Khả năng thực tế của em chưa được nhiều cho nên bài viết này sẽ không khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của anh, chị trong Công ty và Cô giáo Vũ Thị Vân Anh để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên phòng Kế toán, Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Công ty Công ty Cosevco 7đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình em thực tập tại Công ty và Cô giáo Vũ Thị Vân Anh đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này
34 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cosevco 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu quả, Công ty đã được đánh giá là một doanh nghiệp thành công. Trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt được một vị trí vững vàng trên thương trường và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.
Mặt khác, Công ty Cosevco 7 đã tạo được một môi trường làm việc rất tốt cho cán bộ công nhân viên. Công ty rất quan tâm đến quyền lợi người lao động và thường xuyên chăm lo đến đời sống của anh em trong Công ty. Để đảm bảo công bằng cho người lao động, Công ty đã thiết lập một chế độ chính sách tiền lương tương đối hợp lý cho cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa trên chính sách tiền lương của Nhà nước. Mặt khác, công tác quản lý, tổ chức lao động tiền lương đã thực sự trở thành một trong những khâu trung tâm của công tác kế toán của Công ty.
Phần 1
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Cosevco 7
1. Đặc điểm chung của công ty Cosevco 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cosevco 7
Công ty Cosevco 7 có nguồn gốc hình thành từ một cơ sở sản xuất nhỏ của tư nhân chuyên sản xuất bát đĩa. Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn.
* Giai đoạn đầu của Công ty Cosevco 7
Ra nhập thị trường Việt Nam với sản phẩm gạch Granite một lĩnh vực mới của nước ta lúc bấy giờ và những thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn nhưng toàn thể Công ty đã vượt lên tất cả ,đến giờ Công ty đã là 1 Công ty lớn .
Trong giai đoạn ngày này: Gach Granite không chỉ có một Công ty khing doanh mà có rất nhiều Công ty nhưng Công ty Cosevco 7 vẫn đứng vững trên thị trường .
- Nhìn thấy trước nhu cầu ngày càng tăng về gạch ngói Granite, Công ty đã thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch ngói Granite với công nghệ Itali. với tổng số vốn đầu tư hàng tỷ đồng VN. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm gạch ngói Granite cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở khoa học của tập thể cán bộ CNV trong Công ty đã nâng cao cả chất và lượng cho từng sản phẩm. Do đó Công ty đã mở rộng thị trường trong và ngoài nước
* Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Do đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ nên Công ty gạch ,ngói Granite Cosevco 7 đã sản xuất ra được rất nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao với đủ mẫu mã, mầu sắc. Công ty Cosevco 7 thực sự đã đáp ứng được một nhu cầu của thị trường. Sản phẩm của Công ty không chỉ có mặt ở thị trường trong nước mà còn có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới,
Về công tác tiêu thụ: Công ty có một mạng lưới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm ở hầu hết các miền của đất nước, kéo dài khắp nước, với rất nhiều đại lý to và nhỏ. Hiện nay sản phẩm gạch, ngói Granite của Công ty chiếm khoảng 40% thị trường nội địa và ngày càng mở rộng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Sản phẩm mang nhãn hiệu Granite của Công ty đã được công nhận hàng việt Nam chất lương cao ISO9001_2000 .
Biểu 1 - Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cosevco 7 (2004 - 2005)
TT
Chỉ tiêu
Đvt
Thực hiện năm 2004
Kế hoạch năm 2005
Thực hiện năm 2005
Tỷ lệ % so với:
TH 02
KH 03
I
Giá trị tổng sản lượng
Trđ
106.100,0
110.175,8
112.236,97
105,8
101,9
1
Giá trị sx CN
Trđ
85.458,97
88.700,0
89.346,5
104,5
100,7
2
Giá trị khác
Trđ
20.641,03
21.475,8
22.890,47
110,9
104
II
Sản lượng sx
sp
558.827,0
560.000,0
560.368,0
100,3
100,1
1
Tiêu thụ
sp
582.543,0
570.000,0
574.000,0
98,5
100,7
2
Tồn kho
Sp
52.315,0
42.315,0
38.683,0
73,9
91,4
III
Doanh thu
Trđ
115.039,4
111.000,0
112.563,1
97,8
101,4
1
D.Thu sx CN
Trđ
91.027,0
92.000,0
91.735,2
100,8
99,7
2
Doanh thu ạ
Tr.đ
24.012,4
19.000,0
20.827,9
86,7
109,6
IV
Lao động và thu nhập
1
Lao động BQ
Người
535
550
552
103,2
100,4
2
Tổng quỹ lương
1000đ
998.976,3
1.027.000
1.043.058
104,4
101,6
3
Thu nhập BQ
(1người/ tháng)
1000đ
1746
1753
1795
102,8
102,4
V
Nộp ngân sách với nhà nước
Tr.đ
2.985,0
3.863,0
5.932,6
198,7
135,6
1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
a) Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty.
Mặt hàng SXKD chủ yếu của Công ty là sứ vệ sinh phục vụ cho xây dựng, trang trí nội thất. Hiện nay, Công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trường trong và ngoài nước có rất nhiều loại sản phẩm với mẫu mã đa dạng và phong phú, bao gồm:
- Gạch Granite
- Ngói Granite
- Sản phẩm và các phụ kiện khác đi kèm.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ lắp đặt của Italy và đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lượng sản phẩm với các thông số kỹ thuật như sau:
Stt
Tiêu chuẩn
Đvt
Chỉ số
1
Độ hút nước
%
0,1 - 0,5
2
Trọng lượng riêng
g/cm
2,35 - 2,4
3
Độ bền uốn
Kg/cm2
3200
4
Độ bền nén
Kg/cm2
8.000
5
Khả năng chịu tải
Kg/sp
600
6
Độ bền nhiệt
Không rạn nứt
7
Độ bền hoá
ít bị ăn mòn
Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, sản phẩm của Công ty không những đảm bảo về mặt chất lượng, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng hiện đại đẹp mắt mà còn phong phú về mầu sắc. Khách hàng có thể tuỳ ý chọn lựa mầu sắc: Xanh cốm, Ngà, Hồng (20%); Mận, Xanh nhạt (5%); Đen, Xanh đậm (5%) ... sao cho phù hợp với sở thích và nội thất của từng ngôi nhà.
Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của Công ty được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Công ty là hội viên chính thức của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Sản phẩm Granite đã thực sự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước, nhiều năm được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao, đã dần dần chiếm được lòng tin của khách hàng ở thị trường nước ngoài .
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch granit là đất sét, Caolin, Fenspat, Đôlomit được khai thác chủ yếu ở trong nước. Có một số loại vật liệu phụ công ty phải nhập từ nước ngoài như bi nghiền, quả lô, đĩa vát cạnh, đá mài. Nguyên vật liệu xuất kho vật tư cho sản xuất được đưa tới nhà máy bắt đầu quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên liệu sau khi gia công được chuyển lên dây chuyền sản xuất qua hệ máy nghiền bi, bể hồ, sấy phun, lò nung. Sản phẩm sau khi nung được nhập kho bán thành phẩm nhà máy. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ một số sản phẩm sau nung qua hệ máy lựa chọn một phần được đóng hộp (sản phẩm thường), một phần được chuyển tới dây chuyền vát cạnh, mài bóng để tiếp tục gia công thành sản phẩm vát cạnh, còn sản phẩm mài bóng ngoài vát cạnh còn được mài bóng bề mặt nhờ đá mài, quả lô kim cương. Sản phẩm vát cạnh, bài bóng sau khi gia công cũng được đóng hộp. Sản phẩm đóng hộp sau khi được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, đóng dấu mới được nhập kho thành phẩm.
c) Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được trong sự vận hành mọi hoạt động, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý tại Công ty là một đội ngũ cán bộ có năng lực giữ vai trò chủ chốt điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty một cách năng động và có hiệu quả.
Sau khi cổ phần Nhà máy gạch ngói Cosevco 7, gồm : Nhà máy gạch ốp lát granit: Xí nghiệp kinh doanh, xí nghiệp xây lắp và tư vấn xây dựng; phân xưởng cơ điện.
Do đặc điểm Công ty Cosevco 7 nay có hơn 300 cán bộ công nhân viên trong đó nhà máy gạch granit chiếm khoảng 150 người, bậc thợ trung bình của công nhân sản xuất là 5, 6, 7. Đội ngũ quản lý tại công ty có trên 90 người trong đó hơn 80% kỹ sư, cử nhân các ngành nghề.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là giám đốc công ty :
- người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên về mọi mặt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là 1 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc cùng hệ thống các phòng, ban khác. Nhà máy là bộ phận trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 4 phòng chức năng giúp việc giám đốc, mỗi phòng, ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể sau:
* Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm các công việc sau:
+ Công tác hành chính
+ Công tác tổ chức lao động: Tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn công ty đồng thời giúp Giám đốc xét duyệt lương khối gián tiếp.
+ Công tác thư ký giám đốc, y tế và kiểm tra vệ sinh công nghiệp, bảo vệ tài sản và giữ gìn an ninh trật tự trong công ty.
Ngoài ra văn phòng công ty còn chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt
* Phòng tài kính - kế toán.
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng như của toàn công ty.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật - ban KCS
* Phòng vật tư - vận tải :
* Nhà máy gạch ốp lát granit
Là nơi trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm. Dưới nhà máy là các bộ phận, tổ sản xuất. Phòng thí nghiệm là bộ phận trực tiếp thuộc Nhà máy, phục vụ sản xuất ở nhà máy.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Cosevco 7.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh nghiệp công nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh doanh của mình.
Khi Nhà nước ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công ty đã sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt động của cả Công ty, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng vẫn giữ được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng kế toán viên. Công ty cũng đã đưa chương trình kế toán máy vào áp dụng nhằm giảm bớt khối lượng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công ty. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các xí nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê. Mọi công việc phân loại, tổng hợp được thực hiện tại phòng kế toán Công ty, kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập vào máy tính theo yêu cầu của công tác kế toán.
Tại Công ty Cosevco 7, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác thu thập, xử lý và cung cấp thong tin kinh tế. Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán khác. Phòng gồm 5 người, mỗi người đảm đương một phần hành kế toán gồm .
+ Kế toán trưởng: điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo, phối hợp thống nhất trong phòng tài chính , đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền hạn được giao.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ theo từng quý, lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm đối với nhà nước.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ với khách hàng và công nợ chi bằng tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày tại công ty, giao dịch với ngân hàng về vay nợ và trả nợ đồng thời thực hiện các báo cáo cho ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn bán hàng và bảng kê tiêu thụ về số lượng và doanh thu kiểm tra đối chiếu kho hàng, công nợ với các chi nhánh, theo dõi ký quỹ với các khách hàng .
+ Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất từng loại vật tư như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, ... viết phiếu nhập, xuất vật tư; Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho với thủ kho. Định kỳ 6 tháng và cuối năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu kiểm kê, báo cáo trưởng phòng trình giám đốc xin xử lý.
* Các nhân viên kinh tế tại các đơn vị , nhà máy và các chi nhánh có nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để xử lý.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức Công ty CoSEVCO 7 năm 2005
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Xí nghiệp SX khuôn mẫu
Nhà máy Granitie
Phòng Kinh doanh
Văn phòng công ty
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Xuất khẩu
Phòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Kỹ thuật - KCS
P.tổng hợp
P.tổng hợp
P.tổng hợp
P.tổng hợp
PX 1
PX 2
PX 3
P.tổng hợp
PX 4
Văn thư lưu trữ
Hành chính quản trị
Nhà bếp
P.Mar keting
P.tiếp thị
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP.
HCM
Kho vận
Y tế
LĐ tiền lương
Tuần tra B.vệ
CĐ chính sách
TĐKĐ
Phân tích thị trường và xúc tiến TM
Giao dịch đối ngoại
Tài
chính
Kế toán
Kiểm soát
Kế hoạch
SX
Điều độ sản xuất
Đầu tư XD cơ bản
Quản lý công
nghệ
Nghiên cứu,
thí nghiệm
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Xí nghiệp SX khuôn mẫu
Nhà máy Granitie
Phòng Kinh doanh
Văn phòng công ty
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Xuất khẩu
Phòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Kỹ thuật - KCS
P.tổng hợp
P.tổng hợp
P.tổng hợp
P.tổng hợp
PX 1
PX 2
PX 3
P.tổng hợp
PX 4
Văn thư lưu trữ
Hành chính quản trị
Nhà bếp
P.Mar keting
P.tiếp thị
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP.
HCM
Kho vận
Y tế
LĐ tiền lương
Tuần tra B.vệ
CĐ chính sách
TĐKĐ
Phân tích thị trường và xúc tiến TM
Giao dịch đối ngoại
Tài
chính
Kế toán
Kiểm soát
Kế hoạch
SX
Điều độ sản xuất
Đầu tư XD cơ bản
Quản lý công
nghệ
Nghiên cứu,
thí nghiệm
2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Cosevco 7 .
2.1 Bộ máy kế toán trong Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Cosevco 7.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh nghiệp công nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh doanh của mình.
Khi Nhà nước ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công ty đã sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt động của cả Công ty, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhưng phòng vẫn giữ được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng kế toán viên. Công ty cũng đã đưa chương trình kế toán máy vào áp dụng nhằm giảm bớt khối lượng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong phòng.Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công ty. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các xí nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê. Mọi công việc phân loại, tổng hợp được thực hiện tại phòng kế toán Công ty, kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập vào máy tính theo yêu cầu của công tác kế toán.
Tại Công ty Cosevco 7, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác thu thập, xử lý và cung cấp thong tin kinh tế. Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán khác. Phòng gồm 5 người, mỗi người đảm đương một phần hành kế toán gồm .
+ Kế toán trưởng: điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chỉ đạo, phối hợp thống nhất trong phòng tài chính , đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề trong phạm vi quyền hạn được giao.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động tăng giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ theo từng quý, lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm đối với nhà nước.
+ Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ với khách hàng và công nợ chi bằng tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng phát sinh hàng ngày tại công ty, giao dịch với ngân hàng về vay nợ và trả nợ đồng thời thực hiện các báo cáo cho ngân hàng.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn bán hàng và bảng kê tiêu thụ về số lượng và doanh thu kiểm tra đối chiếu kho hàng, công nợ với các chi nhánh, theo dõi ký quỹ với các khách hàng .
+ Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất từng loại vật tư như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, ... viết phiếu nhập, xuất vật tư; Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho với thủ kho. Định kỳ 6 tháng và cuối năm kiểm kê và tính chênh lệch thừa thiếu kiểm kê, báo cáo trưởng phòng trình giám đốc xin xử lý.
* Các nhân viên kinh tế tại các đơn vị , nhà máy và các chi nhánh có nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ gửi về phòng tài chính - kế toán Công ty để xử lý.
* Tổ chức sổ kế toán
Với điều kiện trang bị tính toán hiện đại, việc hạch toán kế toán ở công ty được thực hiện hoàn toàn theo chương trình kế toán sử dụng trên máy vi tính. Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng làm nhật ký chung. Do đặc điểm lao động kế toán bằng máy đã giúp giảm bớt rất nhiều lao động tính toán bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại sổ đều do máy tính tự lập và tính toán theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, sổ chứng từ, kết toán định khoản, nội dung diễn giải, số lượng, tiền, ...) Chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối các tài khoản cuối quý kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và các phần hành kế toán liên quan cho khớp đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ.
2.2. Hình thức kế toán được sử dụng tại Công ty Cosevco 7.
Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện nay áp dụng cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung gồm có:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái
+ Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái ,gồm có:
+ Sổ Nhật ký - Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ - ghi sổ, gồm có:
* Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ, gồm có:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3. Phương pháp tập hợp chi phí
Phần 2
Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
1. Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lương
.Tài khoản hạch toán
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Các khoảng tiền lương(tiền công),tiền Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng
thưởng BHXH và các khoản khác đã trả BHXH và các khoản khác phải trả
,đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên cho CNV
Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền
công) của công nhân viên
SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả SD : các khoản tiền lương,
cho công nhân viên tiền thưởng và các khoản phải trả
cho CNV
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nước ở tập thể .
- BHXH và KPCĐ vượt chi được bù đắp .
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có ) : Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vượt chưa được bù.
SD : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu nhận được của kỳ kế toán
- TK 338 - phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn
- TK3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK3384 - Bảo hiểm y tế
- TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số chi phí thực tế được lớn hơn số trích trước, được tính
hạch toán vào thu nhập bất thường vào chi phí SXKD
DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD
Bộ phận: ban quản lý
Bảng chia lương trong công ty
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Số công
Trình độ
Đơn giá 1 ngày công
Thành tiền
Kí nhận
Nguyễn Văn Vĩnh
26
Đại học
40.000
1040.000
Trần Xuân Mạnh
24,5
Đại học
40.000
980.000
Hoàng Thị Thanh
26
Đại học
40.000
1040.000
Hoàng Thị Thanh
23
Cao đẳng
35.000
805.000
Nguyễn Minh Thoa
22
Cao đẳng
35.000
770.000
Trần Tuấn Anh
20
Cao đẳng
35.000
700.000
Ngô Thuý Hà
21
Cao đẳng
35.000
735.000
Đỗ Việt Hoàn
20,5
Trung cấp
30.000
615.000
Hoàng Thanh Mai
19,5
Trung cấp
30.000
585.000
Phạm Anh Tú
17
Trung cấp
30.000
510.000
Tiền trách nhiệm
Trưởng phòng
100.000
nt
Phó phòng
50.000
Cộng
350.000
7930.000
Trưởng phòng
Cụ thể cách tính lương như sau :
Chị Nguyễn Ngọc Vân làm với số công là 26 và đơn giá là 40.000 đ
Tiền lương = 26 x 40.000 = 1040.000 đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.00
Cụ thể ta có bảng chấm công
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
Công ty: Cosevco 7
Mẫu số 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ban quản lý
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công được hưởng lương sản phẩm
1
2
…
10
…
16
…
20
…
31
1
Nguyễn Văn Vĩnh
K
K
K
K
K
Bo
26
2
Trần Xuân Mạnh
K
K
K
K
K
Bo
24,5
3
Nguyễn Ngọc Vân
K
K
K
K
K
K
25
4
Hoàng Thị Thanh
K
K
K
K
K
K
23
5
Đỗ Việt Hoàn
K
K
K
K
K
K
22
6
Trần Tuấn Anh
K
K
Bo
K
K
K
20
7
Ngô Thuý Hà
K
K
Bo
K
K
K
21
8
Vũ Viết Thắng
K
K
Bo
K
K
K
20,5
9
Nguyễn Văn Tuấn
K
K
Bo
K
K
K
19,5
10
Phạm Anh Tú
K
K
Bo
K
K
K
17
……
……………..
Ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F
+ ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP
+ Nghỉ không lương: Bo + …………….
Tổ trưởng
(đã ký, họ tên)
Đội trưởng
(đã ký, ghi họ tên)
Người kiểm tra
(đã ký, họ tên)
Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty Cosevco 7 .12/2005
*Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
1. Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622: 120.965.600
Có TK 334: 120.965.600
2. Tiền lương bộ phận quản lý đội
Nợ TK 627: 26.970.205
Có TK 334: 26.970.205
3. Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 36.735.744
Có TK 334: 36.735.744
4. Ngày 15/1 tạm ứng 76.290.000 lương kỳ I cho NVQL
Nợ TK 334 : 76.290.000
Có TK 111 : 76.290.000
5. Thu hồi tạm ứng thừa 2.310.500đ của nhân viên quản lý
Nợ TK 334 : 2.310.500
Có TK 141 : 2.310.500
6. Chi tiêu kinh phi công đoàncho việc hiếu hỷ tại công ty với tiền mặt là 1.830.214
Nợ TK 338 : 1.830.214
Có TK 111 : 1.930.214
7. Rút 860.500.000 tiền gửi NH về quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 860.500.000
Có TK 112 : 860.500.000
8. Dùng 65.422.263 tiền mặt thanh toán cho lao động thuê ngoài
Nợ TK 334 : 65.422.263
Có TK 111 : 65.422.263
9. Thuế thu nhập của người lao động phải nộp cho nhà nước là 351.000
Nợ TK 334 : 351.000
Có TK 338 : 351.000
10.Tiền lương của chị Nguyễn Ngọc Vân đi vắng chưa lĩnh là 1.040.000
Nợ TK 334 : 1.040.000
Có TK 338 : 1.040.000
áp dụng tính cho công nhân sản xuất tại Nhà máy. Đơn giá này bao gồm lương sản phẩm, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm.
TT
Diễn giải
Đv tính
Bán thành phẩm
Phần tăng với sản phẩm đóng hộp
Kho Nhà máy
Đóng hộp
Vật cạnh
Mài bóng
Tổng
Đ/m2
1102
299
1079
1220
1
Công nhân công nghệ
Đ/m2
754
214
712
853
2
Công nhân phục vụ
Đ/m2
147
15
219
219
3
Quản lý + Thí nghiệm
Đ/m2
201
20
148
148
Như vậy:
Tiền lương phải trả cho công nhân Nhà máy = ồ (số lượng SPi x Đơn giá tiền lương SPi)
Trong đó: i: là chất lượng sản phẩm
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nếu công nhân tiết kiệm được vật tư sẽ được thưởng theo một phần trăm nhất định trên tổng số giá trị vật tư tiết kiệm được.
Chi phí công nhân trực tiếp của Nhà máy bao gồm tiền lương (lương sản phẩm, lương phụ, tiền thưởng) của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí theo quy định hiện hành theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất do Công ty chịu.
* Về tiền lương của công nhân sản xuất:
Sau khi đã có tổng quỹ lương khoán theo định mức. Kế toán tập hợp bảng chấm công của các tổ để xác định tổng số điểm của toàn bộ công nhân sản xuất, cán bộ Nhà nước. Ví dụ: Bảng chấm công (trích) của bộ phận ép sấy đứng tháng 10/2005 như sau:
Nhà máy gạch ốp lát Granit
Bộ phận: ép sấy đứng
Bảng chấm công
Tháng 10/2005
STT
Họ và tên
Cấp bậc hoặc chức vụ
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương thời gian
...
...
1
Nguyễn Văn Vĩnh
Tổ trưởng
18
18
450
25
2
Trần Xuân Mạnh
Tổ viên
10
10
232
23
3
Đỗ Việt Hoàn
Ca trưởng
10
10
276
25
4
Nguyễn Văn Tuấn
Tổ viên
11
10
289
26
...
...
Cộng: 20 người
480
Số điểm mà người công nhân đạt được trong ngày (tháng) phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1. Vị trí của người công nhân đó trên dây chuyền công nghệ .
2. Vị trí làm việc của người công nhân trong công đoạn đó .
3. Số giờ công nhân làm việc trong ngày
4. Số ngày công .
5. Hệ số bình xét :
+ Xuất sắc: Tổng số điểm chia lương cuối cùng = 1,1 x số điểm tháng
+ Hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 1 x số điểm tháng
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm chia lương = 0,9 x số điểm tháng
Dựa vào bảng chấm công, tổng quỹ lương tháng được duyệt, tuỳ thuộc vào hệ số lương cơ bản, số ngày công, số công điểm của từng người để tính lương cho từng công nhân
Tiền lương phải trả 1 CN tháng
=
Tiền lương sản phẩm 1CN
+
Tiền lương, tiết kiệm vật tư, phẩm cấp
+
Lương phụ
Trong đó:
Tiền lương sản phẩm 1CN = x Số điểm 1CN
Tiền thưởng, tiết kiệm vật tư, phụ cấp
=
x
Số điểm CNi
x
Hệ số TKVT CNi
Những ngày nghỉ chế độ như nghỉ tết, nghỉ phép, hội họp, học tập... (nằm trong lương phụ) của công nhân được trả lương theo công nhật và mức lương bình quân ngày được tính như sau:
Mức lương bình quân ngày =
Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho từng công nhân, kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bình quân.
Ví dụ: Bảng thanh toán lương của bộ phận ép, sấy đứng tháng 2 như sau: (Trích).
Nhà máy gốm Granit
Bộ phận: ép, sấy đứng
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 10/2005
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Ngày công
Số điểm
Hệ số TKVT
Điểm TKVT
Lương SP
TKVT
Tổng
1
Nguyễn Văn Vĩnh
2,02
450
1
45-
1.399.169
455.331
1.854.500
2
Trần Xuân Mạnh
2,33
23
232
1
232
721.349
234.748
956.097
3
Đỗ Việt Hoàn
1,72
25
276
1
276
858.157
279.269
1.137.426
4
Nguyễn Văn Tuấn
1,72
26
289
1,5
433,5
898.578
438.635
1.337.213
Cộng
21.557.6,
Từ bảng thanh toán tiền lương từng tổ kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy trong từng tháng.
Ví dụ: tháng 10/2005 (trích)
Công ty Cosevco 7
Nhà máy gạch ốp lát Granit
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tháng 10/2005
STT
Bộ phận
Lương CB
Tiền lương phải trả
Tạm ứng
BHXH
BHYT
Tiền nhà
Tổng
Còn được lĩnh
1
Nghiền sấy
55.81
35.056.771
10.100.000
401.832
80.366
2
ép, sấy đứng
30,21
21.557.632
9.200.000
217.512
43.502
3
Lò nung
74,77
55.494.757
18.800.000
538.344
107.669
4
Tổ mài
91,19
43.356.154
26.000.000
656.568
131.314
5
Cơ điện
21,82
16.645.852
8.100.000
157.104
31.421
6
VSCN
9,01
3.132.161
1.600.000
64.872
12.974
7
Cán bộ PX
25,12
20.673.518
9.200.000
180.864
36.173
8
Thí nghiệm
27,98
17.685.381
7.700.000
201.456
40.291
Cộng
335,91
213.602.229
90.700.000
2.418.552
483.710
* Về các khoản trích theo lương:
Theo chế độ hiện hành các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định đưa vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước, Công ty đang áp dụng thì việc trích lập quỹ BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ 15% trên quỹ tiền lương cơ bản, của công nhân sản xuất trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng: một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để chi cho các trường hợp quy định, một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại Công ty cho những trường hợp ốm đau,...
BHYT ở Công ty được trích vào chi phí sản xuất hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên quỹ lương cơ bản. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên công ty.
KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng thu nhập thực tế của công nhân viên trong tháng và cũng được phân cấp quản lý: một nửa nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một nửa để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của công nhân viên Công ty.
Để phản ánh tình hình và thanh toán lương cho công nhân viên Công ty, kế toán sử dụng tài khoản 334 - "Phải trả công nhân viên" và tài khoản 338 - "Các khoản phải trả, phải nộp khác" (chi tiết 3 tiểu khoản 3382, 3383, 3384). Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại Nhà máy, kế toán sử dụng tài khoản 622 (6221 - chi phí trực tiếp Granit).
Kế toán tổng hợp Công ty hàng tháng tổng hợp các Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của các đơn vị trong toàn Công ty để lập bảng "Tiền lương các bộ phận toàn Công ty" và "Bảng theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ". Trong bảng này, bộ phận Nhà máy Granit được chia thành 3 khoản:
- Gián tiếp, phục vụ: gồm tiền lương của tổ VSCN, còn bộ PX và thí nghiệm
- Tổ mài: Tiền lương của tổ mài
- Còn lại: Tiền lương của các bộ phận trực tiếp sản xuất còn lại.
Công ty Cosevco 7
Hạch toán tiền lương, các khoản trừ vào lương
Tháng 12/2005
STT
Bộ phận
Tiền lương
BHXH
BHYT
Nhà
KPCĐ
Khác
3383
3384
1388
6428/3382
1388
1
Gián tiếp
154.952.764
1.124.370
224.874
73.500
757.400
2
Phục vụ hành chính
9.707.397
112.410
22.482
41.000
3
Bảo vệ
7.250.000
163.800
32.760
4
Nhà trẻ
3.252.550
83.250
16.650
7.000
5
XN xây lắp
9.185.600
82.720
16.530
6
Chi khác tính vào lương
84.350.000
-
-
7
Bốc xếp
24.466.626
365.220
73.044
8
Lái xe
7.084.218
86.310
17.262
9
Phân xưởng cơ điện
28.097.516
407.340
81.468
8.750
10
Nhà máy Granit
241.495.795
3.156.570
631.314
0
0
+ Tổ mài
60.019.310
777.330
155.466
+ Phục vụ
66.152.730
660.870
132.174
+ Trực tiếp
115.323.755
1.718.370
343.674
11
Xí nghiệp kinh doanh
169.766.994
1.740.790
595.782
12
Nhà ăn
11.104.800
169.020
33.804
74.000
13
Ban quản lý dự án
4.047.550
53.640
10.728
Công 334
739.609.460
7.322.780
1.712.166
130.250
1.093.400
0
Tổng cộng
754.761.810
7.545.440
1.756.698
204.250
1.093.400
0
Luỹ kế 334
6.605.962.285
Luỹ kế
6.760.461.378
1) Hạch toán BHXH, BHYT trích vào Z
Nợ TK 6221 Nợ TK 62711
Có TK 3382: 3.506.861 Có TK 3382: 2.516.002
Có TK 3383: 7.487.100 Có TK 3383: 4.559.220
Có TK 3384: 998.280 Có TK 3384: 607.896
Nợ TK 6411 Nợ TK 6421
Có TK 3382: 3.059.340 Có TK 3382: 3.767.917
Có TK 3383: 5.222.370 Có TK 3383: 4.860.570
Có TK 3384: 1.191.564 Có TK 3384: 648.048
Nợ TK 6428 Nợ TK 2414
Nhà ăn Dự án
Có TK 3382: 222.096 Có TK 3383: 53.640
Có TK 3383: 676.080 Có TK 3384: 10.728
Có TK 3384: 101.412
2) Phân bổ tiền lương trong tháng
Nợ TK 6221: 175. 343.065
Nợ TK 62711: 125.801.090
Nợ TK 6411: 169.766.994
Nợ TK 6421: 268.698.311
Có TK 334: 739.609.440
Tại Công ty Cosevco 7
Hạch toán tiền lương bổ sung
Tháng 12/2005
STT
Bộ phận
Tiền lương
BHXH
BHYT
Nhà
KPCĐ
Khác
3383
3384
1388
6428/3382
1388
1
Gián tiếp
202.739.635
2
Phục vụ hành chính
30.576.274
3
Bảo vệ
-
4
Nhà trẻ
-
5
XN xây lắp
21.756.000
6
Chi khác tính vào lương
24.850.000
7
Bốc xếp
44.379.644
8
Lái xe
-
9
Phân xưởng cơ điện
34.023.649
10
Nhà máy Granit
371.819.785
0
0
0
0
0
+ Tổ mài
88.108.059
+ Phục vụ
95.217.880
+ Trực tiếp
188.493.846
11
XN Kinh doanh
111.166.001
12
Nhà ăn
14.500.000
13
Ban quản lý dự án
-
Cộng 334
841.310.988
Tổng cộng
855.810.988
Luỹ kế 334
7.447.273.273
0
0
0
0
0
Luỹ kế
7.616.272.366
0
0
0
0
0
1) Hạch toán BHXH, BHYT
Nhà trích vào giá thành:
Nợ TK 6221
Có TK 3382: 5.532.028
Có TK 3383: 0
Có TK 3384: 0
Nợ TK 62711
Có TK 3382: 3.472.423
Có TK 3383: 0
Có TK 3384: 0
Nợ TK 6411
Có TK 3382: 2.223.320
Có TK 3383: 0
Có TK 3384: 0
Nợ TK 6428 (Nhà ăn)
Có TK 3382: 290.000
Có TK 3383: 0
Có TK 3384: 0
Nợ TK 2414 (Dự án)
Có TK 3383: 0
Có TK 3384: 0
2) Phân bổ tiền lương trong tháng:
Nợ TK 6221: 276.601.905
Nợ TK 62711: 173.621.173
Nợ TK 6411: 111.166.001
Nợ TK 6421: 279.921.909
Có TK 334: 841.310.988
Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên 3 bảng của 3 tháng, chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính là 2 bộ phận nhỏ: Tổ mài và còn lại thuộc Nhà máy Granit, kế toán định khoản lần lượt cho từng tháng.
Quí IV/2005 - tổng phát sinh bên Nợ TK 622 (6221) là: 900.143.508 (trong đó Tổ mài: 167.224.644) được kế toán cuối quý kết chuyển sang Tk 154 (1541). Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Granit.
Sau khi định khoản, chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối quý kế toán in các mẫu sổ được thực hiện trên máy ra ngoài, đóng dấu và lưu trữ. Ví dụ trong sổ cái TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp Granit.
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Số:…
Họ tên:Nguyễn Thị Thuỷ Tuổi 28
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Sốngày cho nghỉ
Y bác sỹ, ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Bệnh viện Phụ sản
1/12/05
nghỉ đẻ
120
1/10/05
1/12/05
(ký, đóng dấu)
120
(ký,họ tên)
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bg 1 ngày
5 tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
1
2
3
4
120
19.853,8
100%
2.382.461,5
Bảng thanh toán BHXH là 1 bảng trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phương pháp lập bảng này dựa vào phiếu nghỉ BHXH, lập toàn công ty, chi tiết từng trường hợp nghỉ, cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty. Cuối cùng chuyển sang cho trưởng bản BHXH xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi, bảng này được lập thành 2 liên một gửi cho phòng kế toán, 1 gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán.
Ta có bảng thanh toán BHXH ở công ty trong tháng 9.
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 9/2005
TT
Họ và tên
nghỉ ốm
…
Nghỉ đẻ
…
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
A
B
c
d
e
F
g
h
i
K
1
2
Nguyễn Thị Thuỷ
120
2382461,5
2382461,5
Thuỷ
Cộng
120
2382461,5
2382461,5
Kế toán BHXH
(đã ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH
(đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(đã ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
12/2005
Số 121 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực tiếp
622
334
120.965.600
120.965.600
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung
627
334
26.970.205
26.970.205
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
334
36.735.744
36.735.744
Tổng cộng
x
x
184.671.549
184.671.549
Chứng từ ghi sổ
12/2005
Số 122 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí nhân công trực tiếp
622
338
22.973.464
22.973.464
Phân bổ cho chi phí sản xuất chung
627
338
5.124.338,95
5.124.338,95
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
338
6.979.791,36
6.979.791,36
Tính vào lương cho CNV
334
338
11.080.292,94
11.080.292,94
Tổng cộng
x
x
46.167.887,25
46.167.887,25
Chứng từ ghi sổ
12/2005
Số 123 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Tạm ứng lương kỳ I
334
111
76.290.000
76.290.000
Chi KPCĐ tại cơ sở
3382
111
1.846.715,49
1.846.715,49
Chi các khoản quỹ phúc lợi
4311
111
14.245.890
14.245.890
Doanh nghiệp trả trợ cấp
4312
111
4.613.515
4.613.515
Tổng cộng
x
x
96.996.120,49
96.996.120,49
Chứng từ ghi sổ
12/2005
Số 124 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
BHXH phải trả cho CNV
338
334
1.945.300
1.945.300
Nộp BHYT cho cấp trên
338
112
5.420.267,6
5.420.267,6
Nộp KPCĐ cho cấp trên
338
112
1.846.715,49
1.846.715,49
Tổng cộng
x
x
9.212.283,09
9.212.283,09
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
12/2005
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
121
12/2005
184.671.549
122
12/2005
46.167.887,25
123
12/2005
96.996.120,49
124
12/2005
9.212.283,09
Tổng cộng
337.047.839,83
Sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/10/2005 - 31/12/2005
Tài khoản: 6221 chi phí nhân công trực tiếp Granit
Dư nợ đầu kỳ: 62.194.135
Ngày
số
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
31/10
45
Phân bổ tiền lương tháng 10
334
167.224.644
31/10
45
Hạch toán các khoản KPCĐ trích vào Z
3382
3.344.493
31/10
45
Hạch toán các khoản BHXH trích vào Z
3383
7.113.690
31/10
45
Hạch toán các khoản BHYT trích vào Z
3384
948.492
30/11
34
Phân bổ lương bổ sung tháng 11Z
334
239.096.322
30/11
34
Hạch toán KPCĐ lương bổ sung tháng 11
3382
4.781.926
30/11
34
Hạch toán BHXH vào Z tháng 11
3383
7.204.140
30/11
34
Hạch toán BHYT vào Z tháng 11
3384
960.552
31/12
37
Phân bổ lương bổ sung tháng 12
334
451.914.970
31/12
57
Hạch toán KPCĐ vào Z lương bổ sung tháng 12
3382
9.038.899
31/12
57
Hạch toán BHXH vào Z lương bổ sung tháng 12
3383
7.487.180
31/12
57
Hạch toán BHYT vào Z lương bổ sung tháng 12
3384
998.280
31/12
231
Kết chuyển 622-154, 6221-1541
1541
962.337.643
Phát sinh nợ: 900.143.508
Phát sinh có: 962.337.643
Dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng Ngày tháng năm
Người lập biểu
- Tài khoản sử dụng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ theo từng đối tượng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK 622 - cuối kỳ không có số dư
- Phương pháp hạch toán
+ Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 Có TK 334
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên .
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%0
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, phần tiền lương tính vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước của công nhân sản xuất (ngừng sản xuất theo kế hoạch)
Nợ TK 622 Có TK 335
+ Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
Phần iii
Một số ý kiến về công tác kế toán tiền lương tại công ty Cosevco 7
1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty
1.1. Tình hình lao động
Hiện nay, Công ty Cosevco 7 có tổng số cán bộ công nhân viên là 552 người. Trong đó số cán bộ quản lý là 149 người, chiếm tỷ lệ là 27%. Công ty đã và đang tạo điều kiện cho những cán bộ có năng lực đi học cao học, học nước ngoài để nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn. Chính vì vậy mà cho đến nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có tay nghề cao và công tác quản lý lao động đạt được chất lượng tốt hơn so với những năm về trước.
Song, nếu cán bộ quản lý chiếm tỷ lệ 27% trong tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty thì tỷ lệ này là tương đối lớn. Điều này sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công việc cũng như là sự phân phối thu nhập cho người lao động. Thêm vào đó, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất chỉ dừng lại đa số ở bậc 4/7 hoặc 5/7 và 6/7, công nhân bậc 7/7 là rất hiếm. Đây chính là một hạn chế đang tồn tại mà Công ty cần phải có biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2. Hình thức trả lương và vận dụng chế độ
Công ty Cosevco 7 đã vận dụng linh hoạt các hình thức tiền lương trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Chính vì vậy mà đã kích thích và khích lệ tinh thần lao động của anh em công nhân, đảm bảo được nguyên tác phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên, các hình thức thưởng phạt của Công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả. Do đó mà nó chưa phản ánh được chính xác về năng lực và chuyên môn của người lao động.
Về việc vận dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định ở Công ty tương đối chính xác, đúng đắn. Công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu là 290.000đ/ tháng để tính lương phép, lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm ... cho cán bộ công nhân viên. Trích BHXH, BHYT theo đúng chế độ quy định là 23% trong đó:
15% BHXH, 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất.
5% BHXH và 1% BHYT được tính vào tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên.
1.3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty rất hoàn chỉnh và thực hiện đúng các chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Mỗi một nhân viên kế toán thực hiện những chức năng và nhiệm vụ khác nhau nên số lượng công việc sẽ không bị chồng chéo...Về hình thức kế toán “Nhật ký chung” cũng như việc tổ chức công tác kế toán, sử dụng hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ kế toán về cơ bản là hợp lý.
Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá đầy đủ và chính xác. Hệ thống sổ sách được ghi cụ thể, rõ ràng, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin... Trong những năm gần đây Công ty đã và đang ứng dụng hệ thống kế toán máy cho công tác kế toán nên phần nào đã giảm được khối lượng công việc cho kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Việc thực hiện tốt kế toán tiền lương và BHXH sẽ đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo chế độ Nhà nước quy định cũng như theo quy chế của Công ty.
Đạt được những kết quả trên đây là do Công ty đã làm tốt công tác thống kê hạch toán lao động, đề ra các phương án lương cụ thể bao gồm các khoản lương khác như: lương phụ cấp, lương xếp loại ...Tuy nhiên, việc xây dựng định mức lao động đến từng công đoạn sản phẩm của Công ty còn chưa hoàn toàn sát với thực tế, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hoàn thành lương khoán của Công ty.
Công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương đều được thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán mới. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tiền lương của Công ty vẫn còn một vài tồn tại như không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca được phân bổ vào chi phí cũng chưa hợp lý có ảnh hưởng tới việc tính giá thành sản phẩm. Công ty sứ là công ty sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tương đối nhiều nên việc trích trước tiền lương nghỉ phép là rất cần thiết. Nếu Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép như hiện nay, mà chỉ khi nào nghỉ phép thì trả lương phân bổ thẳng vào chi phí thì việc tính toán này lại mất thời gian và không mang tính khoa học. Vì vậy, Công ty nên khắc phục và điều chỉnh cho phù hợp nhằm điều hoà chi phí, tránh đột biến giá thành.
2.Một số ý kiến về công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cosevco 7
2.1. Về tình hình lao động
Hiện nay, tỷ lệ lao động gián tiếp trong Công ty chiếm khoảng 38,3%. Tỷ lệ này là tương đối lớn. Vì vậy, việc giảm tỷ lệ lao động gián tiếp xuống 30% đến 31% so với hiện tại là tương đối hợp lý. Nếu làm được như vậy thì việc phân phối quỹ lương trong Công ty sẽ không phức tạp. Công ty cũng đã có kế hoạch giảm biên chế một số cán bộ nhân viên trong năm 2005. Điều này sẽ có những ảnh hưởng lớn đến sự phân phối nguồn nhân lực của Công ty.
Về trình độ tay nghề của công nhân. Như ở trên đã nêu Công ty Cosevco 7 rất quan tâm, trú trọng đến việc nâng cao tay nghề cho anh em công nhân. Được biểu hiện dưới hình thức là hàng năm Công ty luôn cử người đi học, thi nâng bậc, đào tạo lại và đào tạo mới,... nhưng tỷ lệ công nhân có bậc thợ cao trong Công ty là không nhiều. Cụ thể: tỷ lệ công nhân bậc 5 là 16,75%, bậc 6 là 13,9%, bậc 7/7 chỉ có 3 công nhân chiếm tỷ lệ 0,54%, số còn lại là công nhân bậc 3 và bậc4.
Chính vì vậy mà Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc này vì trước mắt có thể đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng về lâu dài thì Công ty cần phải xem xét lại.
2.2. Về cơ chế thưởng, phạt
Bên cạnh việc Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương khác nhau để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Thứ nhất là về chế độ tiền thưởng, phạt. Cơ chế thưởng phạt của Công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả toàn diện. Vì chế độ tiền thưởng, phạt chỉ có tác dụng kích thích cho việc tăng năng suất lao động chứ chưa tạo ra đuợc ý thức nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề và sáng kiến cải tiến kỹ thuật.. Sản phẩm sản xuất ra tương đối lớn nhưng vẫn tồn tại một lượng sản phẩm loại hai, sản phẩm hỏng. Công ty phải có quy định hợp lý về mức phạt đối với sản phẩm loại hai hoặc sản phẩm hỏng.
Mặt khác, Công ty chưa có quyết định khen thưởng cụ thể khi một tập thể hoàn thành tốt khối lượng công việc với chất lượng cao hoặc khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
- Thứ hai là về lương phụ cấp. Hiện nay, Công ty mới chỉ có lương phụ cấp trách nhiệm chứ chưa có các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp điều kiện làm việc như: nóng, độc hại cho công nhân trực tiếp sản xuất. Những khoản phụ cấp này là rất cần thiết cho công nhân ở Công ty Cosevco 7
2.3. Về hạch toán lao động
Hiện nay, Công ty đã xây dựng một hệ thống chỉ tiêu định mức lao độngcho từng công đoạn sản phẩm. Song, cán bộ theo dõi thực hiện chỉ tiêu định mức lại quá mỏng cho nên chưa nắm bắt kịp thời mọi chỉ tiêu phát sinh khác. Do đó, độ chính xác của định mức lao động còn hạn chế, dẫn đến việc giao khoán công việc cho từng tổ của từng phân xưởng đôi khi còn bất hợp lý gây ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc. Để khắc phục được tình trạng này, Công ty nên tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn khá, nghiệp vụ vững để công tác định mức lao động được chính xác hơn.
Mặt khác, để nâng cao hiệu suất làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán, Công ty chỉ cần bố trí một kế toán tiền lương kiêm kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc nộp BHXH, BHYT, KPCĐ có thể giao cho kế toán thanh toán đảm nhiệm.
Kết luận
Lao động là một yếu tố cơ bản mang tính thiết yếu bởi vì dưới bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ một sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị của sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra cho các nhà quản lý nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao.
Vì thời gian thực tập ở Công ty Cosevco 7 không được nhiều cùng với kinh nghiệm thực tế cũng như những hiểu biết của bản thân còn bị hạn chế nên em chưa thể nắm bắt được tất cả các vấn đề trong công tác kế toán tiền lương của Công ty.
Qua chuyên đề này em muốn giới thiệu “Công tác kế toán tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cosevco 7” và mạnh dạn đưa ra một số đề suất nhằm mục đích góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế mới, giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Khả năng thực tế của em chưa được nhiều cho nên bài viết này sẽ không khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của anh, chị trong Công ty và Cô giáo Vũ Thị Vân Anh để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên phòng Kế toán, Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Công ty Công ty Cosevco 7đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình em thực tập tại Công ty và Cô giáo Vũ Thị Vân Anh đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này
Lời nói đầu…………………..………………………..01
Phần 1
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Cosevco 7
1. Đặc điểm chung của công ty Cosevco 7…………………02
Sơ đồ : Mô hình tổ chức Công ty CoSEVCO 7 năm 2005……07
2. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Cosevco 7 …...09
Phần 2
Tình hình tổ chức công tác kế toán
tiền lươngvà các khoản trích theo lương
1. Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lương……………………………………………………………………….11
Phần iii
Một số ý kiến về công tác kế toán tiền lương tại công ty Cosevco 7
1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty………………..28
2. Một số ý kiến về công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cosevco 7………………………………………………………..29
Kết luận……………………………………………………33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0629.doc