Đề tài Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

Với một quá trình hình thành, phát triển và hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp đã có thể đánh giá được những điểm mạnh của mình. Cụ thể. - Công ty có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, và trình độ chuyên môn cao có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công ty. Bên cạnh đó với truyền thống đoàn kết, tinh thần làm việc nghiêm túc đã, đang và sẽ luôn được củng cố chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ cho hiệu quả hoạt động của công ty. - Mặc dù mới chỉ chuyển đổi snag công ty cổ phần được hai năm song doanh nghiệp đẫ thể hiện được là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu qua, có khả năng tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn cho các cổ đông trong hoàn cảnh cụ thể đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty. Vì vậy, mà trong quá trình hoạt động khả năng huy động vốn, và niềm tin của nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên vào công ty là rất cao.

doc29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Chuyển sang nền kinh tế thị trường là một bước tiến mới của nền kinh tế nước ta. Trong cơ chế tập trung bao cấp các doanh nghiệp rất ít chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung mà chủ yếu thực hiện các kế hoạch Nhà nước giao, không phải trăn trở nhiều về các yếu tố đầu vào cũng như việc tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy tính cạnh tranh trong cơ chế này rất thấp. Công ty cổ phần Constrexim số 1 là một doanh nghiệp Nhà nước mới được cổ phần, công ty đã và đang hoà nhập vào xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty ty cổ phần Constrexim số 1, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, Ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban liên quan, tôi đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp. Với cơ cấu gồm Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Phần III: Đặc điểm đội ngũ lao động công ty và thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, Ban lãnh đạo công ty, các anh chị phòng tổ chức hành chính công ty và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này. Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2006 Phần I Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Constrexim số 1 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Constrexim số 1 - Tên tiếng anh: Constrexim 1 Joint - Stock company - Tên viết tắt: CONSTREXIM.No.1JSC./. Trụ sở chính Công ty - Địa chỉ: Số 02 Nguyên Hồng, Ba Đình, Hà Nội - Điện thoại: (84).04.8352387 - Fax: (84). 04.7722136 - E-mail: Constrexim 1 @fpt.Việt Nam Công ty Constrexim số 1 là Công ty con của Công ty Constrexim Holdings trong tổ hợp công ty mẹ. Công ty con được thành lập theo Quyết định số 321/TCHC ngày 20 tháng 06 năm 2002 của tổng gíam đốc Công ty Constrexim Holdings và quyết định số 2025/QĐ-BXD ngaỳ 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức Công ty cổ phần được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và tuân thủ đầy đủ các quy định trong điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động của Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) cũng như các quy định hiện hành của pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty cổ phần Constrexim số 1 Khi mới thành lập, Công ty mẹ (Constrexim Holdings) có tên là Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu kỹ thuật xây dựng. Đến ngày 18 tháng 04 năm 2002 theo quyết định số 11/2002/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tổ chức lại Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng thành Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con, và có tên là Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam. Công ty cổ phần Constrexim số 1 được hình thành và phát triển qua các giai đoạn nổi bật sau. Giai đoạn 1: Xí nghiệp Xây dựng trực thuộc Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng theo quyết định số 704/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 14 tháng 08 năm 1996. Giai đoạn 2: Xí nghiệp xây dựng được đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng số 1 trực thuộc Công ty Xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng theo quyết định số 102/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 24 tháng 02 năm 1997. Giai đoạn 3: Công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu số 1 được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp xây dựng số 1 theo quyết định số 321/TCHC của tổng giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam ngày 20 tháng 06 năm 2002. Giai đoạn 4: Công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu số 1 được chuyển thành Công ty cổ phần Constrexim số 1 theo quyết định số 2025/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 20 tháng 12 năm 2004. 3. Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 3.1. Quan hệ giữa Công ty cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings Công ty cổ phần Constrexim số 1 là Công ty con của Công ty Đầu tư Xây dựng và XNK Việt Nam (Constrexim Holdings) trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ Constrexim Holdings và Công ty cổ phần Constrexim số 1 là các pháp nhân độc lập, quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Công ty cổ phần Constrexim số 1 có các quyền lợi và nghĩa vụ là Công ty con được quy định trong Điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động, và quy chế tài chính nội bộ cua Công ty mẹ Constrexim Holdings, phù hợp với pháp luật hiện hành. Khi có sự thay đổi về địa lý của Công ty mẹ, thì sẽ bổ sung, sửa đổi phù hợp. 3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Constrexim số 1 đối với Công ty mẹ Được sử dụng thương hiệu Constrexim Holdings với tư cách là Công ty mẹ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (bao gồm: Logo, tên gọi, năng lực kinh doanh và địa vị pháp lý của Công ty mẹ). Được tham gia vào các dự án đầu tư kinh doanh do Công ty mẹ là chủ đầu tư hoặc do Công ty mẹ khai thác, tìm kiếm được. Được Công ty mẹ hỗ trợ trong các hoạt động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường, đầu tư nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật. Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đăng ký hàng năm với Công ty mẹ. Thực hiện nghĩa vụ chi trả lợi tức cổ phần cho Công ty mẹ theo đúng quy định đối với các cổ đông của Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tài chính, kế toán và các báo cáo khác đối với Công ty mẹ. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính và các hoạt động đầu tư vào các mục đích kinh doanh khác của Công ty; đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán do Nhà nước và Công ty mẹ quy định. Chịu sự kiểm tra, giám sát việc sử dụng phân vốn góp của Công ty mẹ tại Công ty cổ phần Constrexim số 1. Chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ về các khoản tín dụng đã được Công ty mẹ bảo lãnh cho Công ty vay theo hợp đồng bảo lãnh. II. MÔ HìNH Tổ CHứC Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Constrexim Số 1 như sau Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Constrexim Số 1 Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính - kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng KD và NXK Ban Đầu tư các dự án Xí nghiệp xây dựng số 3 Xí nghiệp xây dựng số 3 Xí nghiệp xây dựng số 3 Ban kiểm soát Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Cửa hàng1 Cửa hàng2 Đại lý Dự án đầu tư 1 Dự án đầu tư 2 Dự án đầu tư 3 Căn cứ vào mô hình cơ cấu tổ chức của công ty ta thì công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Để thấy rõ được điều nay ta đi tìm hiểu cụ thể nhiệm vụ, chức năng của từng ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng cụ thể như sau. 1. Đại Hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Quyền lực của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện thông qua; Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông thành lập, các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho 51% vốn điều lệ dự họp chấp nhuận. 2 . Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 3. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kêt quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. 4. Giám đốc công ty Là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu thiết kế, hoạch định các chính sách, chiến lược kinh doanh cho công ty. 5. Phó giám đốc * Phó giám đốc: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng kế hoạch -kỹ thuật, phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu, ban đầu tư các dự án của công ty. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. * Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính - kế toán. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. 6. Phòng Tổ chức hành chính - Chức năng: Thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị. Xây dựng bộ máy quản lý chung. Điều hành các công việc, sự vụ toàn công ty. Quản lý vệ sinh lao động và quỹ tiền lương, phân phối tiền lương trong công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Hành chính: Quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế hành chính, quản lý con dấu của công ty; Quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội nghị của công ty, phục vụ hội nghị; Lập và điều độ lịch công tác của Giám đốc; ấn loát công văn giấy tờ, in đồ án, thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi công ty đặt trụ sở. + Quản trị: Quản lý mặt bằng, đất đai, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của công ty; Quản lý đời sống công cộng ở công ty: Điện nước, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý; Quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của công ty. + Tổ chức lao động tiền lương: Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp; Nghiên cứu cử chủ nhiệm đề án thiết kế và ban chủ nhiệm công trình thi công; soạn thảo bổ sung sửa đổi các nội dung, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh áp dụng trong công ty; Thực hiện các chế độ đối với người lao động công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong công ty; Lưu giữ hồ sơ nhân sự theo phân cấp; Lập kế hoạch bồi dưỡng , đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật; Tham gia soạn thảo quy chế chi trả lương và hướng dẫn áp dụng, trực tiếp tính lương cho các đơn vị quản lý; tham gia kiểm tra quyết toán tiền lương, quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất; Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách,nội quy, quy chế của công ty; Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty; Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên công ty . 7. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Chức năng: Tìm kiếm khai thác việc làm, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều hoà công việc, quản lý tiến độ sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kiểm soát chất lượng của các tài liệu thiết kế xuất xưởng và chất lượng các công trình nói chung của toàn công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Theo sự chỉ đạo của Giám đốc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty để đưa việc về cho công ty, giúp Giám đốc làm các thủ tục, hợp đồng kinh tế, thiết kế các nhiệm vụ giao khoán cho các đơn vị trong công ty; Nghiên cứu giúp Giám đốc điều hoà công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch của các dịch vụ trong công ty; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán ở các hợp đồng kinh tế với các khách hàng; Lập kế hoạch trang bị sửa chữa và quản lý thiết bị thi công và phương tiện vận tải ở các đơn vị sản xuất. 8. Phòng tài chính kế toán - Chức năng: Phản ánh, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số iệu hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: Xác định, quản lý, cung cấp sử dụng các loại vốn, quỹ của công ty, cân đối kế hoạch thu, chi; Quản lý nghiệp vụ đội ngũ kế toán ở các cửa hàng; Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán giá thành ở các xí nghiệp của công ty. 9. Các xí nghiệp sản xuất - Chức năng: Khảo sát - Thiết kế - lập dự toán thi công công trình, Tổ chức thi công xây lắp các công trình bể nước, nhà xưởng… - Nhiệm vụ cụ thể: Căn cứ kế hoạch, chỉ thị công tác được giao, xí nghiệp tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công nội bộ, nêu ra các vấn đề về thiết bị lao động và các yêu cầu khác; Cùng phòng kế hoạch kỹ thuật giải quyết các yêu cầu công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán và kinh doanh và XNK để nghiệm thu công trình, thu vốn của khách hàng nộp cho công ty; Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lực lượng sản xuất đúng chế độ điều lệ của công ty, hàng quý phải báo cáo quyết toán với công ty. Nhận xét: Công ty cổ phần Constrexim số 1 hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. Hiện nay công ty có một bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được phân chia rõ ràng. Nguồn nhân lực được xác định là quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển công ty cũng như thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do Công ty đề ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của công ty cổ phần Constrexim số 1 III. Chưc năng nhiệm vụ của công ty Sau khi chuyển sang cổ phần hoá thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không có gì thay đổi. Công ty cổ phần Constrexim số 1 có ngành nghề kinh doanh chính là: - Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp. - Thi công các công trình giao thông tới đường đồng bằng cấp I và các công trình cầu đường bộ và cầu cảng loại nhỏ; - Thi công các công trình thuỷ lợi (đê, kè, trạm bơm, đập…); - Thi công các công trình điện, thuỷ điện loại vừa và nhỏ, trạm biến thế điện tới 500KVA; - Lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị cơ - điện - nước công trình, lắp đặt thiết bị điện lạnh; - Thực hiện các hợp đồng thi công các công trình ở nước ngoài; - Trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình; - Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, xe máy thi công. - Thực hiện đầu tư các dự án khu đô thị, kinh doanh cho thuê văn phòng, siêu thị, hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp vừa và nhỏ; - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là một trong các ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Phải kể đến ở đây đó là các Công ty, xí nghiệp kinh doanh xây lắp cũng như các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thực chất là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh xây lắp cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các ngành sản xuất khác. Như đã đề cập ở trên ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm từ hoạt động thi công, lắp đặt kết cấu công trình, trang trí nội ngoại thất, xuất nhập khẩu đến các ngành nghề khác theo luật định. Hoạt động xây lắp của Công ty được thực hiện thông qua hình thức nhận thầu. Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, địa điểm thi công phân tán… Đối với mỗi sản phẩm lại có nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán gồm có dự toán thiết kế và dự toán thi công, giá hợp lý chính sẽ được công nhận là giá dự toán. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo để giám sát quản lý chi phí thực tế và mốc để bên A giám sát bên B cả về giá cả và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (do giá cả đã được quy định trước khi tiến hành xây dựng,thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Nói cách khác đối với sản phẩm xây lắp, giá cả sản phẩm đã được ấn định trước khi chế tạo sản phẩm. Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất (đồng thời là nơi sử dụng khi công trình hoàn thành), còn các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị thi công, lao động, vật tư… phải di chuyển theo địa điểm, mặt bằng thi công. Mặt khác,hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng thêm chi phí sản xuất. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán chi phí. Chất lượng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khảo sát, thiết kế, thi công. Đặc biệt trong khâu thi công, thời gian sử dụng lại lâu dài. Do đó, trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành thi công (5% giá trị công trình sẽ được chủ đầu tư giữ lại trong một năm sau khi tiêu thụ sản phẩm để rành buộc trách nhiệm của đơn vị thi công trong thời gian bảo hành). Tổ chức sản xuất trong Công ty cổ phần Constrexim số 1 được áp dụng theo phương thức khoán gọn các công trình,hạng mục công trình hay khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Xí nghiệp, tổ, đội sản xuất). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. PHầN II tìNH HìNH SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY đIểM MạNH, ĐIểM YếU, CƠ HộI Và THáCH THứC I. tìNH HìNH THựC HIệN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TRONG THờI 1.Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 , 2004 Bảng 1. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004 Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả năm 2003 Kết quả năm 2004 (+, -) tuyệt đối % (+,-) I.Doanh thu Trđ 44.549 75.000 30.451 68.35 II. Chi phí quản lý (bao gồm cả lãi tiền vay) Trđ 1.079 1.200 121 11,21 VI. Lợi nhuận trước thuế Trđ 1.064 1.220 156 14,66 VII. Lao động và tiền lương Trđ 1. Lao động Trđ - Tổng số CBNV (HĐ,Kĩ THUậTĐ/HĐXĐ thời hạn) Trđ 971 1280 - Tổng số lao động ký hợp đồng thời vụ Trđ 04 04 0 0 2. Thu nhập bình quân người/tháng Trđ 1,3 1,5 0,2 15,38 IX. Lợi nhuận sau thuế Trđ 658 697 39 5,93 X. Lợi tức trên vốn chủ sở hữu 11.6% (Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003. 2004 ) Cổ tức năm 2004 được chia theo thời gian thực tế kể từ ngày Công ty cổ phần bắt đầu hoạt động. Nhận xét: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004 thì ta thấy năm 2004 các các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thu nhập bình quân của người lao động đều tăng cụ thể là : - Doanh thu của doanh nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 30451 triệu động tương ứng với 68,35 % - Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2004 tăng 156 triệu đồng tương ứng với 11,21%. - Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2004 tăng 39 triệu đồng tương ứng với 5,93%. - Thu nhập bình quân của 1 lao động của công ty tăng 0,2 triệu đồng tương ứng với 15,38 %. Đây là những con số đáng mứng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển. Nó phản ánh tính chất hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty sau khi chuyển sang cổ phần hoá. Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng so với năm 2003 song với số lượng lao động của doanh nghiệp tăng nên, và những kết quả về lợi nhuận và thu nhập bình quân đạt được thì khoản chi phí tăng nên trong quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp là có thể chấp nhận được. Song nếu có thể tiết kiệm hơn nữa thì sẽ là một tìm hiểu hơn nữa cho doanh nghiệp. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 01 năm 2006 Với kết quả sản xuất kinh doanh mà năm 2004 mà doanh nghiệp đã đạt được sau 1 năm cố phần hoá, năm doanh nghiệp đã vạch ra phương hướng và nhiệm vụ mà phảI đạt được ngay từ đầu khi bước sang năm 2005. Với những mục tiêu mà doanh ngiệp đã đề ra doanh nghiệp đã không ngứng phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Ta có thể thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được trong 2005 qua bảng sau. Bảng 2. Thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 1/2006 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2005 Thực hiện 2005 A B 1 2 I. Giá trị sản xuất và kinh doanh Tr.đồng 88,000.000 90,230.92 1.GTSX xây lắp (kể cả KL do A cấp vật tư) Tr.đồng 88,000.000 90,230.92 2. GTKD vật liệu xây dựng Tr.đồng II Tổng giá trị kim ngạch XNK (ngoại tệ) 1000USD 40.00 1. Nhập khẩu 1000USD 40.00 2. Xuất khẩu 1000USD III. Tổng doanh thu Tr.đồng 80,000.000 82,110.36 1. Doanh thu xây lắp Tr.đồng 80,000.000 82,110.36 2. Doanh thu kinh doanh vật liệu xây dựng Tr.đồng 1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 1.35 1.32 2. Tỷ suất lợinhuận sau thuế trên doanh thu % 0.98 0.95 VII. Tỷ suất LN sau thuế trên nguồn vốn Chủ sở hữu % 13.00 13.00 VIII. Lao động và thu nhập Người 1. Lao động bình quân (kể cả HĐ) Người 500.00 515.00 2. Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 1,600.00 1,600.00 ( Trích báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005) Căn cư vào tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 so với kế hoạch ta thấy giá trị sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 thực hiện vượt mức 2,53 % tương ứng với 2230,92 trđ. Các chỉ tiêu tỷ suet lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập bình quân một lao động của công ty đều hoàn thành kế hoạch. Bên cạnh đó do hoàn thành vượt mức giá trị sản xuất mà công ty phải tuy động thêm số lao động vì vậy mà số lao động bình quân của doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3% tương ứng với 15 người . Ngoài rat a còn thấy trong năm qua theo dự tính doanh nghiệp sẽ phảI nhập khẩu một lượng hàng hoá, vật liệu có giá trị là 400$ nhưng thực tế doanh nghiệp không phải nhập khẩu. Điều đó phản ánh khả năng tận dụng được các nguyên, nhiên vật liêu.. sẵn có của công ty. Nhờ đó mà chắc chắn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí không nhỏ nhờ tận dụng nguồn lực tại chỗ. Trên đây là những tín hiệu đáng mừng phản ánh khả năng hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp, cũng như phương hướng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp đặt ra là hợp lý. Bên cạnh đó cũng khẳng định sự chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần là hoàn toàn đúng đắn đáp ứng được yêu cầu của công ty trong giai doạn mới. Tuy nhiên, nhìn vào tình hình hoàn thành kế hoạch ta thấy còn có hạn chế ở chỗ tổng giá trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng nên song tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu đều thấp hơn kế hoạch. Điều đó phản ánh sự đầu tư để tăng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng hiệu quả giảm dần. Nhìn vào bảng số liệu 1 và 2 ta còn thấy được rằng tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp năm 2005 còn khả quan và hiệu quả hơn cả năm 2004. Như vậy trong 2 năm sau cô phần hoá khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng và phát triển. 3. Dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2006 – 2007 Xuất phát từ tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp trong những năm qua và cân nhắc giữa khả năng thực tế của công ty hiện nay, dự đoán nhu cầu thị trường tương lai trong vòng 2 năm tời mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra mục tiêu mà doanh nghiệp đạt được trong 2 năm tới. Ta có thể thấy rõ mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới trong 2 năm tới qua bảng sau: Bảng 3. Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm tới ( NĂM 2006, 2007) Đơn vị: triệu Đồng Tên chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 I. Doanh thu 120,00 130,000 II. Giá vốn + Chi phí trực tiếp 116,850 126.600 III. Lợi nhuận gộp 3,150 3,400 IV. Chi phí quản lý 2,045 2,216 V. Lợi nhuận trước thuế 1,105 1,185 VI. Thuế TNDN 309 332 VII. Lợi nhuận sau thuế 796 853 VIII. Lãi cổ tức/năm 13,3% 14,2% IX. Phân phối lợi nhuận 796 853 - Trích lập qũy dự phòng bắt buộc (5%) 40 43 - Trích lập qũy khen thưởng, phúc lợi (2%) 16 17 - Quỹ đầu tư mở rộng (5%) 40 43 - Lợi nhuận chia cổ tức (88%) 700 750 + Lãi cổ tức phân chia 11.7% 12.5% X. Lao động và tiền lương 1. Số lao động (sử dụng bình quân) 200 240 2. Thu nhập bình quân người/tháng (tr.đồng) 2.0 2.2 ( Trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005) Nhìn vào mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới ta thấy doanh nghiệp dự kiến trong những năm tới sẽ tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm lao động hao phí bằng cách giảm số lao động không cần thiết; bên cạnh đó sẽ không ngứng nâng cao thu nhập cho người lao động công ty thông qua phấn đấu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu có tốc độ tăng trưởng ổn định vững chắc với các chỉ tiêu: tổng doanh thu, lợi nhuận, lãI cổ tức trên năm mỗi năm trên 10%. II. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần Constrexim số 1 Việc nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của mình sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp hoàn thiện mình đáp ứng được những thay đổi của môi trường. Trong thời gian ở công ty với những tài liệu đã tìm hiểu được em đã tổng kết ra một số điểm mạnh và điểm yếu của công ty như sau. 1. Điểm mạnh và điểm yếu a. Điểm mạnh ( Strengh) Với một quá trình hình thành, phát triển và hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp đã có thể đánh giá được những điểm mạnh của mình. Cụ thể. - Công ty có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, và trình độ chuyên môn cao có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công ty. Bên cạnh đó với truyền thống đoàn kết, tinh thần làm việc nghiêm túc đã, đang và sẽ luôn được củng cố chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ cho hiệu quả hoạt động của công ty. - Mặc dù mới chỉ chuyển đổi snag công ty cổ phần được hai năm song doanh nghiệp đẫ thể hiện được là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu qua, có khả năng tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn cho các cổ đông trong hoàn cảnh cụ thể đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của Công ty. Vì vậy, mà trong quá trình hoạt động khả năng huy động vốn, và niềm tin của nhà đầu tư và cán bộ công nhân viên vào công ty là rất cao. - Bên cạnh đó do Công ty cổ phần Constrexim số 1 là Công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) nên công ty sẽ được sự hậu thuẫn giúp đỡ rất lớn của công ty mẹ trong việc ký kết những hợp đồng kinh tế lớn. Đặc biệt công ty còn được tham gia vào các dự án đầu tư kinh doanh do Công ty mẹ là chủ đầu tư hoặc do Công ty mẹ tìm kiếm và khai thác được giúp công ty dung trì việc làm cho công nhận và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với lợi thế đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị sản xuất hàng năm của mình đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông. Công ty xây dựng là một loại hình phát triển mạnh mẽ nhất của nền kinh tế mở như nước ta hiện nay với sự đô thị hoá ngày càng phát triển tạo nên vị thế cho các Công ty xây dựng mà Công ty cổ phần Constrxim số 1 không là ngoại lệ nhờ khả năng dùng sức người tạo ra sản phẩm cuối cùng với trình độ chuyên môn không cao dễ tìm kiếm (một công trình chỉ cần một số người có chuyên môn giám sát) b. Điểm yếu (Weak) -Do đặc thù của lĩnh vực xây dung là làm theo công trình nên thiếu tính ổn định, luôn luôn đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng. Trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất. - Chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư và vốn sản xuất xây dựng bị ứ đọng lại dẫn đến những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình cho tiến bộ của khoa học công nghệ. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất. - Công ty không thể giám sát quá trình thi công một cách chặt chẽ do các công trình ở cả khắp nơi với đội ngũ công nhân viên chủ yếu là những người không qua đào tạo, họ đi làm để tăng thu nhập cho gia đình ngoài quá trình làm việc họ không quan tâm đến tài sản của Công ty như ăn trộm, rút lỗi công trình. 2. Cơ hội và thách thức Xuất phát tứ những điểm mạnh, điểm yếu của công ty đã nói ở trên thì ta có thể thấy được những cơ hội và thách thức cho công ty trong hoàn cảnh hiện nay như sau. a. Cơ hội: (Oppotiunitries) - Tốc độ tăng dân số nước ta trung bình mỗi năm cao dẫn theo nhu cầu về nhà ở tăng lên nhanh chóng tạo cơ hội cho các công ty xây dựng. Vì vậy mà thị trường của công ty sẽ tăng nên. Bên cạnh đó công ty là một công ty có uy tín trong lĩnh vực xây dung. Do đó nó sẽ góp phần rất lớn giúp công ty ký kết được những hợp đồng kinh tế lớn có giá trị kinh tế cao. - Với chính sách của Chính phủ, đô thị hoá đất nước với các khu đô thị mới được mở rộng, các khung công trình thuỷ lợi tưới tiêu cũng sẽ được đầu tư. Vì thế mà nếu công ty biết tranh thủ những nguồn lực của mình, nâng cao chất lượng hoạt động và uy tín của mình thì doanh nghiệp có thể giành được các hợp đống xây dung các công trình đó. b. Thách thức (Threaten) - Sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng đòi hỏi sự cạnh tranh khốc nhiệt giữa các Công ty muốn tồn tại các Công ty xây dựng phải có các chiến lược phát triển để tồn tại mà Công ty cổ phần Constrexim số 1 không phải ngoại lệ, Công ty cần có sự đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân tạo ra sản phẩm có chất lượng ngoài ra Công ty giảm thời gian thi công các Công ty mà vẫn đảm bảo chất lượng của nó. - Không những phải cạnh tranh giữa các Công ty trong nước, với tiến trình hội nhập nền kinh tế, các Công ty nước nogài sẽ ồ ạt xâm phạm vào thị trường nước ta đòi hỏi Công ty cổ phần Constrexim số 1 cần có phương hướng phát triển lâu dài để đối phó với sự xâm nhập này. - Bên cạnh đó do là công ty con nên nó phụ thuộc vào công ty mẹ, vì vậy sẽ rất hạn chế cho nó trong việc độc lập tự tìm kiếm mở rộng thị trường. Phần iii Đặc điểm đội ngũ lao động công ty và thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty I. Nguồn nhân lực của Công ty 1. Cơ cấu lao động công ty theo phòn ban, chức năng. Bảng 4. cơ cấu lao động công ty theo phòng ban chức năng TT Các đơn vị/chức danh Trưởng/ phó Đội trưởng Kỹ sư cán bộ chuyên môn Công nhân kỹ thuật Nhân viên Tổng cộng A Lãnh đạo A.1 Giám đốc 01 01 A.2 Phó giám đốc /02 02 A.3 Giám đốc xí nghiệp 03 03 A.4 Phó Giám đốc Xí nghiệp /03 02 B Các phòng ban B.1 Phòng Tổ chức -hành chính 01 02 01 02 06 B.2 Phòng kế hoạch-Kỹ thuật 01 04 05 B.3 Phòng Tài chính-Kế toán 01 04 05 B.4 Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu 01 B.5 Ban đầu tư các dự án 01/01 03 04 C Các xí nghiệp, các đội xây dựng, dự án, cửa hàng, đại lý 03 05 C.1 Xí nghiệp xây dựng số 1 10 01 11 C.2 Xí nghiệp xây dựng số 2 10 01 11 C.3 Xí nghiệp xây dựng số 3 10 01 11 C.4 Đội thi công số 1 (3) 14 22 03 42 C.5 Đội thi công số 2 (3) 14 22 03 42 C.6 Dự án đầu tư 1 01 02 03 C.7 Dự án đầu tư 2 01 02 03 C.8 Dự án Đầu tư 3 01 02 03 C.9 Cửa hàng 1 01 01 02 C.10 Cửa hàng 2 01 01 02 C.11 Đại lý 01 02 03 Tổng cộng 21 06 79 45 15 167 ( trích thống kê lao động của công ty) Nhìn vào cơ cấu lao động theo phòng ban chức năng ta thấy khi chuyển sang công ty cổ phần cơ cấu tỏ chức của công ty được bố trí lao động một cách gọn nhẹ, cán bộ lãnh đạo quản lý chiếm một tỷ lệ vừa phải trong tổng số lao động của công ty. Các phòng ban chức năng số lao động được bố trí một cách hợp lý theo trình độ và cố gắng bố trí để tiết kiệm lao động ở các vị trí không cần thiết. Bên cạnh đó khi nhìn cơ cấu trên ta thấy việc bố trí như thế sẽ giúp những người có trình độ chuyên môn chức năng được bố trí vào một phòng, một đội theo hình thức chuyên mỗn hoá để từng hoạt động của công ty có thể tiến hành một cách chính xác, đạt yêu cầu về kỹ thuật với các đơn vị xây dựng (nhờ những người có trình độ chuyên môn giống nhau vào một phòng ban, một đội sẽ góp phần phát huy được trình độ chuyên môn của các cá nhân nhờ việc học hỏi). Tóm lại việc bố trí lao động như trên theo em là tương đối hợp lý. 2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lýnhân viên Trong thời gian đầu hoạt động, trước mắt sử dụng lại toàn bộ nhân lực hiện có của công ty Xây lắp và XNK số 1 để tạo sự ổn định và có thời gian cọ sát với yêu cầu của công ty cổ phần. Tuy nhiên định hướng chung về cơ cấu nghề tổng hợp theo bảng dưới đây, để đảm bảo phát triển của Công ty trong vài năm tới. Bảng 5: Bảng phân loại cơ cấu lao động công ty theo ngành nghề đào tạo TT Ngành nghề được đào tạo Số đang làm việc Số thử việt Tuyển thêm năm 04/05 Tổng số A Cử nhân 11 12 23 01 Cử nhân kinh tế 06 03 9 02 Cử nhân tài chính kế toán 02 04 06 03 Cử nhân các ngành nghề 03 05 08 B Kỹ sư, kiến trúc 35 32 67 01 Kỹ sư xây dựng 21 06 27 02 Kỹ sư kinh tế xây dựng 03 05 08 03 Kỹ sư cầu đường 02 03 05 04 Kiến trúc sư 03 03 06 05 Kỹ sư máy xây dựng 01 03 04 06 Kỹ thuật Trác đạc 02 02 04 07 Kỹ sư điện 0 05 05 08 Kỹ sư các ngành nghề khác 05 07 12 C Kỹ thuật viên 04 06 10 01 Trắc đạc 04 02 03 02 Xây dựng 02 02 04 03 Điện lạnh 01 02 03 D Cán sự 05 02 07 E Công nhân kỹ thuật 25 20 45 F Nhân viên 11 04 15 Tổng số: 92 96 167 ( trích thống kê lao động theo ngành nghề đào tạo) Nhìn vào cơ cấu lao động theo ngành ngề được đào tạo ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên của công nhân là rất cao. Số nhân viên có trình độ cử nhân chiếm 13,77% ( 23 người), Số lao động có trình độ kỹ sư, kỹ thuật viên chiếm 46,11% (77 người). Với đội ngũ lao động được đào tạo như vậy chắc chắn sẽ là lợi thế rất lớn cho công ty trong việc thực hiện các công trình xây dựng đạt các yêu cầu về kỹ thuật đề ra. III. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực trong công ty. 1. Kế hoạch hoá Nguồn nhân lực của công ty - Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực, có mối quan hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả tổ chức. Đầu tiên nếu xác định cầu nhân lực của công ty trong những năm tới dựa vào phân tích nhân lực hiện có của công ty và dự án đầu tư các công trình trong thời gian tới, công ty cần xác định nhân viên cho các vị trí là bao nhiêu. Cung lao động cung cấp cho nhà máy hiện nay là những người ở trong và ngoài công ty do vậy có những yêu cầu về vị trí công việc mà người lao động không thể đáp ứng được ngay nên công ty đã có kế hoạch tuyển dụng và cho đi đào tạo ở công ty mẹ về phục vụ cho công ty. 2. Tuyển dụng nhân lực. Công ty cổ phần Constrexim số 1 là công ty xây dựng như mọi công ty xây dựng khác quá trình tuyển dụng của họ diễn ra khá đơn giản sản phẩm cuối cùng được kết hợp từ sức lao động với tư liệu sản xuất nên đại đa số lao động làm việc tại công ty phải đủ sức khoẻ và những người này được lấy tại các địa phương đang dư thừa lao động song bên cạnh đó quá trình tuyển dụng để lấy những người tài có kinh nghiệm về quản lý điều hành đang diễn ra khá chặt chẽ thông qua các bước tuyển dụng sau: Bước 1: Xác định yêu cầu với ứng viên và thông báo với các cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời đăng lên báo và các kênh thông tin công cộng để tìm người theo yêu cầu công ty. Bước 2: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ các ứng viên Bước 3: phỏng vấn sơ bộ Bước 4: Gửi ứng viên đến các phòng ban Bước 5: Xác định quá trình thử việc Bước 6: Ra quyết định tuyển dụng 3. Hoạt động đào tạo lao động 3.1. Mục tiêu đào tạo Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân. - Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý. - Đào tạo ngành nghề mới phù hợp với quy mô mở rộng của công ty. 3.2. Kinh phí đào tạo dự kiến ước tính khoảng 100 triệu VNĐ. Vì thực tế hiện nay số lao động dôi dư tại công ty không có nên việc đào tạo bồi dưỡng sẽ theo phương châm CBCNV tích cực tự học, công ty sẽ xem xét bổ sung vào hệ số lương những cán bộ công nhân đạt bằng; chứng chỉ khá giỏi hoặc biết thêm một hoặc nhiều ngoại ngữ, nghiệp vụ vi tính. Mặt khác, công ty cũng như từng cá nhân sẽ tích cực tìm người tài trợ để bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày trong và ngoài nước. 4. Công tác tiền lương, tiền thưởng 4.1. Công tác tiền lương Việc trả lương cho người lao động phụ thuộc chủ yếu vào tính chất công việc và vị trí làm vịêc của người lao động công ty sẽ đưa ra các mức lương cho từng vị trí và công việc khác nhau. Người lao động làm ở vị trí nào sẽ được nhận mức lương theo vị trí đó. 4.2. Chế độ tiền thưởng Công ty có các hình thức thưởng tiền vào những ngày lễ tết cho cán bộ công nhân viên như ngày 1/5 ngày 2/9, tết dương lịch và tết cổ truyền căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty sẽ có những mức thưởng khác nhau có từng bộ phận và vị trí của người lao động làm việc 5. Quản lý lao động tại công ty Quản lý lao động là một yêu cầu quan trọng đối với công tác quản lý nhân sự ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó cho phép nhà quản lý nắm được các ưu nhược điểm; những khó khăn, thuận lợi các chính sách giúp đỡ tạo điều kiện cho người lao động phát huy những năng lực và hạn chế các mặt tiêu cực của người lao động. Nhờ có công tác quản lý lao động này công ty có thể đưa ra được các kế hoạch, chiến lược phát triển nhân sự và cung cấp lao động kịp thời cho các công trình Kết luận. Với thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty chưa nhiêu, khả năng thu thập, tổng hợp, xử lý dữ liệu bài viết báo cáo tổng hợp của em chắc chắn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là phần công tác quản trị nhân lực, do quy mô cơ cấu và các hoạt động của phòng còn chưa tiến hành bài bản vì vậy nguồn dữ liệu còn hạn chế. Em hy vọng sẽ được sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị phòng tổ chức hành chính hơn nữa để em có thể tìm hiểu sâu hơn về những vấn đề này của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn : Bùi Anh Tuấn và các anh chị phòng tổ chức hành chính và các phòng ban liên quan của công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này. Hà Nội 03/ 03/ 2006 Sinh viên : Phạm Ngọc Nam Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh 2 I. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Constrexim số 1 2 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Constrexim số 1 2 2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty cổ phần Constrexim số 1 3 3. Mối quan hệ giữa công ty cổ phần Constrexim số 1 và Công ty mẹ Constrexim Holdings 4 3.1. Quan hệ giữa Công ty cổ phần Constrexim số 1 và công ty mẹ Constrexim Holdings 4 3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty cổ phần Constrexim số 1 đối với công ty mẹ 4 II. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5 1. Đại hội đồng cổ đông 7 2. Hội đồng quản trị 7 3. Ban kiểm soát 7 4. Giám đốc công ty 8 5. Phó giám đốc 8 6. Phòng Tổ chức hành chính 8 7. Phòng kế hoạch kỹ thuật 9 8. Phòng tài chính kế toán 10 9. Các xí nghiệp sản xuất 10 III. Chức năng nhiệm vụ của công ty 11 Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 14 I. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 14 1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003, 2004 14 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và kế hoạch tháng 01 năm 2006 15 3. Dự kiến kế hoạchnăm 2006 - 2007 17 II. Điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Constrexim số 1 19 1. Điểm mạnh và điểm yếu 19 2. Cơ hội và thách thức 21 Phần III: Đặc điểm đội ngũ lao động công ty và thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty 22 I. Nguồn nhân lực của công ty 22 1. Cơ cấu lao động công ty theo phòng ban, chức năng 22 2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý nhân viên 23 II. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực trong công ty 25 1. Kế hoạch hoá Nguồn nhân lực của công ty 25 2. Tuyển dụng nhân lực 25 3. Hoạt động đào tạo lao động 26 3.1. Mục tiêu đào tạo 26 3.2. Kinh phí đào tạo dự kiến ước tính khoảng 100 triệu VNĐ 26 4. Công tác tiền lương tiền thưởng 26 4.1. Công tác tiền lương 26 4.2. Chế độ tiền thưởng 26 5. Quản lý lao động tại công ty 26 Kết luận 27

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC639.doc
Tài liệu liên quan