Có thể nói rằng hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. ậ các doanh nghiệp, kế toán được sử dụng như những công cụ có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám sát có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra các biện pháp, giải quyết kịp thời, đúng đắn nhằm phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
92 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách nhập vật tư
đơn vị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Xin nhập
Thực nhập
1
Bao đựng bột mì laọi25kg
Cái
359.610
359.610
3332,2
1.495.200.000
Cộng
359.610
359.610
1.495.200.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ) :một tỷ bốn trăm chín lăm triệu hai trăm nghìn đồng
Nhập : ngày 12 thág 9 năm 2004
Thủ trưởng đơnvị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
( ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên)
2.3.2. Thủ tục xuất kho
Vật liệu mua về được sử dụng vào sản xuất sản phẩm thông thường khi có nhu cầu cần dùng đến vật liệu quản đốc phân xưởng ghi nhu cầu lên phiếu lĩnh vật tư và ký tên gửi lên ban giám đốc sau đó ban giám đốc sẽ viết lệnh xuất kho gửi đến kho để thủ kho xuất vật tư. Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho vật tư để xuất vật tư .Việc xuất vật tư theo tỷ lệ để sản xuất từng loại sản phẩm và do bộ phận KCS quy định .Nhưng do nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đối với nhà máy bột mì thì gần như thường xuyên và mang tính dây chuyền nên nguyên vật liệu được theo dõi căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu sản xuất thực tế .
Do nhà máy sản xuất theo dạng dây chuyền nên xuất kho theo dạng cửa chảy và khối lượmg xuất kho thường được xác định căn cứ vào mức chảy và thời gian chảy
Qua quá trình thống kê nhà máy cần lĩnh vật tư ghi vào phiếu lĩnh vật tư về loại nguyên vật liệu và số lượng vật tư đưa cho quản đốc nhà máy ký phiếu lĩnh chia làm 2 liên
Một liên để ở phòng vật tư
Một liên thủ kho dữ sau đó chuyể cho phòng kế toán
Thủ kho căn cứ phiếu lĩnh vật tư để ghi thẻ kho (chỉ tiêu ,số lượng)
Đầu tháng sau khi đã tính được giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho kế toán ghi chỉ tiêu giá trị trên phiếu lĩnh vật tư
Mẫu số:02-VT
Phiếu xuất kho QĐ Số 1141TC/CĐKT
Ngày 05/9/2004 ngày1/11/1995
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Toàn Số 11/09
Lý do xuất :để sản xuất bột mỳ phù đổng
Xuất tại kho: NVL
Số
tt
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã
đơn vị tính
Khối lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xuất kho lúa mì úc để sản xuất
LMYUC
Kg
4.800
4.800
Cộng
4.800
4.800
Ngày 12 tháng 09 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu người nhận Thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên)
2.3.3. Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Việc ghi chép chi tiết tình hình nhập ,xuất và tồn vật liệu của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán của công ty để giám sát và phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về sự biến động của vật liệu từ đó làm cơ sở để nhập số liệu vào máy và ghichép vào các sổ sách kế toán
Biên bản kiểm ngiệm vật tư
Phiếu nhập vật tư
Phiếu lĩnh vật tư
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Bản khai hàng háo nhập khẩu
Hoá đơn GTGT , hoặc giấy khai báo hàng nhập khẩu
- Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn vật liệu
Việc hoạch toán chi tiết vật tư ở công ty như sau
*Tại kho: Việc ghi chép nhập kho tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng ,mỗi loại vật liệu chỉ ghi trên một thẻ kho.Mỗi thẻ kho có thể mở trên một hoặc nhiều tờ tuỳ thuộc vào khối lượng ngiệp vụ nhập xuất phát sinh của vật liệu, thẻ kho được thủ kho sắp xiếp theo từng loại vật liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đối chiếu
Khi nhận được chứng từ về nhập ,xuất kho vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của những chứng từ rồi ghi sổ vật liệu thực nhập ,thực xuất trên phiếu nhập ,phiếu xuất vào thẻ kho ,thẻ kho do phòng tài vụ công ty lập rồi giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày cuối tháng tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Các chứng từ xuất nhập hàng ngày được thủ kho phân loại phiếu nhập ,phiếu xuất để giao cho phòng kế toán .
Thẻ kho được lập theo từng loại vật tư dùng trong sản xuất và mỗi loại vật tư được mở một thẻ kho
Khi nhận được các phiếu nhập kho ,và phiếu xuất kho thực hiện thu phát vật liệu sau đó ghi số lượng thực nhập , thực xuất vào thẻ kho cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho của từng thứ vật liệu .định kì 15 ngày sau khi ghi thẻ xong thủ kho chuyển cho phòng kế toán cả thẻ kho và cả phiếu nhập kho cũng như phiếu xuất kho cuối tháng thủ kho tính số xuất – nhập – tồn theo khối lượng của từng thứ vật liệu.
thẻ kho
lập ngày 01/01/2004
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư, sản phẩm hàng hoá: Lúa mì úc
ĐV tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
931.820
01/09.
1/09
Xuất cho sx
19.300
912.520
11/09
05/09
-nt-
48.000
843.200
…….
….
…..
130
12/09
Nhập kho
359.610
45/09
30/09
Xuất sản xuất
25.300
219.280
Cộng
235.620
Tồn cuối tháng
308.700
Ngày …tháng … năm….
Thủ kho
*Tại phòng kế toán :
Định kỳ 15 ngày phòng tài vụ của nhà máy lại báo cáo lên phòng kế toán công ty một lần các chứng từ nhập, xuất vật liệu,và thẻ kho phòng kế toán cũng kiểm tra tại kho tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ .Kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ trên thẻ kho xem về mặt số lượng có khớp không nếu thấy hợp lý kế toán nhận chứng từ và nhập vào máy.
Khi nhận chứng từ nhập và đã kiểm tra xong thì kế toán nhập vào máy như sau
Đối với quá trình nhập vật tư tiến hành như sau đối với phiếu nhập vật tư
căn cư vào phiếu nhập vật tư kho nguyên vật liệu theo số lượng tại nhà máy và tình hình thanh toán cho nguyên vật liệu tại văn phòng công ty. kế toán tiến hành nhập
Trên giao diện màn hình kế toán vào mục vật tư ( như trên)
- chọn phiếu nhập vật tư VNĐ giá thực tế
nhấn phím F4 để thêm mới
- chọn số chứng từ
ghi số thứ tự
nhập ngày chứng từ
nhập mã đối tượng vật tư
nhập mã kho NVL
ghi diễn giải của phiếu nhập kho
hạch toán tuỳ theo hình thức thanh toán
hạch toán như sau: Nợ TK152
Có TK: 331, 111,112..
Ví dụ : theo chứng từ 13 và phiếu nhập bao bì số 21/12 ngày
- Chọn danh mục vật tư
chọn phiếu nhập vật tư tiền VNĐ theo giá thực tế
nhấn phím F4 thêm mới
nhập số chứng từ : 13
ngày chứng từ :30/9/2004
mã đối tượng : PTNBVTVT
mã kho : NVL
Diễn giải căn cứ HĐ001476 30/7,0014800 22/9/2004 nhập bao bì quý III năm 2004
nhập vào bảng như sau
ở cột mã hàng nhập BAOBOT2
Tại cột số lượng nhập số lượng 56400
Tại cột đơn giá nhập giá 1554,78
Hạch toán Nợ TK1523
Có331
Trong danh mục vật liệu kế toán lập sổ chi tiết vật liệu theo dõi từng loại vật liệu và được máy tự động thực hiện sau khi nhập vào mã vật tư
Sổ chi tiết nguyên vật liệu TK1521 ,TK1522 ,Tk 1523 dùng theo dõi tình hình nhập xuất NVL hàng ngày nó được máy tự động cập nhật và chuyển tới sau khi nhập vào máy các chứng từ nhập xuất và mã số NVL đã diễn ra trong kì (theo bảng chi tiết )
Cuối tháng máy căn cứ vào những dữ liệu nhập vào máy trong tháng về quá trình nhập xuất NVL máy tự động tính ra bảng Nhập – Xuất – Tồn trong tháng
2.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguôn khác nhau cung như nhiều hình thức khác nhau và xuất vật liệu cung xuất với những mục đích khác nhau xuất cho sản xuất , xuất cho quản lý…
Quá trình thực hiện kế toán tổng hợp của công ty chủ yếu được máy tự động thực hiện trên cơ sở sử dụng phần mềm kế toán và mã hoá vật liệu cũng như đánh số hiệu các chứng từ nhập
2.4.1 kế toán tổng hợp nhập vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
*Quá trình thu mua nguyên vật liệu của công ty
Quá trình thu mua vật tư của công ty chủ yếu là nhâp khẩu và một phần thu mua trong nước do vậ mà công ty thường áp dụng hình thức thanh toán băng tiền gửi ngân hàng và thanh toán bằng tiền mặt hay trả chậm
*Trường hợp 1: công ty mua vật liệu theo hình thức trả chậm
Hình thức này chủ yếu áp dụng với mua hàng trong nước trong tháng khi hàng về cùng với hoá đơn người bán kèm theo và sau khi làm thủ tục nhập kho. kế toán nhập vào máy phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT theo trình tự sau
Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn thuế GTGT của người bán tiến hành nhập
Vào phiếu nhập vật tư tiền VNĐ giá thực tế
chọn số chứng từ
ngày nhập chứng từ
chọn mã đối tượng phải trả cho người bán
chọn mã kho NVL
ghi diễn giải
chọn mã hàng hoá
và tiến hành hạch toán như sau
Nợ TK 152
Nợ TK133
Có TK331
Ví dụ:
Căn cứ vào hợp đống số 001476 của công ty vật tư hàng hoá và vận tải và phiếu nhập kho ngày 22/9/2004 với số tiền ghi là
Cộng tiền hàng 87.690.000 đ
Tiền thuế GTGT 8.796.000 đ
Tổng cộng tiền thanh toán 96.459.000 đ
Tiến hành nhập dữ liệu vào máy như sau
Trên giao diện màn hình chính của phần mềm kế toán ENTER
Chọn mục vật tư
Vào phiếu nhập vật tư tiền VNĐ giá thực tế
Nhập chứng từ số:13
Vào mã đối tượng :PTNBVTVT
Ngày nhập chứng từ : 30/9/2004
Mã kho: NVL
Diễn giải: căn cứ vào HĐ001476.30/7001487.31/8.001489.22/9/2004 nhập bao bì quý III năm 2004 mua của công ty vật tư hàng hoá vận tải chưa thanh toán
Tiến hành Hạch toán
Nợ TK 1523 87.690.000 đ
Nợ TK133 8.769.000 đ
Có TK331 96.459.000 đ
Với mỗi đối tượng khách hàng công ty mở trong danh mục đối tượng khách hàng một sổ chi tiết công nợ và sổ chi tiết này được máy tự động cập nhật sau mối nghiệp vụ nhập liên quan như các nghiệp vụ thanh toán , hoặc phát sinh thêm khoản nợ mới
Phiếu chi tiền mặt.
-Chứng từ tiền gửi ngân hàng.
-Phiếu nhập NVL chưa thanh toán cho khách hàng
Sổ chi tiết công nợ dùng để theo dõi tình hình công nợ của công ty với khách hàng trong toàn kỳ từ số dư ban đầu cũng như các nghiệp vụ phát sinh như quá trình thanh toán ( phát sinh có TK331), phát sinh Nợ 331
Trên cơ sở tập hợp tất cả các sổ chi tiết công nợ của khách hàng thì máy tính tự động tập hợp thành sổ chi tiết công nợ cho tất cả các khách hàng
+Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán nhập máy như sau
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt
Vào danh mục tiền mặt –tiền gửi ngân hàng
Chọn chứng từ TM VNĐ :
Nhấn F4 vào mới :
Nhập ngày chứng từ :
Người thanh toán:
Diễn giải :
Hạch toán Nợ TK 331
Có TK 111
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ đã nhập máy tính tự câp nhật vào nhật kí chứng từ số 1
Khi nhập xong dữ liệu thì tự động chuyển tới sổ cái Tk 111, sổ chi tiết công nợcủa người bán và in ra sổ
Trong tháng 9/2004 không có nghiệp vụ này
+Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Kế toán nhập máy như sau
Vào tiền mặt - tiền gửi :
Chọn chứng từ tiền gửi ngân hàng VNĐ :
Vào giấy báo nợ ngân hàng tiền VNĐ :
Người thanh toán :
Vào số chứng từ :
Ngày ghi sổ :
Diễn giải :
Hạch toán : Nợ TK331
Có TK112
Ví dụ: theo giấy báo nợ số102 của ngân hàng đầu tư phát triển báo cho công ty ngày 07/09/2004 về việc ngân hàng thu phí thanh toán L/C số 2115 mua 360 tấn lúa mì úc
Số tiền là 2.571.488đ
Kế toán nhập máy như sau
Số chứng từ : 102
Ngày ghi sổ : 22/6/2004
Diễn giải : Ngân hàng đầu tư thu phí thanh toán L/C số 2115 mua 360 tấn lúa mì úc
Hạch toán Nợ TK 1523
Có TK1122
Cuối tháng toàn bộ giấy báo nợ của ngân hàng được tập hợp vào nhật kí chứng từ số 2 máy tự động cập nhật dựa trên các nghiệp vụ nhập giấy báo nợ mà ngân hàng thanh toán cuối tháng máy tự động và in ra sổ tập hợp vào nhật ký chứng từ số 2 quá trình tập hợp này máy tự động nhập trên cơ sở nhập các phiếu báo nợ của ngân hàng đã nhập trong kỳ và mã số
Cuối tháng máy tự cập nhật toàn bộ các sổ chi tiết công nợ liên quan tới quá trình mua nguyên vật liệu trả chậm vào nhật kí chứng từ số 5 cùng tháng
Nhật kí chứng từ số 5 được sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình thu mua nguyên vật liệu và thanh toán với người bán
Mỗi dòng sổ được theo dõi cho một đối tượng khách hàng trong kỳ
* Trường hợp 2: mua NVL bằng tiền mặt
khi hàng về tới kho thủ kho tiến hành nhập kho vật tư và chuyển phiếu nhập vật tư cho kế toán kiêm hoá đơn GTGT thì kế toán tiến hành nhập máy như sau
Căn cư vào phiếu chi tiền mặt và phiếu nhập kho cùng với hoá đơn GTGT
chọn chứng từ tiền mặt VNĐ
chọn chi tiền mặt
vào số chứng từ
ngày chứng từ diễn giải cho phiếu chi tiền mặt đó
hạch toán cho nghiệp vụ trên
Nợ TK152
Nợ TK 133
Có TK 111
Cuối tháng máy tính tự động chuyển các số liệu liên quan tới các phiếu chi tiền vào nhật kí chứng từ số 1 và in ra sổ
*Trường hợp 3 : mua NVL bằng tiền vay ngân hàng
Khi làm hợp đồng vay với ngân hàng để thanh toán bằng chuyển khoản thì kế toán tiến hành nhập vào máy như quá trình nhập của nghiệp vụ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng nhưng khi hạch toán các Tk thì hạch toán vào
Nợ Tk152
Có Tk 311
sau khi nhập các dữ liệu vào máy thì được máy tính tự động chuyển tới nhật kí chứng từ số 4 hàng ngày và in ra sổ
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Nhật kí chứng từ số 4
Ghi Có Tk:311- vay ngắn hạn
Từ ngày 01/ 09/2004 đến ngày 30/ 09/ 2004
Số dư đầu tháng :27.822.861.554
Ngày
Cộng PS Nợ
TK Có 111
TK Có 112
Cộng PS Có
TK Nợ 152
03/09
16.000.000
16.000.000
06/09
789.000.000
789.000.000
1.243.520.740
1.243.520.740
08/09
98.000.000
98.000.000
10/09
1779.446.318
13/09
110.000.000
110.000.000
16/09
75.000.000
75.000.000
17/09
787.200.000
787.200.000
30/09
774.027.000
774.027.000
4.948.673.918
299.000.000
4.649.673.918
1.243.520.740
1.243.520.740
Số dư cuối tháng : 2411.7708.376
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
2.3.2 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
Công ty sử dụng giá trị thực tế để hoạch toán vật liệu vì vậy giá trị vật liệu xuất kho chỉ được tính ở cuối tháng. Việc tính toán giá trị này được thực hiện ở phòng kế toán và máy tự động tính sau khi ta nhập các chứng từ liên quan như phiếu nhập vật tư , phiếu xuất vật tư , giá nhập vật tư
Quá trình xuất vật tư đượ tiến hành như sau trêngiao diện màn hình chính chọn mã vật tư sau đó vào phiếu xuất vật tư tiền VNĐ, giá trung bình
Nhấn F4 dòng mới máy sẽ hiện ra số tồn của vật liệu cần xuất
Sẽ hiện lên bảng giao diện của phiếu này
Nhập
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Mã đối tượng
Mã kho
Khoản mục
Diễn giải
Sau đó nhập khối lượng xuất vào .Không nhập giá xuất cũng như số tiền hai chỉ tiêu này đực máy tự động tính dựa trên các số lượng tồn đầu kì và lượng nhập trong kỳ
Hạch toán Nợ TK 621 ,627 ,642.
Có TK 152
Sau khi nhập xong dữ liệu thì máy tính tự động chuyển bảng phân bổ NVL trong kì, sau đó chuyển tới bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 7 sổ chi tiết tài khoản đối ứng , sổ cái TK152 và in ra sổ
Ví dụ: tại phiếu xuất kho số 11/09 kế toán tiến hành nhập máy như sau
Trên giao diện màn hình chon doanh mục vật tư
Vào phiếu xuất vật tư tiền VNĐ , giá tung bình
Nhấn F4 trên bảng hiện ra số lương tồn là 843200kg
Nhập : số chứng từ11/09
Ngày cứng từ:05/09/2004
Mã đối tưôựng : lúa mì úc
Mã kho: NVL
Diễn giải: xuất lúa mì úc cho sản xuất bộ mì phù đổng
Nhập số lượng xuất vào cột xuất 4800kg
Hach toán
Nợ TK : 621
Có TK :152
Sau đó các số liệu tự động chuyển tới bảng phân bổ NVL trong tháng và chuyển tới các sổ kế toán khác vàin ra sổ
Bảng phân bổ vật liệu, kế toán tiến hành phân bổ vật liệu theo từng đối tượng sử dụng bằng việc lập bảng phân bổ vật liệu
Bảng phân bổ vật liệu được máy tự tự động chuyển tới khi nhập các nghiệp vụ xuất vật tư để phản ánh đối tượng sử dụng vật liệu trong tháng.
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Từ ngày 01/09/2004 đến ngày30/09/2004
Mã số tai khoản
Tên Tài Khoản
CộngPS
152
153
621
Chi phí nguyên vật liệu
7625509676
7612974676
12535000
627
Chi phí sản xuất chung
1992539
9360000
10632539
6272
Chi phí sửa chữa thay thế
6478590
2315000
4163590
6277
Chi phí vật tư nhiên liệu …phục vụ sx
13513947
7045000
6468949
Tổng cộng
7659502021
7631694676
33657898
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Nhật kí chứng từ số 7
Từ ngày 01/09.2004 đến ngày 30/09/2004
Mã TK
Tên TK
Cộng chi phí
TK Có 152
TK Có 334
621
Chi phí NVL trực tiếp
7.616.647.260
7.651.564.737
622
Chi phí nhân công
2846848
1087848
27379000
627
Chi phí sản xuất chung
1992539
9360000
23070000
Cộng
7.651.564.737
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Từ ngày 01/09/2004 đến 30/09/2004
TK :152 – Nguyên liệu, vật liệu
Dư đầu ngày : 17.427.566.237
Phát sinh Nợ : 1847971346
Phát sinh có : 7.616.647.260
Dư cuối ngày : 11.658.863.320
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
09/09
4434
Vay ngân hàng thanh toán L/c mua lúa mì úc nhập khẩu của Soufflet
311ĐTPT
1243520740
09/09
102
Ngân hàng ĐTPT thanh toán L/C số 2115mua 360 tấn lúa mì úc
112
2.571.488
30/09
13
Căn cứ HĐ 001476 30/7 0014800 22/09/2004 nhập khẩu bao bì quý III / 2004( C.Ty vật tư hàng hoá và vận tải )
331
87.690.000
30/09
14
Căn cứ vào HĐ134982 ngày 17/09/2004 thanh toán tiền bảo hiểm phí cho lô lúa mì úc 362,38 tấn( công ty bảo hiểm Pêtrolimex)
331
3.011.952
…..
….
…………………………
……..
….
….
30/09
24
Hạch toán giảm tiền phí giám định lô lúa mì quý II/2004 đã hạch toán trước giá cao hơn ( C.Ty TNHH giám định Bảo Định)
331
1.414.510
30/09
VII
Căn cứ PXNsố 01, 02/ 07 ngay 30/09/2004 xuất kho vât tư thay thế
627
3.699.584
30/09
XA
Lúa mì ÂĐ6/04 lúa mì úc5/04,lúa mì TQ6/04xuất kho để sx bột mì
621
7.474.818.159
30/09
XIB
Xuất kho bao bột mì để sx bột mì trong tháng
621
89.343.757
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên )
Sổ chi tiết theo dõi tài khoản đối ứng của tài khoản 331 được lập để phản ánh tổng hợp số phát sinh Nợ,phát sinh Có và số dư cuối tháng của TK 331
Sổ được máy tính tự cập nhật vào cuối tháng dựa vào những chứng từ liên quan đã nhập trong tháng
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng
Từ ngày 01/09/2004 đến 30/09/2004
Tài khoản 331_ phải trả cho người bán
Dư đầu kì : 9.803.653
Phát sinh Nợ : 330.426.152
Phát sinh có : 286.289.167
Dư cuối ngày : 143.980.638
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
06/09
101
Thanh toán tiền Gluzyme 2500BG HĐGTGT số0003520ngày 13/5/2004
112
29.040.000
28/09
11
Thanh toán tiền cước vận chuyển lúa mì ÂĐ tàu Long An HĐ số 26/07/2004 C.Ty vận tải Duyên Hải
112
177.555.520
30/09
13
Căn cứ vào HĐ001476 30/7 . 001480022/09/2004 nhập kho bao bì quý III/ năm 2004
1523
87.690.000
30/09
14
Căn cứ vào HĐ134928 ngày 17/09/2004 thanh toán tiền phí bảo hiểm lô lúa mì úc 362,38 tấn của công ty bảo hiểm Petrolimex
1523
3.011.952
30/09
15
Hoạch toán tiền cước vận tải lô lúa mì TQ trả cho công ty vận tải Duyên Hải
1523
267.997
….
…
………………………………………………
…..
….
…
30/09
23
Hoạch toán trừ số tiền lúa TQ thiếu quý II/2004 đã hạch toán trướcgiá cao hơn (C.Ty TNHH giám định Bảo Định)
152
141.510
- Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(Ký tên ) (Ký tên )
sổ cái TK 152 được lập cho cả năm tài chính và được máy tính tự động cập nhật vào cuối mỗi kì kế toán
sổ cái tài khoản 152 phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình thu mua và xuất dùng NVL trong kì kế toán. Được máy tính tự cập nhật dựa trên các chứng từ nhập xuất trong kì
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Sổ cái tài khoản 152
Năm 2004
Số dư Nợ đầu năm : 8649886439
Dư có đầu năm :
Tk đối ứng với Tk152
Tháng ….
Tháng 08
Tháng 09
111
112
2571488
311
1.243.520.740
331
149.401.047
…..
…..
….
….
Số phát sinh nợ
1.847.971.346
Số phát sinh có
7.616.647.260
Dư cuốitháng
Nợ
17.427.566.237
11.658.863.323
Có
Ngày 30 tháng 09 năm2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên )
Chương III:
kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuât và dịch vụ vật tư kỹ thuật
công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật đươc thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian dài nhưng nhà máy bột mì cua công ty thi mới được thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn (từ tháng 8/2002) tới nay Nhà máy được xây dựng và đi vào hoạt động trong điều kiện mà trước đó đã tồn taị nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ chiếm phần lớn thị phần trên thị trường và trong hoàn cảnh vốn thiếu nhân lực thiếu….. nhưng giờ đây công ty đã đưng vững được trên thị trường ngày càng mạnh mẽ và đã tạo cho xã hội được một lượng việc làm tương đổi ổn định việc nhà máy mới đi vào hoạt động nhưng đã đững vững được trên thị trường và đi vào làm ăn có hiệu quả chứng tỏ công ty đã có hướng đi đúng đắn và có sự chỉ đạo hợp lí trong việc sắp xếp công việc của nhà máy
Sự phát triển ổn định của công ty đã tạo cho nhà nước một lượng việc làm (40 lao động) có thu nhập tương đối ổn định đời sống công nhân viên được cải thiện. Trong những năm vừa qua, sản phẩm của công ty ngày càng tìm được chỗ đứng trên thị trường, luôn có uy tín với khách hàng về chât lượng, số lượng, mẫu mã. mặc dù gặp tương đối nhiều khó khăn do nhà máy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã khắc phục được khó khăn và khẳng định được mình trên thị trường .
Để đạt được kết quả như vậy một phần rất lớn nhờ công ty thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý NVL nói riêng, nắm bắt được trong kinh tế thị trường cạnh tranh tương đối khốc liệt để cạnh tranh được cần phải giảm giá thành sản phẩm. Do vậy công ty đã bố trí đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ cũng như bộ máy kế toán, phân công công việc quản lý, kế toán phù hợp với khả năng, năng lực từng người và với yêu cầu sản xuất nhạy bén trong quản lý và biết phát huy những thế mạnh của mình. Vì vậy công ty đã dần khẳng dịnh được mình trên thị trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế đổi mới các hệ thống kế toán luôn thay đổi, công ty lại nhanh chóng vận dụng những thay đổi phù hợp vào hệ thống quản lý của mình
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật em thấy công tác kế toán của công ty có rất nhiều ưu điểm đem lại hiệu quả cho quá trình hoạt động của nhà máy trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là tiền đề cho việc cạnh tranh trên thị trường
1.1. Ưu điểm cần được phát huy ở công ty sản xuất và dịch vụ kỹ thuật
Trong công ty sản xuất dịch vụ vật tư kỹ thuật mỗi nghiệp vụ xuất nhập đều được phản ánh trên các chứng từ gốc do phòng kế toán lập theo quy định của nhà nước việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất vật liệu được kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho, phòng tài vụ và phòng kế toán của công ty. Các chứng từ gốc luôn được kế toán kiểm tra trích hợp lý, hợp pháp trước khi nhập số liệu vào máy. Trong khâu thu mua vật liệu ở công ty đã có sự phân công cụ thể cho đội ngũ cung tiêu chuyên đi ký hợp đồng mua vật tư, khi có nhu cầu cần mua một loại vật liệu nhất định phòng vật tư sẽ cử người đi mua (hoặc theo hợp đồng đã ký kết trước) do vậy cũng đã đáp ứng được cho nhà máy sản xuất.Việc quản lý hoá đơn thu mua rất chặt chẽ tạo điều kiện cho việc nắm chắc tình hình nguyên vật liệu tồn kho, từ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất khi mua vật liệu về công ty trước khi nhập kho luôn được bộ phận kiểm định cả về chất lượng lẫn số lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các đối tượng khách hàng.
Trong việc dự trữ bảo quản vật liệu, mặc dù là một nhà máy sản xuất có công suất được coi là không lớn nhưng công ty đã xây dựng được hệ thống nhà kho tương đối đảm bảo cả về diện tích lẫn kết cấu, đảm bảo thoáng mát,chống nước, chống ẩm, chống chuột, có hệ thống thông gió, những loại vật liệu khác nhau thì được tách thành các ô khác nhau. Và do vật liệu là lúa mì tương đối cồng kềnh trong vận chuyển nên công ty đã bố trí kho đựng nguyên vật liệu nằm cạnh nhà máy sản xuất, từ đó tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo cho việc cung cấp luôn được thuận tiện,tình trạng vật liêu kém phẩm chất ít xảy ra. Thủ tục xuất nhập kho được công ty tiến hành đầy đủ, việc luân chuyển chứng từ giữ kho và phòng kế toán hợp lý tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ vật liệu, tránh tình trạng thất thoát vật liệu.
Để phản ánh sự biến động của vật liệu công ty đã sử dụng đúng những tài khoản mà Nhà nước đã ban hành như tài khoản 152, 331,….. những tài khoản này lại được chia nhỏ thành các tài khoản cấp cao hơn để phù hợp với đặc điểm với cách phân loại của từng vật liệu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vật liệu theo mã số.
Bộ phận kế toán được tổ chức phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người, mọi phần hành kế toán đều được phân công một cách có chuyên trách. Ngoài những cán bộ có trình độ cao đại học và trên đại học, số còn lại được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế theo chương phù hợp. Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán được tiến hành kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của công ty hiện nay. Đây là kết quả của quá trình bộ máy kế toán của công ty.
Mặc dù toàn bộ kế toán chỉ có 4 người trong khi phải thực hiện một khối lượng công việc rất lớn nhưng đều được hoàn thành một cách xuất sắc.
Đối với kế toán vật liệu công ty tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho, đây là phương pháp kê khai rât phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên biến động của vật tư tiền vốn. Có tới 80% công việc kế toán của công ty được tiến hành trên máy tính giúp cho khối lượng công việc của kế toán được giảm nhẹ, tính chính xác cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu về số liệu.
Nhìn chung thì công tác kế toán vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vập tư kỹ thuật đã thực hiện một cách có hiệu quả, nề nếp đảm bảo theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với tính thực tế và điều kiện của công ty, hệ thống sổ kế toán tương đối đày đủ, chi tiết, rõ ràng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ kế toán, cán bộ vật tư, thủ kho…. công tác kiểm kê vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định cần được cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
1.2. Những hạn chế cần được khắc phục
vật liệu ở công ty có tương đối nhiềi loại khác nhau, vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý công ty đã tiến hành mã hoá NVL. Căn cứ vào cách phân loại vật liệu theo công dụng của công ty đã tiến hành mở chi tiết tài khoản 152 thành các TK cấp 2
TK1521-nguyên vật liệu chính (gồm các laọi lúa mì và bao bì )
TK1522-vật liệu phụ
TK1523-phụ tùng thay thế sữa chữa
TK1524-thíêt bị xây dựng cơ bản
Từ những tài khoản cấp 2 để tạo điều kiện cho việc kiểm kê từng thứ vật liệu và tránh nhầm lẫn trong công tác hạch toán kế toán công ty tiếp tục xác định thống nhất tên gọi, quy cách đơn vị tính và gắn mã cho từng vật liệu cụ thể,
ví dụ: tài khoản 1521- nguyên vật liệu chính
LUAMYUC-lúa mì úc
LUAMYANDO-lúa mì ấn độ
LUAMITQ-lúa mì Trung Quốc
LUAMYCANADA-lúa mì Canada
BAOBI bao bì
BAOBI25 laọi bao bì 25kg
……….
Mặc dù đã thực hiện gắn mã vật liệu, song việc gắn mã chưa khoa học, hợp lý với mã số dài, không có logíc, không có căn cứ cơ bản dễ gây nhằm lẫn trong việc sử dụng mã số khi nhập hoặc xuất NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh và vào máy , đồng thời việc gắn mã này chưa giúp kế toán tập hợp số liệu trong tháng mà không sai sót
Hạch toán chi tiết ở công ty được thực hiện hợp lý có sự kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán, mọi thủ tục nhập, xuất vật liệu luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán và kho được tiến hành đầy đủ, đều đặn nhưng khi tiến hành hạch toán chi tiết trên máy kế toán chỉ tiến hành lập bảng kê chi tiết nhập vật tư và bảng kê chi tiết xuất vật tư. Như vậy kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc đối chiếu số liệu vào cuối tháng khi đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán, giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, kế toán làn lượt đối chiếu số liệu trên bảng kê nhập vật tư với cột nhập trên thẻ kho và phần phát sinh nợ trên bảng kê, sổ tổng hợp, rồi lại đối chiếu trên bảng kê xuất vật liệu với cột xuất trên thẻ kho và phần phát sinh có trên nhật ký, sổ tổng hợp. Đồng thời trong hạch toán chi tiết, công ty không tập hợp được số liệu tồn kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Công tác kế toán NVL ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật nhìn chung khá hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán, từ quản lý vật liệu nhập, xuất kho sử dụng cho các đối tượng khác nhau, tuy nhiên kế toán vật liệu đang đi đường còn có phần bất cập. Vật liệu được sử dụng ở công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài, quá trình vân chuyển thường diễn ra trong thời gian dài. Vì vậy việc nhập vật liệu thường xảy ra tình trạng: vật liệu mua đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về công ty chưa kịp làm thủ tục giao nhận. Số hàng hoá vật liệu này không được kế toán phản ánh làm cho việc hạch toán kế toán vật lịêu thiếu chính xác giảm số vốn lưu động của công ty, từ đó làm ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu và báo cáo tài chính
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, việc hạch toán vật liệu nhập, xuất trong kỳ công ty tiến hành theo nguyên tắc giá thực tế nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua, giá vật liệu xuất kho trong kỳ là giá bình quân trong kỳ của cả kỳ hạch toán. trong kỳ kế toán không ghi chép số liệu cũng như giá trị vật liệu xuất, đến cuối mỗi kì , căn cứ vào gía thực tế xuất kho, kế toán mới tién hành ghi chép, điều này dẫn đến các thông tin kế toán không kịp thời với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình xuất-nhập-tồn trong kỳ, về mặt giá trị chỉ có được vào thời điểm cuối kỳ. Việc sử dụng giá thực tế trong lúc kế toán phân tích tình hình thu mua, sử dụng vật liệu mà chỉ dùng kế toán theo dõi tình hình kế toán vật liệu nhập, xuất trong kỳ. Do đó kế toán không thể đưa ra những biện pháp làm giảm chi phí vật liệu trên giá thành vật liệu
2 . ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.
Trong qúa trình thực tập,kết hợp trên cơ sơ lý luận được học ở nhà trường với thựctế công tác kế toán NVLtại công ty , em mạnh dạn đưa ra một số ý kiế với mong muốn hoàn thiện hơn về công tác kế toán NVL tại công ty.
2.1. ý kiến về lập mã số NVL
việc mã hoá NVL không tạo thành một tổng thể thống nhất liên kết logíc, liên kết giữa các tài khoản đã gây ra tình trạng khó nhớ dài dòng trong việc sử dụng mã vật liệu. Để dễ nhớ, dễ sử dụng cần được thành lập theo nguyên tắc nhất định trên sổ danh điểm vật tư mỗi nhóm vật liệu được ghi trên một hoặc một số trang sổ riêng biệt tuỳ vào số lượng vật liệu nhóm đó. Trong mỗi nhóm vật liệu cần ghi đầy đủ các loại vật liệu của nhóm
ví dụ: nhóm nguyên vật liệu chính gồm các loại lúa mì dùng cho sản xuất sản phẩm nhóm nguyên vật liệu phụ dùng cho hoạt động khác như bao bột mì sổ danh điểm vật tư được xây dựng trên cơ sở phân loại vật liệu của công ty, mỗi loại vật liệu được mã hoá theo số hiệu riêng tạo nên một tổng thể thống nhất liên kết một cách logíc khoa học.
Cách mã hoá danh điểm vật tư phổ biến và hợp lý nhất là kết hợp giữa số hiệu tài khoản, việc phân chia vật tư được đánh số liên tục theo quy ước giữa các loại nên để trống dự phòng khi có vật liệu mới để bổ sung
Với nguyên tắc này kế toán nhận biết được vật liệu một cách nhanh chóng thông qua danh điểm vật tư
1521. nguyên vật liệu chính
1521.01 lúa mì úc
1521.02 lúa mì ấn độ
1521.03 lúa mì trung quốc
…….
1522. vật liệu phụ
1522.01 bao bì laọi25kg
bao bì loại 40kg
bao bì loại không in
1523. phụ tùng thay thế sửa chữa
1524. thiết bị xây dựng cơ bản
cụ thể như sau khi đưa vào sổ danh điểm vật tư như sau
bảng danh điểm vật tư
Ký hiêụ
Tên nhãn hiệu vật tư
đơn vị tính
đơn giá hạch toán
Ghi chú
laọi
Danh điểm
1521
Vật liệu chính
kg
1521.01
Lúa mí úc
Kg
1521.02
Lúa mì ấn độ
Kg
1521.03
Lúa mì TQ
Kg
1522
Vật liệu phụ
Cái
1522.01
Bao bì loại25kg
Cái
1522.02
Bao bì loại40kg
Cái
2.2: ý kiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo nguyên tắc thận trọng của kế toán cần lập dự phòng cho NVL. Khi có bằng chứng chắc chắn về sự phát sinh có thể xẩy ra như các khoản thua lỗ , hư hỏng , mất mát , chất lượng kém … việc lập dự phòng được tiến hành như sau:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho NVL ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính , nếu giá gốc của NVL tồn kho có thể không thực hiiện được do sự giảm giá bán hoặc hư hỏng .
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho xuống tới mức có thể thực hiện thuần tuý đảm bảo điều kiện giá trị tài sản lưu động không vượt quá giá trị dự tính sẽ thực hiện .việc dự tính chi phí chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho không chỉ dựa trên cơ sở biến động giá cả tạm thời mà là căn cứ vào các bằng chứng có thể tin cậy ở thời điểm lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Việc lập dự dự phòng được tính cho từng thứ NVL và thực hiện nhất qớan trong toàn công ty
Đối với NVL dữ trữ cho sản xuất không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu giá bán của sản phẩm trước sản xuất từ các vật liệu dự kiến cao giá hơn giá gốc
Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập vào cuối niên độ trước không sử dụng hết và lập dự phòng mới cho hàng tồn kho niên độ tới
Mức dự phòng cần lập số lượng hàng tồn kho Mức giảm giá
năm tới cho hàng tồn kho = cuối niên độ kế toán x của hàng tồn kho
Để lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho kế toán sử dụng tài khoản 159
bên Nợ : hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trước
Bên Có : trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ kế toán này
Số dư bên có phản ánh giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn lại cuối niên độ này
2.3.ý kiến về kế toán tổng hợp
Vật liệu mua theo hợp đồng hoặc mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nhưng cuối tháng hàng chưa về đến công ty hoặc chưa làm thủ tục giao nhận, không được kế toán theo dõi chặt chẽ làm ảnh hưởng đến việc hạch toán vốn hiện có của công ty. Để giải quyết vấn đề này công ty nên sử dụng tài khoản 151
Khi vật liệu mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, đã nhận hoá đơn chứng từ nhưng hàng chưa về tới kho thì căn cứ vào gía ghi trên hoá đơn, kế toán ghi sổ tháng này vào bên nợ tài khoản 151. Sang tháng sau vật lịêu nhập kho thì ghi sổ giá thực nhập bên nợ TK 152, có TK 151.
Dư nợ : Giá vật liệu đang đi đường chưa về nhập kho lúc cuối kỳ. Thực tế ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật phòng kế toán thường lưu các chứng từ, khi hàng về thì hạch toán vào TK 152 làm như vậy phù hợp với yêu cầu đơn giản hoá công tác kế toán, giảm nhẹ công tác hạch toán song gây hạn chế trong việc phản ánh giám sát kịp thời tình hình tài sản của công ty vì hàng đang đi đường là vật tư mà công ty đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Giưới góc độ sở hửu thì hàng đang đi đường thuộc sở hửu của công ty, mà đã là tài sản của công ty thì phải phản ánh một cách kịp thời trên sổ kế toán do vậy công ty cần có biện pháp kịp thời để theo dõi hàng đang đi đường đáp ứng yêu cầu ghi chép phản ánh tài sản cảu công ty
Phưng pháp hạch toán nghiệp vụ hàng đang đi đường được thực hiện như sau:
Tk 331, 111, 112 TK 151 TK 152
Trị gía hàng đang đi Hàng về nhập kho công ty
Cuối tháng chưa về kho ( sang tháng sau)
Thực tế tại công ty
Tháng 6/2004 công ty mua15000000kg lúa mì ấn độ với giá3152đ/kg tổng số tiền thanh toán là 48765000000đ công ty đã nhận hoá đơn , đã thanh toán nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về tới kho mà mới về tới cảng Hải Phòng đang làm thủ tục nhập cảng
Sang tháng 7/2004 công ty mới nhận được hàng và làm thủ tục nhập kho vật liệu
Công ty nên sử dụng tài khoản 151, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Trong tháng 6 khi nhận được hoá đơn mà hàng vẫn chưa về tới kho thì kế toán nhập
Nợ TK 151 48765000000đ
Có TK 112 48765000000đ
Sang thág 7 khi hàng về tới kho thì và làm thủ tuc nhập kho xong thì kế toán nhập
NợTK 152 48765000000đ
Có TK151 48765000000đ
Trên đây là những ý kiến đóng góp của em trong quá trình thực tập tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. Em mong rằng những ý kiến đóng góp của em có thể được sử dụng trong công tác hạch toán vật liệu để công ty có thể hạ thấp chi phí giảm giá thành ,nâng cao uy tín của mình trên thị trường
Kết luận
Có thể nói rằng hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. ậ các doanh nghiệp, kế toán được sử dụng như những công cụ có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám sát có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra các biện pháp, giải quyết kịp thời, đúng đắn nhằm phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán của công ty và sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Phạm Toàn Thắng em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể thiếu được của toàn bộ công tác kế toán, là một công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi là tốt nếu kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có về tình hình biến động nguyên vật liệu ở doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Với những kiến thức đã được học ở trường cùng với thực tế thực tập ở công ty sản xuất và dịch vụ vạt tư kỹ thuật em đã tim hiểu được trong thơì gian qua, em xin được góp một phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện hơn nữa công tâc kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.Trong luận văn này em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu.
Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế có hạn, cùng trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được các ý kiến đống góp của các thầy giáo, cô giáo trong trường cũng như cô chú trong phòng kế toán của công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s: Phạm Toàn Thắng, ban lãnh đạo và cô chú phòng kế toán công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu 3
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 4
Đặc điểm nguyên vật liệu 4
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 4
Nhiệm vụ kế toán vật liệu 5
2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 6
2.1. Phân loại các các đối tượng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu. 6
2.2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu 8
2.2.1. Phân loại vật liệu 8
2.2.2 Đánh giá vật liệu 9
*Đối với vật liệu nhập kho 10
*Đối với vật liệu xuất kho 10
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 12
2.3.1. Chứng từ sử dụng 12
2.3.2.các phương pháp hạch toán chi tiết 13
*Phương pháp thẻ song song 14
*Phương pháp đối chiếu luân chuyển 16
*Phương pháp sổ số dư. 17
2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 18
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 18
2.4.2. Trình tự kế toán .19
2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 24
3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán trên máy vi tính. 24
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 28
1. Đặc điểm chung của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 28
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất & dịch vụ vật tư kỹ thuật 28
Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại nhà máy bột mì Hà Nội của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 29
Đặc điểm tổ chức sản xuất ở nhà máy bột mì. 29
1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất bột mì của nhà máy bột mì Hà Nội .31
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 31
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật.35
1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 35
1.4.2. Hệ thống sổ kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 37
1.4.3. Nội dung khác về tổ chức công tác bộ máy kế toán ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 38
Thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 39
2.1. Đặc điểm phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 39
2.1.1. Đặc điểm vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 39
2.1.2. Phân loại vật liệu ở nhà máy bột mì Hà Nội 41
2.1.3.Đánh giá vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 43
* Vật liệu nhập kho. 43
*Vật liệu xuất kho 44
Kế toán chi tiết vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 45
Thủ tục nhập kho vật liệu .45
2.2.2. Thủ tục xuất kho 48
2.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 49
*Tại kho 50
*Tại phòng kế toán 51
2.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật 54
2.4.1 kế toán tổng hợp nhập vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật 54
*Trường hợp 1: công ty mua vật liệu theo hình thức trả chậm 55
*Trường hợp 2: mua NVL bằng tiền mặt 60
*Trường hợp 3 : mua NVL bằng tiền vay ngân hàng 61
2.4.2 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu tại công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 63
Chương III: kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 69
1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở công ty sản xuât và dịch vụ vật tư kỹ thuật 69
Ưu điểm cần được phát huy ở công ty sản xuất và dịch vụ kỹ thuật 70
1.2. Những hạn chế cần được khắc phục 72
2 . ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật. 74
2.1. ý kiến về lập mã số NVL 74
2.2: ý kiến về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 76
2.3.ý kiến về kế toán tổng hợp 77
Kết luận 80
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Nhật ký chứng từ số 5
Tài khoản :331-phải trả cho người bán
Từ ngày 01/09/2004 đến 30 tháng 09 năm 2004
Số TT
Tên Đối Tượng
Dư Nợ Đầu kỳ
Dư Có Đầu Kỳ
TK Nợ 133
TK Nợ 152
TK Nợ 156
Cộng PS Có
TK Có 112
TK Có 138
TK Có 152
TK Có 627
Cộng PS Nợ
Dư Nợ Cuối kỳ
Dư Có Cuối Kỳ
1
Công ty xây dựng và SXVL ( nhà bảo vệ, tuờng rào)
10000000
10000000
2
Cảng Hải Phòng
60000000
6454596
8510713
14965309
74965309
3
Chi nhánh công ty XNK Nông sản & TPCB Đà Nẵng
116743600
116743600
Công ty vật tư hàng hoá vận tải
49995000
8769000
87690000
96459000
146454160
………
…..
…….
……
…..
…..
…..
……
……
……
……
……
…..
…….
Cộng
812.253.299
712.449.646
224941047
149401047
114353404
286249176
306595502
10706722
1414510
11709400
330426152
718937735
574957097
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Sổ chi tiết vật tư Tồn đầu kì: 3.256.480.543
Từ ngày 01/09/2004đến 30/09/2004 Nhập trong kì: 1.458.872.575
Kho : NVL Xuất trong kì : 837.958.968
Vật liệu : lúa mì úc Tồn cuối kỳ: 3.754.886.150
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
đơn vị
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
01/09
Số dư đầu tháng
Kg
931.820
3.256.480.543
…
……
….
…
…
….
..
..
…
..
11/09
05/09
Xuất kho lúa để sản xuất bột mì phù đổng
kg
4.800
853.260
….
….
..
..
….
…
..
..
…
….
130
12/09
Nhập lúa mì úc
kg
359.610
1.458.872.575
30/09
Xuất lúa mí sản xuất
Kg
25.300
308.700
Cộng cuối tháng
kg
359.610
1.458.872.575
235.620
837958968
1.055.810
3.754.886.150
Ngày …tháng…. năm ….
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Bảng tổng hợp - nhập - xuất - tồn
Từ ngày 01/09/2004 đến ngày 30/09/2004
Kho : NVL
Tổng cộng
Mã
Tên
ĐVT
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
TT
Lượng
TT
Lượng
TT
NLBM
Nguyên liệu bột mì
17.369.732.960
1.845.121.346
7.612.974.676
11.601.879.630
BAOBI
Bao bì
Cái
95.819
137.349.834
56.400
87.690.000
92.380
13.6742.007
59.839
88.297.827
BAOBOT25
Bao phân phối loại 25kg
Cái
55.850
79.697.169
56.400
87.690.000
71.567
106.720.711
40.683
60.666.458
BAOBOT40
Bao phân phối loại 40kg
Cái
39.969
57.652.665
20.813
30.021.296
19.156
27.631.369
BAOBOTKHON
Bao phân phối loại không in
Cái
LUAMY
Lúa mì
kg
5.205.908
17.232.383.126
495.235
1.917.435.774
226.7910
7.476.232.669
343.233
11.513.581.803
LMYU
Lúa mì úc
kg
931.820
3.256.480.543
359.610
1.458.872.575
235.620
837.958.968
1.055.810
3.754.886.150
LMAD
Lúa mì ấn độ
kg
220.294
7.241.727.595
1.049.560
3.453.629.657
1.152.734
3.793.138.935
LMTQ
Lúa mì TQ
kg
2.071.794
6.734.174.988
135.625
416.025.774
928.730
3.184.644.044
1.224.689
3.965.556.718
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Nhật kí chứng từ số 2
Ghi Có TK:112 – Tài khoản tiền gửi ngân hàng
Từ ngày 01/ 09/2004 đến 30/ 09/ 2004
Số dư đầu tháng : 319632703
Ngày
Cộng phát sinh có
TK Nợ 131
TK Nợ 133
TK Nợ 152
TK Nợ 156
TK Nợ 214
TK Nợ 311
TK Nợ 331
TK Nợ 333
TK Nợ 341
TK Nợ 627
TK Nợ 635
TK Nợ 642
Dư nợ cuối ngày
06/09
818062316
2033
789000000
29040000
20328
8381463842
07/09
102883637
262149
2571488
1000000000
50000
832930205
08/09
150363686
34436
150329250
1071787659
10/09
178345415
816118038
899097
1012492244
15/09
96350216
47007017
49773
44512443
2138227
2642756
1297642208
…………
……..
……
…..
……
…….
……
…..
…..
…
…
….
….
…..
Cộng
5814806
19061130
119296456
2571488
150445412
371800
4649673918
306595520
103885011
303442688
172019
148255593
11035641
Số dư cuối tháng 1875290211
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Nhật ký chứng từ số 5
Tài khoản :331-phải trả cho người bán
Từ ngày 01/09/2004 đến 30 tháng 09 năm 2004
Số TT
Tên Đối Tượng
Dư Nợ Đầu kỳ
Dư Có Đầu Kỳ
TK Nợ 133
TK Nợ 152
TK Nợ 156
Cộng PS Có
TK Có 112
TK Có 138
TK Có 152
TK Có 627
Cộng PS Nợ
Dư Nợ Cuối kỳ
Dư Có Cuối Kỳ
1
Công ty xây dựng và SXVL ( nhà bảo vệ, tuờng rào)
10000000
10000000
2
Cảng Hải Phòng
60000000
6454596
8510713
14965309
74965309
3
Chi nhánh công ty XNK Nông sản & TPCB Đà Nẵng
116743600
116743600
Công ty vật tư hàng hoá vận tải
49995000
8769000
87690000
96459000
146454160
………
…..
…….
……
…..
…..
…..
……
……
……
……
……
…..
…….
Cộng
812.253.299
712.449.646
224941047
149401047
114353404
286249176
306595502
10706722
1414510
11709400
330426152
718937735
574957097
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Sổ chi tiết vật tư Tồn đầu kì: 3.256.480.543
Từ ngày 01/09/2004đến 30/09/2004 Nhập trong kì: 1.458.872.575
Kho : NVL Xuất trong kì : 837.958.968
Vật liệu : lúa mì úc Tồn cuối kỳ: 3.754.886.150
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
đơn vị
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
01/09
Số dư đầu tháng
Kg
931.820
3.256.480.543
…
……
….
…
…
….
..
..
…
..
11/09
05/09
Xuất kho lúa để sản xuất bột mì phù đổng
kg
4.800
853.260
….
….
..
..
….
…
..
..
…
….
130
12/09
Nhập lúa mì úc
kg
359.610
1.458.872.575
30/09
Xuất lúa mí sản xuất
Kg
25.300
308.700
Cộng cuối tháng
kg
359.610
1.458.872.575
235.620
837958968
1.055.810
3.754.886.150
Ngày …tháng…. năm ….
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kỹ thuật
Bảng tổng hợp - nhập - xuất - tồn
Từ ngày 01/09/2004 đến ngày 30/09/2004
Kho : NVL
Tổng cộng
Mã
Tên
ĐVT
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
TT
Lượng
TT
Lượng
TT
NLBM
Nguyên liệu bột mì
17.369.732.960
1.845.121.346
7.612.974.676
11.601.879.630
BAOBI
Bao bì
Cái
95.819
137.349.834
56.400
87.690.000
92.380
13.6742.007
59.839
88.297.827
BAOBOT25
Bao phân phối loại 25kg
Cái
55.850
79.697.169
56.400
87.690.000
71.567
106.720.711
40.683
60.666.458
BAOBOT40
Bao phân phối loại 40kg
Cái
39.969
57.652.665
20.813
30.021.296
19.156
27.631.369
BAOBOTKHON
Bao phân phối loại không in
Cái
LUAMY
Lúa mì
kg
5.205.908
17.232.383.126
495.235
1.917.435.774
226.7910
7.476.232.669
343.233
11.513.581.803
LMYU
Lúa mì úc
kg
931.820
3.256.480.543
359.610
1.458.872.575
235.620
837.958.968
1.055.810
3.754.886.150
LMAD
Lúa mì ấn độ
kg
220.294
7.241.727.595
1.049.560
3.453.629.657
1.152.734
3.793.138.935
LMTQ
Lúa mì TQ
kg
2.071.794
6.734.174.988
135.625
416.025.774
928.730
3.184.644.044
1.224.689
3.965.556.718
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Nhật kí chứng từ số 2
Ghi Có TK:112 – Tài khoản tiền gửi ngân hàng
Từ ngày 01/ 09/2004 đến 30/ 09/ 2004
Số dư đầu tháng : 319632703
Ngày
Cộng phát sinh có
TK Nợ 131
TK Nợ 133
TK Nợ 152
TK Nợ 156
TK Nợ 214
TK Nợ 311
TK Nợ 331
TK Nợ 333
TK Nợ 341
TK Nợ 627
TK Nợ 635
TK Nợ 642
Dư nợ cuối ngày
06/09
818062316
2033
789000000
29040000
20328
8381463842
07/09
102883637
262149
2571488
1000000000
50000
832930205
08/09
150363686
34436
150329250
1071787659
10/09
178345415
816118038
899097
1012492244
15/09
96350216
47007017
49773
44512443
2138227
2642756
1297642208
…………
……..
……
…..
……
…….
……
…..
…..
…
…
….
….
…..
Cộng
5814806
19061130
119296456
2571488
150445412
371800
4649673918
306595520
103885011
303442688
172019
148255593
11035641
Số dư cuối tháng 1875290211
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ kế toán trưởng
Công ty sản xuất và dịch vụ vật tư kĩ thuật
Nhật kí chứng từ số 4
Ghi Có Tk:311- vay ngắn hạn
Từ ngày 01/09/2004 đến ngày 30/09/2004
Số dư đầu tháng :27822861554
Ngày
Cộng PS Nợ
TK Có 111
TK Có 112
Cộng PS Có
TK Nợ 152
03/09
16.000.000
16.000.000
06/09
789.000.000
789.000.000
861.188.038
861.188.038
08/09
98.000.000
98.000.000
10/09
1779.446.318
13/09
110.000.000
110.000.000
16/09
75.000.000
75.000.000
17/09
787.200.000
787.200.000
30/09
774.027.000
774.027.000
4.948.673.918
299.000.000
4649673918
861.188.038
861.188.038
Số dư cuối tháng 24117708376
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán ghi sổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0793.doc