Cổ đông chi phối của công ty là tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, đại diện phần vốn thuộc sở hữu vốn nhà nước, có số vốn góp là 1,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của người lao động trong công ty là 1,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 35% vốn điều lệ . Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác là 2,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 35% vốn điều lệ
Trụ sở chính đặt tại Km 17 -Quốc lộ 6 - Đồng Mai , Thanh Oai , Hà Tây. Đây là một vị trí kinh doanh rất thuận lợi vì đây là cửa ngõ phía Đông - Bắc của thị xã Hà Đông và là nơi thông thương giữa hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình lưu lượng xe cộ đi lại rất lớn nên nhu cầu về xăng dầu cũng rất lớn .
Là một công ty cổ phần , hạch toán độc lập được thành lập theo quyết định số 1362 / 2000 /QĐ / BTM, ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần; tiền thân của công ty là xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Từ khi được thành lập công ty đã nắm bắt vá thích nghi với cơ chế thị trường. Căn cứ vào chính sách pháp luật của nhà nước công ty đã xây dựng một hệ thống nội quy, quy chế khoán quản phù hợp, khuyến khích được tiềm năng sẵn có trong cán bộ công nhân viên về trí tuệ, tay nghề, vốn đầu tư để ổn định và phát triển kinh doanh.
Sự ra đời của công ty là hết sức cần thiết bởi vì không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách tỉnh và ngân sách nhà nước mà còn huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần vá những người đã góp vốn được làm chủ thực sự ; thay đổi hình thức quản lý tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đồng thời góp phần giữ vững vị thế chủ đạo của petrolimex trên thị trường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về hạch toán và quản lý tài sản cố định của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Pertolimex Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1)
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do phải trả chi phí về lợi thế thương mại .
Khi chi về lợi thé thương mại, cần xác định chính xác số tiền bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể .
BT1 :Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng lên .
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 (2135) : Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ .
Có TK liên quan (111,112,331...).
BT2 :Bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng .
Nợ TK 414,431,441.
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp liên doanh ,góp cổ phần .
Nợ TK 213.
Có TK 411.
Tăng TSCĐ vô hình do nhận lại vốn góp liên doanh .
Nợ TK 213.
Có TK 128,222.
Tăng TSCĐ vô hình do được cấp phát ,biếu tặng viện trợ.
Nợ TK 213.
Có TK 411.
Các trường hợp giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán ,do đưa đi góp vốn liên doanh ,Trả lại vốn góp liên doanh...hạch toán tưng tự TSCĐ hữu hình (Thay TK 211 bằng TK 213 )
Trong trường hợp đã trích khấu đủ phải soá sổ TSCĐ vô hình .
Nợ TK 214(3).
Có TK 213.
3.4 :Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê .
3.4.1 :Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
Khi nhận TSCĐ thuê ngoài , căn cứ vào chứng từ liên quan ta ghi bút toán :
Nợ TK 212 : Nguyên giá .
Nợ TK 133 (2) :Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Có TK 342 :Tổng số tiền thuê phải trả .
Trong trường hợp doanh nghiệp thuê TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế giá trị gia tăng kế toán ghi sổ :
Nợ TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính .
Có TK 342 : Tổng số tiền phải trả .
Định kỳ xác định số lãi thuê phải trả .
Nợ TK 811.
Có TK 142(1).
Cuối kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định .
Nợ TK 641,642,627.
Có TK 214(2).
Cuối kỳ xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được kháu trừ.
Nợ TK 333(1).
Có TK 133(2).
Cuối kỳ xác định số nợ dài hạn đến hạn trả .
Nợ TK 342.
Có TK 111,112 :(Trả nợ dài hạn ).
Có TK 315 :Xác định nợ dài hạn dến hạn trả .
Khi kết thúc hợpđồng cho thuê .
-Nếu trải lại TSCĐ cho bên cho thuê :
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142 : Giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có).
Có TK 212 : Nguyên giá .
-Nếu bên di thuê được quyền sở hữu hoàn toàn :
BT 1: Nợ TK 211,213
Có TK 212.
BT2 : Nợ TK 214(2).
Có TK 214(1),214(3).
-Nếu bên đi thuê được mua lại :ngoài hai bút toán 1 và 2 kế toán cần phải phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu .
Nợ TK 211,213 : Giá trị trả thêm .
Có TK liên quan (111,112,342).
3.4.2 : Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động .
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không thuộc các công ty cho thue tài chính ,khi thuê song TSCĐ được giao trả lại cho bên cho thuê.
a.Tại đơn vị đi thuê
-Khi thuê TSCĐ hoạt động đơn vị theo dõi ở TK ngoài bảng cân đố kế toán:
NợTK 001 _TSCĐ thuê ngoài .
-Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí có liên quan đến việc thuê ngoài (vận chuyển , bốc dỡ, lắp đặt ...) kế toán ghi :
Nợ TK 627,641,642 :Tiền thuê (không có thuế giá trị gia tăng ) và các chi phí liên quan khác.
Nợ TK133(1331):Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112 : Các chi phí khác .
-Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê :
Nợ TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê đã trả .
Có TK 111,112...
-Khi trả TSCĐ cho bên cho thuê kế toán ghi :
Có TK 001
b.Tại đơn vị cho thuê .
-TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao .Các chi phí có liên quan đến việc cho thuê như khấu hoa TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới , vận chuyển...
Nợ TK 811 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 214 (2141,2143) :Khấu hao TSCĐ cho thuê .
Có TK liên quan (111,112...) : Các chi phí khác .
-Khoản thu về cho thuê :
Nợ TK 111,112,138 : Tổng số thu.
Có TK 333(3331) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp .
Có TK 711 : Số thu về cho thuê.
3.5 :Hạch toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ chưa khấu hao đủ nguyên giá ,giá trị sư dụng vẫn còn.
-Định kỳ (tháng quý...) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ dần vào sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 627 (6274) : Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng .
Nợ TK 642(6424):Khấu hao TSCĐ dùmg chung cho toàn doanh nghiệp.
Nợ TK 641(6414):Khấu hao TSCĐ dùng cho tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ .
Có TK 214 :Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích vào TK ngoài bảng cân đối kế toán.
Nợ TK 009.
-Số khấu hao phải nộp cho cấp trên hoặc ngân sách nhà nược(nếu có)
Nợ TK 411 : Nếu không được hoàn lại.
Nợ TK 1368 :Nếu được hoàn lại .
Có TK 336 :Số phải nộp cấp trên.
TSCĐ chưa khấu hao đủ nguyên giá nhưng giá trị sử dụng không còn hoặc chưa khấu hao đủ nguyen giá nhưng phải nhượng bán thì giá trị còn lại đó của TSCĐ phản ánh vào TK 821.
Nợ TK 214 :Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 821 :Giá trị còn lại .
Có TK 211,213 :Nguyên giá .
Khi TSCĐ đã khấu hao đủ nhưng giá trị sử dụng vẫn còn .
+Đối với TSCĐ hữu hình :Khi đã khấu hao đủ nguyên giá nhưng giá trị sử dụng vẫn còn thì không phải trích khấu hao nhưng vẫn phải bảo quản và sửa chữa TSCĐ .
+Đối với TSCĐ vô hình khi đã khấu hao đủ nguyên giá thì ghi giảm TSCĐ vô hình .
Nợ TK 214(3)
Có TK 213.
Đối với TSCĐ thuê tài chính khi hết hạn thuê phải trả lại TSCĐ mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài được phản ánh như sau:
+Nếu giá trị còn lại nhỏ thì phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh .
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 627,641,642 : Giá trị còn lại
Có TK 212 : Nguyên giá .
+Nếu giá trị còn lại lớn thì phân bổ dần.
Nợ TK 214 : Hao mòn luỹ kế .
Nợ TK 142 : Giá trị còn lại.
Có TK 212 :Nguyên giá .
Phân bổ :
Nợ TK 627,641.642.
Có TK 142(1).
3.6 :Kế toán sửa chữa TSCĐ .
Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính chất bảo dưỡng.
Trường hợp tự sửa chữa :
Nợ TK 627,641,642...
Có TK 111,112,152,214,334,338...
Trường hợp thuê ngoài sửa chữa:
Nợ TK 627,641,642.
Nợ TK 133(1331) :Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Có TK 111,112, :Tổng số tiền phải trả .
Trường hợp sửa chữa lớn mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp .
* Tập hợp chi phí sửa chữa
-Nếu thuê ngoài :
+Khi hoàn thành công trình sửa chữa ,bàn giao phản ánh số tiền phải trả theo hợp dồng cho người nhận thầu, sửa chữa lớn .
Nợ TK 133 :Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Nợ TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa thực tế .
Có TK 331 : Tổng số tiền phải trả .
+Trường hợp ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu ,sửa chữa lớn TSCĐ .
Nợ TK 331.
Có TK 111,112,311...
-Nếu tự làm
Nợ TK 241(2413).
Có TK 111,112,152,214,334,338...
*Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa sau khi hoàn thành .
-Trường hợp sửa chữa mang tính chất phục hồi
+Sửa chữa theo kế hoạch :
Nợ TK 335 :Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Có Tk 241(2413) : Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
+Sửa chữa ngoài kế hoạch (đột xuất )
Nợ TK 142 (1421): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
-Trường hợp sửa chữa mang tính chất nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Nợ TK 211 :Nguyên giá ,giá thành sửa chữa thực tế .
Có TK 241 (2413) .
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm ,xây dựng cơ bản bàn giao...(DN tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ).
TK 111,112,341... TK 211,213
Nguyên
giá tài
sản cố
định
tăng
trong kỳ
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK 1331
Thuế VAT được khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho người bán Phải trả người bán
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng liên doanh TK414,431,441...
Đầu tư bằng vố chủ sở hữu
TK 128,222,412...
Các trường hợp tăng khác (nhận lại
Vốn góp liên doanh ,đánh giá tăng...)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình,vô hình do
góp vốn liên doanh; do thiếu ,mất ...
TK 211,213 TK 214
Nguyên
giá TSCĐ giảm do các nguyên nhân khác
Giảm giá trị TSCĐ
Giảm do các nguyên nhân khác
TK 1381
Giá trị thiệt hại do thiếu,mất
(theo giá trị còn lại )
TK 222,128
Giá trị vốn góp được
liên doanh xác nhận
TK 412
Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại
lớn hơn giá trị vốn góp
TK 411
Trả lại vốn góp liên doanh,
vốn cổ phần,vốn cấp phát...
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán thanh lý
TK 211,213 TK 214
Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán , thanh
lý
Giá trị hao mòn
TK 821
Giá trị còn lại
TK 111,112,331...
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán ,thanh lý
Các khoản thu
liên quan đến
nhượng bán ,
thanh lý
TK 721 TK 111,112,152,131...
TK 33311
Thuế VAT
phải nộp
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ.
TK 111,112,152,334 TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa, lặt vặt
TK 2413 TK 1421
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tự làm
Ngoài KH Phân bổ dần
TK 331
TK 335
Thuê ngoài
Trong KH Trích trước
TK 1331 TK211
Thuế
VAT
Chi phí sửa, chữa lặt vặt
III: tổ chức hệ thống chứng từ ,sổ sách hạch toán .
Tổ chức hệ thống chứng từ .
Hạch toán TSCĐ cũng như bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Do đó khi một nghiệp vụ kinh tế về TSCĐ phát sinh phải đảm bảo được hệ thống chứng từ hợp pháp ngay từ đầu, từ đó giúp cho các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát sự biến động của chúng. Để hạch toán TSCĐ ta cần 2 loại chứng từ sau.
a. Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định đầu tư hay điều động tài sản, các quyết định thanh lý hoặc nhượng bán, quyết định đánh giá lại tài sản...
b. Chứng từ thực hiện.
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 02 - TSCĐ) , Thẻ TSCĐ (mẫu 01 - TSCĐ),Biên bản thanh lý TSCĐ , Biên bản nghiệm thu số lượng sửa chữa lớn TSCĐ,Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ.
Trên đây là một số chứng từ chủ yếu liên quan đến tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra, trong những trường hợp cụ thể có thể phát sinh những tài liệu kế toán khác liên quan.
Sơ đồ 5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng giảm TSCĐ.
Chủ sở hữu
tài sản
Hợp đồng giao nhận tài sản
Kế toán
Lưu
trữ
Nhu
cầu tăng giảm
(1) (2) (3)
Nhận chứng từ, giao nhận tài sản
thẻ tài sản
Lập chứng từ giao nhận tái sản
Quyết định thay đổi tài sản
Kế toán chi tiết TSCĐ.
Đó là việc mở sổ chi tiết theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng bộ phận sử dụng (kế toán chi tiết sử dụng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị).
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ liên quan đến mỗi đối tượng ghi TSCĐ lập hồ sơ TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được lập riêng thành một bộ hồ sơ. Căn cứ vào hồ sơ này kế toán ghi sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại đối tượng ghi TSCĐ. Có 2 hình thức sổ chi tiết TSCĐ theo 2 tiêu thức cụ thể.
a. Sổ chi tiết theo loại TSCĐ: Sổ này được mở theo đối tuợng ghi TSCĐ (nếu ít loại TSCĐ) và nhóm tài sản cùng loại (nếu có nhiều loại TSCĐ). Mở sổ này sẽ cho ta biết được loại tài sản và nơi sử dụng. Phương pháp mở sổ này thường được áp dụng cho đơn vị có ít loại tài sản và có tính chất chuyên theo bộ phận.
b. Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
Theo hướng này việc tách sổ 4 thành 2 sổ tách biệt.
- Sổ chi tiết theo loại tài sản được thiết kế như sổ trên.
- Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng: Chỉ theo dõi nguyên giá tăng giảm TSCĐ mà không theo dõi phần giá trị hao mòn.
Mẫu số 1: Mẫu sổ chi tiết TSCĐ.
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
T
Chứng từ
Tên đ.đ
Nước
TG
Số
Khấu hao
KH đã
Chứng từ
Lý do
T
SH
NT
ký hiệu
sản xuất
đưa
vào SD
hiệu
TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ
khấu hao
Mức
khấu hao
tính đến khi giảm TSCĐ
SH
NT
giảm
TSCĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Mẫu số 2: Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng.
C.từ
Nguyên giá tăng
Nguyên giá giảm
T
S
H
NT
Tên đ.đ
Nước
TG
SH
C. từ
SL
NG
C. từ
Lý
Số
T
TS
CĐ
sản
đưa
TS
SH
NT
tăng
TT
TSCĐ
SH
NT
do
tiền
SL
xuất
vào SD
CĐ
giảm
giảm
giảm
Sơ đồ 6: Quy trình tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ
Chứng từ
Hình thức sổ
Sổ chi tiết theo loại tài sản
Số lượng tổng hợp
Chứng từ giao nhận TSCĐ, biên bản các loại
Các quyết định
của CSH (Chứng
từ mệnh lệnh)
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết bộ phận
3. Sổ kế toán:
Mỗi một đơn vị kế toán có một hệ thống sổ chính thức theo chế độ quy định. Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và kết thúc khi cuối niên đội. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thôn tin tổng hợp cho người quản lý. Thông thường trong các loại sổ này người ta sử dụng thước đo giá trị. Tuy nhiên việc sử dụng loại sổ nào, số lượng, kết cấu và quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức mà đơn vị áp dụng. Theo mỗi hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ sau:
3.1. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ (CTGS).
Theo hình thức này sử dụng các loại sổ chính như "Chứng từ ghi sổ", "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ", "Sổ cái".
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Báo cáo
211, 212, 213, 214... kế toán
Lập thẻ
TSCĐ Sổ đăng ký Bảng cân
chứng từ ghi sổ đối TK
Ghi sổ chi Bảng tổng hợp
tiết TSCĐ chi tiết
3.2. Theo hình thức Nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này sổ kế toán chủ yếu là sổ Nhật ký sổ cái, là sổ kế toán liên hợp ghi theo hệ thống và thời gian. Ngoài ra còn sử dụng các sổ như: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hoá thẻ kho...
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán toán trên theo hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Sổ nhật ký TK
221,212,213,214...
Báo cáo kế toán
Chứng từ TSCĐ
(các loại QĐ+CT)
Tổng hợp chi tiết tăng giảm
Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng
Lập thẻ TSCĐ
3.3. Hình thức nhật ký chung (NKC).
NKC là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian. Bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK (định khoản kế toán) phục vụ việc ghi sổ cái.
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán TSCĐ theo hình thức NKC.
Chứng từ gốc Nhật ký Sổ cái tài khoản Báo cáo
TSCĐ chung 211, 212, 213, 214... kế toán
Lập thẻ TSCĐ Bảng cân đối TK
Sổ chi tiết TSCĐ Tổng hợp
chi tiết
3.4. Hình thức nhật ký chứng từ.
áp dụng ở đơn vị có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình thức này, kế toán TSCĐ sử dụng các sổ: Sổ chi tiết 5 hoặc thẻ TSCĐ, NKCT số 9, bảng phân bổ số 3, sổ cái tài khoản TSCĐ.
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
NKCT liên quan NKCT số 9 Sổ chi tiết
1, 2, 5, 7, 10 TSCĐ
Sổ cái TK
211, 212, 213, 214...
:Ghi hàng ngày
:Ghi hàng tháng
Báo cáo kế toán :Quan hệ đối chiế
phần ii
tình hình thực tế về tổ chức hạch toán và quản lý tái sản cố định tại công ty cổ phần dịch vụ và vận tải petrolimex hà tây
A:giới thiệu chung về công ty
I Quá trình hình thành và phát triển
Trước sự phát triển như vũ bão và sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường thì có một công ty đã được ra đời nhằm phục vụ cho những nhu cầu thiết của nhân dân và xã hội, công ty đó lá:
Tên gọi tiếng Việt: Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
Tên gọi tiếng Anh: HA TAY Petrolimex Transportation and Service Joint - Stock Company
Tên viết tắt: PTS HA TAY
Điện thoại :(034) 501213
Fax :(034) 820214
Tài khoản giao dịch: 431101-020036
Tại ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hà Tây
Vốn điều lệ :6.000.000.000 đồng( sáu tỷ đồng Việt Nam )
trong đó:
Cổ đông chi phối của công ty là tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, đại diện phần vốn thuộc sở hữu vốn nhà nước, có số vốn góp là 1,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của người lao động trong công ty là 1,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 35% vốn điều lệ . Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác là 2,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 35% vốn điều lệ
Trụ sở chính đặt tại Km 17 -Quốc lộ 6 - Đồng Mai , Thanh Oai , Hà Tây. Đây là một vị trí kinh doanh rất thuận lợi vì đây là cửa ngõ phía Đông - Bắc của thị xã Hà Đông và là nơi thông thương giữa hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình lưu lượng xe cộ đi lại rất lớn nên nhu cầu về xăng dầu cũng rất lớn .
Là một công ty cổ phần , hạch toán độc lập được thành lập theo quyết định số 1362 / 2000 /QĐ / BTM, ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần; tiền thân của công ty là xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Từ khi được thành lập công ty đã nắm bắt vá thích nghi với cơ chế thị trường. Căn cứ vào chính sách pháp luật của nhà nước công ty đã xây dựng một hệ thống nội quy, quy chế khoán quản phù hợp, khuyến khích được tiềm năng sẵn có trong cán bộ công nhân viên về trí tuệ, tay nghề, vốn đầu tư để ổn định và phát triển kinh doanh.
Sự ra đời của công ty là hết sức cần thiết bởi vì không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách tỉnh và ngân sách nhà nước mà còn huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần vá những người đã góp vốn được làm chủ thực sự ; thay đổi hình thức quản lý tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đồng thời góp phần giữ vững vị thế chủ đạo của petrolimex trên thị trường.
Trong hơn một năm qua công ty đã đầu tư nhiều máy móc vào quá trình quản lý, kinh doanh và do cơ chế khoán phù hợp, cơ cấu kinh doanh hợp lý nên giá trị tổng sản lượng năm 2001 đã tăng hơn nhiều so với quý 4 năm 2000, thu hút được nhiều lao động và tạo thêm việc làm cho người lao động, thu nhập bình quân của người lao động năm sau tăng hơn năm trước, đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Cũng trong thời gian qua ngoài việc chú trọng đến đầu tư đổi mới máy móc thiết bị vào trong qua trình quản lý, sản xuất và kinh doanh công ty còn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng thị trường của công ty. Mặt hàng xăng dầu, dịch vụ vận chuyển xăng dầu và các mặt hàng khác của công ty với uy tín và chất lượng cao đã chiếm lĩnh được thị trường của hầu hết các tỉnh phía bắc, sản lượng năm 2001 tăng 15% so với sản lượng quý 4 năm 2000, nguồn thu chủ yếu của công ty là vận chuyển xăng dầu.Ngoài việc kinh doanh vận tải xăng dầu là chủ yếu thì công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác liên quan đến xăng dầu.
II-tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tảI và dịch vụ petrolimex Hà Tây:
a-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tảI và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
TCKT
Phòng
TCHC
Phòng quản lý kĩ thuật
Phòng kinh doanh
Ban giám đốc : bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc :
+ Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh theo quy định của nhà nước về quản lý tài chính và theo phân cấp của Hội đồng quản trị.
+ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm; các dự án liên doanh liên kết...
+ Được quyền từ chối thực hiện quyết định của chủ tịch Hội đồng quản tịch hay các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, đồng thời phải thông báo cho ban kiểm soát.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Phó Giám đốc là người được giám đốc giao quyền chỉ huy, tổ chức quá trình kinh doanh từ khâu chuẩn bị đến khâu tiêu thụ sản phẩm, đồng thời làm công tác đối ngoại của công ty như tổ chức kí kết các hợp đồng giao khoán, tổ chức kí kết các hợp đồng liên doanh liên kết...
- Các phòng ban :
+ Phòng tài chính kế toán: Cung cấp số liệu kinh tế giúp cho ban giám đốc và các cổ đông biết được tình hình sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có thể tìm ra các giải pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh phục vụ việc điều hành quản lý được kịp thời chính xác, có quyết định phù hợp về hướng phát triển của công ty, đồng thời hướng dẫn kiểm tra cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành tốt các chính sách chế độ tài chính kế toán của nhà nước.
+ Phòng quản lý kĩ thuật: Tham mưu giúp ban giám đốc về công tác kĩ thuật của công ty như quản lý về máy móc, kĩ thuật xăng dầu, phương tiện vận tải...
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp ban giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ, về nhân sự , về tiền lương, về hành chinh của toàn công ty.
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp ban giám đốc về tổ chức quá trình kinh doanh bao gồm kinh doanh về vận tải, xăng dầu, về dịch vụ xây lắp sửa chữa...
2.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
a. Cơ cấu bộ máy sản xuất:
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên công ty không có bộ máy sản xuất.
b. Cơ cấu bộ máy kinh doanh:
Bộ máy kinh doanh của công ty bao gồm:
- 4 cửa hàng xăng dầu :
+ Cửa hàng xăng dầu Đồng Mai
+ Cửa hàng xăng dầu Kim Bài
+ Cửa hàng xăng dầu Tri Thuỷ
+ Cửa hàng xăng dầu Hồng Vân
Các cửa hàng này có nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng trên địa bàn hoạt động.
- 1 tàu bán dầu trên sông Hồng, có nhiệm vụ cung cấp dầu cho tàu bè đi lại trên sông Hồng
- 2 cửa hàng bán gas: cung cấp gas trên địa bàn tỉnh và các tỉnh thành khác.
- 1 chi nhánh công ty PTS Hà Tây tại Hoà Bình có nhiệm vụ cung cấp vận tải xăng dầu, dịch vụ xây lắp xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
- 1 phòng giao dịch tại Đỗ Xá trực thuộc đội vận tải để cấp lệnh vận chuyến và làm thủ tục nhận hàng cho lái xe.
III. đặc đIểm về tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PetrolimexHà Tây:
Hiện nay ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể sử dụng một trong ba hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là :
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
- Với đặc đIểm sản xuất kinh doanh của mình là hoạt động trong địa bàn rộng nhưng số lượng kế toán không nhiều mặc dù các nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, cụ thể theo hình thức này thì sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
kế toán trưởng
các nhân viên kinh tế ở các cửa hàng
bộ phận tài chính
bộ phận kế toán TSCĐ
bộ phận kế toán hàng tồn kho
bộ phận kế toán chi phí
bộ phận kế toán thanh toán
bộ phận kế toán tổng hợp & Ktoán
b. Cơ cấu bộ máy toán và chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
- Cơ cấu bộ máy kế toán: Do công ty đã áp dụng máy móc vào trong quá trình quản lý kinh doanh nên bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ , hiện nay bộ máy kế toán của công ty bao gồm 4 thành viên:
- 1 kế toán trưởng ( trưởng phòng kế toán )
- 2 kế toán viên
- 1 thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây:
- Kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán tài chính) : phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý tàI chính và tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, thống kê trong toàn công ty. Trực tiếp phụ trách các công việc sau:
+ lập kế hoạch tài chính tổng hợp
+ thẩm định các dự án đầu tư, liên doanh liên kết
+ tổng hợp báo cáo quyết toán
+ công tác kiểm tra kế toán
+ chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp các thông tin, số liệu về lĩnh vực tài chính, kinh doanh cho các cơ quan đơn vị có liên quan.
- Kế toán viên thứ 1:
+theo dõi tiền gửi ngân hàng
+ theo dõi hoạt động của đội công trình, xưởng sửa chữa cơ khí , cửa hàng kinh doanh vật tư, tổ sửa chữa cột bơm.
+ theo dõi TSCĐ, CCDC, NVL, phụ tùng
+ theo dõi về XDCB, đầu tư mua sắm TSCĐ
+ theo dõi cổ đông, cổ phần cổ phiếu
+ tổng hợp báo cáo kiểm kê định kì
+ hàng tháng kiểm tra, in sổ cáI các TK và NKCT
+ theo dõi công nợ của cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng nông nghiệp Hà Tây
- Kế toán thứ 2:
+ theo dõi hàng hoá
+ theo dõi bán hàng, tiêu thụ, công nợ của khách hàng, công nợ nội bộ công ty
+ theo dõi các chi phí hoạt động kinh doanh
+ theo dõi hoạt động của các cửa hàng xăng dầu trực thuộc công ty
+ quản trị mạng tin học nội bộ công ty
+ báo cáo nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng
+ kê khai thuế GTGT và các khoản nộp ngân sách, lập báo cáo hoá đơn, ấn chỉ gửi chi cục thuế hạch toán theo quy định.
- Thủ quỹ
+ quản lý tốt kho quỹ của công ty, không để mất mát thiếu hụt
+ thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi
+ thu nộp tiền kịp thời vào ngân hàng
+ trực thu tiền vào các buổi sáng thứ bảy hàng tuần
+ thu chi phải đúng số tiền ghi trên phiếu thu, phiếu chi
+ kiểm đếm phải chính xác
2. Hình thức sổ kế toán của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây:
Theo chế độ kế toán hiện hành thì có 4 hình thức kế toán được áp dụng ở các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc đIểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cán bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán như NKCT,NKC, NKSC, CTGS
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex Hà Tây thì hiện nay công ty đã và đang áp dụng hình thức kế toán NKCT
Theo hình thức kế toán này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được cụ thể hoá như sau:
chứng từ gốc gốc
sổ quỹ
các bảng kê, các bảng phân bổ
các nhật ký chứng từ
sổ thẻ kế toán chi tiết
bảng tổng hợp chi tiết
sổ cái
các báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
:Vào cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Diễn giải:
Hàng ngày: - căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan hoặc các bảng kê hoặc các bảng phân bổ sau đó mới ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với các chứng từ gốc có liên quan đến hạch toán chi tiết thì phảI ghi vào sổ thẻ kế toàn chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt thì phảI ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ sau đó lấy chứng từ thu đưa vào bảng kê , lấy phần chi đưa vào nhậy ký chứng từ có liên quan
Cuối tháng :
Căn cứ vào số liệu từ các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan và từ các nhật ký chứng từ liên quan ghi vào các bảng kê . Căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để kập bảng tổng hợp chi tiết .
Kiểm tra đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với bảng kê và giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái
Căn cứ vào bảng kê, sổ cáI, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tàI chính có liên quan .
b:tình hình tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty cổ phần dịch vụ và vận tải petrolimex hà tây
I:Đặc điểm và cơ cấu tài sản cố định tại công ty cổ dịch phần vụ và vận tải petrolimex hà tây
1.Đặc điểm
Ngoài nhà cửa ,vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải dụng cụ quản lý...như mọi đơn vị sản xuất kinh doanh khác ,TSCĐ của công ty còn mang những đặc điểm riêng như:hệ thống máy trộn PVC,máy đùn kéo ống ... những tài sản này trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất ống nhựa của công ty.những tài sản này đều thoả mãn điều kiện :
-Có thời gian sử dụng lớn hơn một năm
-Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
2.Cơ cấu
2.1Cơ cấu theo nguồn hình thành
Tài sản của công ty chỉ do nguồn vốn chủ sở hữu
2.2:Cơ cấu theo chức năng của TSCĐ.
Loại TSCĐ
Tổng nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1.Nhà cửa vật kiến trúc
1856211250
877564957
978646293
2 Máy móc thiết bị -sản xuất
693256179
435241796
258014383
3.Phương tiện vận tải
8747734001
3928991385
4818742616
7.Thiết bị dụng cụ quản lý
240406593
130589930
109816663
Tổng
11537608023
5372388068
6165219955
2.3:Phân loại theo tình hình sử dụng
TSCĐ được chia thành 3 loại :
-TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh
-TSCĐ không cần chờ xử lý.
ii: hạch toán TSCĐ tại công ty cổ phần dịch vụ và vận tải petrolimex hà tây
1.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ
Hàng năm căn cứ vào kế mà cấp trên giao hoạch sản xuất ,xây dựng cho công ty thực hiện, căn cứ vào tình hình sử dụng thiết bị hiện có để lập kế hoạch mua TSCĐ,kế hoạch trích khấu hao,kế hoach sửa chữa thiết bị đã được duyệt.
Tất cả các trường hợp tăng TSCĐ công ty đều làn thủ tục nghiệp thu TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định,phòng kế toán mở hồ sơ TSCĐ bao gồm :
-Quyết định mua sắm TSCĐ.
-Hợp đồng mua sắm TSCĐ.
-Biên bản giao nhận TSCĐ.
-Hoá đơn mua TSCĐ.
-Biên lai thu lệ phí trước bạ (nếu có).
-Quyết định phê duyệt .
-Các chứng từ chi phí có liên quan .
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ trên kế toán tiến hành mở thẻ TSCĐ và làm cơ sở để vào sổ TSCĐ. Tất cả các hố sơ TSCĐ trên được lập 1 bộ để lưu ở phòng kế toàn ,một bộ giao các đơn vị sử dụng .
VD:trong tháng 9/2002 công ty đã thực tế mua TSCĐ là một máy Photocopy tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Phúc Gia,công ty Dùng tái sản cố định này trang bị cho phòng Hành chính ,công ty dùng nguồn vốn đầu tư phát triển để mua và trả cho công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Phúc Gia bằng tiền mặt theo giá thoả thuận là:52.040.909 đồng(chưa có thuế GTGT),máy mới 100%.Công ty cử người ở phòng đầu tư và kế toán TSCĐ đến nơi mua máy xem xét giá cả và tiêu chuẩn về kỹ thuật của máy.Sau khi đã thống nhất hai bên mua và bán ký hợp đồng về việc mua máy Photocopy(ToSiBa).Căn cứ vào hợp đồng mua bán thì công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Phúc Gia phải vận chuyển tài sản đến địa điểm mà công ty Khi giao TSCĐ thì kèm theo hoá đớn sau:
hoá đơn Mẫu 01:GTKT_3LL
Liên 2:Giao cho khách hàng 02-B
Ngày 12 tháng 9 năm 2002 AP 039501
2
0 1 1 2 8 0 5
0 1
Đơn vị bán: Công ty TNHH thương mại Phúc Gia
Địa chỉ: 29 Hàng Gà -Hoàn Kiếm -Hà nội Số TK... ..........
Số điện thoại: 04824870 Mã số
1
0 0 3 8 7 8 9 444444444444444444444444444444444444444444444444444444
0 5
Họ và tên người mua hàng:.....
Tên đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải Petrolimex Hà Tây
Địa chỉ : Km 17 quốc lộ 6
Hình thức thanh toán :TM Mã số
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy Photocopt (ToSiBa)
Chiếc
01
52.040.909
Cộng tiền hàng :
52.040.909
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
5.204091
Tổng tiền thanh toán
57.245.000
Số tiền viết bằng chữ:Năm mươi bẩy triệu hai trăm bốn mươi lăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký ,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ,ghi rõ họ tên)
Khi máy về đến công ty lắp đặt,chạy thử xong kế toán lập biên bản bàn giao với nội dung như sau:
Công ty tnhh thương mại phúc gia
Địa chỉ :số29 Hàng gà -hoàn kiếm-Hà Nội
Tel:048284870 Mobil:0903238283 -0903238284
Ngày 12 tháng 9 năm 2002
Số:.......
biên bản bàn giao nghiệm thu
Tên người nhận: Nguyễn Thanh Bình Phòng :Tổ chức hành chính
Tên cơ quan : Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải Petrolimex Hà Tây
Điện thoại Mã số thuế
stt
Nội dung
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy Potocopy (ToSiBa) 3560
01
2
Kệ để máy Potocopy
01
3
4
5
Tổngcộng
Ghi chú :Đã nhận đủ và đúng như hợp đồng mua bán số 07/HĐMB/PG 2002
Toàn bộ thiết bị đẫ được bảo hành tại :Số 29 Hàng Gà -Hoàn Kiếm -Hà Nội.Công ty không bảo hành thiết bị trong các trường hợp sau:
-Điều kiện môi trường bảo quản vật tư và thiết bị không đảm bảo như:điều kịn không ổn định,môi trường hoá chất...
-Các hỏng hóc do cơ học như: va đập ,rơi vỡ ...do người sử dụng gây ra
Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa công ty xây dựng bưu điện với công ty TNHH thương mại Phúc gia và sau khi có chứng từ hợp lệ cộng với biên bản bàn giao TS kế toán tiến hành chuyển trả tiền cho công ty TNHH thương mại Phúc gia.Khi xuất tiền trả tiền mua máy thủ quỹ lập phiếu chi
Phiếu Chi
Ngày 12 Tháng 9 Năm 2002
Họ và tên người nhận : Ông Phạm Sỹ Thắng
Địa chỉ : 29 Hàng gà - Hoàn kiếm -Hà Nội
Lý do chi : Trả tiền mua máy Photocopy
Số tiền : 57.245.000 ( Bao gồm cả thuế GTGT 10%)
Bằng chữ :Năm mươi bẩy triệu hai trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo hoá đơn : AP 039501
Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Người lập biểu
(ký,Họ tên)
Sau khi đã hoàn tất thủ tục thanh toán với người bán ,chứng từ đầy đủ kế toán xác định nguyên giá tái sản cố định ,ở đây công ty áp dung tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên giá =Giá ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT)=52.040.909 đồng
Căn cứ vào hoá đơn và phiếu chi kế toán TSCĐ hạch toán như sau:
Nợ TK 211 52.040.909
Nợ TK1331 5.240.091
Có TK111 57.245.000
Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4141 52.040.909
Có TK 411 52.040.909
Sau đó kế toán căn cứ vào hoá đơn mua tài sản cố định sẽ nhập số liệu vào máy(Qua phiếu nhập ) tự động máy sẽ điền vào các sổ cần thiết như: chứng từ ghi sổ ,sổ đăng ký chứng từ ,sổ theo dõi tình hình Tăng giảm TSCĐ.
nhật ký chứng từ số 1
tài khoản 111:tiền mặt
quý 3/2002
STT
Ngày
Ghi nợ các tài khoản
Tổng cộng
113
211
…
13
12/11
5240091
52040909
5724500
Cộng
Thẻ tài sản cố định
số 98 Ngày12/9/2002
Phần1: Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ ngày Ngày12/11/2002
Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy photocopy(Tôshiba)3560
Số hiệu TSCĐ: 2112 KS 858
Nước sản xuất : Nhật
Năm đưa vào sử dụng: 2002.
Phần 2:
Số liệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
HĐ03950
Mua máy photocopy
52040909
Cuối quý căn cứ vào nhật ký chứng từ, sổ chi tiết sổ cái của các TK có liên quan kế toán công ty tiến hành lập sổ cái TK211 như sau :
Sổ cái
Tài khoản: 211
Số dư đầu năm
Nợ:10896231260
Có
Ghi có các tài khoản
Quý 3
Cộng
111
52040909
52040909
Cộngsốphát sinh nợ
52040909
52040909
Tổng số phát sinh có
Nợ
Số dư :Có
2. Thanh toán giảm TSCĐ ở Công ty cổ phần vận tải petrolimex Hà Tây
Hiện nay số phương tiện vận tải của công ty, không còn phù hợp với tình hình chuyên chở của công ty. Vì vậy số TSCĐ cần phải thanh lý, nhượng bán để tái đầu tư mua sắm mới cho phù hợp với yêu cầu về chuyên chở sản phẩm . Để có kế hoạch xử lý số TSCĐ này kế toán phải lập bảng tổng hợp những thiết bị không cần dùng, thiết bị cần thanh lý gửi Tổng cục bưu chính viễn thông việt nam.
* Các chứng từ sử dụng.
- Biên bản xin thanh lý TSCĐ
- Quyết định giá
- Hoá đơn GTGT.
Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do- Hạnh phúc
biên bản xin thanh lý TSCĐ
Hôm nay ngày 29 tháng 06 năm 2000
Chúng tôi gồm có:
1. Hoàng Kim Liên - Trưởng phòng KTĐT
2. Trần Liên Hương - Trưởng phòng tài vụ
3. Đinh Văn Tân - Cán bộ quản lý thiết bị
4. Dương Xuân Thư - Lái xe
5. Đoàn Hồng Hà - Lái xe
Đã tiến hành kiểm tra xem xét TSCĐ
Tên máy: Xe tô tô (TOYOTA) 4 chỗ ngồi
Biển KS: 90T-0649
Số máy: 5705102
Số khung: 6063506
Thời gian đưa vào sử dụng: 1991
- Giá trị tài sản:
Thuộc vốn tự có:
Nguyên giá: 55.000.000
Đã khấu hao: 17.678.527
Giá trị còn lại: 37.321.428
- Nhận xét: Ô tô đã điều đi sửa chữa nhiều lần, hệ khung, vỏ ruột nát, giảm sóc, bánh lắc hư hỏng...
Hội đồng cho phép bán thanh lý để thu hồi vốn.
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật đầu tư
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2002
Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do- Hạnh phúc
quyết định giá
(Về ô tô)
- Căn cứ vào quyết định 217/HĐBT về quyền hạn của giám đốc Công ty trong lĩnh vực giá.
- Căn cứ vào tình hình giá cả thực tế
- Căn cứ vào quyết định giá của Hội đồng giá Công ty trong cuộc họp đấu giá ngày 07 tháng 09 năm 2000
Tổng giám đốc quyết định bán:
Xe ô tô (TOYOTA) loại 4 chỗ ngồi
Biển KS: 90T-0649
Số máy: 5705102
Số khung: 6063506
Màu sơn: trắng
Với số tiền là: 19.000.000 đ
Văn bản này có giá trị kể từ ngày ký
Giám đốc
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 12 tháng 09 năm 2002
Đơn vị bán:: cổ phần vận tải petrolimex Hà Tây
Đơn vị mua: Công ty TNHH Tô Chung: 108 đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội
Nội dung hàng hoá: Xe ô tô (TOYOTA) loại 4 chỗ ngồi: Biển KS: 90T-0649
Số máy: 5705102
Số khung: 6063506
Số lượng: 01
Đơn giá: 18000.000 đ
Thành tiền: 18.000.000 đ
Thuế GTGT 5%: 950.000 đ
Tổng cộng: 19.500.000 đ
Điều kiện giao hàng: tiền mặt
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Tổng giám đốc
Người mua đã trả tiền ngay trong ngày.
Từ những chứng từ trên kế toán nhập số liệu vào máy (Hoá đơn) nó sẽ tự động ghi vào các sổ như: chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sổ cái ,sổ tăng giảm tài sản cố định theo các bút toán .
BT1 Nợ TK 214 : 17678572
Nợ TK 821 : 37321428
Có TK 211 : 55000000
BT2 Nợ TK 111 : 19500000
Có TK 33311 : 950000
Có TK 721 : : 18000000
nghiệp vụ này được phản ánh trên NKCT9.
Đơn vị: Công ty Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có Tk 211 - Tài sản cố định hữu hình
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có Tk 211, Ghi nợ các TK
S
N
TK 214
TK 821
....
Cộng có TK 211
Thanh lý ô tô bốn chỗ
17.678.572
37.321.428
55.000.000
Ngoài NKCT số 9 ra nghiệp vụ này còn được phản ánh trên bản kê số 1.
Bảng kê số 1
Ghi nợ TK 111 - Tiền mặt
Số dư đầu tháng
STT
Ngày
Ghi nợ Tk 111 có các Tk
Số dư cuối ngày
721
333
Cộng nợ Tk 111
18000000
950000
19500000
Cộng
Số dư cuối tháng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trường hợp khi có TSCĐ giảm đi, căn cứ vào các số chứng từ liên quan kế toán cũng phản ánh việc giảm TSCĐ này tên thẻ TSCĐ và số TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
3. Kế toán khấu hao TSCĐ ở Công ty cổ phần vận tải petrolimex Hà Tây
Tất cả các TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào phụ lục số 1 khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ để áp dụng cho từng thiết bị của Liên đoàn. Sau kiểm kê ngày 01/01/2002 Ban kiểm kê đánh giá xác định giá trị còn lại của TSCĐ theo thực tế và thời gian còn sử dụng sau đó tính toán xác định mức khấu hao theo công thức xác định:
Mức khấu hao trích bình quân hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình quân
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu
hao bình
quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Việc tính và trích khấu hao cho các đối tượng sử dụng của Công ty chỉ theo dõi về sản xuất kinh doanh . Việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao được tính như sau:
+ TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao.
+ TSCĐ giảm tháng này thì tháng sau không trích khấu hao.
+ TSCĐ đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng thì không trích khấu hao.
+ Mức trích khấu hao hàng quý theo cách tính trên (theo văn bản 166).
Cuối quý 4 năm 2002 kế toán TSCĐ tính khấu hao tài sản cố định (lệnh cho máy tự thực hiện qua "tinh khấu hao")máy sẽ tự động tính ,phân bổ và ghi vào sổ cái cuối quý kế toán TSCĐ .Căn cứ vào bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao có định khoản sau:
Nợ TK 627 : 400.286.889
Nợ TK 641 : 20.408.340
Nợ TK 642 : 90.375.525
Có Tk 214 : 511.070.754
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009 : 511.070.754
4. Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ ở côntg ty chủ yếu là các máy móc thiết bị công tác, nhà xưởng, các công trình kiến trúc. Trong quá trình sử dụng và vận hành các tài sản này bị hao mòn và hư hỏng. Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ công ty thường xuyên có kế hoạch sửa chữa TSCĐ và công tác sửa chữa này được công ty thuê ngoài. Căn cứ vào quy mô và TSCĐ được sửa chữa mà việc sửa chữa TSCD được chia thành hai loại sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn TSCĐ.
a. Kế hoạch sửa chữa nhỏ TSCĐ.
Các TSCĐ ở công ty có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là máy móc thiết bị dùng công việc văn phòng như. Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy điều hoà, và các công việc bảo dưỡng thay thế phụ tùng.
Do đó toàn bộ chi phí của việc sửa chữa này được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày20/12/2002 thanh toán tiền sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ các máy điều hoà nhiệt độ của dãy nhà văn phòng. Tổng số tiền là 1.000.000đ.
Phiếu chi Mẫu số 02 - TT
Số 1972 QĐ: 1141/TC/CĐKT
Ngày 20/12/2000
Nợ TK 642
Có TK 111
Người nhân tiền: Đặng Văn Tuấn
Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nam
Lý do chi: Thanh toán tiền bảo dưỡng thiết bị
Số tiền: 1.000.000đ
Viết bằng chữ: Một triệu đồng
Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
Nghiệp vụ này được kế toán phản ánh trên NKCT số 1.
nhật ký chứng từ số 1
tài khoản 111:tiền mặt
quý 4/2002
STT
Ngày
Ghi nợ các tài khoản
Tổng cộng
…
642
…
13
12/11
1000000
1000000
Cộng
b. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Các công việc sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty đều được lập kế hoạch dự đoán trước khi sửa chữa. Nhưng cũng có trường hợp TSCĐ phải sửa chữa đột suất do khách quan. Trường hợp máy móc thiết bị hỏng do chập điện hoặc nhiều yếu tố khác.
ở công ty việc sửa chữa lớn TSCĐ không được thực hiện việc trích trước sửa chữa lớn. Do vậy toàn bộ giá trị thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142 (1421) rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo.
Phần thứ III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty xây dựng bưu điện - Đánh giá chung tình hình công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolime hà tây
Trải qua gần 27 năm xây dựng và phát triển công ty xây cổ phần và dichvụ petrolime Hà tâyđã có nhiều cố gắng trong việc tạo ra các tuyến thông tin liên lạc cho toàn quốc, có được những thành quả như ngày hôm nay là nhờ sự phấn đấu cố gắng không ngừng của toàn thể CBCNV trong toàn toàn công ty. Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật thì trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý của công ty cũng ngày càng được nâng cao và không ngừng hoàn thiện.
Nhận thức đúng đắn được việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình sản xuất, chỉ có thể tiến hành được trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý của công ty trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ.Bởi vậy trong những năm qua bộ phận kế toán đã không ngừng được đổi mới để đáp ứng được yêu cầu của quản lý cụ thể là :
Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty,đồng thời phù hợp với năng lực trình độ khả năng chuyên môn của mỗi người phòng kế toán đã chú trọng tới việc nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên trong phòng. Do vậy mà việc tổ chức công tác hạch toán và việc chuyển đổi sang kế toán mới tiến hành một cách kịp thời và thích ứng với điều kiện của công ty.
Công tác quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ được tiến hành một cách khoa học, vận dụng thích hợp với chế độ kế toán hiện hành , do vậy nó đã góp phần đáng kể trong công tác quản lý vốn và tài sản của công ty . Giúp cho lãnh đạo nắm được tình trạng thiết bị, tình hình sử dụng vốn cố định, nguồn vốn cố định của công ty để có hướng đầu tư đổi mới thiết bị kịp thời , phục vụ cho công tác xây dưng, sản xuất ngày càng tốt hơn . Công tác kế toán được tiến hành khẩn trương và nhanh gọn ( do công ty đã đưa chương trình phần mềm kế toán vào sử dụng), sổ sách, bảng phân bổ đã phản ánh rõ ràng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan cấp trên .
Đứng trước yêu cầu về quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì công tác hạch toán quản lý và sử dụng TSCĐ công ty có nhiều mặt tốt:
1-Về sổ sách :Tất cả các công việc được thực hiện trên máy tính cuối quý sau khi kế toán tổng hợp lập song chứng từ ghi sổ thì tự động số của chứng từ ghi sổ quay lại điền vào sổ cái. Nhờ việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc hạch toán do đó nó đã giảm bớt công việc cho các nhân viên
2- Về tài khoản sử dụng :
Trong công tác hạch toán TSCĐ của công ty đã mởi TK cấp 3 theo dõi chi tiết đến từng loại tài sản . Giúp cho việc quản lý thực hiện một cách nhanh chóng.
3- Về công tác quản lý TSCĐ
Khi kiểm kê đánh giá TSCĐ là biện pháp bảo vệ TSCĐ và bảo toàn vốn cho công ty công việc này được thực hiện định kỳ.
4- Về việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại :
Do hoạt động của công ty có quy mô lớn nên việc quản lý phải đạt hiệu quả do đó mà công ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại . Việc đầu tư cho sản xuất luôn được lãnh đạo công ty quan tâm đến vì đây là dây chuyền sản xuất ống nhựa dùng riêng cho nghành bưu điện.
Tuy có những mặt tích cực nhưng nó còn có một số hạn chế sau đây:
Vấn đề giả quyết thanh lý TSCĐ
Việc thanh lý TSCĐ của Công ty còn mang tính nhiêu khê và qua nhiều tầng, nấc. Qua mỗi kỳ kiểm kê hàng năm công ty phải rà soát đánh giá lại toàn bộ tài sản . Nếu tài sản nào bị hư hỏng nặng không sử dụng được công ty xét thấy không thể sửa chữa để khôi phục lại hoặc những tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất. Công ty lập văn bản gửi Tổng công ty Bưu chính viễn thông VN. Do tốc độ thanh lý TSCĐ còn quá chậm gây ứ đọng lãng phí cho Liên đoàn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và cho đến khi tài sản này được thanh lý là cả quãng thời gian dài . Do vậy tài sản chờ thanh lý sẽ không còn giá trị gây lãng phí và thất thoát rất lớn.
Do vậy nhà nước cần xem xét cho phép doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty XDBĐ nói riêng được phép chủ động thanh lý TSCĐ, đồng thời giảm bớt thủ tục để tăng tốc độ sử lý TSCĐ tồn đọng nhằm mục đích thu hồi vốn tái đầu tư .
2.Vấn đề tính khấu hao TSCĐ:
Công ty xây dựng bưu điện áp dụng phương pháp tính khấu hao cho tất cả tài sản cố định.Phương pháp này dễ làm không có sự thay đổi số tiền khấu hao trong từng năm . Song em thấy chưa hợp lý bởi vì:
-Máy móc thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất lúc đầu nó còn mới ,tham gia vào sản xuất đạt hiệu suất cao nhưng trải qua thời gian thì hiệu suất của nó cũng giảm theo .Do đó nếu tính khấu hao theo phương pháp bình quân thì chưa phản ánh đúng số khấu hoa vào giá thành của sản phẩm được sản phẩm .
-Một số loại thiết bị quản lý cũng chịu ảnh hưởng như vậy như :Máy Potocopy,máy in,máy vi tính .
Theo em công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao tích hợp như phương pháp khấu hao giảm dần ,theo phương pháp này số tiền khấu hao phân bổ vào giá thành có sự thay đổi theo từng năm ,mức khấu hao tài sản cố định giảm dần tuỳ theo tính năng áp dụng của tài sản cố định và cách thu hồi vốn đầu tư :
Theo cách này số tiền khấu hao như sau: năm thứ nhất là 20% ,năm thứ 2 là 18%,năm thứ 3 là 16% ...cứ như thế cho đến hết . Mức khấu hao cho từng năm căn cứ vào thời giam sử dụng của tài sản cố định .
Làm như vậy sẽ thu hồi vốn được nhanh,năng suất của máy làm việc giảm dần cho đến năm cuối cùng ,việc phân bổ khấu hao và tinhs giá thành được hợp lý.
Công ty có thể áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho một số loại tài sản như: nhà của ,nhà kho ,sân đường ,gara ...còn một số loại tài sản cố định như: hệ thống dây truyền sản xuất ống nhựa,máy vi tính ,máy in ,máypotocopy...Do trình độ khoa học của các thiết bị này cao nên nhanh lạc hậu về mặt kỹ thuật do đó những tài sản cố định này công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.
Kết luận
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trường . Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động tăng giảm TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Tổ chức hạch toán tốt TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư trang thiết bị hiện đại vào trong quá trình sản xuất .
Qua thời gian thực tập tại công ty XDBĐ Tôi thấy rằng công tác kế toán TSCĐ của công ty nói chung là tốt .
Để góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đã nêu trong nội dung chuyên đề này. Song vơí thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng của bản thân có hạn nên chuyên đề này của tôi không thể tránh khỏi những sai sót .Tôi mong được sự góp ý kiến của Thầy giáo hướng dẫn : Nguyễn Quốc Thắng và các Cán bộ Phòng kế toán của Công ty để báo cáo chuyên đề này được hoàn thiện hơn .
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các Thầy giao Nguyễn Quốc Thắng và tập thể Cán bộ quản lý công ty xây dựng Bưu Điện đã giúp tôi hoàn thành báo cáo chuyên đề này ./.
Hà nội, tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Công ty cổ phần vận tải
và dịch vụ petrolimex hà tây Bảng khấu hao tài sản
Quý4/2002
Tên tài sản
Tscđ đầu kỳ
Khấu hao năm
Quý 4
Cuối kỳ
Nguyên giá
Hao mòn LK
Giá trị còn lại
Hao mòn LK
Giá trị còn lại
I Nhà cửa kiến trúc
1856211250
831437143
1150268712
174658326
46127814
978563142
978646293
1 Nhà xưởng
1384961963
651658618
731589125
132561526
34782048
789654254
698611297
2Nhà làm việc
471249287
179868525
298675452
82698743
20852642
216589220
IIMáy móc thiết bị
693256179
378965454
315698451
53621468
16032072
435241796
258016383
1 Máy móc thiết bị động lực
45000000
21563487
23469873
9689528
2469872
29876549
15986214
2.Cột bơm xăng
567734482
284764428
375642384
48256786
12006609
327589124
230856428
3. . .
IIIPhương tiện vận tải
8747734001
3928991385
4818742612
447356824
149972138
435647264
4489756432
1Kama 33H2502
322668099
78865314
251564755
49128712
12452418
90457826
231444184
. . .
14 Maz 500 33H1338
150000000
150000000
0
0
0
0
0
IIII Dụng cụ quản lý
24006593
124092262
116003411
50278922
14667143
179865424
508777211
1 Máy in
41024800
8045626
32654873
8045626
2000544
17056412
23987656
. . .
phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty Cổ phần vận tải
và dịch vụ petrolimex Hà Tây Quý 4 năm 2002
Chỉ tiêu
Mã
Khấu hao
TK 621
TK 641
TK 642
quý 4
1- Nhà cửa vật kiến trúc
12
46027814
23471157
22656657
2- Máy móc thiết bị
13
16032072
12006009
4026063
3- Phương tiện vận tải
14
149972138
147319823
2652315
4- Thiết bị quản lý
15
14667143
14667143
Tổng cộng
226699167
161978125
37577166
26682720
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) (ký,,họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0409.doc