Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật

Đó là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: + Chi phí thuê máy móc thi công bên ngoài, thi công công trình nào tính cho công trình đó. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí phân bổ Công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 142. + Chi phí về điện thi công. + Tiền lương của cán bộ quản lý thi công phân bổ các công trình. + Tiền lương của công nhân vận hành máy. + Các chi phí bằng tiền khác. Hiện tại chi phí sản xuất chung của công ty được theo dõi và tập hợp theo hình thức sau: + Theo dõi chi tiết cho từng đối tượng công trình

doc50 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dở là các giai đoạn xây dựng lắp đặt chưa hoàn thành. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác thì một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và các bộ phận có liên quan. Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở, song trong doanh nghiệp xây dựng việc đánh giá sản phẩm làm dở thường được áp dụng theo một số phương pháp sau: 6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở đối với lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt được xác định bằng công thức: Chi phí TT Chi phí TT của KLXLDD + KLXL thực Chi phí của KL Chi phí TT đầu kỳ hiện trong kỳ XLDD cuối kỳ KLXKDD = ----------------------------------------------- x đã tính chuyển cuối kỳ Chi phí của KL Chi phí của KLX theo sản phẩm XL hoàn thành + LDD c/kỳ đã hoàn thành bàn giao trong kỳ tính chuyển theo SP hoàn thành 6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí TT của Chi phí TT của KLXLDD đầu + KLXL thực hiện Chi phí TT của kỳ trong kỳ Chi phí của KLXLDD cuối = ----------------------------------------------------- x KLXLDD kỳ Chi phí của KL Chi phí của KL cuối kỳ theo XL hoàn thành + XLDD cuối dự toán bàn giao trong kỳ theo dự kỳ theo dự toán toán 6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: Chi phí TT của Chi phí TT của KLXLDD đầu + KLXL thực Chi phí TT của kỳ hiện trong kỳ Giá trị dự KLXLDD cuối = --------------------------------------------------- x toán KLXL kỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ KLXL hoàn thành + KLXLDD cuối bàn giao trong kỳ kỳ đã tính chuyển theo sản phẩm hoàn thành 7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 7.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất... và trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ đã được xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Có nhiều phương pháp tính giá thành, song tuỳ thuộc từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán áp dụng một trong nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. ở doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 7.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp tính giá thành trực tiếp là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Vì sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành của công trình, HMCT đó. Công thức: Z = C. Trong đó: Z: Là tổng giá thành sản phẩm sản xuất C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng. Trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định như sau: Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực của KLXL hoàn = tế dở dang + tế phá t sinh - tế dở dang thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 7.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, công việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. 7.2.3. Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng với các công trình, HMCT phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT được tính như sau: Z = C1 + C2 + .... + Cn + Dđk - Dck. Trong đó: - Z: Là Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT. - C1 + C2 + ...+ Cn: Chi phí sản xuất xây lắp của các giai đoạn. - Dđk ; Dck : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. 7.2.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau: + Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại các thời điểm tính giá thành. + Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. + Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân xảy ra chênh lệch đó. + Theo phương pháp này giá thành thực tế được xác định như sau: Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do của sản phẩm xây = mức của SP + thay đổi định + thoát ly định lắp định mức mức mức phần II Tình hình Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật A/ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật 1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật (tên giao dịch TEMATCO) trực thuộc Tổng công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 189 NN - TCCB- ND ngày 24/3/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trụ sở của Công ty đặt tại : Số 126 Võ Thị Sáu - Thanh Nhàn - Hà Nội với số vốn pháp định là 5.386.081.987 đồng. Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập các ban quản lý xây dựng của các nhà máy chè trong toàn Liên hiệp chè Việt Nam. Trong những ngày đầu thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do nền kinh tế vừa chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Vì vậy còn nhiều bỡ ngỡ, việc mở rộng công ty còn nhiều hạn chế. Để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân viên Công ty đã tổ chức nhiều mô hình sản xuất, thực hiện cơ chế khoán, thưởng cho những người có công tìm hiểu thị trường và mở rộng thị trường. Để đẩy mạnh doanh thu Công ty không chỉ kinh doanh về lĩnh vực xây dựng mà còn kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất chè, phân, kinh doanh tổng hợp.... Bộ máy quản lý được củng cố đồng thời tuyển thêm nhiều cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu nhiệt huyết để làm việc. Do vậy từ năm 1996 đến nay doanh thu của Công ty ngày càng tăng, nộp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng, sản xuất phân sinh hoá hữu cơ, sản xuất chế biến kinh doanh chè, lĩnh vực kinh doanh hàng hoá Thương Mại. Một số chỉ tiêu chủ yếu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 1999 2000 Tổng số vốn sản xuất 61.779.743.455 102.800.000.000 Doanh thu 61.821.864.485 105.000.000.000 Giá vốn hàng bán 57.952.092.162 104.150.000.000 Lợi nhuận thực hiện 875.353.050 850.000.000 Nguồn : Báo cáo tài chính 1999 - 2000 1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có dự án thiết kế riêng và thi công ở những địa điểm khác nhau. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất *Chức năng chính của công ty là: Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và nông thôn. Nhập khẩu các mặt hàng sắt, thép, các loại đường ống thép để cung cấp cho các công trình xây dựng. Cung cấp và lắp đặt máy điều hoà nhiệt độ các loại cho công trình. * Nhiệm vụ: + Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý chỉ đạo và tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm với cấp trên, với cơ quan nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. + Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám Đốc: Phó Giám Đốc phụ trách về xây dựng và Phó Giám Đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh. Hai Phó Giám Đốc này là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc Công ty.Tuỳ theo từng lĩnh vực đã được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực đựơc phân công. + Xí nghiệp xây lắp Gia Lai: Kinh doanh chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm và hàng hoá phục vụ tiêu dùng. + Xí nghiệp xây lắp Kom Tum: Kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ tùng thiết bị phục vụ lắp đặt tại các nhà máy chè. + Xí nghiệp xây lắp I: Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây kè cống, đập giữ nước, cống tưới tiêu, san lấp ao hồ. + Xí nghiệp xây lắp II: Tư vấn đầu tư xây lắp phát triển chè. + Các đội thi công : Xây dựng dân dụng các công trình vừa và nhỏ. + Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ Lương Sơn và Nghĩa Lộ: Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây trồng khác trong ngành nông nghiệp. + Xí nghiệp sản xuất chè Yên Bái: Kinh doanh chè, biến các mặt hàng chè, đường, cà phê, cao su, rượu, bia, nước giải khát và các mặt hàng nông lâm hải sản và hàng hoá khác. Tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật (Xem phụ lục số 2) 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty xây lắp vật tư - kỹ thuật ra đời trong điều kiện bối cảnh chung là nền kinh tế thị trường đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy Công ty đã sắp xếp bộ máy của mình hết sức gọn nhẹ, một người kiêm nhiệm nhiều việc. Bộ máy của Công ty như sau: + Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý chỉ đạo và tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm với cấp trên, với cơ quan nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. + Giúp việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám Đốc: Phó Giám Đốc phụ trách về xây dựng và Phó Giám Đốc phụ trách về sản xuất kinh doanh. Hai Phó Giám Đốc này là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc Công ty.Tuỳ theo từng lĩnh vực đã được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực đựơc phân công. + Phòng kinh tế - Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật thi công, chất lượng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. + Phòng kế toán - Tài vụ: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. + Phòng tổng hợp: Tổ chức nhân sự trong công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo các nguyên tắc quản lý lao động. Lập kế hoạch chi tiêu hành chính cho Công ty. Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: Nhận vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Giám đốc Công ty giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty. Tổ chức công tác tiếp thị tìm việc, soạn thảo các hợp đồng kinh tế hợp đồng giao thầu. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh lo đủ vốn kế hoạch phục vụ sản xuất kinh doanh Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật (Xem phụ lục số 3) 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật (Xem phụ lục số 4) Giải thích sơ đồ số 4 Bộ máy kế toán của văn phòng Công ty bao gồm 6 người: * Kế toán trưởng: Chỉ đạo công tác của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kịp thời ,đảm bảo cuối kỳ hạch toán phải có báo cáo kế toán trình lên lãnh đạo cũng như cấp trên các ngành có liên quan. Tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng tiền sao cho có hiệu quả nhất. * Kế toán tổng hợp: Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán. Vào số liệu trên máy vi tính, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. * Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi công tác thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả cho từng đối tượng, việc nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Giám đốc tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế độ thanh toán. Lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. * Kế toán ngân hàng và TSCĐ: Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ, hiệu quả kinh tế của TSCĐ từng bước làm hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả của VCĐ, theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ. Bên cạnh đó theo dõi tình hình rút tiền và gửi tiền vào ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và vay dài hạn ngân hàng. * Kế toán các đơn vị trực thuộc: Tiến hành kiểm tra chứng từ do các đơn vị trực thuộc gửi lên. Cung cấp số liệu cho kế toán trưởng để tổng hợp. * Kế toán tổng hợp chi phí kiêm thủ quỹ: Theo dõi việc ghi chép ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất, cách phân bổ chi phí cơ bản và chi phí không cơ bản nhằm xác định chính xác giá thành công trình. Quản lý các loại tiền hiện có tại Công ty, thực hiện việc nhập, xuất tiền khi có lệnh của Giám đốc thông qua các phiếu thu - chi. 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống kế toán thống nhất của Bộ Tài chính ban hành theo quyết định1141QĐ/TC/CĐKT ngày 01/11/1995. 1.6. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Công ty đã áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ và thực hiện hạch toán trên máy. Với đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: +Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trong đó: + Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh. + Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để tập hợp các báo cáo tài chính. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả SXKD của doanh nghiệp và làm căn cứ lập Báo cáo tài chính. Còn về kết cấu và phương pháp ghi sổ được ghi theo biểu mẩu đã quy định. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty Xây lắp Vật tư- Kỹ thuật (Xem phụ lục số 5) B/ Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư - kỹ thuật 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại Công ty Xây lắp vật tư - Kỹ thuật 1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác xây lắp. ở Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mức. Từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp, để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Trong thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty xây lắp vật tư - kỹ thuật, em được biết công ty có nhiều xí nghiệp trực thuộc. Nhiệm vụ hoạt động của xí nghiệp là xây dựng cơ bản: Nhà cửa, công trình giao thông, công trình cải tạo công trình văn hoá. Mỗi công trình trên được chia thành nhiều hạng mục khác nhau cụ thể: - Phần móng. - Phần Thô. - Phần hoàn thiện. - Lắp đặt thiết bị. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hệ thống hoá các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong Công ty xây lắp vật tư - Kỹ thuật tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí sản xuất liên quan đến công trình hay nhóm hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hay nhóm hạng mục công trình đó. + Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành được tập hợp theo đơn đặt hàng đó và đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì đó chính là sản phẩm làm dở. Đối tượng tính giá thành Sản phẩm xây lắp của Công ty được thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Mặt khác, do quy trình sản xuất sản phẩm của công ty có đặc điểm là liên tục, phức tạp nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định như sau: + Đối với công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì đối tượng tính giá thành là công trình. + Đối với công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật của công việc xây lắp và cũng có thể là hạng mục công trình đã hoàn thành. Với công trình mà em đang nghiên cứu thì đối tượng tính giá thành là công trình đã hoàn thành. + Kỳ tính giá thành đối với công trình nhỏ kỳ tính giá thành thích hợp là tháng vào thời điểm cuối tháng. Đối với công trình lớn do thời gian thi công kéo dài nên cứ hết quý công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. 2. Phân loại chi phí sản xuất Để tạo ra sản phẩm và để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch Công ty phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế trong sản xuất sản phẩm xây lắp hình thành 3 khoản mục đó là: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế nguyên vật liệu chính như: (xi măng, sắt thép, cát, sỏi, đá, các thiết bị nội thất...), nguyên vật liệu phụ như: (cây chống, cốt pha, dụng cụ bảo hộ lao động... ), nhiên liệu như: (xăng, dầu, điện:cung cấp cho máy thi công), phụ tùng thay thế... cấu thành nên sản phẩm. 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác trích theo lương được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây dựng công trình. Số ngày công lao động bao gồm cả lao động chính, lao động phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Ngoài ra, tiền công trả cho lao động thuê ngoài theo thời vụ cũng được tính vào khoản mục này. Chi phí sản xuất chung Đó là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: + Chi phí thuê máy móc thi công bên ngoài, thi công công trình nào tính cho công trình đó. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí phân bổ Công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 142. + Chi phí về điện thi công. + Tiền lương của cán bộ quản lý thi công phân bổ các công trình. + Tiền lương của công nhân vận hành máy. + Các chi phí bằng tiền khác. Hiện tại chi phí sản xuất chung của công ty được theo dõi và tập hợp theo hình thức sau: + Theo dõi chi tiết cho từng đối tượng công trình. 3. Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các TK chủ yếu Công ty sử dụng đó là: + TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. + TK 627: Chi phí sản xuất chung. + TK 154: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + TK 632: Giá thành của sản phẩm xây lắp. + TK 141: Tạm ứng. + Và các TK liên quan khác... 3.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của công trình, hạng mục công trình. Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật qua thống kê chi phí này thường chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. ở Công ty vật liệu được chia thành nhiều loại như sau: + Vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt, thép, gạch, đá, cát, sỏi, vôi... + Vật liệu phụ: Gỗ ván khuôn, dầu để bôi cốt pha... + Nhiên liệu như: xăng, dầu diezen... + Phụ tùng thay thế: Các linh kiện phụ tùng dùng để sữa chữa nhỏ thay thế cho máy móc thiết bị khi bị hư hỏng. + Bảo hộ lao động cho công nhân. Các loại công cụ nhỏ như xe cải tiến, ván khuôn, xẻng cuốc... sử dụng trong thi công được phân bổ một lần. Số công cụ đó được coi như vật liệu phụ, bởi vì các hạng mục công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành có thời gian rất dài, các công cụ đó sử dụng ngoài trời tiếp xúc với vôi cát nên thời gian sử dụng không được lâu. Mặt khác giá trị của chúng nhỏ. Do đặc thù của ngành xây dựng, đặc biệt với Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật có các công trình được thi công tại nhiều địa điểm cách xa Công ty. Vì vậy việc tập trung nguyên vật liệu tại một địa điểm rồi xuất cho các công trình là rất bất tiện. Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng vốn lưu động như thế nào để hiệu quả nhất là một vấn đề cần thiết. Do đó các đơn vị không phải mua nguyên vật liệu về dự trữ mà khi có nhu cầu thì chủ nhiệm công trình sẽ mua nguyên vật liệu và đưa thẳng tới công trình không cần qua nhập kho ( Thực hiện cơ chế khoán của Công ty) điều này sẽ đảm bảo cho chất lượng nguyên vật liệu cũng như giãm bớt được chi phí bảo quản... Kế toán văn phòng không cần hạch toán trực tiếp vào tài khoản 152, 153.. mà hạch toán thẳng vào tài khoản 621. Cụ thể: Công ty đã tiến hành tổ chức hạch toán quản lý và cung ứng vật tư ở công trình đã trúng thầu “uỷ ban nhân dân hạ hoà” như sau: + Khi có hồ sơ đã được nhận thầu phòng KTKT lập hồ sơ bản vẽ thực thi ( Tự bóc tách lại để so sánh với thiết kế của chủ đầu tư giao). + Lập hồ sơ khối lượng thi công. + Lập hồ sơ chênh lệch giữa hồ sơ trúng thầu và hồ sơ thực thi. + Lập tiến độ thi công. Từ đó phòng kế toán căn cứ vào khối lượng thực thi của từng hạng mục công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Chẳng hạn: Hạng mục phần móng: Với khối lượng công việc cần bao nhiêu loại vật tư, khối lượng, chất luợng. Từ đó mua vật tư và chuyển thẳng tới chân công trình, vật tư cấp với số lượng vừa đủ để đảm bảo đúng tiến độ thi công mà không bị ứ đọng vốn lưu động. Song song với việc cung ứng vật tư là căn cứ vào khối lượng thực thi để lên kế hoạch tạm ứng cho các tổ thi công. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là hoá đơn GTGT, các hoá đơn bán hàng (liên 2 của bên bán giao lại), các giấy tờ tạm ứng (phiếu thu), phiếu chi .... cùng các giấy tờ liên quan khác. Tại công trình Uỷ Ban Nhân Dân Hạ Hoà gồm có các tổ thi công: Tổ thợ nề do ông: Trần Văn Phú làm đội trưởng. Tổ thợ điện + nước do ông: Lã Tuấn Dũng làm đội trưởng. Tổ nội thất do ông: Trần Mạnh Thắng làm đội trưởng. Đội xe. Ngày khởi công công trình bắt đầu từ ngày 2/3/2000. Các đơn vị cá nhân có nhu cầu tạm ứng đều phải viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình Giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng, thanh toán kịp thời và đầy đủ các chứng từ hoá đơn hợp lệ. ở Công ty sử dụng TK 141 để phản ánh quan hệ nội bộ giữa công ty và đội thi công. Đội thi công cũng có kế toán nhưng kế toán chỉ tập hợp chi phí lên một bảng tổng hợp chi phí của đội và gửi lên phòng kế toán Công ty cùng với tất cả các chứng từ có liên quan. Kế toán Công ty phân loại, tập hợp và ghi sổ kế toán. Ví dụ: Ngày 04 tháng 03 năm 2000. Ông Đào Ngọc Thanh ở Đơn vị công trình Uỷ Ban Nhân Dân Hạ Hoà có đề nghị được tạm ứng số tiền 500.000.000đ để thanh toán số vật liệu tạm mua chịu của các chủ vật tư và mua nguyên vật liệu cho khối lượng công việc tiếp theo. Giấy đề nghị tạm ứng được viết theo mẫu như sau: ( Xem phụ lục số 6 ) Trong quá trình mua nguyên vật liệu kế toán đội phải căn cứ chứng từ gốc lập bảng kê chi phí vật tư và bảng tổng hợp khối lượng vật tư đầu tư cho công trình.( Xem phụ lục 7,8,9,10,11 ) Căn cứ để lập Bảng kê chi phí vật tư đầu tư công trình là các chứng từ gốc. Cụ thể là các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng bên bán giao lại. Dựa vào các chứng từ gốc ở trên lập bảng kê chi phí đầu tư công trình Uỷ Ban Nhân Dân Hạ Hoà. ( Xem phụ lục số 12) Căn cứ trên số liệu của bảng kê chi tiết vật tư đầu tư công trình để lập bảng Tổng hợp khối lượng đầu tư công trình có tính chất tổng hợp về lượng và giá trị ( Không có thuế VAT) theo chủng loại vật tư. ( Xem phụ lục số 13) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. ( Xem phụ lục số 14 ). Kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ như sau: ( Xem phụ lục số 15 ) Kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 621. ( Xem phụ lục số 16,17 ) 3.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở công trình uỷ ban nhân dân hạ hoà. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế thì khoản mục chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành xây lắp công trình. Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính trả lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của xí nghiệp. Trong các đội xây dựng trên mỗi công trường chia thành nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số công việc nhất định nhưng người quản lý, phụ trách chung vẫn là đội trưởng. Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đúng tiến độ và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này. Chi phí nhân công trong giá thành của công trình bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Lương chính là lương giá cơ bản (theo đơn giá nhân công nhà nước), Lương phụ là lương làm thêm giờ, ca và tiền ăn trưa. Lương làm thêm giờ ca căn cứ vào “Bảng thanh toán khối lượng làm ngoài giờ” có xác nhân của đội trưởng công trình. Lao động trực tiếp của các công trình thuộc diện lao động hợp đồng thời vụ nên việc tính BHXH, BHYT và KPCĐ không tính riêng mà tính vào đơn giá tiền lương giao khoán. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phân xưởng, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng. Đối với hoạt động xây lắp của công ty, việc hạch toán thời gian lao động được thực hiện ở các đơn vị cơ sở như tổ, đội, phân xưởng, xí nghiệp và được hạch toán riêng trên bảng chấm công. Mổi tổ, đội.... có một bảng chấm công riêng, trên đó mỗi người được ghi vào một dòng trong suốt một tháng để theo dõi số ngày làm việc và tính ra công làm việc của từng người. Việc hạch toán kết quả lao dộng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng khoán khối lượng công việc là những chứng từ ban đầu. Những chứng từ này kế toán đội, phân xưởng, xí nghiệp sẽ tập hợp hàng tháng để chuyển lên phòng kế toán của công ty cùng với giấy đề nghị tạm ứng để trả lương cho công nhân (bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu công trình). (Xem phụ lục số 18,19,20) Dựa vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, kế toán đội lập phiếu đề nghị thanh toán gửi lên phòng kế toán công ty để xin thanh toán. Sau khi đã hoàn thiện đủ các thủ tục hợp lý kế toán công ty lập phiếu chi và thanh toán tiền lương cho các tổ sản xuất. Trong tổ sản xuất căn cứ vào tay nghề, bậc thợ, cấp bậc, công việc thực hiện và ngày công thực tế tại các bảng chấm công của từng nguời trong tổ để phân chia thanh toán tiền công. + Cách tính lương đối với các đội sản xuất. - Căn cứ vào khối lượng hoàn thành thực tế của các hạng mục công trình nhân với đơn giá khoán. - Căn cứ vào số công nhân thực tế thi công. - Cứ vào bảng chấm công. - Căn cứ vào mức lương (lương cấp bậc) - Kế toán tiến hành trả lương cho công nhân. Vì tính đặc thù của Doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành thời gian dài, do vậy công ty chỉ tạm ứng 80% doanh thu kế hoạch ((nếu chưa xác định được doanh thu thực tế). Số còn lại lập vào quỹ lương đến kỳ tính giá thành bàn giao sẽ tính trả hết số lương còn lại nếu số thực lĩnh còn được lĩnh. Công nhân thợ chính: 45.000đ/1người 1 ngày. Thợ bậc trung: 35.000đ/ 1người 1 ngày. Thợ phụ: 25.000đ/ 1người 1 ngày. Sau đó nhân 1,5 tính cho công nhân tại công trường. Dựa vào biên bản nghiệm thu công trình, các bảng thanh toán lương của các tổ từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành lập bảng kê chi phí nhân công đầu tư công trình. ( Xem phụ lục số 21 ) Vì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tập hợp theo các hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ tổng hợp kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. ( Xem phụ lục số 22,23,24,25 ) 3.3. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty Xây lắp Vật tư - Kỹ thuật chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp. + Chi phí về khấu hao TSCĐ. + Chi phí về thuê ngoài máy thi công. + Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất sản phẩm xây lắp. Hạch toán khoản mục chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp. Đối với khối hành chính của công ty để tính lương cho từng người phải xác định các yếu tố sau: + Đơn giá tiền lương: Thông thường 1,5% Doanh thu thực tế. + Tiền lương trả cho từng người tính cho một ngày. Tiền lương Tiền lương tháng theo chế độ ngày của = ------------------------------------ một người 22 ngày + Ngày công làm việc thực tế người (căn cứ vào bảng chấm công). + Doanh thu thực tế trong tháng (căn cứ vào chứng từ tập hợp từ công trường, các phiếu nghiệm thu khối lượng hoàn thành ..... . Trong trường hợp nếu chưa xác định được doanh thu thực tế thì tạm tính 80% doanh thu kế hoạch). + Quỹ lương thực tế: QLTT = Đơn giá tiền lương x DTThực tế. + Quỹ lương chế độ theo thời gian thực tế. QLCĐ theo t thực tế = Tổng ( Tlương ngày của 1 người x Số ngày làm việc thực tế của từng người). Từ những yếu tố đã được xác định ở trên kế toán tiến hành trả lương cho từng người. Q.Lương TT Tiền lương Số ngày làm lương người = ------------------ x ngày người x việc thực tế Q.lương CĐ của từng người Bảng thanh toán lương công nhân gián tiếp sản xuất. (Xem phụ lục số 26,27 ) 3.3.2. Chi phí về thuê ngoài máy thi công Khi tiến hành thi công công trình lớn máy móc thiết bị ở công ty không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất thì công ty tiến hành đi thuê máy ở ngoài. Thông qua hợp đồng kinh tế để thỏa thuận giá cả và khối lượng công việc thực hiện. Việc sử dụng máy thi công để hỗ trợ xây lắp phát sinh không thường xuyên nên công ty xem bộ phận máy thi công như khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán hạch toán vào TK6277. ( Xem phụ lục số 28 ) Hàng ngày khi các chi phí phát sinh kế toán đội tập hợp các chứng từ, cuối tháng kế toán đội lập bảng kê chi phí sử dụng máy chuyển lên phòng kế toán công ty cùng với các chứng từ có liên quan. ( Xem phụ lục số 29) 3.3.2. Khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao loại TSCĐ dùng trực tiếp cho thi công được tập hợp vào chi phí sản xuất chung (TK6274). Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho việc quản lý công ty thì tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. ( Xem phụ lục số 30) Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái theo định khoản sau: Nợ TK627(4): 257.144.180 Có TK214: 257.144.180 (Xem phụ lục 31đ37) Các chi phí khác đầu tư công trình Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty như trên đã nói là công trình hoặc hạng mục công trình. Cuối mỗi quý kế toán tiến hành tổng hợp chi phí thực tế phát sinh (căn cứ vào bảng phân bổ, tổng hợp). ( Xem phụ lục số 38) Căn cứ vào bảng tổng hơp chi phí sản xuất lập chứng từ ghi sổ. ( Xem phụ lục số 39,40 ) Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái TK154. ( Xem phụ lục số 41 ) 4. Đánh giá sản phẩm làm dở. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán, đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quý. Để tính toán được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là phần khối lượng công việc chưa hoàn thành do đó chưa nghiệm thu. Việc nghiệm thu các công trình ở công ty xây lắp vật tư kỹ thuật thường được tiến hành theo các buức sau: + Bước 1: Nghiệm thu nội bộ. Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng công tác xây lắp thực tế đã hoàn thành làm cơ sở thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân đồng thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo nghiệm thu bước 2. + Bước 2: Nghiệm thu cơ sở. Thường do cán bộ giám sát của ban quản lý dự án (chủ đầu tư) với công. Số liệu này làm căn cứ để lập báo cáo. + Bước 3: Nghiệm thu thanh toán. Thường được nghiệm thu theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật. Thành phần tham gia gồm cán bộ giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế và công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. + Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành. Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã được hoàn thành có thể bàn giao đưa và sử dụng. Thành phần tham gia nghiệm thu bước 3 ngoài ra còn mời một số cơ quan cấp trên và cơ quan có liên quan. Hàng quý, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng với đội trưởng công trình và cán bộ kỹ thuật của công trình tiến hành kiểm kê, xác định ở phần khối lượng xây lắp đã thực hiện được trong quý. Tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp chênh lệch được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là chênh lệch giữa khối lượng nghiệm thu bước 1 và khối lượng xây lắp hoàn thành được bên A chấp nhận thanh toán. Căn cứ vào khối lượng xây lắp được xác định là dở dang, ban kỹ thuật xây dựng nhân khối lượng đó với đơn giá dự toán, đơn giá tổng hợp phù hợp với từng công việc, từng hạng mục cụ thể rồi gửi cho ban tài chính kế toán. Sau khi nhận được những tài liệu trên kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp xác định chi phí sản phẩm làm dở theo phương pháp trực tiếp. Với công trình uỷ ban nhân dân hạ hoà do đến thời điểm này đã hoàn thành nên không có sản phẩm làm dở. 5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây lắp vật tư kỹ thuật Đối tượng tính giá thành ở công ty là từng hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng công trình hạng mục công trình là: Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế công trình hạng mục công trình đó. Giá thành thực Chi phí TT Chi phí TT Chi phí TT tế KLXL hoàn = của KLXL + KLXL phát - KLXLDD thành bàn giao DD đầu quý sinh trong quý cuối quý Việc tính giá thành cho công trình: uỷ ban nhân dân hạ hoà được thể hiện ở bảng tính giá thành sau: ( Xem phụ lục số 42,43 ) Phần III Đánh giá ưu điểm, tồn tại trong công tác quản lý, công tác kế toán tại công ty xây lắp vật tư - kỹ thuật và một số kiến nghị I. Những ưu điểm Sau quá trình tìm hiểu về công tác quản lý công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, em nhận thấy công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với tính chất đặc điểm của ngành. Luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Không ngừng khẳng định uy tín của công ty trên thị trường đặc biệt là lĩnh vực xây dựng. Thứ nhất: Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các ban chức năng của công ty thực sự là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc một cách có hiệu quả. Các thông tin được cung cấp một cách kịp thời chính xác giúp cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, quy trình kế toán hợp lý và đội ngũ kế toán có chuyên môn cao... một người kiêm nhiều việc đã tạo điều kiện cho việc nâng cao chuyên môn và khả năng tổng hợp của kế toán đã góp phần đắc lực trong công tác quản lý kinh tế của công ty. Thứ hai: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty, phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách thức hạch toán của công ty nói chung khá hữu hiệu, phù hợp với chế độ kế toán mới. Công ty đã áp dụng thành công phần hạch toán trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Thứ ba: Trong xây dựng cơ bản, hình thức trả lương cho CNTTSX theo thời gian không còn phù hợp nữa. Công ty đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây là hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn lợi ích của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm của từng tổ, đội công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty. Những ưu điểm đã nói trên trong công tác tổ chức quản lý nói chung, quản lý sản xuất thi công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng đã góp phần tích cực trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, tăng cường tích luỹ và tái sản xuất mở rộng. II. Những tồn tại Tuy nhiên do công ty mới thành lập được ít năm nên không tránh khỏi những khó khăn và vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Đó là: + Thứ nhất , Về việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa được chặt chẽ, toàn diện, vì thế giá thành sản phẩm chưa được phản ánh đúng bản chất của nó. Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí phân bổ khác theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu do đội tự mua theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên vật liệu này làm cho giá thành sản phẩm có phần cao hơn hoặc chất lượng chưa được đảm bảo.... + Thứ hai, Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành của sản phẩm xây lắp tại công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc phân tích đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành. Bất kỳ một công trình nào bắt đầu tiến hành thi công nên có một bảng dự toán chi phí, trong đó có 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung. Mặc dù tỷ trọng của chi phí sử dụng máy không lớn trong tổng giá thành nhưng việc hạch toán đúng chi phí và đưa thông tin rõ ràng về khoản mục chi phí sử dụng máy thi công là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay khoa học kỹ thuật đã phát triển, những máy móc hiện đại đã thay thế dần những công việc nặng nhọc của người công nhân xây dựng lại càng đặt ra cho kế toán vấn đề là phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng hao phí cho việc sử dụng chúng. Đây chính là đặc thù của kế toán trong các đơn vị xây lắp. Tuy nhiên bây giờ không những tại Công ty Xây lắp Vật tư Kỹ thuật TEMATCO mà các doanh nghiệp xây lắp nói chung, khoản mục chi phí sử dụng máy vẫn chưa được hạch toán rõ ràng . Vai trò của máy thi công trong xây dựng càng ngày càng quan trọng do đó phản ánh đầy đủ, chính xác khoản mục chi phí này mang ý nghĩa to lớn trong việc thông tin cho cấp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những phương án đầu tư thích hợp để hạ giá thành công trình. + Thứ 3, Việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công là không kịp thời . Nguyên nhân là do chứng từ các đội thi công chuyển nên không thường xuyên mà theo định kỳ. Điều này ảnh hưởng đến thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ. Đây cũng là nguyên nhân làm cho chi phí thực tế tăng so với dự toán. III. Các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Qua thời gian thực tập ở Công ty trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực tế, em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao quản trị doanh nghiệp. Thư nhất: Về công tác phân loại chi phí sản xuất: Do ngành xây dựng có những đặc thù riêng nên để đảm bảo cho công việc ghi, chuyển số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất vào bảng tính giá thành được chính xác, tạo điều kiện cho việc tính toán, phân tích giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ của công ty. Ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Theo em nên tách riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toán vào TK623, có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh chi phí dự toán với chi phí thực tế, giúp cho công tác quản lý chặt chẽ và chính xác. Thứ hai: Việc lấy thông tin từ chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán làm cho việc đối chiếu kiểm tra, thông tin kế toán trở nên phức tạp, khó khăn. Kế toán công ty nên lập các chứng từ kế toán để phục vụ việc ghi sổ kế toán. Chẳng hạn , khi tập hợp chi phí nhân công kế toán có thể lập bảng kê chi phí nhân công. Bảng kê chi phí nhân công STT Nội dung Số tiền 1. 2. 3. Chi phí nhân công trực tiếp của công nhân thuộc biên chế Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp của công nhân sản xuất theo hợp đồng. Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài. Cộng: Việc sử dụng Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán. Vì đặc thù của hoạt động xây lắp là thi công các công trình ở xa và có những hạng mục công trình thì chỉ cần lao động giản đơn nên đội thi công cũng có thể thuê ngoài lao động chính. Vì vậy phần chi phí này được coi là chi phí nhân công trực tiếp là phù hợp. Thứ ba: Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp là không phù hợp. Vậy công ty phải thay đổi cách tính theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp mà Bộ tài chính đã qui định, tức là các khoản trích trên phải tính vào TK 627 chứ không phải TK 622 như công ty đã làm. Thứ tư: Về quản lý chi phí sản xuất, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất nên việc tiết kiệm chi phí vật tư vẫn được coi trọng hàng đầu. Trong điều kiện thiếu vốn lưu động, Công ty nên thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh và nên ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp trong thời gian dài( thời gian thi công công trình) sẽ đảm bảo cung ứng vật tư đầy đủ về số lượng, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình. Thứ năm: Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán một thủ quỹ là số ít có thể trong cùng một thời gian một đội, một xí nghiệp thi công từ 1 đến 3 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và chi phí nguyên vật liệu ở các đội là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nói chung và tập hợp chi phí nói riêng. Vấn đề này phòng kế toán Công ty và giám đốc cần quan tâm giải quyết sao hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức kế toán. Thứ sáu: Về khoản thiệt hại phá đi làm lại cần tổ chức giám sát chặt chẽ hơn, khi phát sinh phải lập biên bản để xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định trách nhiệm đối với chi phí phát sinh, hạn chế tối đa chi phí phát sinh công trình. Kết luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có một vị trí hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp để tồn tại, phát triển và cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục tiêu này thông tin kinh tế giữ vai trò quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì thế yêu cầu đặt ra là phải có phương pháp hạch toán và hệ thống thông tin chính xác, kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán. Do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế, bài viết này chỉ mới đề cập đến vấn đề có tính chất cơ bản nhất, đưa ra những ý kiến bước đầu và chắc chắn rằng luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy, cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính kế toán Trường Đại học QL & KD Hà Nội và các cán bộ kế toán công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật, đặc biệt là cô giáo Phùng Thị Đoan đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin chúc công ty Xây lắp vật tư kỹ thuật thành công rực rỡ trên con đường phát triển của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0310.doc
Tài liệu liên quan