Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
97 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn In và sản xuất bao bì Thănh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:
Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng.
2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng được tổ chức theo hình thức tập chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính của Công ty từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm bốn người, với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật pháp, chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong Công ty, đồng tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất - tồn kho.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
* Hình thức kế toán sử dụng.
Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn, được tổ chức theo kiểu sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Quỹ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
(1)
(2) (3)
(5)
(5) (4)
(6) (6)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in và sản xuất bao bì thăng long .
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long có hoạt động chính là gia công in ấn các loại tem xe máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Đối tượng tinh giá thành sản phẩm
Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm ba giai đoạn. Trải qua ba giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm.
Trên thực tế công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, mà khôngtính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán công ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX
* Phân loại chi phí sản xuất
Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty , các chi phí về phim, gia công, cán láng...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầuvề nẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạpvà khó khăn hơn từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp
TK 622 – Chi phí NC trực tiếp
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 631 – Giá thành sản xuất
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí
* Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 )
Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109)
Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Biểu 01
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Phiếu xuất vật tư
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung
Đơn vị tính:Đồng
STT
Tên tài liệu
ĐVT
SL
Đơn giá(đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Dầu hoả
lít
10
3700
37.000
2
Mực đỏ nhật
kg
01
110.830
3
Kẽm TQ
tấm
50
54.930
2.746.500
4
Lưỡi dao trổ nhỏ
hộp
01
20.000
20.000
5
Xà phòng
hộp
03
4.000
12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty
Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liệu, xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ:
Biểu 02
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Số 9
Đơn vị tính: Đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Xuất giấy T1/2004
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
Ngày 03 tháng 01 năm 2004
Người vào sổ Giám đốc
Cuối tháng kế toán VL chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ (Biểu ) vào sổ chi tiết và sổ cái TK 621 – CP NVL TT (Biểu 3 ; 4) theo định khoản :
Nợ TK 621 _ CP NVL TT 1.308.102.273
Có TK 152 (1521) _ NL,VL 1.308.102.273
Biểu 03
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Sổ chi tiết
CPNVL TT – (TK 621)
Đơn vị tính:Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
Số tiền
Chi phí
Phân tích theo khoản mục Chi phí
SH
NT
Giấy sx
Vật tư
Vật liệu khác
CC DC
01/2004
09
03/01
Xuất giấy sản xuất
1.308.102.273
108.302.273
Vật tư
15
05/01
Vật liệu khác
428.159.721
428.159.721
22
09/01
Công cụ dụng cụ
10.512.931
10.512.931
Cộng P/ S T1/2004
1.746.774.925
Biểu 04
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK 631
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01/2004
09
03/01
Xuất giấy sản xuất
1521
1.308.102.273
Vật tư
15
05/01
Vật liệu khác
1522
428.159.721
22
09/01
Công cụ dụng cụ
153
10.512.931
02/2004
78
03/02
Xuất giấy sản xuất
1521
222.354.621
Vật tư
82
04/02
Vật liệu khác
1522
217.061.577
95
10/02
Công cụ dụng cụ
153
11.876.330.53
03/2004
152
03/03
Xuất giấy sản xuất
1521
535.752.066
Vật tư
160
08/03
Vật liệu khác
1522
302.411.321
167
10/03
Công cụ dụng cụ
153
4.737.220
Cộng Q1/2004
3.040.968.060
217
31/03
K/c CP NVL TT
631
3.040.968.060
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty .
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương
Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể.
Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp ( Biểu 5 )
Bảng 5:
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Bảng phân bổ Tiền lương – bhxh
Đơn vị tính : Đồng
Số
TT
Diễn giải
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương
PC
Khác
Cộng Có
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
TK 622- CPNCTT
218.599.469
218.599.469
4.371.989
5.288.739
705.166
10.365.894
228.965.363
PX chế bản
36.082.713
36.082.713
721.654
796.154
106.154
1.623.962
37.706.675
PX in offset
168.537.235
168.537.235
3.370.744
3.980.771
530.770
7.882.285
176.419.520
PX sách
13.979.521
13.979.521
279.591
511.814
68.242
859.647
14.839.168
2
TK 627- CPSXC
10.450.335
10.450.335
209.006
507.430
67.657
784.093
11.234.428
PX chế bản
2.493.245
2.493.245
49.865
76.387
10.184
136.436
2.629.681
PX in offset
6.006.467
6.006.467
120.129
381.936
50.924
552.989
6.559.456
PX sách
1.950.623
1.950.623
39.002
49.107
6.549
94.668
2.045.291
3
TK642- CPQLDN
22.143.815
22.143.815
442.876
1.449.800
143.306
2.085.982
24.229.797
Cộng
251.193.619
251.193.619
5.023.871
7.245.969
916.129
13.235.969
264.429.588
Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tại từng tổ máy của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ
VD : T 1/2004 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đ . Kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu 6
Công Ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
chứng từ ghi sổ
Số 69
Đơn vị tính : Đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Lương và các khoản TTL T1/2004
622
334
215.193.619
215.193.619
622
338
9.178.228
9.178.228
Cộng
x
x
260.371.847
260.371.847
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Người vào sổ Giám đốc Công ty
Từ khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ Chi tiết và Sổ Cái TK 622 – CP NCTT theo định khoản sau:
Nợ TK 622 – CP NCTT 260.371.847
Có TK 334 – PT CNV 251.193.619
Có TK 338 – PT PNK 9.178.228.
Biểu 7
Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long
Sổ chi tiết
CP NCTT – ( TK 622 )
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
Số tiền CP
Phân tích theo khoản mục CP
SH
NT
Vi tính
Bình bản
Offet
VPCĐ
Cộng lương
Trích theo lương
01/2004
30
15/01
Lương vi tính
11.874.974
11.874.974
32
15/01
Lương bình bản
5.321.274
5.321.274
....
....
......................
.....
61
29/01
Lương Offet
18.600.501
18.600.501
68
31/01
Lương VPCĐ
32.594.150
32.594.150
69
31/01
Cộng lương T1/2004
251.193.619
251.193.619
69
31/01
Các khoản TTL
9.178.228
9.178.228
31/01
Cộng P/S T1/2004
260.371.847
11.874.974
5.321.274
....
18.600.501
32.594.150
251.193.619
9.718.228
Biểu 8 Sổ cái Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
01/2004
30
15/01
Lương vi tính
334
11.874.974
..............
.........
68
31/01
Lương VP- CĐ
334
32.594.150
69
31/01
Cộng lgT1/2004
334
251.193.619
69
31/01
Các khoản TTL
338
9.178.228
31/01
Cộng P/s T1/2004
260.371.847
02/2004
104
15/02
Lương 5 màu
334
14.150.862
................
............
134
29/02
Lương offset
334
18.603.500
136
29/02
Cộng lg T2/2004
334
263.025.291
136
29/02
Các khoản TTL
338
9.178.228
31/02
Cộng P/s T2/2004
272.203.519
03/2004
178
15/03
Lương bình bản
334
5.427.631
..................
...........
212
31/03
Lương VP- CĐ
334
33.724.836
215
31/03
Cộng lg T3/2004
334
266.909.067
215
31/03
Các khoản TTL
338
9.178.228
31/03
Cộng P/s T3/2004
276.087.295
31/03
Cộng P/s Q1/2004
808.662.661
218
31/03
K/c CPNCTT
808.662.661
* Kế toán chi phí sản xuất chung
- Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Trình tự tập hợp
Chí phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó:
+ Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số
+ Phương tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số
+ Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số
+ Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số
+ Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số
TSCĐ của Công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm. Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa đất đai là 5%...
Cũng như các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng.
Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao
Mức khấu hao một tháng =
Số năm sử dụng * 12
VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ như sau:
Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm
Thời gian sử dụng: 3 năm
50.050.000 * 0,1
Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ
3 * 12
Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của Công ty đều còn mới, Công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nguồn ngân sách , nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 – CP SXC (Biểu 12) theo định khoản có được từ chứng từ ghi sổ .
Biều 9
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Chứng Từ ghi sổ
Số 62
Đơn vị tịnh: đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
1
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích KH TSCĐ T1/2004
627
214
201.504.519
201.504.519
Ngày 31 tháng 01 năm 2004
Người vào sổ Gíam đốc Công ty
Từ CTGS có định khoản :
Nợ TK 627 – CPSXC 201.504.519
Có TK 241 – Hao mòn TSCĐ 201.504.519
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty In Thanh Tùng chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản xuất, tiền điện thoại và tiền nước.
Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán mở sổ “Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại” để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này được mở hàng quí, được ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ.
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 627-CP SXC ( Biểu 12 ), theo định khoản
Nợ TK627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
VD: Ngày 18/2 Công ty nhận được giấy báo tiền điện T1/2004
Tổng số tiền thanh toán là: 35.213.841đ. Trong đó:
Giá mua chưa thuế là: 32.012.583đ
Thuế GTGT (10%) là: 3.201.258đ
Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau :
Biểu 10
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Số 40
Đơn vị tính: Đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Thanh toán tiền điện T1/2004
627
112
32.012.583
32.012.583
133
112
3.201.258.
3.201.258
Cộng
x
x
35.213.841
35.213.841
Người vào sổ Ngày 17 tháng 01 năm 2004
Giám đốc Công ty
Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập định khoản:
Nợ TK 627 – CP SXC 32.012.583
Nợ TK 133 – T GTGT được KT 3.201.258
Có TK 112 – TGNH 35.213.841
Và kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 – CP SXC ( Biểu 12 ) theo định khoản trên.
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, chi phí hội nghị, tiếp khách ...
- Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Công ty cần đi gia công một số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì ...
- Chi phí về phim, cán láng
Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Công ty sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim Công ty sẽ thuê ngoài làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có liên quan để xác định chi phí về phim, cán láng.
VD: T1/2004 anh Dũng cán láng 20.921.000đ
Căn cừ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu 11
Công ty TNHH In và sản xuất bao bì Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Số10
Đơn vị tính: Đồng
STT
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
TT tiền điện T1/2004
627
111
20.921.000
20.921.000
Ngày 17 tháng 01 năm 2004
Người vào sổ Giám đốc Công ty
Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết và sổ cái TK627 – CP SXC (Biểu 12 ; 13 ) theo định khoản :
Nợ TK627 20.921.000
Có TK 112 20.921.000
Biểu 12
Sổ chi tiết
CP SXC – ( TK627 )
Đơn vị tính:Đồng
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Chia ra
Phim
G.công
Cán láng
Điện
ĐT
KHao
.....
1/2004
10
3/1
Cán láng
111
20.921.000
20.921.000
27
12/1
Gia công
111
500.000
500.000
40
17/1
Tiền điện
112
32.012.583
32.012.583
62
21/01
Khấu hao T1
214
201.504.519
210.504.519
...
...........
...
.............
......
....
31/01
Cộng P/s T1
531.744.327
500.000
20.921.000
32.012.583
201.504.519
Biểu 13
sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản : CP SXC
Số hiệu TK : 627
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi
sổ
CTừ
Diễn giải
S ĐK
CTGS
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
01/2004
10
03/01
Cán láng
09
111
20.921.000
......................
27
12/01
Gia công
15
111
500.000
40
17/01
Tiền điện
16
112
32.012.583
62
29/01
Khấu hao
201.504.519
......................
02/2004
83
04/02
Trường phim(5+6)
28
111
2.491.000
..............
104
13/02
Cán láng
112
17.323.000
...............
03/2004
155
05/03
Điện thoại
43
111
2.336.684
..............
184
17/03
Điện SX
45
112
24.613.171
...............
31/03
Cộng Q1/2004
1.583.335.255
219
31/03
K/c CPSXC
1.583.335.255
2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Toàn bộ chi phí sản xuất được trình bày ở trên cuối quí được tập hợp vào bên Nợ TK631 - Giá thành sản xuất
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp:
Trị giá thực tế NL, VL trực tiếp xuất dùng trong tháng:
Nợ TK 621 – CP NL, VL TT
Có TK 152 , 153
Số tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 – CP NCTT
Có TK 334 , 338
3.1.Trích khấu hao TSCĐ dùng cho SX và quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627 – CP SXC
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
3.2.CP dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt đông tại phân xưởng:
Nợ TK 627 – CP SXC
Có TK 133 – T GTGT được khấu trừ
Có TK 111 ,112
4.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP NL, VL TT
Nợ TK 631 – Giá thành SX
Có TK 621 – CP NL,VL TT
5.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP NCTT
Nợ TK 631 – Giá thành SX
Có TK 622 – CP NCTT
6.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP SXC
Nợ TK 631 – Giá thành SX
Có TK 627 – CP SXC
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn DN
TK152,153 TK621 TK631
(1) Xuất NVL cho sx (4) Kết chuyển chi phí
TK334,338 TK622
(2) CP tiền lương và các (5) Kết chuyển chi phí
khoản trích theo lương
TK214 TK 627
(3.1) Chi phí khấu hao TSCĐ (6)Kết chuyển chi phí sx
TK111,112
(3.2)Chi phí điện, nước, điện thoại
TK 133
Thuế
GTGT
VD:
Ngày 05/01/2004 trị giá thực tế CCDC xuất dùng cho SX: 10.521.931đ( Biểu 4 , Sổ Cái TK 621 – CP Nl,VL TT )
Nợ TK 621 – CP NL,VL TT 10.521.931
Có TK 153 – CCDC 10.521.931
2.Ngày 31/01/2004 trả lương nhân viên VP CĐ: 32.594.150 ( Biểu 8, Sổ Cái TK 622 – CP NCTT )
Nợ TK 622 – CP NCTT 32.594.150
Có TK 334 – PT CNV 32.594.150
3.Ngày12/01/2004, anh Quân gia công : 500.000 ( Biểu 13, Sổ Cái TK 627 – CP SXC )
Nợ TK 627 – CP SXC 500.000
Có TK 111 – TM 500.000
4.Cuối kỳ kế toán , K/c CP NVL : 3.040.968.051 ( Biểu 4 )
Nợ TK 631 – Giá thành SX 3.040.968.501
Có TK 621 – CP NVL TT 3.040.968.501
5.Cuối kỳ kế toán, K/c CP NCTT ( Biểu 8 )
Nợ TK 631 – Giá thành SX 808.662.661
Có TK 622 – CP NCTT 808.662.661
6.Cuối kỳ kế toán, K/c CP SXC ( Biểu 13 )
Nợ TK 631 – Giá thành SX 1.583.335.255
Có TK 627 – CP SXC 1.583.335.225
Biểu 14
Sổ cái TK 631 - Giá thành sản xuất
NT ghi
sổ
CTừ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Quí 1/2004
31/3/2004
217
31/01
K/c CPNVLTT
621
3.090.968.051
218
31/01
K/c CPNCTT
622
808.662.661
219
31/01
K/c CPSXC
627
1.583.335.255
Gía thành sx Q1/2004
5.482.965.967
K/c giá thành sx Q1/2004
5.482.965.967
2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở
Tại Công ty In Thanh Tùng sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, thường quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho khách hàng, vì vậy Công ty không được phép có sản phẩm dở trong thời gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng.
2.2.5. Phương pháp tính giá thành
Trước khi một hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng ký kết HĐKT.
Phương pháp tính giá thành
Công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành
Mặt khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Công ty thực chất chỉ là công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Tổng giá thành sp của Công ty = Tổng CPSX của Công ty
Việc xác định tổng giá thành được căn cứ trên Sổ cái TK 631 – Giá thành sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 1/2004
- Tổng chi phí sản xuất của Công ty là: 5.250.153.296 đồng
+ Chi phí NVL trực tiếp: 3.090.968.051 đồng
+ Chi phí NC trực tiếp : 837.240.773 đồng
+ Chi phí SX chung : 1.321.944.472 đồng
- Tổng giá thành sản phẩm là : 5.250.153.296 đồng
Do xác định tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên kế toán không lập Bảng tính tổng giá thành.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ GS
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
09
03/01
621
1521
1.308.102.273
1.308.102.273
Xuất giấy
10
03/01
627
111
20.921.000
20.921.000
Cán láng
...
...
...
...
.......
.......
...
27
12/01
627
111
500.000
500.000
Gia công
30
15/01
622
334
11.874.974
11.874.974
Lg Vi tính
...
...
...
...
........
........
.....
40
17/01
627
112
32.012.583
32.012.583
TT Tiền điện
40
17/01
133
112
3.201.258
3.201.258
...
...
...
...
........
........
......
62
29/01
627
214
201.504.519
201.504.519
KH TSCĐ
...
...
...
...
........
........
.......
68
31/01
622
334
32.594.150
32.594.150
VP CĐ
69
31/01
622
334
251.193.619
251.193.619
Lương và CK TTL
69
31/01
622
338
9.178.228
9.178.228
...
...
...
...
.......
.......
.......
Chương 3
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH IN và sản xuất bao bì Thăng Long
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty in và sản xuất bao bì Thăng Long
Cũng như nhiều doanh nghiệp TNHH khác, Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta và sự biến động của thi trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân và nhân viên trong Công ty , Công ty đã thực hiện một số chuyển đổi về cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường.
Qua 5 năm thành lập, xây dựng và phát triển, Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được những thành quả như những năm qua là nhờ Công ty đã có định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt được thị hiếu khách hàng, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty . Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau:
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty
Thứ hai: Về hệ thống sổ hạch toán
Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán.
Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã đi vào nề nếp ổn định.ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra.
Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tương đối dễ mua trên thị truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lượng nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thường xuyên dùng đến. Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết được nhập từ nước ngoài, chỉ riêng phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có nhu cầu Công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động tin tưởng, gắn bó với Công ty .
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện.
3.1.2. Những tồn tại
Căn cứ vào quyết định số 1141/TC - QĐ/ CĐKT ngày 1/1/1995 do Bộ tài chính ban hành thì công tác kế toán của Công ty còn nhiều điểm chưa phù hợp.
Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê.
Như đã trình bày ở chương 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhưng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Công ty thực hiện là chưa dúng với chế độ kế toán.
Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong trường hợp Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán.
Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp là chưa chính xác.
Tồn tại 2: Về công tác kế toán chi phí sản xuất.
Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là chưa đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chưa theo như chế độ kế toán quy định, nó không phản ánh được chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
Cụ thể: Công ty chỉ có thể tính vào CP NVL TT bao gồm những CP về VL sử dụng trực tiếp cho SX , còn VL sử dụng cho hoạt đông khác ngoài SX phải đươc hạch toán riêng
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải được hạch toán theo từng phân xưởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân xưởng, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng... Nhưng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà chỉ có chi phí về điện, nước, điện thoại,... Cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá lớn nhưng Công ty lại không hạch toán riêng được chi phí điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán như vậy thì Công ty không thể tính toán được chính xác chi phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng nhưng như đã trình bày ở chương 2, thì Công ty không xác định chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
3.2. một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.1.1 Kế toán tập hợp CP NVL
Như đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là chưa đúng. Do đó:
Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ được chính xác thì ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính, VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
NVL có thể được chia thành:
+ VL chính gồm: giấy, mực, kẽm được theo dõi trên TK1521
+ VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524
+ Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523
+ Phụ tùng thay thế: vòng bi, lưỡi dao... theo dõi trên TK1524
Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực được tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xưởng.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật tư số 57 ngày 10/1/2004 (Biểu 1)
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 – CP NVL TT 2.894.330
Có TK152 – NVL 2.894.330
Nợ TK627 – CP SXC 32.000
Có TK152 - NVL 32.000
Lưu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC dùng trong tháng cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC được lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng
Bảng1
Bảng phân bổ VL - CCDC
Tháng 1/2004
Đơn vị tính: Đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
TK153
1521
1522
1523
1524
Cộng có 152
1. TK621- CPNVLTT
1.408.866.674
162.025.506
95.507.463
1.666.399.643
PX chế bản
402.660.002
17.008.435
15.652.729
435.321.166
PX in offset
945.320.004
138.017.004
76.855.224
1.160.192.232
PX sách
60.886.668
7.000.067
2.999.510
70.886.245
2. TK627- CPSXC
69.862.351
69.862.351
8.235.846
PX chế bản
18.946.671
18.946.617
3.274.754
PX in offset
41.917.410
41.917.410
3.294.338
PX sách
8.998.270
8.998.270
1.666.754
3. TK642- CPQLDN
2.277.085
Cộng
1.408.866.674
162.025.506
95.507.463
69.862.351
1.736.261.994
10.512.931
3.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long có 3 phân xưởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng. Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất chung(TK627).
- Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên Bảng phân bổ tiền lương BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627).
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Công ty còn chưa đúng chế độ. Toàn bộ số khấu hao TSCĐ hàng tháng Công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán như vậy là chưa chặt chẽ.
Để hạch toán số khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý đúng quy định thì Công ty cần:
Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích sản xuất, những TSCĐ nào dùng cho hoạt động quản lý.
Công ty có thể phân loại rõ như sau:
*TSCĐ dùng cho sản xuất: nhà xưởng, máy in, máy dập kẽm, máy phơi...
*TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý: phòng, ban quản lý, nhà để xe của CBCNV,máy chấm công...
Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao những TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ theo mẫu số....
- Chi phí điện năng
Đây là khoản chi phí khá lớn của Công ty. Việc Công ty hạch toán toàn bộ chi phí điện năng vào TK627- chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp không khuyến khích được các bộ phận tiết kiệm điện năng. Theo em khoản chi phí này nên phân bổ ra chi phí điện dùng cho sản xuất, chi phí điện dùng vào hoạt động quản lý.
Nếu Công ty không thể lắp đồng hồ cho phân xưởng sản xuất riêng, cho bộ phận quản lý riêng thì Công ty có thể phân bổ theo một tỷ lệ phù hợp.
VD: Điện dùng cho sản xuất : 80% trên tổng số
Điện dùng cho quản lý : 20% trên tổng số
Như vậy tiền điện tháng 1/2004 sẽ được phân bổ như sau:
Điện dùng cho sản xuất : 256.010.066
Điện dùng cho quản lý : 64.002.517
Cuối tháng kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK627- chi phí sản xuất chung.
Bảng 2
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Số
TT
Chỉ tiêu
TL
kh/n
TK627- CPSXC
TK642
Nguyên giá
Khấu hao
PX chế bản
PX offset
PX sách
Cộng
1
Số KH tháng trước
.......
2
Số KH tháng này
29.376.514.880
201.504.519
2.664.929
177.663.980
14.125.477
194.454.386
7.050.133
Nhà cửa vật KT
5%
3.659.064.795
15.246.103
190.141
11.361.607
904.868
12.456.616
2.789.487
Máy móc TBị
10%
21.879.631.426
182.330.262
2.474.788
166.302.373
13.220.609
181.997.770
332.492
Phương tiện VT
5%
887.282.047
3.697.008
3.697.008
Khác
5%
55.475.000
231.146
231.146
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành
Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm Công ty cần:
Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng
Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí NVLtrực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó.
Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng.
- Chi phí NVL trực tiếp: Trong chương 2 phần chi phí NVL trực tiếp ta thấy chi phí giấy để sản xuất được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí về giấy được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL trực tiếp (như chi phí về mực........) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về giấy tính cho mỗi đơn đặt hàng.
VD: Trong tháng 1 một hộp mực đỏ Nhật xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng A, B, C. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng A trong tháng 1 ta tính như sau:
Chi phí về mực giấy để in cho ĐHA
=
Trị giá hộp mực xuất ra T1
x
Chi phí cho ĐĐHAt1
Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐHt1
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây cũng là chi phí về giấy trong tháng của từng đơn đặt hàng.
Những ĐĐH có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho ĐĐH sẽ được thực hiện cho tới khi ĐĐH hoàn thành.
Thứ hai: Công ty cần thường xuyên, định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý Công ty biết được nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong Công ty .
kết luận
Trong toàn bộ công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài: ”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty tnhh in và sản xuất bao bì Thăng Long”. Chuyên đề này tuy mới chỉ xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
+ Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty In Thanh tùng. Chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá thành vói riêng.
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, cô giáo Khoa kế toán và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Dung đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất
Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1995
2. Kế toán quản trị
Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1999
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế
Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1997
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
- Hướng dẫn về chứng từ kế toán
- Hướng dẫn sổ kế toán
Nhà xuất bản Tài chính - 1995
5. Hệ thống doanh nghiệp
- Hướng dẫn chuyển sổ
- Sơ đồ hướng dẫn hạch toán
Nhà xuất bản tài chính - 1995
6. Thuế và Kế toán
Nhà xuất bản Tài chính - 1998
7. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường
Nhà xuất bản thống kê - 1996
8. Một số luận văn tốt nghiệp K02, K03
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu 4
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý XPSX trong quá trình hoạt động SXKD 8
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 9
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 9
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 11
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí 11
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP 14
1.7. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP 15
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 15
1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX 19
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 33
1.8.1.Đánh giá SP dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp 33
1.8.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 34
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức 35
1.9. Các phương pháp tính GTSP và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 35
1.9.1. Các phương pháp tính GTSP 35
1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 38
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 46
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 46
2.1.1. Địa chỉ của công ty 46
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 48
2.2. Thực tế công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 54
2.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP của doanh nghiệp 54
2.2.2. Phân loại CPSX chi phí và công tác CPSX 54
2.2.3. Kế toán tập hợp CPSX tại công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 55
2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 75
2.2.5. Phương pháp tính giá thành 75
Chương III: một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 78
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở công ty TNHH in và sản xuất bao bì Thăng Long 78
3.1.1. Ưu điểm 78
3.1.2. Những tồn tại 80
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP 82
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX 82
3.2.2.Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 88
Kết luận 90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0622.doc