Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ
ã Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng cáo, tiếp thị .
ã Kết cấu và nội dung TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ:
- Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
Bên có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kì
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho từng khách hàng
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
+ Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm, dịch vụ đã bán( được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 –“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinhdoanh
* Trình tự kế toán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán theo sơ đồ sau:
Theo phương pháp kiểm kê định kì
Hạch toán thoe sơ đồ sau:
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp
Về nguyên tắc chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp được kết chuyển cho sản phẩm tiêu thụ trong năm để xác định kết quả bán hàng. Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài,trong năm đó không có sản phẩm tiêu thụhoạc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp thì chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp được phân bổ theo công thức sau:
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng bán
=
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng ĐK
+
CPBH (CPQLDN) phát sinh TK cần phân bổ
x
Trị giá vốn hàng bán trong kì
TGV của hàng tồn ĐK + TGV hàng nhập TK
1.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng cáo, tiếp thị….
Kết cấu và nội dung TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
Bên có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kì
TK 641 không có số dư
TK 641 có 7 tài khoản cấp hai
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp kế toán
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng được
khái quát bằng sơ đồ sau
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
Khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dịch vụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
Chi phí trả trước
TK 241, 331
TK 241, 331
Chi phí sửa
chữa TSCĐ thực tế
Trích trước
chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 331
Tổng giá thanh toán
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
TK 911
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Khái niệm : Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lí kinh doanh, quản lí hành hcính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung, kết cấu :
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh hay TK 142 - Chi phí trả trước
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Tài khoản 642 có 9 tài khoản cấp hai :
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lí
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334,338
TK 642
TK 111,112,152...
Chi phí nhân viên quản lý
Các khoản giảm chi phí QLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 142,335
Chi phí chờ
Kết chuyển
Chi phí phải trả, chi phí trả trước
Kết chuyển
Vào kì sau
TK 333
Thuế phí, lệ phí phải nộp
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 139
TK 139
Hoàn nhập số chênhlệch dự phòng
đã tríchlập năm trước chưa sử dụng
hết > số phải trích lập năm nay
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá HTK
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
+ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán. kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Kết quả bán hàng)
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động bất thường
+ Tài khoản 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối”
-Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài khoản 421 Lợi nhuận chưa phân phối có 2 tài khoản cấp hai:
TK 4211 - Lợi nhuận năm trước
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
1.2.4.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN
TK 421
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển khoản lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
1.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất
Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí kinh doanh, tuỳ thuộc vào những hình thức kế toán mà doanh nghiệp mình áp dụng có thể là hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật kí chung hay các hình thức kế toán khác mà doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán tương ứng để hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho phù hợp
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trìn tự sau:
- Theo hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trính tự sau :
Theo hình thức nhật kí chung, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trình tự sau:
Sau đây em xin được trình bày những hiểu biết về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ
Phần 2
Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
sản xuất và XNK giầy yên thuỷ
2.1. đặc điểm chung của công ty TNHH và XNK giầy Yên Thuỷ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đặc điểm chung
Tên công ty:
Công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ
Địa chỉ của công ty :
+ Trụ sở giao dịch
Số 4 Đường chiến thắng thị xã Hà Đông-Hà Tây
+ Cơ sở sản xuất:
Thôn Đa Sĩ Xã Kiến Hưng Thị xã Hà Đông- Hà Tây
Số điện thoại : 034 824263
Số fax : 034 829926
Mã số thuế : 0500232383
Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất các loại giầy vải xất khẩu cho mọi nhu cầu
- Hình thức tiêu thụ :
100% xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ là các nước thuộc châu âu (Chủ yếu là Pháp và Đức)
- Hình thức sản xuất.
Sản xuất theo thời vụ. Một thời vụ thường kéo dài từ quý IV năm trước đến quý I năm sau (kéo dài khoảng 6 tháng)
- Tổng số nhân viên :
+ Có khoảng 20 cán bộ CNV cơ bản (đóng bảo hiểm xã hội cho 14 người hàng năm)
+ Lao động thời vụ : khoảng 400 lao động sản xuất tại cơ sở sản xuất của công ty và khoảng 500-1000 lao động nhận sản phẩm về nhà sản xuất (những lao động này chỉ đảm nhiệm một khâu của quá trình sản xuất đó là khâu giầy)
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH SX & XNK giầy Yên Thuỷ được thành lập vào ngày 23/12/1994 theo quyết định thành lập số 917 CV/UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp. Công ty được thành lập Giám Đốc Đinh Thị Hằng và hai sáng lập viên Trần Ngọc Mậu và Đinh Văn Mạnh.
Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty sô : 040426 cấp ngày 27/12/1994 do UB kế hoạch tỉnh Hà Tây cấp.
Từ khi được thành lập tới nay dù thời gian kinh doanh mới có gần 10 năm nhưng công ty đã có được kết quả kinh doanh khá tốt với doanh thu trong 3 năm gần đây đều đạt trên dưới 10 tỉ và ngày càng mở rộng thị trường ở các nước châu âu.
Bảng kê doanh thu và lợi nhuận công ty
(2001-2003)
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Doanh thu
10.275.300.000
9.696.000.000
9.354.000.000
Lợi nhuận sau thuế
2.254.880.000
2.424.550.000
1.785.980.000
Đây là một thành tích kinh doanh đáng khích lệ bởi công ty có thời gian kinh doanh chưa nhiều (một năm chỉ sản xuất 6 tháng) và mặt hàng kinh doanh chủ yếu là giầy vải.
Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ sản phẩm của ngành này vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm này của khách hàng rất đa dạng. Chỉ xét riêng về mặt hàng giầy vải đã có rất nhiều đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như giầy được dùng cho công nhân làm việc trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... đây là các loại sản phẩm giầy bảo hộ lao động. Bên cạnh đó còn có các loại giầy dùng để đi lại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bình thường với mục đích giữ ấm chân. Ngoài ra còn có các loại giầy đặc biệt hơn để phục vụ cho các vận động viên thể thao. Yêu cầu của loại giầy này là phải thiết kế nhẹ, êm chân và kiểu dáng giầy phải chống lại được tối đa sức cản của gió để các vận động viên có thể đạt thành tích cao nhất.
Trong tất cả các loại giầy trên thì mặt hàng chủ yếu của công ty là giầy bảo hộ lao động phục vụ cho các đối tượng là công nhân làm việc ở các nhà máy và công trường. Loại giầy này được coi như một công cụ lao động của các công nhân. Yêu cầu về mặt hàng này là : phải giữ ấm chân, phải nhẹ khi đi phải êm chân, đế giầy phải bền, tốt và không trơn trượt để đem lại năng suất lao động cao cho công nhân.
Do sự khắt khe cũng như tính cạnh tranh cao của thị trường Châu âu mà công ty luôn phải cố gắng hết sức để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình.
Quy trình sản xuất ra một sản phẩm giầy vải
Vải
Cao su
Chặt mảnh
May
Cách luyện
Chuẩn bị gò
Gò, ráp
Háp
Cắt mềm, dán kín xỏ dây
Hoàn tất sản phẩm
Sản phẩm giầy
Hoàn thiện
Nhập kho
2.13. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ
Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có hạch toán kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình kinh doanh của minh.
Do đặc thù là công ty trách nhiệm hữu hạn nên bộ máy tổ chức của công ty khá nhỏ gọn tránh những thủ tục rườm rà không cần thiết.
Công ty tỏ chức bộ máy theo phương pháp trực tuyến đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Thị Hằng người chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Dưới giám đốc là 3 cán bộ chủ chốt của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các hoạt động của công ty đó là:
+ Phó Giám Đốc
+ Kiểm soát viên
+ Kế toán trưởng
Công ty có 3 phòng ban chính chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, phó giám đốc, kiểm soát viên, kế toán trưởng và bộ phận xuất nhập khẩu (Do hình thức tiêu thụ của công ty là 100% xuất khẩu nên bộ phận xuất nhập khẩu giữ vai trò chủ chốt trong công ty)
3 phòng ban gồm :
+ Phòng kỹ thuật mẫu
Chịu trách nhiệm thiết kế, tạo mẫu và nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm
+Phòng kế hoạch vật tư :
chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, thu mua nguyên vật liệu đảm bảo về vấn đề nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng tài chính kế toán :
Đây là phòng ban quan trọng nhất chịu trách nhiệm tất cả về tình hình tài chính của công ty (Từ doanh thu lợi nhuận, tình hình tài sản cho đến tiền lương công nhân, tình hinh nghĩa vụ với nhà nước của công ty)
Cuối cùng là 5 phân xưởng trực tiếp sản xuất.
Mô hình quản lý của công ty
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Kiểm soát viên
Kế toán trưởng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật mẫu
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phân xưởng 4
Phân xưởng 5
Phân xưởng 1 : Cắt, chặt vải
Phân xưởng 2 : May mũi
Phân xưởng 3 : ép cán đế cao su
Phân xưởng 4 : Gò ráp gầy vải
Phân xưởng 5 : Hoàn thiện giầy
2.14. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại DN
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công tu TNHH SX& XNK Giầy Yên Thuỷ được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Cả doanh nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán và mọi công việc kế toán như : xử lý số liệu, ghi số liệu. đều được thực hiện tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng : Lê Thị Chi.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 4 thành viên các thành viên này đều được đào tạo trình độ trung cấp hặc đại học về kế toán và đều được bố trí phù hợp với chức năng và trình độ của từng người cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng : Lê Thị Chi có nhiệm vụ tổ chức ộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán trưởng thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Đồng thời kế toán trưởng là người chị trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước cơ quan pháp luật về những thông tin do kế toán cung cấp.
- Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm phần kế toán tài sản cố định và nguồn vốn và một số công việc khác như: khai báo thuế, làm uỷ nhiệm chi...
- Kế toán nguyên vật liệu
Có nhiệm vụ thu thập và xử lý những thông tin có liên quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm
Có nhiệm vụ thu thập và xử lý tất cả các thông tin lên quan đến thành phẩm từ giai đoạn xử lý nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đ Bán thành phẩm đ Thành phẩm, sản phẩm dở dang. .. phụ trách vấn đề nhập kho, xuất kho, tồn kho của thành phẩm.
- Kế toán thanh toán
Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán thanh toán là phụ trách toàn bộ những công việc thanh toán của công ty từ thanh toán nội bộ (trả lương, BHXH cho công nhân) Thanh toán với người cung ứng, thanh toán với khách hàng và các khoản khác có liên quan đến thanh toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ
Kế toán trưởng
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
Thành phẩm
Kế toán
Nguyên vật liệu
2.15. Hình thức kế toán - hệ thống sổ kế toán
2.1.5.1. Hình thức kế toán.
Căn cứ theo yêu cầu quản lý và trình độ của các nhân viên kế toán, công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ đã và đang sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Hiện nay công ty đang sử dụng những loại chứng từ sau :
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu kiểm tra chất lượng
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Phiếu kê mua hàng
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng chấm công
+ Thẻ kho
+ Thẻ TSCĐ
+ Giấy uỷ nhiệm chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Chứng từ ghi số
Và một số bảng phân bổ khác.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê phân bổ theo các nghiệp vụ phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào các bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được đánh số sau đó được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi số và vào sổ cái các tài khoản.
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết. Cuối tháng lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Công ty SX - XNK Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
2.1.5.2. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính
Sổ kế toán được sử dụng trong công ty là từng tờ tách rời nhau sổ này sử dụng rất thuận tiện cho việc ghi chép, tiết kiệm sổ, tuy nhiên việc sửa chữa là rất dễ dàng, dễ mất mát nếu không được bảo quản cẩn thận và có khoa học.
Công ty hiện nay sử dụng một số loại sổ chủ yếu sau :
- Sổ tay tổng hợp
+ Sổ cái
+ Sổ tổng hợp tiêu thụ
- Sổ chi tiết
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ chi tiết TGHNH
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết NVL
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ nhật ký bán hàng
Hệ thống báo cáo của công ty
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B02 - DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B09 - DN)
Các báo cáo này được kế toán trưởng lập ở cuối mỗi quý (Mỗi niên độ kế toán)
2.2.2. Các khách hàng chủ yếu và phương thức tiêu thụ của công ty.
* Khách hàng chủ yếu :
Sản phẩm của công ty 100% là xuất khẩu sang thị trường châu âu chủ yếu là Pháp và Đức với hai khách hàng lớn.
+ ở Pháp : công ty Royer
+ ở Đức : công ty Mellosa
Mỗi lần xuất khẩu thường với số lượng rất lớn.
* Phương thức bán hàng.
Công ty xuất hàng theo hình thức xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp tính giá FOB hàng hoá của công ty được vận chuyển ra cảng Hải Phòng và từ đó xuất khẩu sang thị trường châu âu. Đây là hình thức bán hàng trực tiếp vì vậy khách hàng phải thanh toán tiền ngay sau khi nhận hàng hoặc phải thoả thuận cụ thể thời gian trả tiền sau cho công ty nếu khách hàng muốn nợ lại (Điều này sẽ được ghi chi tiết trong hợp đồng xuất khẩu)
2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ số tiền bán thành phẩm hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cuối kỳ cộng về số lượng và đối chiếu với thủ kho
Kế toán doanh thu bán hàng của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau.
Hoá đơn bán hàng
Sổ theo dõi bán hàng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 515
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Cụ thể như sau :
- Hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng)
Là hoá đơn giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với công ty. Trong hoá đơn bán hàng phải thể hiện được cụ thể số lượng, hàng bán, chủng loại, sản phẩm. Giá thành mỗi sản phẩm (tỷ giá ngoại tệ) tổng số tiền thanh toán (bằng số & bằng chữ) Hoá đơn bán hàng phải được lập thành 3 Liên :
+ Liên 1 : Lưu tại sổ gốc
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Lưu tại kho
Hoá đơn gtgt
(Ngày 06 tháng 02 năm 2003)
Mẫu số 01 GTK
SLL _02B
0093471
Tên đơn vị bán hàng : Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ
Địa chỉ : Số 4 Đường Chiến Thắng Hà Đông - Hà Tây
Số Tài khoản
Điện thoại
Mã số thuế
Họ và tên khách hàng
Tên đơn vị : Công ty Royer
Địa chỉ
Số tài khoản
Hình thức thanh toán
STT
Tên hàng
ĐV
tính
Số lượng
(Đôi)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành Tiền
* Giầy vải
VNĐ
100.000
43.400
4.340.000.000
+ Màu đen
VNĐ
60.000
(2.8 USD *15.500)
2.604.000.000
+Màu trắng
VNĐ
25.000
1.085.000.000
+ Màu kaki
VNĐ
15.000
Tổng cộng tiền hàng
4.340.000.000
Thuế suất GTGT (0%)
Tổng cộng tiền thanh toán
4.340.000.000
Số tiền (Bằng chữ) : 4 tỷ ba trăm bốn mươi triệu việt nam đồng
Người mua hàng
NV Bán hàng
Thủ trưởng ĐV
Căn cứ vào hoá đơn này kế toán ghi vào sổ theo giõi bán hàng.
Sổ theo dõi bán hàng
Tháng 2/2003
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi nợ)
Ghi có TK Doanh thu
Số
Ngày
HH
Thành phẩm
Dịch vụ
15/02
Bán thành phẩm
+ Giầy vải trắng
1.085.000.000
1.085.000.000
+ Giầy vải đen
2.604.000.000
2.604.000.000
+Giầy vải kaki
651.000.000
651.000.000
24/02
Giầy vải
Màu đen
2.604.000.000
2.604.000.000
Màu trắng
1.953.000.000
1.953.000.000
Màu Kaki
457.000.000
457.000.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
Từ sổ theo dõi bán hàng trong tháng kế toán ghi và các chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào sổ cái các tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Tháng 2/2003
STT
Diễn giải
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
-Tiền thu của khách
hàng T1/2003
111
4.340.000.000
……………….
………………
- Doanh thu bán hàng
511
9.354.000.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán ghi vào sổ cái TK 511 : Doanh thu bán hàng
2.2.4. Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiêu thụ được khối lượng hàng lớn nhất, thu hút được nhiều khách hàng nhất chính vì vậy không riêng gì công ty Giầy Yên Thuỷ mà tất cả các doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng vững chắc thì phải có những chính sách khuyến khích đối với khách hàng. Chính sách khuyến khích khách hàng ở công ty Giầy Yên Thuỷ sẽ thực hiện việc thu hồi lại hàng bán đối với những khách hàng có nguyện vọng trả lại hàng hoặc đối với những hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa đạt yêu cầu về chất lượng.
Việc hạch toán khoản hàng bán bị trả lại được khái quát trong sơ đồ sau:
TK 111,112,131
TK531
TK511
Doanh số
Kết chuyển
Hàng bán bị trả lại
Cuối kí
Ngoài việc ghi giảm doanh thu kế toán còn ghi giảm giá vốn hàng bán đối với hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 155 : Thành phẩm
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Cụ thể :
Việc hạch toán hàng bán bị trả lại diễn ra trong tháng 2/2003 tại công ty như sau :
Trong ngày 16/02/2003 công ty Mellosa đã trả lại công ty 1240 Đôi giầy vải (Các mẫu) đã xuất khẩu kỳ trước.
Kế toán tiến hành nhập lại số lượng hàng này như sau :
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Phiếu nhập kho
Ngày 26/02/2003
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141 TC/CĐKT
Tên khách hàng : Công ty Mellosa
Địa chỉ : CHLB Đức
Nhập tại kho : Kho số 1 của công ty
STT
Tên sản phẩm
Mã số
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
Thực nhập
Giầy vải
FTG
Đế đúc
Đôi
+ Màu đen
321
321
29.680
9.527.280
+ Màu trắng
402
402
29.680
11.931.306
+ Màu Kaki
514
517
29.680
15.344.560
Cộng
1240
1240
36.803.200
Số tiền bằng chữ : Ba sáu triệu tám trăm linh ba nghìn hai trăm đồng
Nhân viên kiểm tra
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Căn cứ vào mẫu nhập kho hàng nhập trả lại, cuối tháng kế toán tiến hành lập danh sách các đơn vị nhập ntrả lại sản phẩm và bảng kê sản phẩm nhập lại.
Các đơn vị nhập trả lại sản phẩm
Tháng 02/2003
Phiếu nhập
Tên đơn vị
Tiền hàng
Thuế
Tổng cộng
37
Công ty Mellosa
36.803.200
36.803.200
Cộng
36.803.200
Bảng kê sản phẩm nhập trả lại
N
Phiếu nhập
Sản phẩm
ĐV
SL
Doanh thu
Thuế
Thành Tiền
Giá vốn
37
Giầy vải
Đôi
+ Màu đen
321
13.931.400
13.931.400
9.527.208
+ Màu trắng
402
17.446.800
17.466.800
11.931.360
+ Màu Kaki
517
22.437.800
22.437.800
15.344.560
Cộng
1204
53.816.000
53.816.000
36.803.200
Căn cứ vào bảng kê số liệu trên kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 312
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thành phẩm
Nhập trả lại
531
36.803.000
131
36.803.000
36.803.000
36.803.000
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 38
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Hàng bán nhập
Trả lại kết chuyển
Giảm doanh thu
511
53.816.000
531
53.816.000
Cộng
53.816.000
53.816.00
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 13
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn thành phẩm nhập trả lại
155
36.803.000
632
36.803.000
36.803.000
36.803.000
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ trên kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) sổ cái tài khoản 531 (Hàn bán bị trả lại) và các sổ cái có liên quan khác.
Sổ cái TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Tháng 2/2003
Chứng từ
Diễn Giải
TK Đư
Số Tiền
S
N
Nợ
Có
Tháng 2/2003
- Doanh thu hàng bán bị trả lại
131
53.816.000
-Hàng bán bị trả lại kết chuyển giảm doanh thu
511
53.816.000
53.816.000
53.816.000
Sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 02/2003
CTừ
Diễn Giải
TKĐư
Số Tiền
S
N
Nợ
Có
Tháng 2/2003
-Doanh thu bán hàng
111
4.340.000.000
-Doanh thu bán hàng
131
5.014.000.000
-Giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại
531
53.816.000
-Doanh thu thuân kết chuyển
911
9.300.184.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
2.2.5. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
2.2.5.1. Phương pháp tính trị giá hàng xuất bán
Thực tế có nhiều phương pháp tính giá hàng xuất bán và mỗi doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính khác nhau tuỳ theo điều kiện của đơn vị mình công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân giá quyền và việc tính toán này được thực hiện trên sổ chi tiết thành
Phương pháp này được thực hiện như sau :
TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Từ sổ chi tiết thành phẩm tháng 02/2003 kế toán sẽ tính trị giá vốn hàng xuất bán của sản phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên sản phẩm : Giầy vải
Mã sản phẩm : FTG - Đế đúc
Đơn vị tính : Đôi
Kho : Só 1 của công ty
Tháng 02/2003
Chứng từ
Diễn giả
Nhập
Xuất
Tồn
S
N
SL
ĐG
TT
Tháng 2/2003
7680
25.899
1983904.320
- PXSX nhập kho
60.000
29.680
1.780.800.000
- PXSX nhập kho
80.000
29.680
2.347.400.000
- PXSX nhập kho
55.000
29.680
1.632.400.000
- PXSX nhập kho
35.000
29.680
1.038.800.000
- Hàng bị công ty Mellosa trả lại
1204
29.680
36.803.000
- Xuất bán thành phẩm
215.530
29.558
6.370.635.740
Cộng
231.240
6.863.203.000
215.530
6.370.635.740
691.471.580
Theo phương pháp trên TGVTT Sản phẩm giầy xuất bán trong tháng được xác định
Đơn giá
Bình quân
=
231.240 * 29680 + 7680 * 25.899
231.240 + 7680
=
6.863.203.200 + 198.904.320
=
7.062.107.520
23890
238.920
=
29.558 VNĐ/Đôi
2.2.5.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ, thủ kho căn cứ vào hoá đơn do kế toán mang xuống rồi tiến hành xuất kho theo đúng chủng loại và số lượng ghi trên hoá đơn và ký xác nhận vào hoá đơn.
Việc hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán được khái quát bằng sơ đồ sau:
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết thành phẩm
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 632
Như trên đã nói : Sổ chi tiết thành phẩm được dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán.
Sổ gồm có 3 phẩn chính :
Nhập kho
Xuất kho
Tồn kho
Và đều được phản ánh theo cả 3 chỉ tiêu :
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cụ thể như sau :
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 53
STT
Diễn giải
Tài khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn thành phẩm xuất bản
632
6.370.635.740
155
6.370.635.740
Cộng
6.370.635.740
6.370.635.740
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ số 13 và chứng từ ghi sổ số 53 kế toán lập sổ cái tài khoản 632.
Sổ cái TK 632 Giá vốn hàng bán
Tháng 02/2003
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
N
S
Nợ
Có
Tháng 02/2003
- Giá vốn hàng nhập trả lại
155
36.803.000
- Giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ
155
6.370.635.740
Kết chuyển giá vốn tiêu thụ sang kết quả KD
911
63.338.625
Cộng
6.370.635.740
6.370.635.740
2.2.6. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm những khoản chi như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí chào hàng và kiểm nghiệm sản phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng,...
Kế toán chi phí bán hàng ở công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 641
Khi có nghiệp vụ phát sinh cụ thể về chi phí bán hàng kế toán tập hợp vào từng chứng từ ghi sổ cụ thể sau đó cuối kỳ kết chuyển vào sổ cái TK 641 chi phí bán hàng.
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 02
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí tiêu thụ
641
36.640.100
331
36.640.100
Cộng
36.640.100
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 03
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí vận chuyển
641
10.560.970
111
10.560.970
Cộng
10.560.970
Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 02/2003
Đơn vị : VNĐ
CTừ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
N
S
Tháng 02/2003
-Chi phí tiêu thụ
371
36.640.100
-Chi phí vận chuyển
111
10.560.970
-Chi phí khác
112
16.938.930
-Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
911
64.140.000
Cộng
64.140.000
64.140.000
Hiện nay ở công ty giầy Yên Thuỷ chi phí bán hàng được phân bổ hết cho hàng tiêu thụ vào cuối vụ sản xuất khi hàng hoá của công ty được xuất sang châu âu mà không phân bổ cho hàng hoá còn tồn ở kho. Cuối vụ sản xuất kết chuyển thẳng vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm những khoản chi phí phục vụ chung cho hoạt động của toàn công ty như : Chi phí hành chính (văn phòng phẩm, lễ tan, tiếp khách), chi phí nhân viên quản lý, các khoản điện nước, các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, dùng chung cho bộ phận quản lý. .. các chi phí này được công ty tập hợp vào tài khoản 642 : “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Cũng như chi phi bán hàng chí phí quảnlý doanh nghiệp được lập theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 642
Từ chứng từ ghi sổ này công ty ghi vào sổ cái TK 642 : “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Sổ cái TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 2/2003
Đơn vị VNĐ
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
S
N
Tháng 03/2003
- Chi phí quản lý
111
66.814.300
- Chi phí điện nước
112
3.232.950
- Chi phí khấu hao TSCĐ
214
- Chi phí khác
331
- Chi phí QLDN kết chuyển
911
79.658.000
Cộng
79.658.000
79.658.000
Công ty giầy Yên Thuỷ tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bình quân cho từng đôi giầy mà công ty xuất khẩu được vào cuối vụ sản xuất chứ không phân bổ theo bất kỳ một quy tắc nào.
Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm được thể hiện dưới bảng sau :
Bảng phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 02/2003
Đơn vị : VNĐ
Khoản mục chi phí
Tổng số tiền
Bình quân
VNĐ/Đôi
I. Chi phí bán hàng
- Chi phí tiêu thụ
36.640.100
170
- Chi phí vận chuyển
10.560.970
49
- Chi phí khác
16.938.930
74,592
Cộng
64.140.000
297,592
II. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý
66.814.300
310
- Chi phí điện nước
3.232.950
15
- Chi phí khấu hao TSCĐ
4.310.600
20
- Chi phí khác
5.300.150
24,59
Cộng
79.658.000
369,59
2.3. Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kế toán công ty Giầy Yên Thuỷ sử dụng TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng tiêu thụ
-
CPBH
-
CPQLDN
Trong đó :
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Căn cứ vào các chứng từ ở phần trên kế toán xác định được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong tháng 02/2003 như sau :
+ Doanh thu thuần tháng 10/2003 : 9.300.184.000 Đ
+ Giá vốn hàng tiêu thụ tháng 10/2003 : 6.333.832.520 Đ
+ Chi phí bán hàng tháng 10/2003 : 64.140.000 Đ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 10/2003 : 79.658.000 Đ
Căn cứ vào số liệu trên ta tiến hành lập chứng từ ghi sổ :
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 52
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu thuần trong tháng kết chuyển sang xác định kết quả
511
9.300.184.000
911
9.300.184.000
Cộng
9.300.184.000
9.300.184.000
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 54
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán kết chuyển sang xác định kết quả
911
6.333.832.520
632
6.333.832.520
Cộng
6.333.832.520
6.333.832.520
Trong tháng kế toán không lập riêng chứng từ ghi sổ cho chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi tiêu thụ mà lập chung thành một chứng từ (số 55)
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 55
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Lãi và các khoản chi phí kết chuyển
911
2.966.351.480
2.822.553.480
Lãi tiêu thụ sản phẩm
421
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
641
64.140.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển
642
79.658.000
Cộng
2.966.351.480
2.966.351.480
Căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán lập sổ cái tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Sổ cái TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 02/2003
TT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Tháng 02/2003
Doanh thu thuần kết chuyển
511
9.300.184.000
Giá vốn hàng bán kết chuyển
632
6.333.832.520
CPBH, CPQLDN, Lãi tiêu thụ kết chuyển
641
642
421
2.966.351.520
Cộng
9.300.184.000
9.300.184.000
Số liệu trên sổ cái tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh sẽ là căn cứ để kết toán kết hợp với các số liệu khác lập báo cáo kết quả kinh doanh cuôi kỳ kế toán”
Phần I : Lãi Lỗ
Chỉ Tiêu
Mã số
+ Tổng doanh thu
01
+ Các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB , Thuế XK, Thuế GTGT
03
04
05
06
07
1. Doanh thu thuần
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3. Lợi nhuận gộp
20
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
5. Chi phí tài chính
22
6. Chi phí bán hàng
24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
9. Thu nhậm khác
31
10. Chi phí khác
32
11. Lợi nhuận khác
40
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
13. Thuế TNDN phải nộp
51
14. Lợi nhuận sau thuế
60
Phần 3
Những nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ
3.1. những nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công tyTNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ
3.1.1. Những ưu điểm về công tác kế toán của công ty
Đến nay công ty giầy Yên Thuỷ đã có bề giầy mười nam xây dựng và trưởng thành. Thời gian mười năm có thể là chưa dài đối với sự phát triển của mật doanh nghiệp nhưng trong suốt thời gian mười năm đó tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để xây dựng công ty ngày một lớn mạnh hơn.
Thực tế đã chứng minh rất rõ điều đó. Tuy chỉ là một doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ với quy mô chưa lớn nhưng những năm gần đây doanh thu của công ty đạt được là rất đáng kể ( Khoảng 10 tỷ đồng \ một năm). Mỗi năm công ty đều đóng góp vào ngân sách nhà nước trên dưới 1 tỷ đồng.
Song song với sự phát triển đó của công ty công tác quản lý và công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện. Với đội ngũ nhân viên kế toán năng động và ngày một trưởng thành về mặt nghiệp vụ bộ máy kế toán của công ty luôn thực hiện tốt vai trò của kế toán. Hạch toán chính xác các hoạt động kinh tế tài chính của công ty, giúp bộ phận kinh doanh của công tycó được nhứng quyết định đúng đắn trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh.
Cố được những thành tích đó là do sự cố gáng không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong đó có bộ máy kế toán. Và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành kế toán có đóng góp quan trọng nhất vào sự nỗ lực chung ấy
Sự nỗ lực của bộ máy kế toán nói chung, của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng thể hiện ở việc xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học phù hợp với hình thức “Chứng Từ Ghi Sổ” mà công ty đã lựa chọn.
3.1.2. Những hạn chế trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Trong quá trình thực tế thực hiện có những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau khiến công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ còn có một số điểm hạn chế. Có thể kể ra ở đây:
3.1.2.1. Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lí doanh nghiệp
Trong việc hạch toán Chi phí bán hàng, Chi phí quản lí doanh nghiệp công ty giầy Yên Thuỷ không có sổ chi tiết Chi phí bán hàng và sổ chi tiết Chi phí quản lí doanh nghiệp mà kế toán chỉ hạch toán từ chứng từ ghi sổ vào Sổ cái TK 641, sổ cái TK 642. Việc không hạch toán sổ chi tiết TK 641, Tk642 sẽ gây những khó khăn không nhổch việc hạch toán hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Kế toán khó nắm bắt được những khoản chi phí nào là thiếu cần bổ sung và khoản chi phí nào là thừa không cần thiết.
3.1.2.2. Kế toán chiết khấu hàng bán
Trong công tác hạch toán của mình kế toán chưa hạch toán những khoản chiết khấu trong bán hàng.Để khuyến khích khách hàng trong việc mua hàng với số lượng lớn và thanh toán nhanh kế toán nên bổ sung những khoản chiết khấu sau:
+ Chiết khấu thương mại : áp dụng cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn
+ Chiết khấu thanh toán : áp dụng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định
3.1.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền” để xác định trị giá của hàng xuất bán
TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Phương pháp này chỉ xác định được khi kết thúc kỳ hạch toán nên không phản ánh kịp thời giá vốn của thành phẩm xuất dùng mà vẫn mang tính bình quân cả kì phương pháp này chưa phản ánh chính xác được tính hình biến động về giá cả của thành phẩm trong từng giai đoạn.
3.1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
ở phần này cũng có những dấu hiệu của sự bất hợp lí đó là việc kế toán không lập chứng từ ghi sổ tách rời giữa chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và lãi tiêu thụ mà lại gộp chung vào một chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 55
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Lãi và các khoản chi phí kết chuyển
911
2.966.351.480
2.822.553.480
Lãi tiêu thụ sản phẩm
421
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
641
64.140.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển
642
79.658.000
Cộng
2.966.351.480
2.966.351.480
Việc hạch toán chung này là trái với các nguyên tác kế toán vì về bản chất ba khoản mục này là hoàn toàn khác nhau kế toán không thể ghi gộp chúng lại được.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra
Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ nói chung và về công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Bên cạnh những mặt đã đạt được công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ. Vấn đề đặt ra đối với công tác kế toán nói chung, kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là cần phát huy những ưu điểm vôn có và từng bước khắc phục những điểm còn tồn tại để hệ thống kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian học tập tại trường và thực tập ở công ty trên góc độ là một sinh viên em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ
3.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ
3.2.1. Những yêu cầu chung đối với công tác hoàn thiện
Trước khi nêu ra những ý kiến đề xuất cần phải đặt ra những yêu cầu chung đối với công tác hoàn thiện:
Thứ nhất : Việc hoàn thiện phải tuân theo những nguyên tắc và phù hợp với mọi quy tắc kế toán nà nhà nước đã ban hành
Thứ hai : Việc hoàn thiện phải phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty
Thứ ba : Việc hoàn thiện phải nhằm mục đích tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty nhưng vẫn cung cấp đầy đủ những thông tin chính xác và có hiệu quả đối với công tác quản lí
3.2.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ
3.2.2.1. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
Như trên đã phản ánh công ty chưa mở sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã gây những khó khăn cho công tác kế toán trong việc nắm bắt chính xác cụ thể bản chất từng loại chi phí vì thế công ty nên mở thêm sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Cố thể lập sổ chi tiết theo mẫu sau:
Sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng
Tháng 2/2003
Đơn vị 1000 VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
TK 641
Cộng
S
N
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418
Lương NVBH
334
10.300.000
10.300.000
CP vận chuyển
111
10.561.000
10.561.000
Bao bì SP
131
18.420.000
18.420.000
…………….
………
Chi phí khác
111
16.939.000
16.939.000
Cộng
64.140.000
Sổ chi tiết TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
Tháng 2/2003
Đơn vị 1000 VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
TK 642
Cộng
S
N
6421
6422
6423
6424
6425
6426
6427
6428
Lương NV
334
11.025.000
11.025.000
CPđiện nước
131
32.540.000
32.540.000
CPkhấu hao TSCĐ
214
4.310.600
4.310.600
CPđồ dùng văn phòng
111
1.250.000
1.250.000
………….
…….
Chi phí khác
331
5.300.100
5.300.100
Cộng
11.025.000
1.250.000
4.310.600
32.540.000
5.300.100
79.658.000
Sau khi lập sổ chi tiết TK 641 Chi phí bán hàng và TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp công ty sẽ có thể xác định được các khoản mục chi phí cụ thể để có thể theo giõi tốt hơn về các khoản mục chi phí này
3.2.2.2. Về hạch toán chiết khấu bán hàng
Việc bổ sung hai loại chiết khấu này trong hệ thống kế toán của công ty là vô cùng cần thiết vì nó là một sự khuyến khích khách hàng đến với công ty.
Theo quy định của kế toán hiện hành
+ Chiết khấu thanh toán được áp dụng cho những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định nó được tính vào khoản Chi phí hoạt động tài chính, và kế toán phải hạch toán theo định khoản :
Khi phát sinh khoản chiết khấu
Nợ TK 635 Chiết khấu thanh toán
Có TK 111,112,331
Cuối kì kết chuyển xác định kết quả
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 Chi phí hoạt động tài chính
+ Chiết khấu Thương mại là khoản chiết khấu dành cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được tính trên % số lưọng hàng hoá mà khách hàng mua. Theo quy định của kế toán chiết khấu thương mại được xem như một khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán vào TK 521 Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán sang TK doanh thu
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
3.2.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán
Như đã nói ở phần trên hiện tại công ty đang hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp theo phương pháp bình quân gia quyền
TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Phương pháp nay chưa phản ánh chính xác và kịp thời về tình hình biến động về giá cả của thành phẩm nhập kho trong từng giai đoạn.
Công ty nên áp dụng phương pháp “ Bình quân sau mỗi lần nhập” để hạch toán giá vốn của sản phẩm xuất bán.
Phương pháp này được tính như sau:
TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
Giá TT của TP trước mỗi lần nhập + Giá TT của TP sau mỗi nhập
Số lượng TP trước mỗi lần nhập + Số lượng TP sau mỗi lần nhập
Nếu doanh nghiệp tính giá vốn của thành phẩm theo phương pháp này sẽ có được độ chính xác cao, phản ánh được tình hình biến động giá cả thành phẩm trong từng giai đoạn.
3.2.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Như đã trình bày ở phần trên, trong khâu xác định kết quả tiêu thụ công ty cũng có những dấu hiệu của sự bất hợp lí đó là:
Khi hạch toán xác định kết quả tiêu thụ kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh kế toán đã sử dụng chứng từ ghi sổ số 55 để phản ánh số liệu của ba khoản mục
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 421 Lãi tiêu thụ sản phẩm
Chứng từ ghi sổ số 55:
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 55
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Lãi và các khoản chi phí kết chuyển
911
2.966.351.480
2.822.553.480
Lãi tiêu thụ sản phẩm
421
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
641
64.140.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển
642
79.658.000
Cộng
2.966.351.480
2.966.351.480
Về bản chất đây là ba khoản mục khác nhau chính vì vậy công ty hạch toán chúng vào một mẫu chừng từ ghi sổ là sai nguyên tác kế toán. Không những thế việc hạch toán chung này còn gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo giõi các loại chứng từ.
Công ty cần hạch toán riêng ba khoản mục này vào ba chứng từ ghi sổ khác nhau. Cụ thể:
Về TK 641 Chi phí bán hàng ta lập chứng từ ghi sổ số 56
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 56
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
911
64.100.000
641
64.100.000
Cộng
64.100.000
64.100.000
- Về TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp ta lập chứng từ số 57
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 57
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí quản lí doanh nghiệp chờ kết chyển
911
79.658.000
642
79.658.000
Cộng
79.658.000
79.658.000
- Về TK 421 Lãi tiêu thụ sản phẩm ta lập chứng từ ghi sổ số 58
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 57
TT
Diễn giải
TKhoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Lãi tiêu thụ sản phẩm
911
2.822.553.480
421
2.822.553.480
Cộng
2.822.553.480
2.822.553.480
Từ ba chứng từ ghi số trên ta tiến hành lập sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Sổ cái TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 02/2003
TT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Tháng 02/2003
Doanh thu thuần kết chuyển
511
9.300.184.000
Giá vốn hàng bán kết chuyển
632
6.333.832.520
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
641
64.140.000
Chi phí quản lí doanh nghiệp chờ kết chuyển
642
79.658.000
Lãi tiêu thụ sản phẩm
421
2.822.553.480
Cộng
9.300.184.000
9.300.184.000
3.2.3. Điều kiện cần thiết đối với công tác hoàn thiện
Trên đây là những ý kiến đóng góp của cá nhân em đối với việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ. theo em, đó là những giải pháp mang tính khả thi nếu áp dụng sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty.
Tuy nhiên để thực hiện những giải pháp trên công ty cần thực hiện một số điều kiện sau:
Mỗi bộ phận kế toán là một mắt xích và có sự liên quan mật thiết với nhau do vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán trong công ty.
Không chỉ các bộ phận trong phần hành kế toán, mà các bộ phận khác trong công ty từ khâu cung ứng vật liệu, khâu sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng cần có sự liên hệ với nhau. Đây là điều kiện vô cùng cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Việc hạch toán ban đầu cũng vô cùng quan trọng, hạch toán ban đầu khoa học và đúng chế độ kế toán sễ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán sau này.
Hơn nữa cũng cần có sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kế toán cho các nhân viên trong phòng kế toán, đạc biệt trong thời điểm hiện nay khi sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của tin học đang được áp dụng trong rất nhiều doanh nghiệp thì trình độ của nhân viên kế toán là cần thiết hơn bao giờ hết.
Giải pháp đưa ra chỉ có thể thực hiện tốt nếu công ty muốn và có cố gắng áp dụng những giải pháp đó. hy vọng trong thời gian tới với sự nỗ lực chung của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt lan nhân viên kế toán, bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ sẽ trở nên hoàn thiện hơn cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời và có hiệu quả cho cán bộ quản lí của công ty và cho công tác thanh tra kiểm tra nói chung.
Trên đây em đã nêu ra những nhận xét về công tác kế toán Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ nói chung và kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực công ty đã đạt được thì vẫn tồn tại những vướng mắc cần tháo gỡ. Em hy vọng những nhận xét và ý kiến đóng góp mà em đưa ra là những giải pháp khả thi phù hợp với tình hình chung của công ty, phù hợp với chế độ kế toán hiện hànhvà hy vọng công ty sẽ áp dụng trong thời gian tới.
Kết luận
Trong suốt thời gian học tập tại trường kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tập tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ đã giúp em nhận thức được tầm quan trọngcủa việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp. Đạc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, khâu tiêu thụ trở thành khâu quyết định mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp
Xuất phát từ đó đi sâu nghiên cứu tìm tòi thưch hiện đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH SXvà XNK Giầy Yên Thuỷ”
Trong phạm vi giới hạn của đề tài nghiêu cứu, chuyên đề này đã giải quyết được những vấn đề sau:
Phần lí luận : Trình bày khái quát những lí luận chung về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Phần thực tế : Nêu ra tình hình thực tế việc tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH SX và XNK Giầy Yên Thuỷ.
Từ đó rút ra những nhận xét, bên cạnh những thành tích mà công ty nói chung và bộ máy kế toán của công ty nói riêng đã đạt được thì vần còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.
Chuyên đề này hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô trong khoa kế toán Viện Đại Học Mở Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo Lê Quang Bính, cùng với sự giúp đỡ của các cô, các bác trong phòng kế toán Công ty giầy Yên Thuỷ đặc biệt là bác KTT Lê Thị Chi.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty.
Hà Nội, tháng 5/2004
Sinh viên : Đinh Ngọc Anh
Mục lục
Lời nói đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0339.doc