Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn.
Về chất lượng của nguyên vật liệu; Công ty dùng những loại nguyên vật liệu có chất lượng rất cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công trình và được chủ đầu tư chấp nhận. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty được khai thác tại địa điểm có công trường thi công.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 , điều kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi công đầy đủ và kịp thời hơn. Chẳng hạn, với công trình trường tiểu học Hữu Hòa (Thanh Trì - Hà Nội) thuộc dự án giáo dục tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo Hà Nội mời thầu tháng 7 năm 2002, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 trượt thầu còn Công ty xây dựng 492 - BQP đã thắng thầu với giá chào thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng ưu đãi hơn, ứng vốn cho thi công 100%, trong khi đó giá của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 cao hơn, ứng vốn cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công có ngắn hơn ít ngày. ở đây, em chỉ muốn nhấn mạnh đến phần giá chào thầu, Công ty xây dựng 492 - BQP với tiềm lực tài chính, thiết bị công nghệ mạnh hơn Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 nên đã đưa ra được giá cạnh tranh hơn so với Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 và đã thắng thầu công trình này.
- Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.
Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 giải pháp đề xuất kỹ thuật và tiến độ là thế mạnh của Công ty, nhưng không phải vì thế mà Công ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các nhà thầu khác. Để thắng thầu, các đối thủ của Công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm kiếm các thông tin cần thiết để có cơ sở đưa ra các biện pháp thi công ưu việt nhất, tiến độ thi công hợp lý nhất, vì vậy không phải công trình nào Công ty là người đưa ra biện pháp và tiến độ tốt nhất.
Như vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu thầu xây lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với Công ty thể hiện trên hai khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ thuật.
2.3.5.Năng lực bản thân của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Năng lực về vốn và tài chính.
Sức mạnh về vốn và tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả tong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì đó chứng tỏ là một Công ty mạnh, mặc dù Công ty đó không phải là một Công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò như thế nào đối với khả năng của Công ty trên thị trường? Trước hết nó cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Công ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên...
- Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công.
Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi công (bên cạnh sự phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu sử dụng). Vì vậy, nếu Công ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Công ty sẽ có điều kiện đảm bảo thi công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để Công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân.
Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân lành nghề. Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu tư còn hạn chế mặt nào đó, nhà thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu tư tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề.
- Uy tín, kinh nghiệm của Công ty.
Uy tín và kinh nghiệm của Công ty nhiều khi là yếu tố quan trọng giúp Công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà tự bản thân nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty nếu Công ty có uy tín tốt và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 là một Công ty có uy tín tốt được nhiều chủ đầu tư tin cậy và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của mình.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trường xây dựng nước ta hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 đều gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia đấu thầu. Công ty cần phát hiện rõ mặt mạnh, yếu của các đối thủ để tìm ra chiến lược đấu thầu thích hợp, bảo đảm cạnh tranh thắng lợi.
2.4.1.Phân tích mặt mạnh, mặt yếu.
2.4.1.1.Về thi công xây lắp.
Trong sản xuất xây dựng, thi công xây lắp là lĩnh vực hoạt động gắn liền với việc tạo ra sản phẩm (các công trình xây dựng ). Đây là một trong các lĩnh vực hoạt động chính yếu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3, nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Công ty nói chung và các lĩnh vực hoạt động khác.
Bảng 9: Các mặt mạnh, các mặt yếu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Các mặt mạnh
Các mặt yếu
1.Chất lương sản phẩm tốt, ấn tượng sản phẩm tốt.
2.Năng lực máy móc thiết bị lớn, có những công nghệ hiện đại.
3.Tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp.
4.Nhân sự có trình độ cao.
1.Vốn huy động cho bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ứng trước vốn cho thi công.
2.Marketing quá yếu.
3.Kế hoạch, chiến lược đấu thầu xây lắp.
4.chiến lược giá và sự linh hoạt trong định giá.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp, thông thường thì người tiêu dùng không cần biét sản phẩm được tổ chức sản xuất như thế nào, thậm chí với công nghệ gì, mà họ chỉ quan tâm sản phẩm có phù hợp với mong muốn của họ hay không. Còn của xây dựng, sản phẩm lại được giới thiệu trước khi nó được hoàn thành, các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ và tổ chức thi công lại là một nội dung quan trọng nhất mà chủ đầu tư quan tâm trong hồ sơ dự thầu của Công ty qua phần giới thiệu về năng lực máy thi công, đề xuất kỹ thuật, tiến độ thi công và biện pháp thi công,...
Trong lĩnh vực này có thể chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 như sau:
Mặt mạnh:
+ Năng lực về máy thi công, đủ chủng loại để có thể dùng cho nhiều loại công trình.
+ Có khả năng trong việc sử dung các thầu phụ để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặt yếu:
+ Sự cung cấp nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và thiếu kịp thời nên không đảm bảo tiến độ thi công.
+ Hiệu năng sử dụng xe máy thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị chưa được tận dụng tối đa.
+ Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều nơi chưa được thực hiện chu đáo.
+ Việc cải tiến sáng kiến trong thiết kế kỹ thuật chưa đạt kết quả cao.
2.4.1.2.Về nhân sự.
Yếu tố lao động có vai trò hết sức quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của Công ty nói chung cũng như của công tác đấu thầu xây lắp nói riêng. Bởi vì, chung quy lại mọi hoạt động đêù do con người thực hiện.
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 được coi là một trong những đơn vị có lực lượng lao động hùng hậu nhất so với các Công ty
Bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực cao.
Người lao động hầu hết có trình độ chuyên môn kỹ thuật, đã được đào tạo nghề nghiêm túc.
Nhiều cán bộ công nhân đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm, và còn có
Các cán bộ trong Ban dự án là những người nhanh nhậy, có trình độ năng lực chuyên, trình độ tin học cao.
Tuy nhiên, về mặt nhân sự cũng có những điểm yếu như sau:
Khả năng cân đối giữa mức sử dụng công nhân ở mức độ tối đa và tối thiểu còn kém.
Nhiều cán bộ ở hầu hết các phòng ban, các xí nghiệp thiếu các kiến thức về kinh tế - tài chính - pháp luật.
Đánh giá chung thì yếu tố nhân sự vẫn được coi là mặt mạnh của Công ty.
2.4.1.3.Về tài chính và kế toán.
Yếu tố về tài chính có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của Công ty. Các vấn đề về tài chính có tác động trực tiếp tới khả năng sử dụng linh hoạt và mạnh dạn các kỹ thuật, chiến thuật trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . Về lĩnh vực này, Công ty được đánh giá có những mặt mạnh, mặt yếu sau:
Những mặt mạnh:
+ Khả năng huy động vốn: hiện nay Công ty được ngân hàng đầu tư và phát triển Thành Phố Hà Nội, ngân hàng ngoại thương,...cung cấp tiền mặt và ngoại tệ một cách khá ổn định.
+ Vốn lưu động: tỷ trọng vốn lưu động khá lớn so với các Công ty khác thuộc Sở xây dựng, nếu biết phát huy sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của đấu thầu xây lắp và thực hiện hợp đồng.
+ Nguồn vốn của Công ty: Công ty có thể huy động vốn trong nội bộ từ các xí nghiệp trực thuộc phục vụ cho đấu thầu xây dựng công trình khi Công ty gặp khó khăn về vốn mà không muốn vay nợ thêm.
Những mặt yếu:
+ Hệ số nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tính đến hết ngày 31/12/2004 là tương đối cao (63%) dễ mang lại rủi ro cho Công ty.
+ Khả năng phân tích tài chính còn yếu.
+ Sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
2.4.1.4.Về Marketing.
Marketing chính là con đường đưa nhà thầu - Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 đến “gặp” chủ đầu tư xây dựng công trình, cũng như các đối tác khác có liên quan. Lĩnh vực Marrketing có nhiệm vụ tạo ra được ấn tượng, sự nhận thức tốt của kế hoạch ( các chủ đầu tư) đối với Công ty. Về mặt này, Công ty có những điểm mạnh, điểm yếu sau:
Những điểm mạnh:
+ Mức đa dạng của sản phẩm (công trình xây dựng): Công ty tham gia thi công xây lắp nhiều loại công trình thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như công nghiệp, dân dụng, Cơ sở hạ tầng,...
+ Sự tín nhiệm và thiên chí của chủ đầu tư.
Những điểm yếu:
+ Chưa có biện pháp làm Marketing, và vì vậy chưa hoàn thành ngân sách cho Marketing.
+ Hoạt động quảng cáo và khuyến mại.
+ Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường.
+ Chiến lược giá và tính linh hoạt trong việc tính gía.
2.4.1.5.Về tổ chức quản lý chung.
Vấn đề tổ chức quản lý của Công ty có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động, mọi cá nhân trong Công ty. Nó có thể là nhược điểm gây cản trở việc hoạch định và thực hiện các chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, hoặc là ưu điểm để thúc đẩy các hoạt động đó.
Những ưu điểm:
+ Trình độ của ban lãnh đạo và sự quan tâm của lãnh đạo Công ty đến hoạt động đấu thầu xây lắp.
+ Cơ cấu tổ chức tương đối linh hoạt.
+ Mối quan hệ tốt của Công ty với các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước,...
Những điểm yếu:
+ Hệ thống kế hoạch hóa chiến lược của Công ty còn yếu đặc biệt chưa có sự dự báo, lập kế hoạch chiến lược cho công tác tham gia đấu thầu và thực hiện đấu thầu.
+ Vẫn còn ảnh hưởng của phong cách làm ăn thời bao cấp kẻ làm người chơi, ảnh hưởng xấu tới việc xây dựng bầu không khí tâm lý hài hòa và nền nếp tổ chức trong Công ty.
2.4.2.Phân tích cơ hội, nguy cơ của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Việc phân tích mặt mạnh, mặt yếu của Công ty ở trên chỉ là đánh giá mang tính chất chủ quan, nội tại của Công ty, nó chưa cho phép chúng ta đánh giá một cách đầy đủ về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . Để đưa ra được đánh giá đầy đủ hơn, chúng ta cần phân tích tác động của môi trường kinh doanh tới hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty. Những tác động này có thể gây ảnh hưởng xấu cho thấy nguy cơ, hoặc cũng có thể là ảnh hưởng tốt mang lại cơ hội cho Công ty.
ở đây em chỉ xin phân tích một số nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 .
- Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế vào xây dựng Cơ sở hạn tầng: đường xá, cầu cống, bến cảng, các dự án cấp nước đô thị và khu công nghiệp, nhu cầu xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp, các khu đô thị mới, các công trình điện đang được dự báo vẫn tăng trong những năm tới do chính sách đầu tư của Nhà nước là củng cố xây dựng Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tăng lượng khách du lịch đến Việt Nam (Việt Nam là điểm hẹn của thiên niên kỷ mới). Đây là cơ hội tốt để Công ty tập trung năng lực đấu thầu xây lắp những công trình thuộc loại trên.
- Về phía các đối thủ cạnh tranh, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 cũng có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng, Công ty xây dựng số 1 - Hà Nội, Công ty xây dựng Bạch Đằng, Công ty xây dựng Hacinco,...
- Về phía các nhà cung cấp nguyên vật liệu, việc giảm giá nguyên vật liệu bất ổn trên thị trường buộc các nhà cung cấp cũng phải thay giá bán. Điều cũng gây ra không ít khó khăn cản trở cho Công ty trong công tác lập dự toán giá dự thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu về giá cả, trong đảm bảo tiến độ thi công và cả trong đảm bảo kinh doanh có lãi vì nhiều khi giá nguyên vật liệu biến động quá lớn buộc Công ty phải tạm dừng thi công hoặc chấp nhận thi công trong nguy cơ bị lỗ. Đồng thời giá nguyên vật liệu mỗi khu vực xây dựng công trình lại khác nhau nên việc tính toán giá dự thầu khi làm hồ sơ dự thầu rất khó chính xác và hợp lý dẫn tới giá bỏ thầu nhiều khi quá cao.
- Về phía các chủ đầu tư, những công trình mà Công ty tham gia đấu thầu những năm gần đây cho thấy yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng công trình ngày càng cao, điều kiện kỹ thuật ngày càng phức tạp,... gây ra nguy cơ không đáp ứng nổi của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Trên đây là một số tác động quan trọng từ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3. Những năng lức đó có thể khái quát thành những cơ hội, nguy cơ chủ yếu sau:
Bảng 10: Cơ hội và nguy cơ ở hiện tại và tương lai của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Cơ hội
Nguy cơ
1.Nhu cầu của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp tăng.
2.Tổng vốn đầu tư của Xã Hội lớn.
1.Các đối thủ cạnh tranh mạnh
2.Yêu cầu cao của chủ đầu tư.
3.Giá nguyên vật liệu không ổn định.
4.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
2.4.3.Những hạn chế về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 .
Mặc dù trong công tác đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 đã cố gắng tạo ra những ưu thế để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, nhưng Công ty không thể tránh khỏi một số mặt yếu làm giảm khả năng cạnh tranh đó. Sau đây là một số hạn chế chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 trong cạnh tranh theo nhận định chủ quan của em.
- Tuy Công ty đã lựa chọn được nhiều cán bộ giỏi, có năng lực trực tiếp tham gia vào công tác đấu thầu (nhất là cán bộ chuẩn bị hồ sơ dự thầu) nhưng lực lượng cán bộ đủ tiêu chuẩn còn quá mỏng.
- Giá bỏ thầu nhiều khi không phù hợp, khi quá cao so với giá xét thầu cảu chủ đầu tư hoặc so với giá bỏ thầu cảu đối thủ cạnh tranh, có khi là quá thấp nên dù có trúng thầu thì việc thực hiện cũng không hiệu quả. Điều này tất nhiên làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của Công ty.
- Trong thi công ở một số khâu hầu hết các công trình còn chưa bảo đảm chất lượng gây chi phí cho Công ty trong quá trình xây dựng cũng như trong bảo hành và ảnh hưởng xấu tới uy tín của Công ty.
- Một số công trình sau khi đã trúng thầu không đảm bảo được tiến độ thi công. Đặc biệt là tiến độ thi công từng hạng mục công trình.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nói trên:
- Đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác đấu thầu còn yếu kém về chuyên môn. Đối với những cán bộ trẻ, có trình độ và năng lực thì lại còn thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu xây lắp. Đối với những cán bộ chuyên gia có năng lực, giàu kinh nghiệm đã từng tham gia đấu thầu xây lắp thì chưa yên tâm với công việc, còn giữ phong cách làm ăn thủ công, khó có sự năng động theo yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hầu hết cán bộ này đều thiếu kiến thức về kinh tế - tài chính - luật pháp và đặc biệt là lĩnh vực đấu thầu xây lắp.
- Về thiết bị, tuy Công ty có năng lực công nghệ lớn nhưng còn nhiều máy móc, thiết bị công nghệ của Nga đã cũ, lạc hậu nên sử dụng không có hiệu quả. Điều này tạo ra sự không đồng bộ về máy móc, thiết bị của Công ty.
-Việc lập dự toán giá dự thầu còn chưa sát với thực tế (chưa sát với giá dự toán do chủ đầu tư lập), vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu còn thiết linh hoạt. Điều này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Về vốn sản xuất, vốn lưu động của Công ty luân chuyển chậm dẫn tới tình trạng thiếu vốn lưu động để Công ty có thể mạnh dạn đưa ra các biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp những công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài.
- Quá trình thi công xây lắp, việc phát hiện và xử lý các vi phạm do làm ẩu chưa được kịp thời và nghiêm túc ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và trực tiếp nên không nắm rõ được những sai sót để sửa chữa kịp thời.
- Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh . Về chủ đầu tư,...còn yếu, do đó không giúp ích nhiều cho hoạt động đấu thầu xây lắp.
Chương II
giải pháp nhằm nâng cao khả năng hiệu quảthắng thầu Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 .
3.1.Các giải pháp từ phía Công ty.
3.1.1. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt.
Cùng với việc phân tích giá dự toán công trình, Công ty căn cứ vào thang điểm dự kiến của chủ đầu tư và khả năng khác của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá thích hợp nhất theo các phương án sau:
Phương án 1: Khi các đối thủ cạnh tranh không mạnh bằng Công ty hoặc khi Công ty dự kiến đạt số điểm về tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất thì Công ty đưa ra mức giá bỏ thầu:
Giá bỏ thầu Ê Zxl + C + TL + VAT.
Zxl: Giá thành xây lắp trước thuế.
C: Chi phí chung
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước.
VAT: Thuế VAT đầu ra.
ở phương án này Công ty lựa chọn giá bỏ thầu bằng giá dự toán công trình Gxl và đạt được tỷ lệ lãi cao theo định mức quy định tại thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng số 01/1999 TT - BXD ngày 16/1/1999. Trong phương án này Công ty cũng có thể đưa ra mức giá thấp hơn bằng cách giảm TL xuống bé hơn 5%.
Phương án 2: Trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh mạnh và cường độ cạnh tranh cao, Công ty đưa ra giá thấp bằng cách cắt bỏ hoặc giảm bớt chi phí quản lý công trình chỉ cần đủ chi phí với mục tiêu tạo công ăn việc làm. Khai thác năng lực máy móc thiết bị, Công ty đưa ra mức giá dự thầu.
Giá bỏ thầu Ê Zxl + C + VAT
Phương án 3: Phương án lựa chọn giá bỏ thầu này đưa ra trong trường hợp Công ty chấp nhận thắng thầu bằng mọi giá kể cả việc không tính hoặc tính không để số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Giá bỏ thầu Ê Zxl + VAT.
Phương án này khi lựa chọn phải cân nhắc thật kỹ và phải dự kiến mức lỗ mà Công ty phải gánh chịu. Trong trường hợp Công ty gặp khó khăn gay gắt về công ăn việc làm kéo dài và năng lực máy móc thiết bị để không khai thác được.
Việc đưa ra giá bỏ thầu cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào phương pháp lập giá, chiến lược bỏ giá cơ bản còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tiết kiệm chi phí xây dựng công trình, nâng cao hiệu suất lao động, công suất máy móc thiết bị. Công ty nên áp dụng chế độ thưởng, phạt nghiêm minh cho cán bộ công nhân viên, các tổ đội tiết kiệm hoặc lãng phí nguyên vật liệu. Từ đó nâng cao trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên trong khi mua, vận chuyển, cất giữ và sử dụng vật liệu.
- Biện pháp nâng cao năng suất của người lao động: Sử dụng lao động hợp lý đúng nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo. Bố trí thợ lành nghề kèm cặp giúp đỡ thợ trẻ để nâng cao năng suất lao động. Thực hiện khoán công việc đến cấp tổ hoặc cá nhân, đồng thời Công ty phải có những biện pháp khuyến khích vật chất như thưởng, cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn lao động.
- Biện pháp nâng cao năng suất máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị được khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, giảm được chi phí khi sử dụng là phụ thuộc ở đội ngũ thợ điều khiển, bảo dưỡng và cán bộ quản lý xe máy của Công ty.
- Biện pháp giảm chi phí chung: tiếp tục nghiên cứu cải tiến quản lý bộ máy gọn gàng, hiệu suất lao động cao, tiết kiệm chi phí nhiên liệu năng lượng và công cụ dụng cụ.
3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượngcủa công tác lập hồ sơ dự thầu, thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu thì Công ty cần có chiến lược kế hoạc hóa nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thích ứng với cường độ cạnh tranh ngày càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai.
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Công ty nắm được thực chất đội ngũ người lao động về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các tiềm năng cần được khai thác để có thể nâng cao tốc độ phát triển sản xuất của Công ty. Qua công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực cũng giúp cho Công ty dự kiến được số người cần được bổ sung do yêu cầu của sản xuất và số lượng cần được thay thế do các nguyên nhân xã hội để đảm bảo được yêu cầu sản xuất.
Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất: Phân tích sử dụng nguồn nhân lực hiện có.
Giai đoạn thứ hai: Dự đoán nhu cầu nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ ba: Dự đoán cung nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ tư: Cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực.
Giai đoạn thứ năm: Xây dựng các giải pháp thực hiện.
Thực hiện tốt giải pháp đào tạo kiến thức và kế hoạch hóa nguồn nhân lực sẽ giúp cho Công ty nâng cao được hiệu quả đấu thầu nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
3.1.3.Nâng cao năng lực tài chính.
Năng lực tài chính cuả Công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản mà Công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất lượngcủa công tác quản trị tài chính của Công ty, vì vậy Công ty cần thiết phải biết lựa chọn, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất.
Để tăng nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có hai loại nguồn tài trợ: nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.
Các khoản tài trợ ngắn hạn mà Công ty có thể huy động là:
- Các khoản phải nộp và phải trả cho công nhân viên: khoản tài trợ này không lớn lắm nhưng đôi khi nó có tác dụng giúp Công ty giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Các khỏan này thường bao gồm :
+)Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp.
+)Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ nên chưa trả.
+)Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ trong Công ty.
- Vay theo hạn mức tín dụng: Công ty có thể thỏa thuận với ngân hàng để vay một khoản tiền với một hạn mức nhất định mà không cần phải thế chấp. Trong hạn mức này Công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Và một thuận lợi nữa của phương thức này là Công ty sẽ có thể rút hoặc chi tiền vượt quá số dư trên tài khỏan tại ngân hàng.
Để được ngân hàng tạo sẵn cho mình một hạn mức tín dụng, điều cốt yếu là phụ thuộc vào khả năng thỏa thuận giữa Công ty với ngân hàng, mối quan hệ kinh tế giữa Công ty với ngân hàng và uy tín của Công ty.
Tăng cường năng lực tài chính của Công ty bằng các biện pháp:
Dự báo nhu cầu vốn để huy động, thu hồi vốn nhanh, nâng cao vòng quay của vốn đảm bảo cho nguồn lực tài chính dự thầu và thi công công trình.
Như phần nguyên nhân những hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Công ty hạn chế ở cả hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các doanh nghiệp xây lắp và cả ở chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài nước đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy động kịp thời, hiệu quả thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, có thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu nói riêng.
Năng lực tài chính của Công ty bao gồm nhiều vấn đề như cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán nhưng đối với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty thì quan trọng nhất là khả năng đảm bảo huy động đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Khi xét thầu, năng lực tài chính là một rào cản quan trọng đối với Công ty, ở những công trình có giá trị lớn chỉ vì năng lực tài chính yếu mà Công ty có thể bị loại ngay ở vòng sơ tuyển. Đối với những công trình mà khả năng tài chính cho phép ứng vốn trước để thi công công trình thì khả năng trúng thầu rất cao.
Về nguyên tắc nhu cầu vốn của Công ty tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà Công ty phải có để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn của Công ty sẽ thường xuyên biến động tùy thuộc vào số hợp đồng mà Công ty có được. Đặc điểm của một nhà thầu xây dựng là phải chứng minh được năng lực tài chính của mình trước khi ký được hợp đồng, do vậy Công ty phải dự kiến trước được nhu cầu về vốn để có kế hoạch huy động kịp thời.
- Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có lãi và lấy lợi nhuận tái đầu tư.
- Tăng cường mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng, đảm bảo uy tín trong quan hệ tài chính với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có sự trợ giúp về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong hoạt động tham gia đấu thầu và thực hiện thi công công trình.
- Công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi của mình bằng các hình thức cho thuê, coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời Công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất.
- Tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng thu hồi được vốn chủ đầu tư.
3.1.4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
Trong nền kinh tế thị trường Marketing có vai trò hết sức quan trọng, nó là công cụ đặc biệt giúp cho các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh .ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội công tác Marketing chưa được tổ chức thực hiện một cách bài bản dựa trên nguyên lý của môn khoa học này. Phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty là bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ Marketing mà chưa được trang bị những kiến thức cần thiết cho công tác Marketing của mình. Đây thực sự là một thiết sót lớn trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực tế hiện nay ở nước ta công tác Marketing trong các doanh nghiệp xây dựng về cơ bản tương đồng với Marketing trong các doanh nghiệp công nghiệp nhưng cũng có những đặc điểm riêng của nó. Đặc điểm riêng đó chính là hiện tượng tồn tại trong hoạt động Marketing “ngầm” có tính chất tiêu cực bị luật pháp cấm nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng tìm mọi cách để thực hiện tìm nhằm tạo lợi thế cho mình. Mức độ của các hoạt động này tùy thuộc vào quy mô, vị trí và đặc biệt là mối quan hệ của Công ty với các cấp, các ngành và các chủ đầu tư.
Các nội dung của công tác Marketing trong xây dựng cơ bản bao trùm hầu hết các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Tìm kiếm, nắm bắt, phân loại, đánh giá các thông tin về đầu tư xây dựng của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường tham gia đấu thầu tạo công ăn việc làm cho Công ty.
Khảo sát thực địa công trình, tìm kiếm nguồn nguyên liệu phù hợp, nắm bắt biến động gía cả thị trường để phục vụ công tác lập giá dự thầu hợp lý có sức cạnh tranh.
Thu thập, phân tích, đánh giá các đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu để giúp Công ty có biện pháp đối phó kịp thời với các tình huống cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả đấu thầu.
Tìm hiểu phân tích các thông tin về chủ đầu tư, các đối tác kinh doanh để đề xuất các biện pháp huy động và thu hồi vốn kịp thời (Marketing tài chính) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .
Để thực hiện các nhiệm vụ trên đây Công ty phải lựa chọn và thực hiện các chiến lược Marketing sau đay:
Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu
Để thực hiện chiến lược này, Công ty phải phân chia thị trường xây dựng thành các loại thị trường có tính đồng nhất cao để từ đó đưa ra các biện pháp cạnh tranh hiệu quả. Sau đây là cách phân đoạn thị trường cơ bản của Công ty.
Phân đoạn thị trường theo ngành: Thị trường xây dựng ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp thủy lợi, ngành giao thông vận tải.
Phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý: thị trường xây dựng trong nước, ngoài nước, thị trường xây dựng miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
Phân đoạn thị trường theo tính chất xã hội: thị trường xây dựng thành phố, thị trường xây dựng nông thôn, thị trường xây dựng miền núi.
Phân doạn thị trường theo tính chất cạnh tranh: thị trường cạnh tranh độc quyền, thị trường cạnh tranh hòan hảo...
Trên cơ sở phân đoạn thị trường theo quan điểm Marketing trên đây Công ty sẽ xác định được khúc thị trường mục tiêu phù hợp với Công ty và Công ty có thể đạt hiệu quả cao trong việc cạnh tranh tại thị trường này.
Chiến lược cạnh tranh.
Trong chiến lược cạnh tranh Công ty có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:
Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp: Cạnh tranh giá thấp có thể giúp Công ty thắng thầu nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Với một bề dày 30 năm thi công các công trình của mình với các chủ đầu tư bằng các hình thức trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình đặc biệt là trên tạp chí chuyên ngành xây dựng. Đồng thời Công ty nên tích cực tham gia vào các hội chợ, triển lãm của ngành xây dựng và ngành giao thông hàng năm.
Với những kết quả tốt đã đạt được trong sản xuất kinh doanh và sự đảm bảo chắc chắn của chiến lược các công trình đã thi công khi thực hiện chính sách này Công ty sẽ đạt hiệu quả trong việc tiếp cận các chủ đầu tư.
Trên đây là một số biện pháp để cải tiến công tác Marketing của Công ty.
3.1.5.Nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư , tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương.
Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của Công ty chính là sức mạnh vô hình trong cạnh tranh.
Uy tín của Công ty thể hiện ở chất lượng công trình , khả năng dảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực hiện thi công các công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiên các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của Công ty cũng theo xu hướng này.
Chất lượng công trình phụ thuộc nguyên vật liệu sử dụng, máy móc thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công. Vì vậy để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn bị khi lập hồ sơ dự thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công trên công trường.
Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tùy thuộc vào việc lập tiến độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công của Công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của Công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công của Công ty là khả thi, có thể thực hiện được.
Sự nghiêm túc của Công ty trong thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng và xây lắp thể hiện chữ tín trong kinh doanh. Nó phụ thuộc vào việc hợp đồng được ký kết có đảm bảo phục vụ mục tiêu kinh doanh của Công ty hay không. Mục tiêu ở đây là mục tiêu kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu ngắn hạn của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có mục tiêu dài hạn của mình, đó là thị trường hay chính là chữ tín trong kinh doanh. Hai loại mục tiêu là này phải được kết hợp với nhau trong quá trình hạot động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể dùng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu dài hạn của mình. Đố là các trường hợp Công ty ký các hợp đồng thi công các công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với chữ tín của Công ty với mức lợi nhuận thấp, nhưng bù lại, việc thực hiện các công trình này sẽ đem lại danh tiếng cho Công ty.
Bên cạnh việc nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư, Công ty còn cần tạo mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, các ngân hàng, các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước các cấp, các cơ quan chức năng thuộc Chính Phủ và Bộ có vai trò quan trọng trong phê duyệt đấu thầu.
Các nhà cung cấp sẽ cung cấp các loại nguyên vật liệu, vật tư xây dựng phục vụ thi công kịp thời, thường xuyên đúng tiến độ nếu giữa Công ty và nhà cung cấp có mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn, thân thiện và tin cậy lẫn nhau. Và sự ủng hộ của các cơ quan chính quyền Nhà nước, các cơ quan chức năng của Bộ và Chính Phủ sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi giúp Công ty nâng cao khả năng thắng thầu trong mỗi dự án.
3.1.5.Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý.
Công trình quản lý chất lượng ngày nay không chỉ đơn thuần là kiểm tra chất lượng công trình nữa mà phải quan niệm công tác quản lý chất lượng tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc kiểm tra chất lượng phải bắt đầu từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây dựng cơ bản người ta quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng bảo đảm theo đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn của công trình.
Quản lý chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị: Trong các công trình xây dựng do Công ty thi công thì nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành công trình. Do vậy chất lượng công trình trước hết phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và các thiết bị máy móc được cung ứng vì vậy nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hàng tháng phải được kiểm tra, tu bổ, bảo dưỡng.
3.1.6.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu
Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu thầu xây lắp. Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp quốc tế thì điều cần thiết phải có biện pháp tăng chất lượng của công tác thu thập thông tin:
Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính:
Thông tin về khách hàng (chủ đầu tư) .
Thông tin về gói thầu, về công việc.
Thông tin về các đối thủ.
Đối với khách hàng của mình, Công ty cần thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, Công ty cần phải tìm hiểu về mục tiêu chính của káhch hàng khi xây dựng công trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời gian hòan thành, có thể là chi phí phải thấp,... Từ đó Công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ có cơ hội nâng cao khả năng thắng thầu công trình đó.
Đối với công việc cụ thể của gói thầu, Công ty cần quan tâm đến các thông tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận, xung quanh nơi bố trí công trình,... Đây là những thông tin bổ ích giúp Công ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất. Công ty đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý đến Công ty, có xu hướng lựa chọn Công ty. Như vậy, khả năng cạnh tranh của Công ty sẽ tăng lên.
Đối với các đối thủ của mình, Công ty cần quan tam đến ba thông tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ có quan hệ với ai; khả năng hay thế mạnh của họ là gì. Nắm được những thông tin này Công ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong một dự án, Công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án mà Công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì Công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được những thông tin về các mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp Công ty dự đoán được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng về tài chính tín dụng khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín, hoặc khả năng có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.
Thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 còn chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách thu thập tìm kiếm thông tin trên thị trường một cách chính thức. Việc tìm kiếm thông tin do Phòng kinh tế kế hoạch đảm nhiệm chủ yếu được tìm kiếm trên các báo hàng ngày, do đó hiệu quả không cao.
3.1.7. Tăng cường liên danh trong đấu thầu.
Đây là giải pháp mang tính thiết thực, Công ty liên danh với các Công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến thắng các đối thủ khác. Hai nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mình. Thực tế Công ty đã thực hiện việc liên danh đấu thầu và đã đem lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xu hướng này để khai thác tính hiệu quả của nó.
Để tăng cường hoạt động liên danh đấu thầu thiết nghĩ Công ty nên thực hiện các công việc sau đây:
Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt với các đơn vị quân đội để khai thác thế mạnh nhân lực của họ. Chẳng hạn trong các công trình thi công như nạo vét, cải tạo sông, cải tạo hệ thống nước,... cần nhiều lao động thủ công, việc liên danh với các đơn vị này sẽ làm công việc tiến triển hơn, đảm bảo chiến lược và chất lượng yêu cầu.
Xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh nhằm chống rủi ro: thực hiện chiến lược liên minh là một giải pháp tạo ra sức mạnh và khả năng mới cho Công ty, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Sự liên minh này có thể là liên minh thực hiện hợp đồng, hoặc liên kết trong tổ chức các Công ty liên doanh. Để xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh, Công ty cần tiến hành các bước công việc sau đây:
+)Xác định mục tiêu của liên minh.
+)Cân nhắc giữa được và mất trong tham gia liên minh.
+)Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
+)Hai bên làm việc với nhau để thỏa thuận những điều kiện cần thiết.
+)Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên minh.
+)Thực hiện các kế hoạch đề ra.
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
3.2.1.Kiến nghị về pháp luật đấu thầu.
Kiến nghị thứ nhất về nguồn lực điều chỉnh: Nhà nước cần quy định rõ phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật: Bộ luật Thương mại và Nghị định 43/CP, Nghị định 93/CP. Khi xác định được nguồn lực điều chỉnh đối với hoạt động đấu thầu thì cơ sở pháp lý để áp dụng trong đấu thầu sẽ rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu có một khuôn khổ pháp luật để thực hiện theo.
Phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật đấu thầu có sự trùng nhau. Điều này được thể hiện thông qua phạm vi điều chỉnh trùng nhau của Bộ luật Thương Mại và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu thầu và Nghị định 93/CP sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP. Để khắc phục hạn chế này Nhà nước cần quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh của từng nguồn luật thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết Bộ luật Thương Mại. Không những thế Bộ Luật thương mại có hiệu lực từ ngày 1/1/11998 nhưng cho tới nay vẫn chưa đi sâu vào các hạot động thương mại. Với yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng luật Thương Mại. Có như vậy mới cụ thể hóa được phạm vi điều chỉnh của pháp luật đấu thầu, giải quyết được sự trùng lặp với các Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP, đồng thời đưa Bộ luật thương mại trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng và điều chỉnh rộng rãi các hoạt động Thương Mại.
Thứ hai là việc khắc phục khó khăn do những gói thầu tổng hợp nhiều công việc gây ra. Hiện nay, Chúng ta chưa có quy định pháp lý về quy trình đấu thầu tổng hợp. Vậy Nhà nước cần yêu cầu các cơ quan chuyên ngành nghiên cứu soạn thảo quy trình đấu thầu tổng hợp, đồng thời đưa ra các mẫu thầu cụ thể, chi tiết để cho các nhà đầu tư có thể tiến hành đấu thầu một cách nhanh chóng và dễ dàng. Các mẫu này dựa trên các mẫu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước lập ra đầy đủ các khoản mục và khi tiến hành các hành vi hoạt động đấu thầu, các chủ thể chỉ cần điền vào các mẫu đó.
Các cơ quan chức năng cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn kết hợp với các cán bộ thực hiện trực tiếp hoạt động đấu thầu ở các doanh nghiệp để có thể tạo ra hệ thống các tài liệu mẫu đầy đủ, chính xác và chi tiết. Nếu có được tài liệu hệ thống này, bên mời thầu sẽ rút ngắn được thời gin chuẩn bị hồ sơ, thời gian xét thầu, các công đoạn khác, tiết kiệm được sức lực, chi phí để nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu. Bên dự thầu cũng sẽ tiết kiệm được thời gian chi phí công sức trong việc lập hồ sơ dự thầu, làm các thủ tục tham gia đấu thầu. Về phía Nhà nước thì các cơ quan chức năng sẽ dễ dàng quản lý kiểm tra, giám sát những hành vi trong hoạt động đấu thầu, hoạt động quản lý Nhà nước về đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao.
Thứ ba là khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán. Sau khi Hội đồng xét thầu xong thì thường giải tán và do đó khó quy kết trách nhiệm cho các thành viên của Hội đồng đấu thầu. Nhà nước cần ban hành văn bản quy định cụ thể trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong hoạt động xét thầu, quy định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại đến các khỏan chi phí của các nhà thầu, pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với bên mời thầu, trách nhiệm hành chính và nghiêm trọng thì phải áp dụng trách nhiệm hình sự. Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh tình trạng thông đồng móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra quy định nếu một chủ thể nào vi phạm nghiêm trọng luật đấu thầu do lỗi cố ý thì sẽ bị cấm vĩnh viễn không được tham gia vào lĩnh vực đấu thầu.
Thứ tư cần khắc phục tồn tại về thời hạn của các bước trong hoạt động đấu thầu. Nhà nước cần quy định rõ ràng, cụ thể về thời hạn trong các giai đoạn của quá trình đấu thầu. Để tránh tình trạng kéo dài các khâu của quá trình đấu thầu nên quy định các mốc thời hạn cụ thể trong từng khâu, từng giai đoạn, tránh sự trì trệ tốn nhiều thời gian công sức và có thể đánh mất cơ hội của dự án đầu tư. Cần quy định trách nhiệm của các bên gây ra sự trì trệ trong việc thực hiện các bước của hoạt động đấu thầu và quy định trách nhiệm pháp lý mà bên gây ra trì trệ gánh chịu.
Khi quy định các mốc giới hạn cho từng khâu của quá trình đấu thầu, nên bên nào gây ra sự vi phạm làm chậm thời hạn đấu thầu thì có thể dễ dàng nhận thấy vi phạm thuộc về ai. Và khi đó sẽ có các hình thức trách nhiệm vật chất, hành chính và nếu cần có thể áp dụng cả trách nhiệm hình sự.
Việc nghiên cứu xem xét quy định mốc thời gian trong các gai đoạn đấu thầu phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế và phải đamr bảo được yêu cầu kỹ thuật. Mốc thời gian cần phải không quá ngắn, không quá dài mà phải phù hợp để các bên có đủ thời gian thực hiện được các công việc trong giai đoạn đấu thầu đó và và đạt được yêu cầu mong muốn.
3.2.2.Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình làm việc thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 - Hà Nội trong thời gian qua em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác.
Từ thực tế đó đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn.
Kết luận
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, Công ty đã phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới vấn đề nâng can khả năng cạnh tranh của Công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp vẫn được lãnh đạo Công ty quan tâm thực hiện.
Trong khóa luận này đã thực hiện việc nghiên cứu tình hình hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, từ công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu với các nội dung cụ thể của hồ sơ đến việc ký hợp đồng, thi công công trình, bàn giao... Từ thực tế hoạt động của Công ty, em đã phân tích khả năng cạnh tranh cuả Công ty trong đấu thầu với sự cạnh tranh của các nhân tố chủ yếu và phân tích để tìm ra hướng đi trong thời gian tới cho Công ty Trên cơ sở đó một số giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở chương III với hy vọng sẽ giúp được Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi tham gia vào hoạt động đấu thầu.
Do chưa có điều kiện để đi sâu hơn nữa vào thực tế họat động của Công ty, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ như ý muốn cộng với sự hạn chế về khả năng và trình độ của bản thân nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Một số giải pháp đưa ra chưa thể phân tích, mới chỉ dừng lại ở tầm đưa ra chiến lược chứ không cụ thể được vì thiếu dữ liệu cần thiết. Vì vậy chuyên đề vẫn còn nhiều bỏ ngỏ như các chiến lược Marketing của Công ty, chiến lược liên minh,...
Nói tóm lại, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 , em đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây dựng của Công ty. Với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN ”, em đã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ở Công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế em cũng xin đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu ở Công ty. Các giải pháp này mặc dù có thể có nhiều thiếu sót nhưng hy vọng cũng đã đáp ứng được phần nào vấn đề nêu ra và mang tính thiết thực đối với tình hình hoạt động của Công ty hiện nay. Trong khi nghiên cứu và nêu vấn đề, do khuôn khổ của chuyên đề nên em chỉ viết được hết sức tóm tắt và còn nhiều vấn đề chưa được đề cập hết. Để hoàn thiện còn có nhiều điều cần chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, các cô, các bác, các cô chú đang công tác và làm việc tại Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 và những người quan tâm đến hoạt động đấu thầu xây lắp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, quá trình sửa, duyệt đề cương, hướng dẫn viết, sửa nội dung của cô giáo: T.S. Ngô Kim Thanh.và Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.
Đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó.
nhận xét của đơn vị nơi sinh viên thực tập:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5404.doc