Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ

ã Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng cáo, tiếp thị . ã Kết cấu và nội dung TK 641 “ Chi phí bán hàng” Bên nợ: - Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ Bên có: - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kì

doc74 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho từng khách hàng TK 632 “ Giá vốn hàng bán” + Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm, dịch vụ đã bán( được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 –“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinhdoanh * Trình tự kế toán Theo phương pháp kê khai thường xuyên Hạch toán theo sơ đồ sau: Theo phương pháp kiểm kê định kì Hạch toán thoe sơ đồ sau: 1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp Về nguyên tắc chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp được kết chuyển cho sản phẩm tiêu thụ trong năm để xác định kết quả bán hàng. Đối với những doanh nghiệp có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài,trong năm đó không có sản phẩm tiêu thụhoạc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp thì chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp được phân bổ theo công thức sau: CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng bán = CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng ĐK + CPBH (CPQLDN) phát sinh TK cần phân bổ x Trị giá vốn hàng bán trong kì TGV của hàng tồn ĐK + TGV hàng nhập TK 1.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng cáo, tiếp thị…. Kết cấu và nội dung TK 641 “ Chi phí bán hàng” Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kì TK 641 không có số dư TK 641 có 7 tài khoản cấp hai + TK 6411 - Chi phí nhân viên + TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì + TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng + TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415 - Chi phí bảo hành + TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền Phương pháp kế toán Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng được khái quát bằng sơ đồ sau TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 152... Chi phí nhân viên Khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng TK 152, 153 Chi phí vật liệu dịch vụ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142 Chi phí trả trước TK 241, 331 TK 241, 331 Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền TK 911 TK 142 Chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau Kết chuyển chi phí bán hàng 1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp * Khái niệm : Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lí kinh doanh, quản lí hành hcính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp * Tài khoản sử dụng 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Nội dung, kết cấu : Bên Nợ: - Các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh hay TK 142 - Chi phí trả trước Tài khoản này không có số dư cuối kì Tài khoản 642 có 9 tài khoản cấp hai : TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lí TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 - Thuế phí, lệ phí TK 6426 - Chi phí dự phòng TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền * Trình tự kế toán Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,112,152... Chi phí nhân viên quản lý Các khoản giảm chi phí QLDN TK 152,153 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 911 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142 TK 142,335 Chi phí chờ Kết chuyển Chi phí phải trả, chi phí trả trước Kết chuyển Vào kì sau TK 333 Thuế phí, lệ phí phải nộp Kết chuyển chi phí QLDN TK 139 TK 139 Hoàn nhập số chênhlệch dự phòng đã tríchlập năm trước chưa sử dụng hết > số phải trích lập năm nay Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá HTK TK 111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng + Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán. kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Kết quả bán hàng) Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường + Tài khoản 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối” -Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Tài khoản 421 Lợi nhuận chưa phân phối có 2 tài khoản cấp hai: TK 4211 - Lợi nhuận năm trước TK 4212 - Lợi nhuận năm nay 1.2.4.2. Trình tự kế toán Sơ đồ hạch toán bán hàng TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641, 642 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN TK 421 TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển khoản lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ 1.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí kinh doanh, tuỳ thuộc vào những hình thức kế toán mà doanh nghiệp mình áp dụng có thể là hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật kí chung hay các hình thức kế toán khác mà doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán tương ứng để hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho phù hợp Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trìn tự sau: - Theo hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trính tự sau : Theo hình thức nhật kí chung, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trình tự sau: Sau đây em xin được trình bày những hiểu biết về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ Phần 2 Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và XNK giầy yên thuỷ 2.1. đặc điểm chung của công ty TNHH và XNK giầy Yên Thuỷ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đặc điểm chung Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ Địa chỉ của công ty : + Trụ sở giao dịch Số 4 Đường chiến thắng thị xã Hà Đông-Hà Tây + Cơ sở sản xuất: Thôn Đa Sĩ Xã Kiến Hưng Thị xã Hà Đông- Hà Tây Số điện thoại : 034 824263 Số fax : 034 829926 Mã số thuế : 0500232383 Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại giầy vải xất khẩu cho mọi nhu cầu - Hình thức tiêu thụ : 100% xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ là các nước thuộc châu âu (Chủ yếu là Pháp và Đức) - Hình thức sản xuất. Sản xuất theo thời vụ. Một thời vụ thường kéo dài từ quý IV năm trước đến quý I năm sau (kéo dài khoảng 6 tháng) - Tổng số nhân viên : + Có khoảng 20 cán bộ CNV cơ bản (đóng bảo hiểm xã hội cho 14 người hàng năm) + Lao động thời vụ : khoảng 400 lao động sản xuất tại cơ sở sản xuất của công ty và khoảng 500-1000 lao động nhận sản phẩm về nhà sản xuất (những lao động này chỉ đảm nhiệm một khâu của quá trình sản xuất đó là khâu giầy) Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH SX & XNK giầy Yên Thuỷ được thành lập vào ngày 23/12/1994 theo quyết định thành lập số 917 CV/UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp. Công ty được thành lập Giám Đốc Đinh Thị Hằng và hai sáng lập viên Trần Ngọc Mậu và Đinh Văn Mạnh. Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty sô : 040426 cấp ngày 27/12/1994 do UB kế hoạch tỉnh Hà Tây cấp. Từ khi được thành lập tới nay dù thời gian kinh doanh mới có gần 10 năm nhưng công ty đã có được kết quả kinh doanh khá tốt với doanh thu trong 3 năm gần đây đều đạt trên dưới 10 tỉ và ngày càng mở rộng thị trường ở các nước châu âu. Bảng kê doanh thu và lợi nhuận công ty (2001-2003) Đơn vị: VNĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh thu 10.275.300.000 9.696.000.000 9.354.000.000 Lợi nhuận sau thuế 2.254.880.000 2.424.550.000 1.785.980.000 Đây là một thành tích kinh doanh đáng khích lệ bởi công ty có thời gian kinh doanh chưa nhiều (một năm chỉ sản xuất 6 tháng) và mặt hàng kinh doanh chủ yếu là giầy vải. Đặc điểm về sản phẩm của công ty Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ sản phẩm của ngành này vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm này của khách hàng rất đa dạng. Chỉ xét riêng về mặt hàng giầy vải đã có rất nhiều đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như giầy được dùng cho công nhân làm việc trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... đây là các loại sản phẩm giầy bảo hộ lao động. Bên cạnh đó còn có các loại giầy dùng để đi lại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bình thường với mục đích giữ ấm chân. Ngoài ra còn có các loại giầy đặc biệt hơn để phục vụ cho các vận động viên thể thao. Yêu cầu của loại giầy này là phải thiết kế nhẹ, êm chân và kiểu dáng giầy phải chống lại được tối đa sức cản của gió để các vận động viên có thể đạt thành tích cao nhất. Trong tất cả các loại giầy trên thì mặt hàng chủ yếu của công ty là giầy bảo hộ lao động phục vụ cho các đối tượng là công nhân làm việc ở các nhà máy và công trường. Loại giầy này được coi như một công cụ lao động của các công nhân. Yêu cầu về mặt hàng này là : phải giữ ấm chân, phải nhẹ khi đi phải êm chân, đế giầy phải bền, tốt và không trơn trượt để đem lại năng suất lao động cao cho công nhân. Do sự khắt khe cũng như tính cạnh tranh cao của thị trường Châu âu mà công ty luôn phải cố gắng hết sức để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình. Quy trình sản xuất ra một sản phẩm giầy vải Vải Cao su Chặt mảnh May Cách luyện Chuẩn bị gò Gò, ráp Háp Cắt mềm, dán kín xỏ dây Hoàn tất sản phẩm Sản phẩm giầy Hoàn thiện Nhập kho 2.13. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có hạch toán kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình kinh doanh của minh. Do đặc thù là công ty trách nhiệm hữu hạn nên bộ máy tổ chức của công ty khá nhỏ gọn tránh những thủ tục rườm rà không cần thiết. Công ty tỏ chức bộ máy theo phương pháp trực tuyến đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Thị Hằng người chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Dưới giám đốc là 3 cán bộ chủ chốt của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các hoạt động của công ty đó là: + Phó Giám Đốc + Kiểm soát viên + Kế toán trưởng Công ty có 3 phòng ban chính chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, phó giám đốc, kiểm soát viên, kế toán trưởng và bộ phận xuất nhập khẩu (Do hình thức tiêu thụ của công ty là 100% xuất khẩu nên bộ phận xuất nhập khẩu giữ vai trò chủ chốt trong công ty) 3 phòng ban gồm : + Phòng kỹ thuật mẫu Chịu trách nhiệm thiết kế, tạo mẫu và nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm +Phòng kế hoạch vật tư : chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, thu mua nguyên vật liệu đảm bảo về vấn đề nguyên vật liệu cho sản phẩm. +Phòng tài chính kế toán : Đây là phòng ban quan trọng nhất chịu trách nhiệm tất cả về tình hình tài chính của công ty (Từ doanh thu lợi nhuận, tình hình tài sản cho đến tiền lương công nhân, tình hinh nghĩa vụ với nhà nước của công ty) Cuối cùng là 5 phân xưởng trực tiếp sản xuất. Mô hình quản lý của công ty Giám đốc Phó Giám Đốc Kiểm soát viên Kế toán trưởng Bộ phận xuất nhập khẩu Phòng kỹ thuật mẫu Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tài chính kế toán Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Phân xưởng 4 Phân xưởng 5 Phân xưởng 1 : Cắt, chặt vải Phân xưởng 2 : May mũi Phân xưởng 3 : ép cán đế cao su Phân xưởng 4 : Gò ráp gầy vải Phân xưởng 5 : Hoàn thiện giầy 2.14. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại DN Cơ cấu bộ máy kế toán của Công tu TNHH SX& XNK Giầy Yên Thuỷ được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Cả doanh nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán và mọi công việc kế toán như : xử lý số liệu, ghi số liệu. đều được thực hiện tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng : Lê Thị Chi. Phòng kế toán của công ty bao gồm 4 thành viên các thành viên này đều được đào tạo trình độ trung cấp hặc đại học về kế toán và đều được bố trí phù hợp với chức năng và trình độ của từng người cụ thể như sau : - Kế toán trưởng : Lê Thị Chi có nhiệm vụ tổ chức ộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán trưởng thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Đồng thời kế toán trưởng là người chị trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước cơ quan pháp luật về những thông tin do kế toán cung cấp. - Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm phần kế toán tài sản cố định và nguồn vốn và một số công việc khác như: khai báo thuế, làm uỷ nhiệm chi... - Kế toán nguyên vật liệu Có nhiệm vụ thu thập và xử lý những thông tin có liên quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán thành phẩm Có nhiệm vụ thu thập và xử lý tất cả các thông tin lên quan đến thành phẩm từ giai đoạn xử lý nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đ Bán thành phẩm đ Thành phẩm, sản phẩm dở dang. .. phụ trách vấn đề nhập kho, xuất kho, tồn kho của thành phẩm. - Kế toán thanh toán Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán thanh toán là phụ trách toàn bộ những công việc thanh toán của công ty từ thanh toán nội bộ (trả lương, BHXH cho công nhân) Thanh toán với người cung ứng, thanh toán với khách hàng và các khoản khác có liên quan đến thanh toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Kế toán trưởng Kế toán Thanh toán Kế toán Thành phẩm Kế toán Nguyên vật liệu 2.15. Hình thức kế toán - hệ thống sổ kế toán 2.1.5.1. Hình thức kế toán. Căn cứ theo yêu cầu quản lý và trình độ của các nhân viên kế toán, công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ đã và đang sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” Hiện nay công ty đang sử dụng những loại chứng từ sau : + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Phiếu kiểm tra chất lượng + Phiếu nghỉ hưởng BHXH + Phiếu kê mua hàng + Phiếu thu + Phiếu chi + Bảng chấm công + Thẻ kho + Thẻ TSCĐ + Giấy uỷ nhiệm chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Chứng từ ghi số Và một số bảng phân bổ khác. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê phân bổ theo các nghiệp vụ phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào các bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được đánh số sau đó được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi số và vào sổ cái các tài khoản. Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết. Cuối tháng lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty SX - XNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày 2.1.5.2. Hệ thống sổ kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính Sổ kế toán được sử dụng trong công ty là từng tờ tách rời nhau sổ này sử dụng rất thuận tiện cho việc ghi chép, tiết kiệm sổ, tuy nhiên việc sửa chữa là rất dễ dàng, dễ mất mát nếu không được bảo quản cẩn thận và có khoa học. Công ty hiện nay sử dụng một số loại sổ chủ yếu sau : - Sổ tay tổng hợp + Sổ cái + Sổ tổng hợp tiêu thụ - Sổ chi tiết + Sổ chi tiết tiền mặt + Sổ chi tiết TGHNH + Sổ chi tiết thanh toán với người mua + Sổ chi tiết thanh toán với người bán + Sổ chi tiết NVL + Sổ chi tiết thành phẩm + Sổ chi tiết tiền vay + Sổ chi tiết TSCĐ + Sổ nhật ký bán hàng Hệ thống báo cáo của công ty + Bảng cân đối kế toán (Mẫu B02 - DN) + Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B09 - DN) Các báo cáo này được kế toán trưởng lập ở cuối mỗi quý (Mỗi niên độ kế toán) 2.2.2. Các khách hàng chủ yếu và phương thức tiêu thụ của công ty. * Khách hàng chủ yếu : Sản phẩm của công ty 100% là xuất khẩu sang thị trường châu âu chủ yếu là Pháp và Đức với hai khách hàng lớn. + ở Pháp : công ty Royer + ở Đức : công ty Mellosa Mỗi lần xuất khẩu thường với số lượng rất lớn. * Phương thức bán hàng. Công ty xuất hàng theo hình thức xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp tính giá FOB hàng hoá của công ty được vận chuyển ra cảng Hải Phòng và từ đó xuất khẩu sang thị trường châu âu. Đây là hình thức bán hàng trực tiếp vì vậy khách hàng phải thanh toán tiền ngay sau khi nhận hàng hoặc phải thoả thuận cụ thể thời gian trả tiền sau cho công ty nếu khách hàng muốn nợ lại (Điều này sẽ được ghi chi tiết trong hợp đồng xuất khẩu) 2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ số tiền bán thành phẩm hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cuối kỳ cộng về số lượng và đối chiếu với thủ kho Kế toán doanh thu bán hàng của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau. Hoá đơn bán hàng Sổ theo dõi bán hàng Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 515 Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Cụ thể như sau : - Hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng) Là hoá đơn giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với công ty. Trong hoá đơn bán hàng phải thể hiện được cụ thể số lượng, hàng bán, chủng loại, sản phẩm. Giá thành mỗi sản phẩm (tỷ giá ngoại tệ) tổng số tiền thanh toán (bằng số & bằng chữ) Hoá đơn bán hàng phải được lập thành 3 Liên : + Liên 1 : Lưu tại sổ gốc + Liên 2 : Giao cho khách hàng + Liên 3 : Lưu tại kho Hoá đơn gtgt (Ngày 06 tháng 02 năm 2003) Mẫu số 01 GTK SLL _02B 0093471 Tên đơn vị bán hàng : Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Địa chỉ : Số 4 Đường Chiến Thắng Hà Đông - Hà Tây Số Tài khoản Điện thoại Mã số thuế Họ và tên khách hàng Tên đơn vị : Công ty Royer Địa chỉ Số tài khoản Hình thức thanh toán STT Tên hàng ĐV tính Số lượng (Đôi) Đơn giá (VNĐ) Thành Tiền * Giầy vải VNĐ 100.000 43.400 4.340.000.000 + Màu đen VNĐ 60.000 (2.8 USD *15.500) 2.604.000.000 +Màu trắng VNĐ 25.000 1.085.000.000 + Màu kaki VNĐ 15.000 Tổng cộng tiền hàng 4.340.000.000 Thuế suất GTGT (0%) Tổng cộng tiền thanh toán 4.340.000.000 Số tiền (Bằng chữ) : 4 tỷ ba trăm bốn mươi triệu việt nam đồng Người mua hàng NV Bán hàng Thủ trưởng ĐV Căn cứ vào hoá đơn này kế toán ghi vào sổ theo giõi bán hàng. Sổ theo dõi bán hàng Tháng 2/2003 Ngày Chứng từ Diễn giải Phải thu từ người mua (ghi nợ) Ghi có TK Doanh thu Số Ngày HH Thành phẩm Dịch vụ 15/02 Bán thành phẩm + Giầy vải trắng 1.085.000.000 1.085.000.000 + Giầy vải đen 2.604.000.000 2.604.000.000 +Giầy vải kaki 651.000.000 651.000.000 24/02 Giầy vải Màu đen 2.604.000.000 2.604.000.000 Màu trắng 1.953.000.000 1.953.000.000 Màu Kaki 457.000.000 457.000.000 Cộng 9.354.000.000 9.354.000.000 Từ sổ theo dõi bán hàng trong tháng kế toán ghi và các chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào sổ cái các tài khoản Chứng từ ghi sổ Tháng 2/2003 STT Diễn giải TK Số tiền Nợ Có Nợ Có -Tiền thu của khách hàng T1/2003 111 4.340.000.000 ………………. ……………… - Doanh thu bán hàng 511 9.354.000.000 Cộng 9.354.000.000 9.354.000.000 Căn cứ vào chứng từ trên kế toán ghi vào sổ cái TK 511 : Doanh thu bán hàng 2.2.4. Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiêu thụ được khối lượng hàng lớn nhất, thu hút được nhiều khách hàng nhất chính vì vậy không riêng gì công ty Giầy Yên Thuỷ mà tất cả các doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng vững chắc thì phải có những chính sách khuyến khích đối với khách hàng. Chính sách khuyến khích khách hàng ở công ty Giầy Yên Thuỷ sẽ thực hiện việc thu hồi lại hàng bán đối với những khách hàng có nguyện vọng trả lại hàng hoặc đối với những hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa đạt yêu cầu về chất lượng. Việc hạch toán khoản hàng bán bị trả lại được khái quát trong sơ đồ sau: TK 111,112,131 TK531 TK511 Doanh số Kết chuyển Hàng bán bị trả lại Cuối kí Ngoài việc ghi giảm doanh thu kế toán còn ghi giảm giá vốn hàng bán đối với hàng bán bị trả lại. Nợ TK 155 : Thành phẩm Có TK 632 : Giá vốn hàng bán Cụ thể : Việc hạch toán hàng bán bị trả lại diễn ra trong tháng 2/2003 tại công ty như sau : Trong ngày 16/02/2003 công ty Mellosa đã trả lại công ty 1240 Đôi giầy vải (Các mẫu) đã xuất khẩu kỳ trước. Kế toán tiến hành nhập lại số lượng hàng này như sau : Công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Phiếu nhập kho Ngày 26/02/2003 Mẫu số 01 VT QĐ số 1141 TC/CĐKT Tên khách hàng : Công ty Mellosa Địa chỉ : CHLB Đức Nhập tại kho : Kho số 1 của công ty STT Tên sản phẩm Mã số ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền CT Thực nhập Giầy vải FTG Đế đúc Đôi + Màu đen 321 321 29.680 9.527.280 + Màu trắng 402 402 29.680 11.931.306 + Màu Kaki 514 517 29.680 15.344.560 Cộng 1240 1240 36.803.200 Số tiền bằng chữ : Ba sáu triệu tám trăm linh ba nghìn hai trăm đồng Nhân viên kiểm tra (Ký tên) Người giao hàng (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) Căn cứ vào mẫu nhập kho hàng nhập trả lại, cuối tháng kế toán tiến hành lập danh sách các đơn vị nhập ntrả lại sản phẩm và bảng kê sản phẩm nhập lại. Các đơn vị nhập trả lại sản phẩm Tháng 02/2003 Phiếu nhập Tên đơn vị Tiền hàng Thuế Tổng cộng 37 Công ty Mellosa 36.803.200 36.803.200 Cộng 36.803.200 Bảng kê sản phẩm nhập trả lại N Phiếu nhập Sản phẩm ĐV SL Doanh thu Thuế Thành Tiền Giá vốn 37 Giầy vải Đôi + Màu đen 321 13.931.400 13.931.400 9.527.208 + Màu trắng 402 17.446.800 17.466.800 11.931.360 + Màu Kaki 517 22.437.800 22.437.800 15.344.560 Cộng 1204 53.816.000 53.816.000 36.803.200 Căn cứ vào bảng kê số liệu trên kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 312 TT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thành phẩm Nhập trả lại 531 36.803.000 131 36.803.000 36.803.000 36.803.000 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 38 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng bán nhập Trả lại kết chuyển Giảm doanh thu 511 53.816.000 531 53.816.000 Cộng 53.816.000 53.816.00 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 13 TT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn thành phẩm nhập trả lại 155 36.803.000 632 36.803.000 36.803.000 36.803.000 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ trên kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) sổ cái tài khoản 531 (Hàn bán bị trả lại) và các sổ cái có liên quan khác. Sổ cái TK 531 : Hàng bán bị trả lại Tháng 2/2003 Chứng từ Diễn Giải TK Đư Số Tiền S N Nợ Có Tháng 2/2003 - Doanh thu hàng bán bị trả lại 131 53.816.000 -Hàng bán bị trả lại kết chuyển giảm doanh thu 511 53.816.000 53.816.000 53.816.000 Sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 02/2003 CTừ Diễn Giải TKĐư Số Tiền S N Nợ Có Tháng 2/2003 -Doanh thu bán hàng 111 4.340.000.000 -Doanh thu bán hàng 131 5.014.000.000 -Giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại 531 53.816.000 -Doanh thu thuân kết chuyển 911 9.300.184.000 Cộng 9.354.000.000 9.354.000.000 2.2.5. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 2.2.5.1. Phương pháp tính trị giá hàng xuất bán Thực tế có nhiều phương pháp tính giá hàng xuất bán và mỗi doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính khác nhau tuỳ theo điều kiện của đơn vị mình công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân giá quyền và việc tính toán này được thực hiện trên sổ chi tiết thành Phương pháp này được thực hiện như sau : TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng Trong đó: Đơn giá bình quân = TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng Từ sổ chi tiết thành phẩm tháng 02/2003 kế toán sẽ tính trị giá vốn hàng xuất bán của sản phẩm Sổ chi tiết thành phẩm Tên sản phẩm : Giầy vải Mã sản phẩm : FTG - Đế đúc Đơn vị tính : Đôi Kho : Só 1 của công ty Tháng 02/2003 Chứng từ Diễn giả Nhập Xuất Tồn S N SL ĐG TT Tháng 2/2003 7680 25.899 1983904.320 - PXSX nhập kho 60.000 29.680 1.780.800.000 - PXSX nhập kho 80.000 29.680 2.347.400.000 - PXSX nhập kho 55.000 29.680 1.632.400.000 - PXSX nhập kho 35.000 29.680 1.038.800.000 - Hàng bị công ty Mellosa trả lại 1204 29.680 36.803.000 - Xuất bán thành phẩm 215.530 29.558 6.370.635.740 Cộng 231.240 6.863.203.000 215.530 6.370.635.740 691.471.580 Theo phương pháp trên TGVTT Sản phẩm giầy xuất bán trong tháng được xác định Đơn giá Bình quân = 231.240 * 29680 + 7680 * 25.899 231.240 + 7680 = 6.863.203.200 + 198.904.320 = 7.062.107.520 23890 238.920 = 29.558 VNĐ/Đôi 2.2.5.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ, thủ kho căn cứ vào hoá đơn do kế toán mang xuống rồi tiến hành xuất kho theo đúng chủng loại và số lượng ghi trên hoá đơn và ký xác nhận vào hoá đơn. Việc hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán được khái quát bằng sơ đồ sau: Hoá đơn bán hàng Sổ chi tiết thành phẩm Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 632 Như trên đã nói : Sổ chi tiết thành phẩm được dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán. Sổ gồm có 3 phẩn chính : Nhập kho Xuất kho Tồn kho Và đều được phản ánh theo cả 3 chỉ tiêu : Số lượng Đơn giá Thành tiền Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cụ thể như sau : Công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 53 STT Diễn giải Tài khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn thành phẩm xuất bản 632 6.370.635.740 155 6.370.635.740 Cộng 6.370.635.740 6.370.635.740 Cuối tháng căn cứ vào chứng từ số 13 và chứng từ ghi sổ số 53 kế toán lập sổ cái tài khoản 632. Sổ cái TK 632 Giá vốn hàng bán Tháng 02/2003 CT Diễn giải TKĐƯ Số tiền N S Nợ Có Tháng 02/2003 - Giá vốn hàng nhập trả lại 155 36.803.000 - Giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ 155 6.370.635.740 Kết chuyển giá vốn tiêu thụ sang kết quả KD 911 63.338.625 Cộng 6.370.635.740 6.370.635.740 2.2.6. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm những khoản chi như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí chào hàng và kiểm nghiệm sản phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng,... Kế toán chi phí bán hàng ở công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 641 Khi có nghiệp vụ phát sinh cụ thể về chi phí bán hàng kế toán tập hợp vào từng chứng từ ghi sổ cụ thể sau đó cuối kỳ kết chuyển vào sổ cái TK 641 chi phí bán hàng. Công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 02 TT Diễn giải Tài khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí tiêu thụ 641 36.640.100 331 36.640.100 Cộng 36.640.100 Công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 03 TT Diễn giải Tài khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí vận chuyển 641 10.560.970 111 10.560.970 Cộng 10.560.970 Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 02/2003 Đơn vị : VNĐ CTừ Diễn giải TKĐƯ Nợ Có N S Tháng 02/2003 -Chi phí tiêu thụ 371 36.640.100 -Chi phí vận chuyển 111 10.560.970 -Chi phí khác 112 16.938.930 -Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 911 64.140.000 Cộng 64.140.000 64.140.000 Hiện nay ở công ty giầy Yên Thuỷ chi phí bán hàng được phân bổ hết cho hàng tiêu thụ vào cuối vụ sản xuất khi hàng hoá của công ty được xuất sang châu âu mà không phân bổ cho hàng hoá còn tồn ở kho. Cuối vụ sản xuất kết chuyển thẳng vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. 2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm những khoản chi phí phục vụ chung cho hoạt động của toàn công ty như : Chi phí hành chính (văn phòng phẩm, lễ tan, tiếp khách), chi phí nhân viên quản lý, các khoản điện nước, các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, dùng chung cho bộ phận quản lý. .. các chi phí này được công ty tập hợp vào tài khoản 642 : “chi phí quản lý doanh nghiệp” Cũng như chi phi bán hàng chí phí quảnlý doanh nghiệp được lập theo sơ đồ sau : Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 Từ chứng từ ghi sổ này công ty ghi vào sổ cái TK 642 : “chi phí quản lý doanh nghiệp” Sổ cái TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 2/2003 Đơn vị VNĐ CT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có S N Tháng 03/2003 - Chi phí quản lý 111 66.814.300 - Chi phí điện nước 112 3.232.950 - Chi phí khấu hao TSCĐ 214 - Chi phí khác 331 - Chi phí QLDN kết chuyển 911 79.658.000 Cộng 79.658.000 79.658.000 Công ty giầy Yên Thuỷ tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bình quân cho từng đôi giầy mà công ty xuất khẩu được vào cuối vụ sản xuất chứ không phân bổ theo bất kỳ một quy tắc nào. Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm được thể hiện dưới bảng sau : Bảng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 02/2003 Đơn vị : VNĐ Khoản mục chi phí Tổng số tiền Bình quân VNĐ/Đôi I. Chi phí bán hàng - Chi phí tiêu thụ 36.640.100 170 - Chi phí vận chuyển 10.560.970 49 - Chi phí khác 16.938.930 74,592 Cộng 64.140.000 297,592 II. Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí quản lý 66.814.300 310 - Chi phí điện nước 3.232.950 15 - Chi phí khấu hao TSCĐ 4.310.600 20 - Chi phí khác 5.300.150 24,59 Cộng 79.658.000 369,59 2.3. Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm Kế toán công ty Giầy Yên Thuỷ sử dụng TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng tiêu thụ - CPBH - CPQLDN Trong đó : Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Căn cứ vào các chứng từ ở phần trên kế toán xác định được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong tháng 02/2003 như sau : + Doanh thu thuần tháng 10/2003 : 9.300.184.000 Đ + Giá vốn hàng tiêu thụ tháng 10/2003 : 6.333.832.520 Đ + Chi phí bán hàng tháng 10/2003 : 64.140.000 Đ + Chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 10/2003 : 79.658.000 Đ Căn cứ vào số liệu trên ta tiến hành lập chứng từ ghi sổ : Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 52 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Doanh thu thuần trong tháng kết chuyển sang xác định kết quả 511 9.300.184.000 911 9.300.184.000 Cộng 9.300.184.000 9.300.184.000 Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 54 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn hàng bán kết chuyển sang xác định kết quả 911 6.333.832.520 632 6.333.832.520 Cộng 6.333.832.520 6.333.832.520 Trong tháng kế toán không lập riêng chứng từ ghi sổ cho chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi tiêu thụ mà lập chung thành một chứng từ (số 55) Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 55 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lãi và các khoản chi phí kết chuyển 911 2.966.351.480 2.822.553.480 Lãi tiêu thụ sản phẩm 421 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 641 64.140.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển 642 79.658.000 Cộng 2.966.351.480 2.966.351.480 Căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán lập sổ cái tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” Sổ cái TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Tháng 02/2003 TT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Tháng 02/2003 Doanh thu thuần kết chuyển 511 9.300.184.000 Giá vốn hàng bán kết chuyển 632 6.333.832.520 CPBH, CPQLDN, Lãi tiêu thụ kết chuyển 641 642 421 2.966.351.520 Cộng 9.300.184.000 9.300.184.000 Số liệu trên sổ cái tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh sẽ là căn cứ để kết toán kết hợp với các số liệu khác lập báo cáo kết quả kinh doanh cuôi kỳ kế toán” Phần I : Lãi Lỗ Chỉ Tiêu Mã số + Tổng doanh thu 01 + Các khoản giảm trừ Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB , Thuế XK, Thuế GTGT 03 04 05 06 07 1. Doanh thu thuần 10 2. Giá vốn hàng bán 11 3. Lợi nhuận gộp 20 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5. Chi phí tài chính 22 6. Chi phí bán hàng 24 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 9. Thu nhậm khác 31 10. Chi phí khác 32 11. Lợi nhuận khác 40 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 13. Thuế TNDN phải nộp 51 14. Lợi nhuận sau thuế 60 Phần 3 Những nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ 3.1. những nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công tyTNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ 3.1.1. Những ưu điểm về công tác kế toán của công ty Đến nay công ty giầy Yên Thuỷ đã có bề giầy mười nam xây dựng và trưởng thành. Thời gian mười năm có thể là chưa dài đối với sự phát triển của mật doanh nghiệp nhưng trong suốt thời gian mười năm đó tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để xây dựng công ty ngày một lớn mạnh hơn. Thực tế đã chứng minh rất rõ điều đó. Tuy chỉ là một doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ với quy mô chưa lớn nhưng những năm gần đây doanh thu của công ty đạt được là rất đáng kể ( Khoảng 10 tỷ đồng \ một năm). Mỗi năm công ty đều đóng góp vào ngân sách nhà nước trên dưới 1 tỷ đồng. Song song với sự phát triển đó của công ty công tác quản lý và công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện. Với đội ngũ nhân viên kế toán năng động và ngày một trưởng thành về mặt nghiệp vụ bộ máy kế toán của công ty luôn thực hiện tốt vai trò của kế toán. Hạch toán chính xác các hoạt động kinh tế tài chính của công ty, giúp bộ phận kinh doanh của công tycó được nhứng quyết định đúng đắn trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh. Cố được những thành tích đó là do sự cố gáng không biết mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong đó có bộ máy kế toán. Và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành kế toán có đóng góp quan trọng nhất vào sự nỗ lực chung ấy Sự nỗ lực của bộ máy kế toán nói chung, của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng thể hiện ở việc xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học phù hợp với hình thức “Chứng Từ Ghi Sổ” mà công ty đã lựa chọn. 3.1.2. Những hạn chế trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Trong quá trình thực tế thực hiện có những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau khiến công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ còn có một số điểm hạn chế. Có thể kể ra ở đây: 3.1.2.1. Kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lí doanh nghiệp Trong việc hạch toán Chi phí bán hàng, Chi phí quản lí doanh nghiệp công ty giầy Yên Thuỷ không có sổ chi tiết Chi phí bán hàng và sổ chi tiết Chi phí quản lí doanh nghiệp mà kế toán chỉ hạch toán từ chứng từ ghi sổ vào Sổ cái TK 641, sổ cái TK 642. Việc không hạch toán sổ chi tiết TK 641, Tk642 sẽ gây những khó khăn không nhổch việc hạch toán hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Kế toán khó nắm bắt được những khoản chi phí nào là thiếu cần bổ sung và khoản chi phí nào là thừa không cần thiết. 3.1.2.2. Kế toán chiết khấu hàng bán Trong công tác hạch toán của mình kế toán chưa hạch toán những khoản chiết khấu trong bán hàng.Để khuyến khích khách hàng trong việc mua hàng với số lượng lớn và thanh toán nhanh kế toán nên bổ sung những khoản chiết khấu sau: + Chiết khấu thương mại : áp dụng cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn + Chiết khấu thanh toán : áp dụng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định 3.1.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền” để xác định trị giá của hàng xuất bán TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng Trong đó: Đơn giá bình quân = TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng Phương pháp này chỉ xác định được khi kết thúc kỳ hạch toán nên không phản ánh kịp thời giá vốn của thành phẩm xuất dùng mà vẫn mang tính bình quân cả kì phương pháp này chưa phản ánh chính xác được tính hình biến động về giá cả của thành phẩm trong từng giai đoạn. 3.1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ở phần này cũng có những dấu hiệu của sự bất hợp lí đó là việc kế toán không lập chứng từ ghi sổ tách rời giữa chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và lãi tiêu thụ mà lại gộp chung vào một chứng từ ghi sổ Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 55 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lãi và các khoản chi phí kết chuyển 911 2.966.351.480 2.822.553.480 Lãi tiêu thụ sản phẩm 421 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 641 64.140.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển 642 79.658.000 Cộng 2.966.351.480 2.966.351.480 Việc hạch toán chung này là trái với các nguyên tác kế toán vì về bản chất ba khoản mục này là hoàn toàn khác nhau kế toán không thể ghi gộp chúng lại được. 3.1.3. Những vấn đề đặt ra Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ nói chung và về công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Bên cạnh những mặt đã đạt được công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ. Vấn đề đặt ra đối với công tác kế toán nói chung, kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là cần phát huy những ưu điểm vôn có và từng bước khắc phục những điểm còn tồn tại để hệ thống kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập ở công ty trên góc độ là một sinh viên em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ 3.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ 3.2.1. Những yêu cầu chung đối với công tác hoàn thiện Trước khi nêu ra những ý kiến đề xuất cần phải đặt ra những yêu cầu chung đối với công tác hoàn thiện: Thứ nhất : Việc hoàn thiện phải tuân theo những nguyên tắc và phù hợp với mọi quy tắc kế toán nà nhà nước đã ban hành Thứ hai : Việc hoàn thiện phải phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty Thứ ba : Việc hoàn thiện phải nhằm mục đích tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty nhưng vẫn cung cấp đầy đủ những thông tin chính xác và có hiệu quả đối với công tác quản lí 3.2.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ 3.2.2.1. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp Như trên đã phản ánh công ty chưa mở sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã gây những khó khăn cho công tác kế toán trong việc nắm bắt chính xác cụ thể bản chất từng loại chi phí vì thế công ty nên mở thêm sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Cố thể lập sổ chi tiết theo mẫu sau: Sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng Tháng 2/2003 Đơn vị 1000 VNĐ Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ TK 641 Cộng S N 6411 6412 6413 6414 6415 6417 6418 Lương NVBH 334 10.300.000 10.300.000 CP vận chuyển 111 10.561.000 10.561.000 Bao bì SP 131 18.420.000 18.420.000 ……………. ……… Chi phí khác 111 16.939.000 16.939.000 Cộng 64.140.000 Sổ chi tiết TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp Tháng 2/2003 Đơn vị 1000 VNĐ Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ TK 642 Cộng S N 6421 6422 6423 6424 6425 6426 6427 6428 Lương NV 334 11.025.000 11.025.000 CPđiện nước 131 32.540.000 32.540.000 CPkhấu hao TSCĐ 214 4.310.600 4.310.600 CPđồ dùng văn phòng 111 1.250.000 1.250.000 …………. ……. Chi phí khác 331 5.300.100 5.300.100 Cộng 11.025.000 1.250.000 4.310.600 32.540.000 5.300.100 79.658.000 Sau khi lập sổ chi tiết TK 641 Chi phí bán hàng và TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp công ty sẽ có thể xác định được các khoản mục chi phí cụ thể để có thể theo giõi tốt hơn về các khoản mục chi phí này 3.2.2.2. Về hạch toán chiết khấu bán hàng Việc bổ sung hai loại chiết khấu này trong hệ thống kế toán của công ty là vô cùng cần thiết vì nó là một sự khuyến khích khách hàng đến với công ty. Theo quy định của kế toán hiện hành + Chiết khấu thanh toán được áp dụng cho những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định nó được tính vào khoản Chi phí hoạt động tài chính, và kế toán phải hạch toán theo định khoản : Khi phát sinh khoản chiết khấu Nợ TK 635 Chiết khấu thanh toán Có TK 111,112,331 Cuối kì kết chuyển xác định kết quả Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 Chi phí hoạt động tài chính + Chiết khấu Thương mại là khoản chiết khấu dành cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được tính trên % số lưọng hàng hoá mà khách hàng mua. Theo quy định của kế toán chiết khấu thương mại được xem như một khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán vào TK 521 Chiết khấu thương mại. Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán sang TK doanh thu Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 521 – Chiết khấu thương mại 3.2.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán Như đã nói ở phần trên hiện tại công ty đang hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp theo phương pháp bình quân gia quyền TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng Trong đó: Đơn giá bình quân = TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng Phương pháp nay chưa phản ánh chính xác và kịp thời về tình hình biến động về giá cả của thành phẩm nhập kho trong từng giai đoạn. Công ty nên áp dụng phương pháp “ Bình quân sau mỗi lần nhập” để hạch toán giá vốn của sản phẩm xuất bán. Phương pháp này được tính như sau: TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng Trong đó: Đơn giá bình quân = Giá TT của TP trước mỗi lần nhập + Giá TT của TP sau mỗi nhập Số lượng TP trước mỗi lần nhập + Số lượng TP sau mỗi lần nhập Nếu doanh nghiệp tính giá vốn của thành phẩm theo phương pháp này sẽ có được độ chính xác cao, phản ánh được tình hình biến động giá cả thành phẩm trong từng giai đoạn. 3.2.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Như đã trình bày ở phần trên, trong khâu xác định kết quả tiêu thụ công ty cũng có những dấu hiệu của sự bất hợp lí đó là: Khi hạch toán xác định kết quả tiêu thụ kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh kế toán đã sử dụng chứng từ ghi sổ số 55 để phản ánh số liệu của ba khoản mục TK 641 Chi phí bán hàng TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp TK 421 Lãi tiêu thụ sản phẩm Chứng từ ghi sổ số 55: Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 55 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lãi và các khoản chi phí kết chuyển 911 2.966.351.480 2.822.553.480 Lãi tiêu thụ sản phẩm 421 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 641 64.140.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển 642 79.658.000 Cộng 2.966.351.480 2.966.351.480 Về bản chất đây là ba khoản mục khác nhau chính vì vậy công ty hạch toán chúng vào một mẫu chừng từ ghi sổ là sai nguyên tác kế toán. Không những thế việc hạch toán chung này còn gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc theo giõi các loại chứng từ. Công ty cần hạch toán riêng ba khoản mục này vào ba chứng từ ghi sổ khác nhau. Cụ thể: Về TK 641 Chi phí bán hàng ta lập chứng từ ghi sổ số 56 Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 56 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 911 64.100.000 641 64.100.000 Cộng 64.100.000 64.100.000 - Về TK 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp ta lập chứng từ số 57 Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 57 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí quản lí doanh nghiệp chờ kết chyển 911 79.658.000 642 79.658.000 Cộng 79.658.000 79.658.000 - Về TK 421 Lãi tiêu thụ sản phẩm ta lập chứng từ ghi sổ số 58 Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ Chứng từ ghi sổ 28/02/2003 Số 57 TT Diễn giải TKhoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lãi tiêu thụ sản phẩm 911 2.822.553.480 421 2.822.553.480 Cộng 2.822.553.480 2.822.553.480 Từ ba chứng từ ghi số trên ta tiến hành lập sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Sổ cái TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Tháng 02/2003 TT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có Tháng 02/2003 Doanh thu thuần kết chuyển 511 9.300.184.000 Giá vốn hàng bán kết chuyển 632 6.333.832.520 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 641 64.140.000 Chi phí quản lí doanh nghiệp chờ kết chuyển 642 79.658.000 Lãi tiêu thụ sản phẩm 421 2.822.553.480 Cộng 9.300.184.000 9.300.184.000 3.2.3. Điều kiện cần thiết đối với công tác hoàn thiện Trên đây là những ý kiến đóng góp của cá nhân em đối với việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ. theo em, đó là những giải pháp mang tính khả thi nếu áp dụng sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên để thực hiện những giải pháp trên công ty cần thực hiện một số điều kiện sau: Mỗi bộ phận kế toán là một mắt xích và có sự liên quan mật thiết với nhau do vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán trong công ty. Không chỉ các bộ phận trong phần hành kế toán, mà các bộ phận khác trong công ty từ khâu cung ứng vật liệu, khâu sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng cần có sự liên hệ với nhau. Đây là điều kiện vô cùng cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Việc hạch toán ban đầu cũng vô cùng quan trọng, hạch toán ban đầu khoa học và đúng chế độ kế toán sễ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán sau này. Hơn nữa cũng cần có sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kế toán cho các nhân viên trong phòng kế toán, đạc biệt trong thời điểm hiện nay khi sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của tin học đang được áp dụng trong rất nhiều doanh nghiệp thì trình độ của nhân viên kế toán là cần thiết hơn bao giờ hết. Giải pháp đưa ra chỉ có thể thực hiện tốt nếu công ty muốn và có cố gắng áp dụng những giải pháp đó. hy vọng trong thời gian tới với sự nỗ lực chung của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt lan nhân viên kế toán, bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ sẽ trở nên hoàn thiện hơn cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời và có hiệu quả cho cán bộ quản lí của công ty và cho công tác thanh tra kiểm tra nói chung. Trên đây em đã nêu ra những nhận xét về công tác kế toán Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ nói chung và kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực công ty đã đạt được thì vẫn tồn tại những vướng mắc cần tháo gỡ. Em hy vọng những nhận xét và ý kiến đóng góp mà em đưa ra là những giải pháp khả thi phù hợp với tình hình chung của công ty, phù hợp với chế độ kế toán hiện hànhvà hy vọng công ty sẽ áp dụng trong thời gian tới. Kết luận Trong suốt thời gian học tập tại trường kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tập tại công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ đã giúp em nhận thức được tầm quan trọngcủa việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp. Đạc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, khâu tiêu thụ trở thành khâu quyết định mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp Xuất phát từ đó đi sâu nghiên cứu tìm tòi thưch hiện đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH SXvà XNK Giầy Yên Thuỷ” Trong phạm vi giới hạn của đề tài nghiêu cứu, chuyên đề này đã giải quyết được những vấn đề sau: Phần lí luận : Trình bày khái quát những lí luận chung về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Phần thực tế : Nêu ra tình hình thực tế việc tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH SX và XNK Giầy Yên Thuỷ. Từ đó rút ra những nhận xét, bên cạnh những thành tích mà công ty nói chung và bộ máy kế toán của công ty nói riêng đã đạt được thì vần còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty. Chuyên đề này hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô trong khoa kế toán Viện Đại Học Mở Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo Lê Quang Bính, cùng với sự giúp đỡ của các cô, các bác trong phòng kế toán Công ty giầy Yên Thuỷ đặc biệt là bác KTT Lê Thị Chi. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty. Hà Nội, tháng 5/2004 Sinh viên : Đinh Ngọc Anh Mục lục Lời nói đầu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0339.doc
Tài liệu liên quan