Đề tài Tình hình thu hút vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2008

Tổng quan về tình hình đầu tư Những tín hiệu tăng trưởng về đầu tư từ đầu năm 2001 và sự ra đời của một loạt các chính sách khuyến khích đầu tư mới đang tạo đà cho nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào làm ăn tại Bắc Giang Việc thiếu vắng dự án đầu tư lớn thời gian qua đã buộc chính quyền địa phương xem xét lại vấn đề môi trường đầu tư. Kết quả là vào năm 2000, địa phương đã đưa ra những chính sách khuyến khích mới về thu hút đầu tư trong và ngoài nước với mức ưu đãi tối đa. Hoạt động đầu tư, do đó, bắt đầu được cải thiện. Có thể thấy rõ biểu hiện tăng trưởng này vào thời gian đầu năm 2001. Về tăng trưởng hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài Là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, nên thời gian qua, Bắc Giang nhận được khá nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức (ODA) của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) và nguồn vốn viện trợ phi chính phủ từ nhiều quốc gia khác nhau dành cho phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội địa phương. Ước tính năm 1999, nguồn vốn này chiếm 10% tổng số vốn đầu tư toàn địa bàn. Từ năm 1997 đến năm 2000, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã triển khai 44 dự án viện trợ với tổng giá trị thực hiện là 18 triệu USD. Trong số đó, dự án viện trợ của chính phủ các nước Ôxtrâylia, Đức, Thái Lan, Nhật Bản chiếm 45-50% tổng vốn thực hiện. Dự án của các tổ chức quốc tế FAO, UNICEF, UNHCR, WB, ADB. chiếm khoảng 20 - 25% tổng giá trị thực hiện. Các dự án phi chính phủ như PLAN (Anh), FES (Đức), GVC (Italia), CARE (Ôxtrâylia) và một số dự án khác của các nước Canada, Mỹ, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ. chiếm khoảng 20 - 25% tổng giá trị thực hiện. Các dự án viện trợ có quy mô tương đối lớn như: Dự án cấp nước thị xã Bắc Giang do Chính phủ Ôxtrâylia tài trợ 3,91 triệu USD đã đưa vào sử dụng; Dự án PAM 5322 do Tổ chức FAO tài trợ 3,036 triệu USD; Dự án trồng rừng Việt - Đức II do Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức tài trợ 1,37 triệu USD; Dự án trồng rừng Việt - Đức III (2001 - 2003) với tổng giá trị là 1,593 triệu USD. Ngoài ra dự án ;Hỗ trợ trẻ em nghèo phát triển giáo dục; của Tổ chức PLAN, hàng năm đã tài trợ từ 500 - 700 nghìn USD; Tổ chức tình nguyện dân sự GVC của Italia hàng năm tài trợ cho nhiều dự án với số tiền từ 200 - 300 nghìn USD. Hiện nay, Bắc Giang đang triển khai 2 dự án mới, đó là Dự án phát triển nông thôn tổng hợp giảm nghèo do WB tài trợ với tổng số vốn 15 triệu USD cho 41 xã đặc biệt khó khăn thuộc 4 huyện miền núi trong thời gian 5 năm (2001-2005) và Dự án xây dựng hợp tác xã nông nghiệp hiện đại, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống và làm việc cho các hộ nông dân xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên do Bộ Ngoại giao và Tổ chức GVC - Italia tài trợ với số vốn 850 nghìn USD, thực hiện trong 3 năm (2001-2003).

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thu hút vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thẩm định chưa có sự đầu tư khoa học do trình độ chuyên môn của cán bộ còn kém. Phía ban quản lý đây cũng là cơ quan được xác định trong quyết định phê duyệt dự án , chịu trách nhiệm chính trong quản lý nguồn vốn , khối lượng công việc lớn đòi hỏi kiến thức sâu rộng hơn nữa , khả năng thực hành vi tĩnh , ngoại ngữ . 3.3.3.Do phía nhà tài trợ. - Do tính chất nguồn vốn ODA mang ý nghĩa xã hội, nhân đạo hơn là ý nghĩa kinh tế nên việc giải ngân chậm có những nguyên nhân từ phía nhà tài trợ . Các điều kiện mà nhà tài trợ đưa ra rất đa dạng , đôi khi rất phức tạp , không theo một thông lệ nhất định. Quy trình thực hiện của các nhà tài trợ khác nhau dẫn đến có nhiều điểm chưa phù hợp và chưa tương đồng. Nhà tài trợ yêu cầu phải tuyển chọn tư vấn thiết kế kỹ thuật và hỗ trợ đấu thầu dự án trước khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt . Đây là điều bắt buộc và là điều kiện để ký hiệp định tín dụng cho dự án. Một số nhà tài trợ thường dựa vào chính sách tài trợ và cơ chế quản lý viện trợ toàn cầu của mình mà không tính đến những điều kiện cụ thể của Việt Nam . Kết quả là có thiết kế dự án có nhiều khuyết điểm ví dụ ÁO , WB. Hầu hết các dự án triển khai tại Quảng Ninh có những quy định , rằng buộc trái ngược so với Đan Mạch về phương thức mua sắm , cách thức tổ chức đấu thầu, tỷ lệ hàng hoá mua tại Việt Nam. Sự can thiệp của nhà tài trợ vào quá trình đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu chọn tư vấn , cung cấp thiết bị .Quá trình từ khi hiệp định vay vốn được ký kết đến khi nhà tài trợ cử đoàn thẩm định vào xem xét kéo dài . Có những dự án phải kéo dài đến 2 năm . - Các nhà tài trợ thường sử dụng đồng tiền của mình với các hiệp định tài trợ , đôi khi mối tương quan đồng tiền của nứơc tài trợ với đồng đô la Mỹ và đồng tiền Việt Nam cũng gây khó khăn không nhỏ đến việc thực thi dự án , đặc biệt là khi những biến động không có lợi cho Việt Nam . - Việc gắn kết giữa nhà tài trợ với cơ quan tư vấn nước ngoài trong việc tư vấn lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán có sự khác biệt với quy trình trong nước đôi lúc gặp khó khăn để chỉnh các hạng mục của dự án . - Một số đối tác là nhà tài trợ nước ngoài ngại đến những vùng sâu vùng xa. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ODA CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ODA VÀO TỈNH QUẢNG NINH. 1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến 2010. Cùng với cả nước , Quảng Ninh đang phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam : “ phấn đấu đưa GDP năm 2010 ít nhất gấp đôi năm 2001 , tỷ lệ tăng trưởng bình quân GDP đạt 7,5-8% và “ Phấn đấu đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020”. Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ này. Để thực hiện nhiệm vụ đó, việc đầu tiên và quan trọng nhất đối với tỉnh hiện nay chính là, tập trung khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Định hướng phát triển Ngày 24-11, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. Bên cạnh đó , với đặc thù riêng có của mình, Quảng Ninh cũng đề ra những chiến lược phát triển chủ yếu đến năm 2010. Điều này đã được thể hiện rất rõ qua báo cáo tại Đại hội Đảng Bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 đã được duyệt năm 2003. Theo đó, Quảng Ninh sẽ phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu; nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, các hướng phát triển khác cũng được chỉ rõ là phát huy tối đa thế mạnh về du lịch, coi trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tích cực chuẩn bị tốt tiền đề để phát triển nhanh và bền vững hơn sau năm 2010. Theo quyết định này, mục tiêu phát triển của Quảng Ninh từ nay đến năm 2020 được xác định như sau: Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2006-2010 đạt khoảng 13%; thời kỳ 2011-2020 khoảng 14,2%. GDP bình quân đầu người vào năm 2010 (giá so sánh 1994) đạt khoảng 950 USD, năm 2020 đạt khoảng trên 3.120 USD; tỷ lệ tích luỹ đầu tư lên 40% so với GDP vào năm 2010, đáp ứng 75% nhu cầu vốn đầu tư phát triển; thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển y tế, giáo dục-đào tạo, văn hoá, thể dục-thể thao... -Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16% - Giá trị ngành dịch vụ tăng 15% - nông , lâm , thuỷ sản tăng 5-7% - Kim ngạch xuất khẩu tăng 15% - Thu ngân sách địa phương tăng 6-8% Để đạt được mục tiêu nêu trên , tỷ lệ nhu cầu vốn đầu tư phát triển khoảng 18.900 tỷ đồng cho cả thời kỳ. Do vậy nguồn vốn cần huy động cho đầu tư phát triển giai đoạn 2005- 2010 là 9.284 tỷ đồng ( 49 %) , trong đó tối thiểu nguồn vốn ODA phải huy động được chiếm khoảng 25%- 30% tổng số vốn còn thiếu ( tương đương 2.644 tỷ đồng bằng 170 triệu USD) . Muốn đạt mục tiêu vốn ODA thì tỉnh Quảng Ninh phải bám sát các mục tiêu tổng quát của Việt Nam: -Đẩy mạnh công nghiệp hoá -hiện đại hoá. - Tập trung xây dựng có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cho nông nghiệp ,công nghiệp và dịch vụ. - Nâng cao chất lượng đời sống vật chất , văn hoá và xã hội. - Định hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Tăng cường nguồn lực con người , năng lực khoa học công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng , an ninh. - Củng cố quan hệ quốc tế. Tỉnh Quảng Ninh đã có quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 2674/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh) với mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh: - Hình thành hệ thống các KCN hợp lý trên địa bàn, đảm bảo sự phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực cho sự phát triển chung của toàn tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấo dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; tạo điều kiện môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp (đặc biệt là các KCN) trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. - Thực hiện mục têu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp của tỉnh, xây dựng Quảng Ninh thành một địa bàn động lực, phát triển năng động trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015. Danh mục các Khu công nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 TT Các Khu công nghiệp Diện tích Tổng diện tích Các Khu công nghiệp đã được hình thành 5.931 1 Cái Lân (Hạ Long) 277 2 Việt Hưng (Hạ Long) 301 3 Hải Yên (Móng Cái) 193 4 Đông Mai (Yên Hưng) 160 5 Hải Hà (Hải Hà) 5.000 Các Khu công nghiệp chuẩn bị đầu tư 4.300 6 Phương Nam (Uông Bí) 300 7 Đầm Nhà Mạc (Yên Hưng) 4,000 Các Khu công nghiệp dự kiến phát triển 2.300 8 Ninh Dương (Móng Cái) 100 9 Phụ trợ ngành than (Cẩm Phả) 400 10 Ven đường cao tốc (Đông Triều) 1.200 11 Tiên Yên (Tiên Yên) 300 12 Hồng Thái Đông (Đông Triều) 300 Các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh đang xây dựng 1. Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh (Hạ Long). 2. Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả (Cẩm Phả). 3. Nhà máy Xi măng Thăng Long (Hoành Bồ). 4. Nhà máy Xi măng Hạ Long (Hoành Bồ). 5. Nhà máy Xi măng Cẩm Phả (Cẩm Phả). 6. Nhà máy Chế tạo Thiết bị nâng hạ (Uông Bí). 7. Nhà máy xử lý rác thải Hạ Long (Hạ Long). 8. Tổ hợp công nghiệp - Dịch vụ - Cảng biển - Hải Hà (Hải Hà). 9. Hồ đầm Hà Động (Đầm Hà). 10. Nâng cấp tổng thể đê Hà Nam. . 2.Quan điểm cơ bản về thu hút vốn ODA vào tỉnh Quảng Ninh. “Huy động tối đa mọi nguồn lực từ bên ngoài và sử dụng theo đúng các mục tiêu đã đề ra nhằm phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao nhất , phù hợp với khả năng trả nợ , không để rơi vào tình trạng nợ nần trầm trọng , đồng thời không gây ra những nhân tố có tác động xấu tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế. Bước đi cụ thể và thống nhất mà tỉnh cần thực hiện : + Cần phải coi “ vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là quan trọng”. Đây là quan điểm quan trọng mang tính chủ đạo nhằm phát huy tối đa nội lực. đồng thời tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài để có thêm vốn công nghệ , kinh nghiệm quản lý , có thể coi vốn nước ngoài là “ chất xúc tác” quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh. Tình hình thu hút vốn ODA những năm vừa qua tại tỉnh Quảng Ninh còn chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của tỉnh do đó chưa phát huy là chất xúc tác mà cần phải có biện pháp để khơi dậy nội lực của tỉnh. + Đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ di chuyển các luồng vốn ngắn hạn nhằm tránh cho tỉnh nói riêng và đất nước nói chung rơi vào tình trạng nợ nần , thường nợ khu vực công. Vậy xây dựng hạn mức nợ tiêu chuẩn, an toàn về nợ : Tổng nợ trên tổng sản phẩm quốc dân <50% Nghĩa vụ trả nợ trên xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ <20% Tổng nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ / Thu NSNN <12% Ngân sách nhà nước chỉ vay cho đầu tư phát triển để tạo ra nguồn thu ngân sách đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nước ngoài và ổn định chi ngân sách , tăng tích luỹ , không vay cho tiêu dùng. Đối với nền kinh tế phải tạo ra khả năng xuất khẩu và nguồn thu về ngoại tệ để trả nợ nước ngoài , tránh tình trạng nợ quá hạn. + Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn ODA phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh . Sự đúng đắn trong quy hoạch vĩ mô và trong khâu quyết định đầu tư đều có vị trí quan trọng . Thể hiện ở khả năng sinh lời , khả năng hoà vốn của dự án. Cần phải thận trọng trong quá trình chọn lựa các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài đảm bảo lợi ích dự án và lợi ích kinh tế - xã hội. + Ưu tiên sử dụng vốn ODA với các điều kiện ưu đãi nhất phù hợp với quan điểm chung của Đảng và nhà nước đề ra là : “ tranh thủ mọi nguồn lực ODA không gắn với rằng buộc về chính trị , phù hợp với chủ trương đa phương hoá , đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam”. đến nay nguồn vốn ODA song phương chủ yếu là của Nhật Bản và một số nước Tây Âu ( Pháp , Đức , Đan mạch , Thuỵ Điển…) còn ODA đa phương chủ yếu là của WB, ADB, IMF . ODA đa phương ít điều kiện rằng buộc về chính trị hơn nhưng lại chặt chẽ về điều kiện kinh tế. Vì vậy cần sử dụng kết hợp cả hai loại ODA này . Quảng Ninh xác định mọi đối tác đều quan trọng. + Cần xác định một quan điểm đúng đắn về vốn đối ứng. một dự án ODA bao giờ nhà tài trợ cũng yêu cầu một khoản vốn đối ứng nhất định , có thể từ 10-30 % tổng vốn đầu tư cho một dự án sử dụng vốn ODA . Điều này buộc nhằm gắn chặt trách nhiệm của chính phủ trong việc nâng cao sử dụng vốn ODA hiệu quả. Rút kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai ở Quảng Ninh , vấn đề vốn đối ứng là vấn đề khó khăn nhất, gây trở ngại lớn đến việc giải ngân vốn ODA . + Cần quan tâm đối với cơ cấu sử dụng vốn ODA vào đầu tư phát triển kinh tế địa phương , cơ cấu tham gia của các thành phần trong tỉnh phù hợp với xu thế chuyển biến chung của cả nước. Không nên quá tập trung vào một số lĩnh vực , địa phương thôi mà cần quan tâm nhiều ngành nghề mới cần đầu tư và những vùng khó khăn tránh tình trạng mất cân bằng . +Nguồn vốn ODA phải đảm bảo được yêu cầu tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ ứng dụng của tỉnh . Tránh chạy theo bệnh thành tích mà cần có chiến lược trong quản lý để có thể thực sự chủ động trong sử dụng vốn ODA. 3.Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA vào tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở những quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng vốn ODA, định hướng công tác này được xác định phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch đã đề ra và phối hợp tốt với các nguồn đầu tư khác. Vốn ODA trong thời gian vừa qua chủ yếu là vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ, do vậy đây không phải là nguồn vốn vô tận mà chắc chắn sẽ giảm dần về số lượng và điều kiện ưu đãi . Việc sử dụng vốn ODA phải nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội , góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo , phát triển nguồn lực và tạo tiền đề cho phát triển nhanh và bền vững. Định hướng : + Vốn ODA phải được cân đối thống nhất với các chương trình , dự án đầu tư khác của tỉnh nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2001-2008 và quy hoạch phát triển đến năm 2010. + Vốn ODA được xác định là nguồn ngân sách , đây cũng là nguồn bù đắp cho sự thiếu hụt vốn cho đầu tư phát triển . Do vậy, tỉnh cần cân đối những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại và những lĩnh vực nào cần ưu tiên để sử dụng vốn ODA ưu đãi. + Tỉnh cần tập trung vốn ODA cho những mục tiêu quan trọng , không sử dụng vốn ODA để thay thế đầu tư của khu vực tư nhân, tránh tình trạng sử dụng vốn ODA để gạt bỏ những dự án mà tư nhân có thể đảm đương được. + Sử dụng vốn ODA cũng cần xét đến việc hỗ trợ nhằm tạo ra ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu , cần cân nhắc đến tiềm năng chuyển hướng sản xuất sang xuất khẩu để tăng khả năng cân đối ngoại tệ cho tỉnh và cho cả nước. + Sử dụng vốn ODA cũng cần xem xét đến việc hỗ trợ nhằm tạo ra ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu , cần cân nhắc đến tiềm năng chuyển hướng sản xuất sang xuất khẩu để tăng khả năng cân đối ngoại tệ cho tỉnh và cho cả nước. Định hướng cụ thể: 3.1.Thu hút vốn ODA theo ngành , lĩnh vực . Căn cứ vào nghị định 131/2006/NĐ-CP của chính phủ và thông tư số và thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ kế hoạch và đầu tư thì vốn ODA cần huy động theo lĩnh vực ưu tiên như sau: + Vốn ODA không hoàn lại : Quảng Ninh cần tranh thủ tối đa nguồn vốn này và định hướng thu hút , sử dụng vào các lĩnh vực theo thứ tự Xoá đói giảm nghèo , ưu tiên đối với vùng sâu , vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện đảo Cô Tô và Ba Chẽ…ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn tại các vùng này. Các dự án ODA hướng vào nội dung hỗ trợ toàn diện như : Giao thông , thuỷ lợi kết hợp với cung cấp nước sạch , cải thiện môi trường , trồng và bảo vệ rừng , … Vốn ODA cho y tế , dân số , các vấn đề về giới : chú trọng đến các dự án nâng cấp các cơ sở y tế tại tuyến cơ sở , các dự án truyền thông , tạo việc làm cho phụ nữ , bình đẳng giới. Lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực . Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội nhất là dự án kiên cố hoá các trường tiểu học , đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Các vấn đề xã hội. Tập trung huy động vốn ODA không hoàn lại cho các dự án tạo việc làm , cấp nước sạch quy mô nhỏ cho các cụm dân cư ở vùng khó khăn, phòng chống dịch bệnh, các tệ nạn xã hội. Lĩnh vực bảo vệ môi trường . Bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên , các khu giải trí như vịnh hạ Long , tuần châu…cần giữ vệ sinh môi trường nước , việc khai thác rừng thông và đước cần quan tâm hậu khai thác giữ vệ sinh chung cho dân cư sống gần đó tránh trở thành bãi rác thải. Bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống , làng nghề thủ công. Cải cách hành chính , tăng cường năng lực thể chế của các cơ quan nhà nước tại cấp tỉnh , huyện và xã, đặc biệt đến cấp cơ sở. + Vốn ODA vay ưu đãi : Tập trung cho các dự án xoá đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. Đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông , hệ thống lưới điện hạ áp tại các huyện , xã nghèo. Các công trình cơ sở hạ tầng khác phục vụ phúc lợi công cộng. Đầu tư cho các chương trình phát triển công nghiệp có khả năng hoàn vốn thông qua các dự án vay lại từ nguồn vay ODA ưu đãi của chính phủ, đặc biệt là các dự án sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu , nâng cao năng lực sản xuất. Chương trình ODA của tỉnh đáp ứng yêu cầu “ năm năm tới dành khoảng 15% vốn ODA vào các ngành nông nghiệp , thuỷ lợi , lâm nghiệp, thuỷ sản , kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiêpj, nông thôn , xoá đói giảm nghèo , khoảng 25% cho ngành năng lượng và công nghiệp , khoảng 25% cho các ngành giao thông , bưu điện , cấp thoát nước và đô thị. Coi trọng sử dụng vốn ODA trong các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực , xã hội , giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.” 3.2.Thu hút vốn ODA theo địa bàn trong tỉnh . Mặc dù cả 14/14 huyện , thị xã trong tỉnh đã được thụ hưởng vốn ODA thông qua các chương trình , dự án khai thác trong 10 năm qua , nhưng mức độ chênh lệch sử dụng ODA còn khá lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm tỉnh ( thành phố Hạ Long, thị xã Uông Bí , Cẩm Phả , Móng Cái) . Do vậy nhìn chung các dự án chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển toàn tỉnh. đối với thành phố và 3 thị xã : cần tập trung giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường bằng việc kêu gọi ODA cho dự án “ Quản lý chất thải rắn, cấp nước sạch”nhằm giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường. đối với huyện vùng biển ( Cô Tô…) : tận dụng nguồn lợi từ biển ( thuỷ sản , cây đước, chế biến cói…) cần tập trung ODA cho xây dựng các khu chế biến thuỷ sản tại chỗ , sản xuất cói mỹ nghệ. đối với các huyện gần núi (Đông triều , Hoành Bồ…) : tập trung chính sách xoá đói giảm nghèo cho dân tộc thiểu số ( Tày , Mường…), cần thực hiện khoán trồng rừng thông cho tận hộ nông dân kết hợp hướng dẫn trồng nhiều cây thích hợp miền núi phù hợp từng huyện. 4.Triển vọng thu hút vốn ODA giai đoạn 2008-2010 vào tỉnh Quảng Ninh. 4.1.Khả năng vận động ODA của tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở chính sách đa phương hoá , đa dạng hoá của đất nước Quảng Ninh cần nắm chắc các chủ trương điều hành của chính phủ và xu hướng tài trợ của các quốc gia , các tổ chức thời kỳ 2001-2008. Khả năng vận động ODA của Việt Nam trong những năm tới . Đơn vị : Triệu USD. Nhà tài trợ nguồn vốn ODA tổng số Trong đó : vốn vay ADB WB Nhật Bản IMF Các tổ chức Liên hợp quốc (UN) Các nhà tài trợ song phương khác 1.900 2.800 4.480 280 235 2.240 1.870 2.800 3.668 280 - 1.344 Tổng cộng 11.935 9.962 nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư (2001). 4.2.Các dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA tỉnh Quảng Ninh . Tỉnh chủ trương tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ tối đa của Bộ , ngành ở trung ương , sẵn sàng hợp tác với các nhà tài trợ truyền thống. Danh mục các dự án ưu tiên vân động ODA 2008-2010. Đơn vị : triệu USD Số TT Tên chương trình, dự án đề xuất Điạ điểm thực hiện Tổng vốn đầu tư tổng vốn ODA Vốn đối ứng Nhà tài trợ( dự kiến) Vay ưu đãi Không hoàn lại tổng số 204.232 122.495 54.264 27.474 1 Quản lý và xử lý rác thải 29.456 23.487 5.97 Hàn Quốc 2 Xây dựng làng TCNN truyền thống tại Quảng Ninh 13.384 12.264 1.12 Nhật Bản 3 Nhà máy chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu Quảng Ninh 2.912 2.352 0.560 Phần Lan 4 Đường cầu 0.560 0.560 5 Đường vành đai thị xã Uông Bí Quảng Ninh 6.720 6.160 0.560 6 Xây dựng bến xe khách Quảng Ninh Quảng Ninh 3.920 3.360 0.560 7 Đập 11.200 10.64 0.560 Nhật Bản 8 Cầu 4.480 3.920 0.560 9 Tường kè đê Quảng Ninh 2.800 2.352 0.448 10 Đê chống lụt 1.680 1.456 0.224 11 Phòng chống lụt bão , giảm thiên tai 22.400 16.800 5.600 Nhật Bản 12 Trang thiết bị CNTT học tập, và quản lý giáo dục Quảng Ninh 18.480 16.800 1.680 13 Xây dựng cầu 7.840 7.168 0.672 14 Trang thiết bị y tế cho bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh 39.200 28.000 7.840 3.360 15 Xây dựng trường giáo dục mầm non Quảng Ninh Nhật Bản 16 Cải tạo và nâng cấp đường giao thông toàn tỉnh Quảng Ninh 39.200 33.600 5.60 nguồn : kế hoạch sử dụng ODA 2008-2010 sở kế hoạch và đầu tư Quảng Ninh Cho đến nay có thể khẳng định rằng trong tổng 16 dự án trên, sẽ có một số dự án huy động được vốn ODA trong năm 2008 và 2009 để triển khai đó là dự án Quản lý và xử lý rác thải rắn là kết quả của chuyến viếng thăm chính thức của thủ tướng chính phủ tại Hàn Quốc. Xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản. Xây dựng làng thủ công mỹ nghệ truyền thống Việt Nam tại Quảng Ninh là kết quả của hợp tác với phía Nhật Bản giai đoạn 2001-2003 nhằm triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật , mục tiêu bảo tồn giá trị văn hoá . Xây dựng các trường mầm non thông qua văn phòng JICA tại Hà Nội nhằm kêu gọi môt khoản ODA không hoàn lại. Bức tranh toàn cảnh về triển vọng thu hút ODA đang dần được bộc lộ , tỉnh Ninh Bình cũng đang rất hy vọng vào nguồn “ xúc tác” này để tạo đà cho sự phát triển trong tương lai. II.NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THU HÚT ODA CÓ HIỆU QỦA VÀO TỈNH QUẢNG NINH. Nhóm các giải pháp nhằm kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành ở Trung ương. Hoàn thiện môi trường pháp lý. Để nâng cao khả năng thu hút hợp lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA , thì không chỉ tỉnh mà các cơ quan cấp trên cần giải quyết một số vấn đề. Cần nghiên cứu xây dựng một pháp quy có tính pháp lý cao hơn các văn bản hiện hành về quản lý vay nợ và viện trợ nước ngoài dành cho tỉnh Quảng Ninh.Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001 của chính phủ ban hành quy chế quản lý và được thay bằng nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 và thông tư hướng dẫn số 04/7/2007/TT-BKH thay cho thông tư số 06/2001/TT-BKH của bộ kế hoạch và đầu tư. Cùng hàng loạt các văn bản về chế độ xuất nhập khẩu , thuế… Cần tiếp tục hoàn thiện : cơ chế điều phối giữa các bộ , ngành ở trung ương với nhau , giữa trung ương với địa phương , quy chế cho vay lại , các chính sách thuế cụ thể hơn, giải phóng mặt bằng , đấu thầu . Đồng thời hướng các thủ tục trong nước hài hoà với các thủ tục của các nhà tài trợ và thông lệ quốc tế . 1.2.Chính phủ cần công bố Quy hoạch sử dụng vốn ODA . Cơ cấu thể chế cần tạo điều kiện cho đủ thông tin , đảm bảo tính minh bạch , nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể , các cơ quan tham mưu cần tham mưu để chính phủ công khai hoá quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA . Đặc biệt là phân ODA theo vùng lãnh thổ cần càng công khai để đảm bảo công bằng giữa các địa phương. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với việc sử dụng ODA. Cơ chế tài chính thực hiện dưới hai hình thức sau: Chính phủ cho phép dự án được hưởng quy chế cấp phát từ ngân sách dù là nguồn ODA hay không hoàn lại. Chính phủ cấp phát một phần và cho vay một phần. Tuỳ từng địa phương , dự án mà áp dụng quy chế cho phù hợp. Quy định cụ thể về cấp phát , cho vay lại và cho vay lại một phần chưa được thực hiện theo một quy chuẩn nhất định. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương , chính phủ cân ban hành quy chế phân bổ ODA theo hình thức cấp phát , quy chế về khung lãi suất cho vay lại. 1.3.Có cơ chế cụ thể và bố trí vốn đối ứng cho các dự án. Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách nhà nước riêng cho dự án ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho việc chuẩn bị dự án, giảm bớt tính bị động trong điều hành vốn đối ứng . Nên có quy định về định mức chi tiêu vốn đối ứng cho các dự án ODA hợp lý để đảm bảo đồng bộ. Ban hành bổ sung một số văn bản quản lý về cơ chế thẩm định gía, định mức chi tiêu, quy chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một phần vốn vay nước ngoài . Có cơ chế thực chi với dự án ODA , qui định bắt buộc đánh giá chương trình sau khi đã hoàn thành để xác định khả năng trả nợ. 1.4.Thống nhất chính sách thuế đối với các dự án ODA. DA viện trợ không hoàn lại: Các dự án viện trợ không hoàn lại được miễn hoàn toàn các khoản thuế gián thu tức là chủ dự án ODA không hoàn lại trực tiếp NK hoặc uỷ thác NK được miễn thuế NK, không phải trả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) nếu có đối với hàng hoá NK để thực hiện dự ánvà được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại VN để thực hiện dự án. Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính theo giá không có thuế GTGT thì Nhà thầu chính khi xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chu dự án không tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dùng để xây lắp công trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho chủ dự án. Đối với thuế trực thu thì việc miễn thuế được thực hiện trên cơ sở quy định tại hiệp định về viện trợ không hoàn lại. Căn cứ điều kiện, tính chất, đặc điểm của từng dự án ODA viện trợ không hoàn lại mà Chính phủ VN sẽ cam kết với nhà tài trợ việc miễn thúe trực thu tại hiệp định. Đối với những dự án ODA vay ưu đãi đã được NSNN cấp phát toàn bộ hoặc cấp phát một phần, một phần cho vay lại được phê duyệt trước ngày 29/5/2001: Nếu chủ dự án đầu tư vào các lĩnh vực, ngànhnghề, địa điểm thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được miễn thuế NK đối với hàng hoá thuộc loại trong nước sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đúng yêu cầu chất lượng. Đối với hàng hoá NK thuộc diện chịu thuế thì Chủ dự án được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để nộp thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB(nếu có) đối với hàng hoá NK sử dụng cho dự án. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trong nước, chủ dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại VN để thực hiện dự án (nếu không được NSNN cấp vốn để trả thuế GTGT). Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính theo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính khi xây lắp công trình hoặc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho các chủ dự án không tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ dùng để xây lắp công trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chủ dự án. Sau khi được hoàn thuế GTGT chủ dự án phải thực hiện ghi tăng vốn đầu tư ngân sách cấp cho dự án và hàng năm quyết toán đầy đủ vào giá trị công trình, tài sản của đơn vị. Ngoài ra, đối với các dự án ODA nói chung: Chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự án ODA nếu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, phí như được miễn thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Phần I Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính. Các nhà thầu nước ngoài được miễn thuế NK hoặc không phải trả thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài NK theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của các dự án ODA trong thời hạn thi công công trình của dự án ODA và được miễn thuế XK khi tái xuất. Trường hợp nhà thầu chính không tái xuất mà nhượng bán tại thị trường VN thì phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp thuế NK, thuế GTGT thuế TTĐB (nếu có) và các loại thuế khác thì theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Như vậy, việc áp dụng các chính sách thuế ưu đãi đối với các dự án ODA đã đảm bảo phù hợp với cam kết của các nhà tài trợ và thể hiện quan điểm của Chính phủ VN trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA. 1.5. Hài hoà các thủ tục theo hướng đồng bộ quy trình giữa Chính phủ và nhà tài trợ. Có sự khác biệt về quy trình thẩm định các dự án giữa Việt Nam với từng nhà tài trợ , việc yêu cầu cần tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế về ODA nếu quy định của chúng ta khác với điều ước quốc tế . Sự thiếu tương thích về hình thức các báo cáo phục vụ phê duyệt dự án…gây nên tình trạng dự án phải trải qua nhiều khâu. Chính phủ cần điều chỉnh thủ tục theo hướng phù hợp dần với các thông lệ đó. 2 Nhóm các giải pháp đối với tỉnh Quảng Ninh. 2.1.Tăng cường hiệu lực quản lý và điều hành các dự án ODA. - Nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý của bộ máy hành chính các cấp ở địa phương về ODA . Thống nhất đầu mối thu hút và quản lý ODA cũng như đầu mối về quản lý tài chính. Đề cao tính độc lập tự chủ của đơn vị thụ hưởng dự án , đồng thời giám sát chặt chẽ quá trình từ vận hành cho đến sử dụng vốn ODA và đến khâu vận hành. - Thực hiện tốt các khâu từ tổng hợp nhu cầu vốn của các đơn vị đến các khâu vận hành sau đầu tư. - Thực hiện tốt các khâu từ tổng hợp nhu cầu vốn của các đơn vị đến các khâu như lựa chọn , lập hồ sơ dự án, thẩm định và phê duyệt dự án , tổ chức triển khai tránh tình trạng phê duyệt các dự án sử dụng vốn ODA tràn lan như giai đoạn vừa qua. Ngoài ra , tỉnh cần cẩn thận trong việc lựa chọn đơn vị tư vấn sao cho đủ năng lực , gắn trách nhiệm của họ với dự án. - Mặt khác , Quảng Ninh cần thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính theo hướng thuận lợi cho dự án. Thành phố Hạ Long đã quyết định đầu tư hơn 500 triệu đồng để triển khai ứng dụng phần mềm tin học hoá giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” (trực thuộc UBND TP). Số kinh phí này được đầu tư mua phần mềm, trang bị hệ thống máy vi tính, màn hình cảm ứng, hệ thống mã vạch, hệ thống xếp hàng tự động, sửa chữa trụ sở bộ phận “một cửa”… Sau khi hoàn thiện việc triển khai ứng dụng phần mềm tin học hoá giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, các thủ tục hành chính của người dân đến liên hệ sẽ được in mã vạch và đánh số tự động. Người dân chỉ cần thực hiện các thao tác đơn giản trên màn hình cảm ứng là có thể biết hồ sơ của mình được thực hiện đến đâu. Đồng thời, quy trình giải quyết các thủ tục hành chính sẽ minh bạch và công khai hơn, bắt buộc cán bộ phải thực hiện hết trách nhiệm. Dự kiến đến cuối tháng 9, phần mềm này sẽ bắt đầu đi vào hoạt động. 3. Bố trí vốn đối ứng. Vốn đối ứng là vấn đề đau đầu nhất đối với các dự án sử dụng vốn ODA tại Quảng Ninh. Một điều kiện bắt buộc mà các nhà tài trợ trước khi tài trợ đều yêu cầu . Mặc dù đây chỉ là khoản vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong mỗi chương trình , dự án dùng để trang trải cho các kinh phí để tiếp nhận vốn ODA , nhưng lại là vấn đề tương đối khó so với một tỉnh như Quảng Ninh . Rất nhiều công trình cần xây dựng . Tỉnh cần một mặt phân bổ cụ thể các nguồn vốn do trung ương phân bổ ngân sách hàng năm , đáp ứng đủ và ưu tiên cho các dự án ODA trong quy hoạch . Mặt khác , đề nghị nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí bổ trợ hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn ODA của tỉnh. 4.Hoàn thiện hệ thống thông tin hữu hiệu vốn ODA. đối với cấp độ quốc gia thì hệ thống thông tin ODA có 2 kênh nhưng đối với địa phương Quảng Ninh có 4 kênh thông tin khác nhau là : kênh thông tin giữa nhà tài trợ và các bộ, ngành ở trung ương , kênh thứ hai là giữa bộ ngành ở trung ương với Quảng Ninh , kênh thứ ba là kênh thông tin giữa Quảng Ninh với các nhà tài trợ và kênh thứ tư là kênh thông tin trong nội bộ tỉnh Quảng Ninh . Hệ thống thông tin này có được vận hành hiệu quả hay không thì cần có cơ chế thích hợp. Hệ thống thông tin ODA đã bước đầu được xác lập, ở trung ương bộ kế hoạch và đầu tư đã xây dựng trang Web riêng về ODA và bản tin ODA phát hành rộng rãi nhằm thông tin về tình hình ODA đến các nhà tài trợ và các địa phương . Tỉnh Quảng Ninh , sở kế hoạch và đầu tư cũng đã thiết lập một trang web giới thiệu tình hình kinh tế xã hội và các dự án kêu gọi đầu tư. Không ngừng quảng bá hình ảnh địa phương khu danh lam thắng cảnh đẹp như vịnh Hạ Long , tuần châu, bãi cháy , yên tử … tới bạn bè nước ngoài. Để hoàn thiện hệ thống thông tin này, tỉnh cần xây dựng một hệ thống trao đổi thông tin hữu hiệu giữa các ngành các cấp trong tỉnh , tăng cường trao đổi thông tin với bên ngoài bằng nhiều hình thức . 5.Ban hành quy chế quản lý thu hút và sử dụng vốn ODA. -Quy trình huy động vốn cho các chương trình , dự án phải căn cứ vào một số cơ sở sau : Tất cả đơn vị có nhu cầu đăng ký sử dụng vốn phải thực hiện tốt khâu của quy trình từ lựa chọn , thẩm định..tính toán đầy đủ các khía cạnh liên quan đến chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn , đặc biệt khả năng trả nợ . Về cơ chế bảo lãnh của chính phủ , cần sớm sửa đổi cho các dự án quan trọng khi giá trị vay bảo lãnh nằm ngoài khả năng bảo lãnh của ngân hàng thương mại . Về cơ chế cho vay lại, cần sửa theo đúng hướng tạo ra khung pháp lý chung về các điều kiện cho vay lại , Bộ tài chính là người đại diện người vay của chính phủ đối với nước ngoài , thực hiện hoặc uỷ quyền cho vay lại trong nước đối với các nguồn vốn ODA. Về quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài , chỉ đưa vào NSNN phần trả nợ cho các dư án cho vay lại theo nghĩa vụ trả nợ , số chênh lệch giữa lãi suất cho vay lại , và lãi suất vay của nước ngoài và những khoản nợ gốc được thu hồi trước thời hạn trả nợ nước ngoài được tích luỹ trong Quỹ để đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai và bù đắp các rủi ro . Cần thực hiện tốt một số cơ chế , chính sách khác có liên quan, như chính sách đền bù giải phóng mặt bằng , di dân , tái định cư, các khoản thanh toán , lương , sinh hoạt phí cho chuyên gia nước ngoài , chuyển giao kỹ thuật , công nghệ của nước tài trợ. 6. Quy hoạch sử dụng vốn ODA cần được sớm hoàn chỉnh . Việc đổi mới và nâng cao quy hoạch huy động và sử dụng vốn ODA là nhằm khắc phục tình trạng trùng lặp tài trợ , làm lãng phí nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đồng thời giúp cho các nhà tài trợ có được thông tin ổn định về nhu cầu vốn. Quy hoạch là bứơc khởi đầu đối với mỗi dự án cụ thể, đổi mới công tác này có thể giúp cho những nhà quản lý thực hiện hiệu quả hơn. Thông qua quy hoạch nhà tài trợ có thể nhận biết được thông tin đâu tư tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay công tác quy hoạch sử dụng vốn ODA của tỉnh còn chưa quan tâm đúng mức.Mặc dù có danh mục các dự án ưu tiên sử dụng ODA đã được UBND tỉnh chính thức đăng ký với bộ kế hoạch và đầu tư trong giai đoạn 2008-2010 , nhìn chung còn chưa đầu tư trí tuệ, các ngành mới dừng lại ở một số ngành tham mưu. Cần có nội dung quy hoạch hướng vào huy động vốn và tổ chức tài trợ trên cơ sở đó dự báo hạn mức huy động , định hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , xoá đói giảm nghèo và đạt mục tiêu xã hội . Đồng thời tổ chức thực hiện , kiểm tra , theo dõi lập quy hoạch chính xác. 7.Nâng cao năng lực và trách nhiệm , trình độ của cán bộ quản lý. Tuy thời gian qua đã có một số dự án ODA do tỉnh chủ động vận động đội ngũ cán bộ tham gia các khâu của chu trình đầu tư nhưng bộc lộ những bất cập. đòi hỏi phải đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu đặt ra . Đào tạo và luân chuyển, thử thách cán bộ qua thực tiễn. Đảng bộ Quảng Ninh nhất trí về nguyên tắc rằng, không có sự đốt cháy giai đoạn trong công tác cán bộ, mà đội ngũ cán bộ đều phải có sự trưởng thành qua công việc. Cán bộ từ nhiều nguồn, sau khi được đào tạo, quy hoạch nhất thiết phải được thử thách để trao nhiệm vụ thích hợp. Bước đầu bố trí họ tham gia công việc có mức độ, chủ yếu là tích lũy kinh nghiệm xử lý công việc qua quan sát, học hỏi, tiếp cận lĩnh vực của mình một cách có kế hoạch. Cán bộ trưởng thành dần từ những kinh nghiệm được học hỏi trong công việc, qua những thử thách của thực tiễn. Qua đó, tỉnh lựa chọn những nhân tố tốt, và tiếp tục tạo điều kiện để họ ngày càng tiến bộ. Việc đánh giá, nhận xét cán bộ tuân thủ nghiêm ngặt những hướng dẫn, quy định của công tác xây dựng Đảng, bảo đảm tính khoa học và phù hợp yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh việc đào tạo những chức danh lãnh đạo, quản lý, công tác xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh luôn là mối quan tâm thường xuyên, liên tục của các cấp ủy. Vì bản thân người cán bộ lãnh đạo, quản lý dù giỏi đến đâu, nếu không có một tập thể vững mạnh làm nền tảng, thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Những năm qua, Quảng Ninh làm tốt công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, mà thành công của Hội nghị biểu dương các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh năm 2008, với những kết quả tốt đẹp đã là minh chứng cụ thể. - Tăng cường năng lực cán bộ làm việc trong các cơ quan hành chính các cấp , nhất tại sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh. Tổ chức cho cán bộ du học tiếp thu kinh nghiệm của nước bạn để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế . Một nghề nghiệp chuyên môn cần cấp chứng chỉ. - Thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về quản lý các dự án ODA cho cán bộ hành chính và giám đốc dự án .Nội dung hướng vào phổ biến các tài liệu hướng dẫn về chu trình của dự án , chính sách , nghiệp vụ , kinh nghiệm theo dõi , đánh giá dự án , thể chế trình độ năng lực cán bộ nhất trong các PMU. - Phổ cập trình độ ngoại ngữ , tiếng Anh , trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ bởi hiện nay chúng ta làm nhiều dự án cần dịch thuật. 8.Nâng cao nhận thức và mở rộng hơn nữa quan hệ đối tác tài trợ . Áp dụng phương thức tiếp cận tổng hợp theo ngành , dự án . Tiếp tục khẳng định cải cach thủ tục pháp lý để tranh thủ sự đồng tình của các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ bạn . Tăng cường hình thức vận động tài trợ khác nhau như hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ , hội nghị đối tác. Nâng cao sự nhận thức về vốn ODA không nên coi đó là viện trợ không hoàn lại mà phải xuất phát từ lợi ích quốc gia , hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở lựa chọn dự án lớn . Tiếp tục phát triển qua hệ đối tác các nước bạn , ban hành ấn phẩm định kỳ về các thông tin thống kê và phân tích tỉnh hình huy động và sử dụng vốn quốc gia , tình hình thực hiện và hiệu quả dự án ODA . Quy định trách nhiệm nhân viên, chế độ báo cáo , kiểm soát cụ thể trong hệ thống quản lý . Tăng cường trao đổi thông tin và đối thoại giữa các nhà tài trợ với các cơ quan Việt Nam để cùng phân tích đánh giá tình hình phát triển nói chung. 9. Một số giải pháp bổ trợ khác. - Cần duy trì ổn định về chính trị , ổn định môi trường đầu tư thu hút nhà tài trợ . - Tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt giữa đồng Việt Nam so với một sô đồng ngoại tệ. Thực hiện thanh toán nợ nước ngoài một cách đẩy đủ và đúng hạn , tạo niềm tin cho nhà tài trợ. kết luận. Trên cơ sở phân tích tình hình thu hút vốn ODA vào tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2008, cho thấy được những thành tựu đã đạt được nhìn chung góp phần tích cực thúc đầy kinh tế xã hội của tỉnh. Vốn ODA không ngừng tăng lên và nhiều khởi sắc. Phát huy tác dụng của nguồn viện trợ chính thức xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân . Bên cạnh còn nhiều bất cập trong việc sử dụng vốn ODA như thất thoát lãng phí , tỷ lệ nợ nước ngoài còn cao, chính điều đó làm nản lòng của các nhà tài trợ . Nhận thức vốn ODA là quan trọng , đề ra những giải pháp để góp phần khẳng định vai trò “ xúc tác” của ODA. Trên cơ sở đề cập hệ thống các quan điểm và định hướng thu hút , sử dụng vốn ODA của Việt Nam , đề tài đề xuất một loạt các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn ODA vào Quảng Ninh tốt hơn. Vịnh Hạ Long đựơc công nhận là kỳ quan thế giới , cùng với lợi thế du lịch , tài nguyên khoáng sản phong phú , thu hút lượng lớn nhà tài trợ vào tỉnh Quảng Ninh những năm tiếp sau là không thể chối cãi . Để thúc đẩy vào công nghiệp hoá , hiện đại hoá Việt Nam thì cần hoàn thiện công tác đầu tư tỉnh Quảng Ninh hơn nữa . Tình hính đầu tư vào Quảng Ninh khả quan là “ cú huých” thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam , Việt Nam tiếp tục có bức phá mới sau gia nhập WTO phấn đấu đạt mức tăng trưởng 8,5% (GDP). Với các dự án đã thực hiện, Quảng Ninh quyết tâm rút ngắn thời gian hoàn thành, nhằm nhanh chóng đưa vào khai thác. Với ưu thế là tỉnh có sản xuất công nghiệp tương đối phát triển, chiếm tỷ trọng cao trong GDP (trên 50%), do đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng công nghiệp được tỉnh đặc biệt quan tâm, nổi bật các dự án: Bến số 2, số 3 và số 4 của Cảng Cái Lân; tuyến đường sắt Yên Viên - Cái Lân; thực hiện nạo vét luồng vào Cảng Cái Lân; dự án nâng cấp, mở rộng các nhà máy đóng tàu; các dự án xây dựng nhà máy điện, nhà máy xi-măng... Tập trung sức phát triển kinh tế, nhưng đồng thời Quảng Ninh hết sức quan tâm thực hiện tốt chủ trương của Đảng về bảo đảm công bằng xã hội, chú trọng xây dựng nền tảng văn hóa tinh thần ngay trong từng bước phát triển. Để làm tốt trọng trách này, Quảng Ninh tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo, chỉ đạo chặt chẽ để nâng cao chất lượng giáo dục. Tiến hành xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tích cực đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ; tích cực tham gia xuất khẩu lao động. Tiếp tục làm tốt công tác xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện tốt chính sách với các đối tượng là thương binh, gia đình liệt sĩ, các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Cùng với đó, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh. Khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững. việc Hàn Quốc quyết định nâng mức hỗ trợ vốn phát triển chính thức (ODA) giai đoạn 2008-2011 lên 11 tỷ USD cho Việt Nam minh chứng quyết tâm của muốn đồng hành cùng Việt Nam như một đối tác tin cậy. Các khoản viện trợ sẽ tập trung vào cơ sở hạ tầng như đường sá , giao thông , viễn thông , cảng và hợp tác nguồn nhân lực . Lĩnh vực phát triển giao thông sẽ chiếm 67,5%, lĩnh vực phát triển hệ thống cấp thoát nước - hạ tầng xã hội sẽ chiếm 13,2% . Các khoản viện trợ không hoàn lại dành cho xây cơ sở dạy nghề, y tế, xoá đói giảm nghèo. Thời kỳ 2001-2005, trên địa bàn tỉnh ta có 57 dự án ODA của 14 nhà tài trợ từ Pháp, Đan Mạch, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Phần Lan, áo, Bỉ, Lúc xăm bua, Canada, Liên minh Châu Âu (EU), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên hợp quốc (UNDCP), Ngân hàng thế giới (WB). Trong đó, có 32 dự án đã hoàn thành với số vốn thực hiện đạt 1.726 tỷ đồng, 25 dự án đang thực hiện với số vốn giải ngân đạt 341 tỷ đồng. Năm 2006 và dự kiến năm 2007 có 38 dự án ODA đang triển khai thực hiện với tổng vốn thực hiện ước đạt 691,6 tỷ đồng, trong đó có 12 dự án mới bắt đầu triển khai từ năm 2007 với số vốn cam kết là 1.153,4 tỷ đồng. Đối với các dự án NGO, hiện đã được triển khai khắp 19 huyện, thành phố, thị xã. Thời kỳ 2001-2005, các nguồn vốn NGO đã viện trợ trên 140 dự án, giải ngân 142 tỷ đồng, chiếm khoảng 0,53% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 2,8% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của tỉnh. Ngoài các tổ chức cũ tiếp tục tài trợ, năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 có một số tổ chức với năng lực tài chính mạnh đã vào khảo sát và hỗ trợ dự án như: tổ chức ORBIS Mỹ; PyD Tây Ban Nha... Cả tỉnh có 46 dự án lớn nhỏ, tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, phòng chống dịch cúm gia cầm, HIV/AIDS, nâng cao năng lực... vốn cam kết tài trợ đạt khoảng 75 tỷ đồng. Theo tính toán, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh ta từ năm 2006-2010 đạt mức tăng trưởng 12,5-13,5%/năm thì cần phải huy động nguồn vốn đầu tư phát triển từ khoảng 80 ngàn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ODA và NGO phải huy động đạt khoảng 6 ngàn tỷ đồng, tương đương với số vốn cam kết từ 9-10 ngàn tỷ đồng. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng rất lớn của các cấp, ngành. Bên cạnh việc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về ODA và NGO, truyền tải các danh mục dự án dự án kêu gọi tài trợ trên trang Website của tỉnh, kể cả các hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài thì cần phải tăng cường năng lực thu hút gắn với việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, NGO. Đồng thời, công tác quản lý nguồn vốn phải thực hiện một cách minh bạch và có trách nhiệm theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, có giải pháp cụ thể để phòng chống tham nhũng. Đặc biệt, phải xây dựng mối quan hệ tốt với các bộ, ngành Trung ương và nhà tài trợ, cải tiến chất lượng tiếp xúc giữa tỉnh với các bộ, ngành, phát huy vai trò làm chủ và nâng cao tính chủ động của các ngành, các huyện trong việc vận động thu hút ODA và NGO. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan và thống nhất công tác vận động, quản lý các dự án về một đầu mối. Tổng quan về tình hình đầu tư Những tín hiệu tăng trưởng về đầu tư từ đầu năm 2001 và sự ra đời của một loạt các chính sách khuyến khích đầu tư mới đang tạo đà cho nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào làm ăn tại Bắc Giang Việc thiếu vắng dự án đầu tư lớn thời gian qua đã buộc chính quyền địa phương xem xét lại vấn đề môi trường đầu tư. Kết quả là vào năm 2000, địa phương đã đưa ra những chính sách khuyến khích mới về thu hút đầu tư trong và ngoài nước với mức ưu đãi tối đa. Hoạt động đầu tư, do đó, bắt đầu được cải thiện. Có thể thấy rõ biểu hiện tăng trưởng này vào thời gian đầu năm 2001. Về tăng trưởng hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài Là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, nên thời gian qua, Bắc Giang nhận được khá nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức (ODA) của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) và nguồn vốn viện trợ phi chính phủ từ nhiều quốc gia khác nhau dành cho phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội địa phương. Ước tính năm 1999, nguồn vốn này chiếm 10% tổng số vốn đầu tư toàn địa bàn. Từ năm 1997 đến năm 2000, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã triển khai 44 dự án viện trợ với tổng giá trị thực hiện là 18 triệu USD. Trong số đó, dự án viện trợ của chính phủ các nước Ôxtrâylia, Đức, Thái Lan, Nhật Bản chiếm 45-50% tổng vốn thực hiện. Dự án của các tổ chức quốc tế FAO, UNICEF, UNHCR, WB, ADB... chiếm khoảng 20 - 25% tổng giá trị thực hiện. Các dự án phi chính phủ như PLAN (Anh), FES (Đức), GVC (Italia), CARE (Ôxtrâylia) và một số dự án khác của các nước Canada, Mỹ, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ... chiếm khoảng 20 - 25% tổng giá trị thực hiện. Các dự án viện trợ có quy mô tương đối lớn như: Dự án cấp nước thị xã Bắc Giang do Chính phủ Ôxtrâylia tài trợ 3,91 triệu USD đã đưa vào sử dụng; Dự án PAM 5322 do Tổ chức FAO tài trợ 3,036 triệu USD; Dự án trồng rừng Việt - Đức II do Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức tài trợ 1,37 triệu USD; Dự án trồng rừng Việt - Đức III (2001 - 2003) với tổng giá trị là 1,593 triệu USD. Ngoài ra dự án ;Hỗ trợ trẻ em nghèo phát triển giáo dục; của Tổ chức PLAN, hàng năm đã tài trợ từ 500 - 700 nghìn USD; Tổ chức tình nguyện dân sự GVC của Italia hàng năm tài trợ cho nhiều dự án với số tiền từ 200 - 300 nghìn USD... Hiện nay, Bắc Giang đang triển khai 2 dự án mới, đó là Dự án phát triển nông thôn tổng hợp giảm nghèo do WB tài trợ với tổng số vốn 15 triệu USD cho 41 xã đặc biệt khó khăn thuộc 4 huyện miền núi trong thời gian 5 năm (2001-2005) và Dự án xây dựng hợp tác xã nông nghiệp hiện đại, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống và làm việc cho các hộ nông dân xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên do Bộ Ngoại giao và Tổ chức GVC - Italia tài trợ với số vốn 850 nghìn USD, thực hiện trong 3 năm (2001-2003). Còn với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), việc thu hút dự án chỉ thực sự nhảy vọt từ năm 2001. Từ năm 1993, Bắc Giang có 3 dự án đầu tư nước ngoài đã ;xông đất; với tổng vốn đầu tư nước ngoài khoảng 1,7 triệu USD. Từ năm 1993 đến năm 2000, nhiều nhà đầu tư nước ngoài tới Bắc Giang khảo sát, thăm dò rồi lại ra đi. Cũng vì thế mà một thời gian dài, địa phương không thu hút được dự án nào. Đầu năm 2001, bức xúc trước thực trạng này, Bắc Giang đã tiến hành đổi mới chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là bổ sung thêm một số chính sách hỗ trợ nhà đầu tư tiền đền bù đất và một phần kinh phí đào tạo nghề cho công nhân là người địa phương. Cùng thời điểm, hệ thống cơ sở hạ tầng của Bắc Giang đã cải thiện rõ rệt với sự phát triển của điện lưới quốc gia, giao thông đi lại thuận lợi, nhất là khi tuyến đường 1A mới và đường 18 đi qua Bắc Giang đã hoàn tất. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Đức, Nga...tiếp tục đến khảo sát, tìm cơ hội đầu tư và một số đã ở lại. Trong năm 2001, địa phương đã thu hút được thêm 3 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn khoảng 10 triệu USD. Đây là tín hiệu dự báo triển vọng lạc quan hơn của lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Bắc Giang trong thời gian tới. Về tăng trưởng họat động thu hút vốn đầu tư trong nước Từ năm 1997 đến nay, địa phương đã huy động được trên 2.500 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, chiếm 83% tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, bình quân mỗi năm đạt 600 tỷ đồng. Nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu cho việc xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật của địa phương, đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi, trung tâm đô thị. Nhờ đó, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ nét, về giao thông đã cơ bản hoàn thành quốc lộ 1A mới, cầu và đường tỉnh lộ trên một số tuyến 293, 296, 299, một số hồ đập lớn như hồ Làng Thum, hồ Suối Nứa v.v, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn 2001 - 2005, Bắc Giang sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn đầu tư, phát huy nội lực và tranh thủ các Bộ, Ngành trung ương để có thể thu hút khoảng 5.600 tỷ đồng đầu tư phát triển một số doanh nghiệp lớn và cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực trọng yếu về giao thông, điện, bưu chính - viễn thông, thuỷ lợi và đô thị v.v. Một số dự án đáng chú ý trong giai đoạn này là dự án xây mới nhà máy Đạm II của Chính phủ, nhà máy sản xuất bột giấy của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư cũng sẽ tập trung cho cả việc xây dựng các cây cầu lớn và nâng cấp toàn bộ các tuyến tỉnh lộ còn lại; đầu tư xây dựng thị xã Bắc Giang trở thành thành phố loại III và Trường Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự trở thành trường dạy nghề lớn nhất của Tỉnh. Tuy nhiên, Bắc Giang vẫn phải khắc phục một số hạn chế trong huy động vốn, mà nguyên nhân bắt nguồn từ thực lực nền kinh tế còn ở mức khiêm tốn. Ví dụ, tổng thu ngân sách thể hiện mức huy động chưa cao, chiếm khoảng 4% GDP, trong khi mức trung bình cả nước là 18%. Do đó nguồn thu ngân sách địa phương chỉ đáp ứng được khoảng 1/4 nhu cầu chi tiêu, số còn lại do ngân sách Trung ương và các nguồn khác hỗ trợ. Thứ hai, tích luỹ đầu tư trong nội bộ nền kinh tế chưa mạnh. Số liệu năm 1999 cho thấy con số này khoảng 9% GDP (tương ứng 284 tỷ đồng) để lại tích luỹ đầu tư, chỉ đảm bảo 50% nguồn vốn đầu tư phát triển của địa phương. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Giáo trình “ Kinh tế đầu tư” - khoa kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản kinh tế quốc dân năm 2007. Giáo trình “Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ”-khoa kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế quốc dân . Giáo trình “Đầu tư nước ngoài” , Vũ Chí Lộc, nhà xuất bản giáo dục , 1997. Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người , báo cáo phát triển thế giới , nhà xuất bản văn hoá thông tin, 2005. Báo cáo nghiên cứu và trao đổi , 31/12/2007. Bộ kế hoạch và đầu tư (2007), cơ sở dữ liệu về viện trợ phát triển Việt Nam – Công cụ quản lý và điều phối nguồn vốn ODA . Hội nghị giữa kỳ Nhóm tư vấn các nhà tài trợ , tháng 6/2007, Hạ Long. Số liệu của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí quản lý nhà nước , số 146 (8/2008). Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế xã hội , số 21 (9/2007). Tạp chí quản lý kinh tế ,số 19 (3+4/2008). Tạp chí kinh tế và dự báo, số 3/2008. Website của Bộ Tài Chính trang điện tử : http// WWW. Mofgov.vn. Website của tổng cục thống kê: http//WWW. Gos.gov.vn. Báo đầu tư : http//WWW. Vic.com.vn. Sở kế hoach và đầu tư Quảng Ninh.htm Giao thông vận tải .com.vn.(4/12/2006). MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24904.doc