm chi phí vận chuyển và tránh những tổn thất không đáng có. Vì trong kinh doanh ngoại thương, giao nhận và vận chuyển hàng hoá ngày càng có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến phạm vi buôn bán, đến mặt hàng, đến khối lượng và kim ngạch của các quốc gia cũng như ở doanh nghiệp. Cơ cấu cấu thành của hàng hoá nhập khẩu gồm giá gốc (cost) + chi phí vận chuyển (freight) + chi phí khác. Thông thường chi phí vận chuyển chiếm trung bình 10% giá FOB hoặc 9% giá CIF của hàng hoá. Như vậy, nếu giảm được chi phí vận chuyển sẽ giảm được chi phí lưu thông góp phần duy trì hoạt động kinh doanh, đồng thời tăng lợi nhuận trước sự cạnh tranh quyết liệt của thương trường.
- Tính toán lượng hàng nhập khẩu tối ưu, phù hợp với mức chi phí hợp lý tránh hiện tượng thừa quá nhiều là ứ đọng vốn, hàng xuống cấp tăng chi phí bảo quản.
- Xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng thuận tiện cho quá trình vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá tránh vận chuyển và thuê kho nhiều lần làm tăng chi phí lưu thông, giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá để tăng mức lưu chuyển thông qua đó giảm chi phí, nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
- Thực hiện khoán từng khâu trong hoạt động nhập khẩu đến từng người đồng thời tiến tới cắt bỏ những chi phí không hợp lý mang tính chất phô trương trong quá trình nhập khẩu.
2. Giải pháp về vốn
2.1 Những biện pháp giải quyết vấn đề thiếu vốn
Mặc dù hàng năm Công ty đều có bổ xung đáng kể cả về vốn lưu động và vốn cố định nhằm nâng cao khả năng thanh toán, khả năng tự chủ trong kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, cũng có lúc Công ty vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán buộc phải bán gấp vật tư, hàng hoá, tài sản để có tiền thanh toán. Cách làm này không chỉ hạn chế hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà còn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty cũng nhận định được rằng không thể dự hoàn toàn vào nguồn vốn vay của Ngân hàng để kinh doanh vì lãi suất cao, đồng thời phải chịu nhiều chi phí về thủ tục pháp lý để vay vốn, các quy định về thế chấp, định mức vay, như thế sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty. Để giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động nhập khẩu Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Huy động vốn từ phần lợi nhuận để lại, các khoản tiền mặt tạm thời chưa dùng đến như: quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ thanh toán.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng có thể giúp Công ty thực hiện các hợp đồng đòi hỏi vốn lớn, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn nhưng cần hạn chế cách này vì những bất lợi đã nêu ở trên.
-Thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Với hình thức này Công ty vừa hạn chế được rủi ro về vốn vừa giảm được lượng vốn đầu tư vào kinh doanh.
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: hình thức này vừa tạo được vốn vừa khuyến khích người lao động phát huy hết năng lực của mình vì lợi ích Công ty gắn liền với lợi ích thiết thực của họ nhưng để thực hiện được hình thức này cần có sự đồng tình của cơ quan chức năng có liên quan.
2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị nó chỉ phát huy được tác dụng khi được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kì kinh doanh, nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kì hoạt động nghĩa là vốn đã bị thiệt hại. Sự thiệt hại về vốn kéo dài sẽ dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả mà chủ yếu là vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc sử dụng tiết kiệm vốn lưu động trong quá trình kinh doanh, nếu Công ty tăng nhanh được quá trình luân chuyển vốn thì chỉ cần số lượng vốn như cũ nhưng vẫn thực hiện được nhiều hợp đồng hơn. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là giải pháp quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thiếu vốn hiện nay trong Công ty. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Lập kế hoạch vốn lưu động định mức
Nhiệm vụ cơ bản được đặt ra cho Công ty là với khối lượng hàng hoá kinh doanh theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường thì làm thế nào để có được một tỉ lệ đúng đắn giữa vốn lưu động so với kết quả kinh doanh. Điều này có nghĩa là làm thế nào để tăng cường hiệu quả của vốn lưu động bỏ ra, muốn vậy Công ty phải xác định nhu cầu vốn một cách đúng đắn và hợp lý.
Nhu cầu về vốn lưu động đòi hỏi phải đủ để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý, có như vậy mới thúc đẩy Công ty ra sức cải tiến phương thức kinh doanh, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, củng cố chế độ hạch toán kinh doanh, đảm bảo việc quản lý chặt chẽ số vốn bỏ ra. Nếu như vốn kinh doanh xác định quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh. Thiếu vốn gây ra nhiều tổn thất như việc kinh doanh bị chậm trễ, không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, không đủ tiền thanh toán kịp thời với người bán, dẫn đến mất uy tín và không giữ được khách hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng cách vay đột xuất với những điều kiện nặng nề về lãi suất, nếu trả quá hạn sẽ phải trả lợi tức tiền vay cao làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút. Mặt khác, nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá cao lại gây tác hại cho bản thân Công ty, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, lãng phí vốn và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá thành tăng, lợi nhuận giảm.
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Hiệu quả của vốn không chỉ phụ thuộc vào khối lượng vốn đưa vào mà còn phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu của lượng vốn đó. Với cùng một lượng vốn như nhau, đơn vị nào xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý đơn vị đó sẽ có lợi nhuận trên một đồng vốn cao hơn, lúc này sẽ phát huy tối đa tác dụng của vốn trong kinh doanh. Muốn xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý, Công ty phải tính toán cụ thể số ngày dự trữ, giảm khối lượng dự trữ xuống mức tối thiểu, tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động
Đẩy nhanh được vòng quay của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ nhanh hay chậm phụ thuộc chặt chẽ vào công tác thu mua và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Để tạo điều kiện cho công tác thu mua được tiến hành thuận lợi và chủ động thì cần củng cố, nâng cao chất lượng công tác, xây dựng kế hoạch thu mua và tiêu thụ một cách thống nhất và đồng bộ. Kế hoạch tiêu thụ sẽ là cơ sở để xác định khối lượng, chủng loại, chất lượng hàng hoá và tiến độ thu mua. Sự thống nhất giữa hai bộ phận này có tác dụng thúc đẩy, tăng nhanh vòng quay vốn, giảm lượng vốn ứ đọng. Dựa vào kế hoạch chung Công ty sẽ chủ động lập kế hoạch nhập khẩu cho từng thời kỳ, từng địa điểm, xác định rõ khối lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả có thể chấp nhận được. Song song với kế hoạch đó Công ty cũng cần chú trọng tính toán khối lượng vốn cần thiết cho nhập khẩu trong những thời kỳ cao điểm để kế hoạch mang tính khả thi, đảm bảo đúng yêu cầu về mặt thời gian.
Đối với kế hoạch tiêu thụ, Công ty cần bám sát thị trường, theo dõi tình hình thay đổi nhu cầu, giá cả để có những dự báo chính xác về nhu cầu thị trường. Cán bộ quản lý cần phải tìm hiểu cặn kẽ những thông tin trên thị trường để lập kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả cho việc sử dụng vốn.
Tuy nhiên, kế hoạch dù tốt đến đâu nếu như khâu tổ chức thực hiện không được chu đáo, kỹ càng và linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế thì kế hoạch này không có ý nghĩa. Vì thế, Công ty cần tổ chức tốt hơn nữa công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ nhằm làm giảm chi phí và tỉ lệ hao hụt, đồng thời đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng và tiến độ. Muốn vậy, Công ty cần lựa chọn, bố trí cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác này phải là người có tinh thần trách nhiệm cao cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho họ, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn cũng như quyền lợi của họ nhằm khuyến khích động viên họ hoàn thành tốt công việc được giao. Nếu làm tốt công tác này thì sẽ khắc phục nhược điểm trong nghiệp vụ nhập khẩu và là đòn bẩy quan trọng góp phần củng cố, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính
Chức năng giám đốc tài chính của Công ty hiện nay là do kế toán trưởng và phòng tài vụ đảm nhiệm. Tình hình quản lý sử dụng vốn trong thời gian qua với những tồn tại nêu trên cho thấy việc giám đốc tài chính cần phải được tăng cường, củng cố để sử dụng vốn có hiệu quả là rất cần thiết.
-Tăng cường giám đốc tài chính đối với vốn lưu động trong các khâu dự trữ, lưu thông nhằm hạn chế những bất hợp lý trong cơ cấu vốn và dự trữ tài sản lưu động. Muốn vậy, phải nắm vững kế hoạch kinh doanh, thúc đẩy thu mua, ký kết hợp đồng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
-Tăng cường sự phối hợp giữa phòng tài vụ với các phòng kinh doanh để lập kế hoạch thu mua, tiêu thụ hàng hoá, giải quyết hàng hoá tồn kho để đạt được khả năng thanh toán tốt.
-Tăng cường khâu thanh toán để thu tiền về nhanh chóng, kịp thời, tránh tình trạng công nợ dây dưa kéo dài. Các nghiệp vụ phản ánh tình hình tài chính phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác cho mỗi niên độ kế toán.
3. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu
3.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì thế, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác XNK hàng hoá của mỗi quốc gia và mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải diễn ra trên cơ sở nghiên cứu thị trường đặc biệt đối với hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên phạm vi quốc tế thì việc nghiên cứu thị trường ngoài nước là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả của Công ty. Mục đích chủ yếu của nghiên cứu thị trường là nắm bắt, thu thập thông tin về sản phẩm, thị hiếu, tính năng sản phẩm, đối thủ cạnh tranhliên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho các hoạt động của Công ty diễn ra đạt được hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở những thông tin đó, Công ty sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết để xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh nhằm cung ứng hay bán hàng hoá trên thị trường. Hiện nay, không chỉ có Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin về đối tác cũng như các quy tắc trong kinh doanh quốc tế mà đây còn khó khăn chung của tất cả doanh nghiệp. Do nguồn lực về vốn và con người còn hạn chế nên việc mở rộng thị trường phải có sự lựa chọn kỹ càng. Trên cơ sở lựa chọn thị trường phải tiến tới lựa chọn đối tác kinh doanh. Để hiểu được đối tác phải điều tra thu thập thông tin về đối tác như quá trình phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, điểm mạnh và điểm yếu của họCác thông tin này có thể tìm hiểu trực tiếp thông qua văn phòng đại diện của các Công ty nước ngoài tại Việt Nam. Việc tìm hiểu kỹ các đối tác nước ngoài sẽ giúp cho Công ty tránh được những rủi ro trong quá trình kinh doanh có thể gặp phải.
- Mở rộng thị trường nhập khẩu: Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu diễn ra trong điều kiện thuận lợi ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trường trong nước thì Công ty cần phải có nhiều nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thời gian qua Công ty mới chỉ quan hệ với một số thị trường Châu á như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc Trong những năm tới vấn đề mở rộng quan hệ với thị trường khu vực như Anh, Pháp, đặc biệt là Mỹ từ khi ký Hiệp định thương mại Việt Mỹ nếu không sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường này. Ngoài ra, Trung Quốc là nước có nhiều hàng hoá có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam, chất lượng tốt mà giá cả lại hợp lý. Đây là những bạn hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Công ty để thực hiện tốt chiến lược kết hợp giữa đa dạng hoá và chuyên môn hoá hàng nhập khẩu.
4.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp, kết hợp chặt chẽ với mục tiêu ngắn, trung và dài hạn, giảm sự phụ thuộcvào sự biến động của thị trường đồng thời thích ứng nhanh với bất kỳ sự biến động của môi trường kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trên thị trường đều phải được tính toán trên nhiều phương diện, nên để được hiệu quả cao nhất đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra trong khả năng cụ thể của mình. Do vậy doanh nghiệp cần xây dựng, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp và phù hợp với đặc điểm về thị trường, các khả năng về tài chính, vốn, nhân lực của mình.
Đối với Công ty, kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường là cơ sở ban đầu để xây dựng kế hoạch kinh doanh. Trong thời gian tới, Công ty nên điều chỉnh lại tỷ trọng kim ngạch của các mặt hàng nhập khẩu, kết hợp giữa chiến lược đa dạng hoá và chiến lược chuyên môn hoá trong phạm vi kinh doanh của mình. Để đảm bảo phục vụ đủ và đúng nhu cầu thị trường, nhu cầu các ngành sản xuất trong nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu Công ty cần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu theo quy trình:
- Xây dựng chiến lược nhập khẩu
- Lựa chọn phương thức giao dịch
- Xác đinh tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
- Xác định khối lượng nhập khẩu tối ưu
Khi xây dựng kế hoạch nhập khẩu Công ty cần tuân thủ chặt chẽ quy trình trên để có thể đưa ra một kế hoạch phù hợp, chính xác nhất và tránh tình trạng thực hiện các thương vụ mang tính chụp giật.
4.3 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
Giao dịch đàm phán là bước đầu tiên tiến tới ký kết hợp đồng nhập khẩu, sự thành công trong đàm phán quyết định đến kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Đối với khách hàng ở các thị trường khác nhau cần phải xác định phương thức đàm phán khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Do đó, công việc đàm phán đòi hỏi phải được tiến hành bởi những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp và đạo đức trong kinh doanh. Trước khi đàm phán phải có sự chuẩn bị đầy đủ các thông tin có liên quan đến việc ký hợp đồng, tìm hiểu kỹ các điểm mạnh, điểm yếu của đối tác khi bước vào bàn đàm phán vì hợp đồng nhập khẩu là loại hợp đồng phức tạp, nhiều điều khoản bắt buộc, dễ xảy ra tranh chấp
Trong quá trình ký kết hợp đồng Công ty cần lưu ý quy định rõ các loại chứng từ cần thiết vì chúng là kết quả của việc xác nhận các bước thực hiện hợp đồng như các loại chứng từ để thanh toán, giải quyết khiếu nại và tranh chấp. Mặt khác, trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng phải chú ý về điều kiện giao hàng của đối tác, điều kiện thanh toán an toàn nhất.
Thực hiện hợp đồng kinh doanh nhập khẩu là một quá trình có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh bỏi nó quyết định trực tiếp chi phí của hoạt động nhập khẩu, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và quan hệ với bạn hàng ở các nước. Bất kỳ một sai sót nào xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng đều có thể không mang lai hiệu quả, gây tỏn thất về mặt kinh tế như làm chậm tiến độ hợp đồng, giảm chất lượng hàng hoá hoặc xảy ra tranh chấp. Vì vậy, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu đòi hỏi phải tiến hành chu đáo, có bài bản trên cơ sở tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao.
5. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chỉ được hoàn thành khi được tiêu thụ trên thị trường nên bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì Công ty phải thực hiện tốt khâu bán hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh và tăng nhanh vòng quay của vốn. Các biện pháp có thể thực hiện:
- Xác định giá bán hợp lý: Vì giá bán có tác động lớn đến hàng hoá bán ra đặc biệt là các mặt hàng quan trọng có tính chiến lược, chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá là có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về số lượng bán ra. Hiện nay đang xuất hiện ngày một nhiều Công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Do đó, giá cả được hình thành tự do trên thị trường, Công ty không được phép tự nâng giá bán trong nước để thu lợi nhuận cao. Vì thế, khi xác định giá bán Công ty cần phải căn cứ vào giá cả thị trường và chiến lược kinh doanh của mình để đưa ra mức giá phù hợp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng: Để củng cố vị trí uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường trong xu thế cạnh tranh gay gắt và thị phần của Công ty có xu hướng giảm thì ngoài việc xác định mức giá bán hợp lý Công ty cần phải sử dụng các hình thức xúc tiến để mang lại hiệu quả cao như: quảng cáo, khuyến mại, giảm giá
- Đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng hiện đại, tăng cường mạng lưới bán hàng tại các điểm bán hàng qua đó xây dựng niềm tin của khách hàng đối với Công ty, nâng cao công tác tiếp thị góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng.
KẾT LUẬN
Sau hơn 10 năm đổi mới cục diện nền kinh tế đã có nhiều tiến bộ tích cực, trong đó hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Nhập khẩu không những thể hiện khả năng phát triển về đối ngoại của một quốc gia và chi phối tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới bằng cách cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động mà còn góp phần đáng kể vào quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc quan tâm chú trọng nâng cao kết quả kinh doanh nói chung và kết quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết để phát huy toàn bộ vai trò của nó.
Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu để góp phần thực hiện chức năng quan trọng của kinh doanh thương mại quốc tế, do đó doanh nghiệp cũng có trọng trách trong việc đảm nhận, hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường. Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng chủ yếu là lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đang từng bước khắc phục tăng trưởng đi đôi với nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Với đề tài: "Tình hình nhập khẩu trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy của công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan" tôi mong muốn đóng góp những nghiên cứu, tỡm tũi và một số giải phỏp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Bình
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7336.doc