Đề tài Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng bách hoá 12 bờ hồ - Hà Nội

Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ là một doanh nghiệp thương mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, gia đình và các tổ chức khác. Mặt hàng kinh doanh của cửa hàng bao gồm: văn phòng phẩm, hàng da cao su, công nghệ thực phẩm, hàng lương thực, - Phương thức kinh doanh: cửa hàng áp dụng hai phương thức đó là bán buôn và bán lẻ, nhưng chủ yếu là bán lẻ. Phương thức bán buôn: gồm bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng. Error! Not a valid link.Phương thức bán lẻ: là việc mua bán tại các quầy hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện với khách hàng. - Nguồn hàng chủ yếu: Cửa hàng có mối quan hệ bạn hàng ở khắp nơi như: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty thực phẩm miền Bắc, Chính nhờ nguồn hàng phong phú như vậy nên cửa hàng luôn đáp ứng được các yêu cầu tiêu dùng trên trị trường.

doc99 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng bách hoá 12 bờ hồ - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/2/2001 cửa hàng mua một lô quần áo theo hoá đơn GTGT số 25 ngày 7/2/2001, giá mua chưa thuế 15.000.000 đồng, thuế GTGT 10% 1.500.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt. Hàng được gửi bán thẳng cho cửa hàng 15- Tràng Tiền theo hoá đơn số 115 ngày 7/2/2001 giá bán chưa thuế 15.500.000 đồng, thuế GTGT 10% 1.550.000 đồng. Chi phí vận chuyển trả thay bên mua bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 330.000 đồng, thuế GTGT 10%. - Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 251, kế toán ghi: Nợ TK157 15.000.000 Có TK111 16.500.000 Ngày 7/3/2001 cửa hàng nhận được giấy báo có của Ngân hàng, cửa hàng 15- Tràng Tiền đã thanh toán số tiền hàng gửi bán, kế toán ghi: Nợ TK112 17.050.000 Có TK511A 15.500.000 Có TK3331 1.550.000 Đồng thời, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: Nợ TK632 15.000.000 Có TK157 15.000.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT của chi phí vận chuyển trả thay cho người mua, kế toán ghi: Nợ TK1388 330.000 Có TK111 330.000 * Các trường hợp phát sinh trong quá trình tiêu thụ: ã Chiết khấu bán hàng: Cửa hàng áp dụng chiết khấu bán hàng khi người mua thanh toán tiền mua hàng phải trả trước thời hạn đã thoả thuận thường là 10 ngày kể từ ngày người mua nhận nợ. Chiết khấu bán hàng cửa hàng áp dụng tuỳ từng loại hàng, tuỳ từng khối lượng hàng nhưng mức chiết khấu thường là 1- 2% Khi phát sinh chiết khấu bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK641 Chiết khấu dành cho khách hàng Nợ TK3311 Giảm thuế GTGT đầu ra Có TK111,112,131 Thanh toán chiết khấu cho khách hàng ã Giảm giá hàng bán: Trong quá trình bán hàng để kích thích việc tiêu thụ hàng hoá cửa hàng áp dụng chính sách giảm giá hàng bán với khách hàng mua với số lượng lớn theo một tỷ lệ trên giá bán. Cửa hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua. Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK641 Khoản giảm giá Có TK111,112,131 Tổng giá thanh toán của phần giảm giá ã Hàng bán bị trả lại: + Khi hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK632 Giảm giá vốn hàng bán Có TK156 + Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK531 Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK3331 Giảm VAT đầu ra của hàng bán bị trả lại Có TK111,112 ,131 Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại 2.3.2. Kế toán bán lẻ: - Hàng ngày, khi xuất từ kho ra quầy, kế toán lập phiếu xuất kho, làm cơ sở để thủ kho xuất hàng. + Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi: Nợ TK156: Chi tiết quầy nhận bán Có TK156: Kho hàng hoá + Cuối ngày, khi nhận báo cáo bán của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. Có TK156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. - Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi: Nợ TK111, 113: Số tiền thực nộp. Nợ TK1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân. Có TK511: Doanh thu bán hàng. Có TK3331: Thuế VAT đầu ra. Nếu mậu dịch viên nộp thừa tiền, kế toán ghi: Nợ TK111, 113: Số tiền thực nộp. Có TK511: Doanh thu bán hàng. Có TK3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân. Có TK 338: Thuế VAT đầu ra. Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK111: 240.000 Có TK511A: 220.000 Có TK3331: 22.000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK632: 200.000 Có TK156: 200.000 2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng.Tuỳ từng công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%. Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK003: Trị giá hàng hoá đã nhận. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK111: Thu tiền. Có TK331B: Phải trả người giao đại lý. - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi: Nợ TK331B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. Có TK111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. - Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK111: Tiền hoa hồng được hưởng. Có TK511.B: Tiền hoa hồng được hưởng. Đồng thời ghi: Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý. Ví dụ: Ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%. Đến ngày31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt.Cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt. Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK003: 20.500.000. Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi: Nợ TK111: 10.452.000 Có TK331B: 10.452.000 Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toán ghi: Nợ TK331B: 10.452.000 Có TK111: 10.452.000 Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK111: 313.560 Có TK511B: 313.560 Đồng thời ghi: Có TK003: 10.452.000 2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán: - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK511: Doanh thu thuần. Có TK911: Doanh thu thuần. Với doanh thu thuần được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK632: Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau: 156 632 911 511 111 ,112, 131 Trị giá vốn Doanh thu bán hàng hoá đã hàng tiêu thụ. Kết chuyển giá vốn 3331 Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu thuần 641 để xác định kết quả. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối quý 2.4. Sổ kế toán: Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: + Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản. + Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. + Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái. + Các bảng biểu kết quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ: Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần) sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7B) TK156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mỗi bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá. Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. *Biểu số 10: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. *Biểu số 11: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8. *Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8 Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái.Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập. *Biểu số 15: Sổ cái Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ. *Biểu số 16: Báo cáo kết quản kinh doanh Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình. * Trình tự ghi sổ kế toán của cửa hàng theo hình thức nhật ký chứng từ sau: Phiếu xuất kho Thẻ quầy hàng Báo các bán hàng Bảng kê bán lẻ hàng hoá Tờ kê chi tiết số 4 Ghi có 511 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê số 4 Giấy nộp tiền Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, quý. Quan hệ đối chiếu. Chương III Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội. I. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội. * Nhận xét chung: Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập trực thuộc công ty Bách hoá Hà Nội. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển cũng như nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, cửa hàng cũng có những bước thăng trầm trong quá trình phát triển. Hoạt động kinh doanh đã có những đình trệ nhưng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong cửa hàng và sự giúp đỡ của công ty cũng như các ban ngành chức năng liên quan, đến nay cửa hàng không những đứng vững trên thị trường mà còn trở thành một doanh nghiệp thương mại được khách hàng tin cậy. Để tồn tại và phát triển như vậy, cửa hàng đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các nhà sản xuất nhằm khai thác nguồn hàng cho đa dạng, phong phú về mẫu mã chủng loại, giảm tối đa về giá cả đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường dưới nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý. Mặt khác, cửa hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn do Nhà nước cấp và nguồn vốn huy động từ các cán bộ công nhân viên trong cửa hàng, biết đầu tư cơ sở hạ tầng và biết dự đoán khả năng tiêu dùng trong tương lai. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cửa hàng đã không ngừng kiện toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc của họ nhằm mục tiêu có được chất lượng phục vụ tốt nhất, tạo uy tín cao nhất. Sự lớn mạnh của cửa hàng không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý kinh tế của cửa hàng, từng bước đang được hoàn thiện và nâng cao. Bộ máy kế toán của cửa hàng được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng. Việc phân công đảm nhận các phần hành công việc trong phòng kế toán dựa vào năng lực, chuyên môn của mỗi người nên bộ máy kế toán của cửa hàng hoạt động có hiệu quả. Phòng kế toán đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học phù hợp với yêu cầu của trình độ kế toán mới, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về hoạt động kinh doanh cho lãnh đạo cửa hàng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng đã phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá, quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho phụ trách cửa hàng trong công tác quản lý, phân tích được các kinh tế thường xuyên, giúp cho việc chỉ đạo kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá được tiến hành liên tục và ổn định. 1. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội : Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán hoạt động tiêu thụ hàng hoá tôi nhận thấy rằng, về cơ bản công tác kế toán đảm bảo theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của cửa hàng. Nhìn chung công tác kế toán hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng đã được một số ưu điểm sau: Về hoá đơn chứng từ : Với việc tổ chức bộ chứng từ đầy đủ và hợp lý đã giúp cho kế toán tiêu thụ hàng hoá ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và đầy đủ, đảm bảo tính chính xác cao, không bị trùng lặp. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để so sánh và đối chiếu, đồng thời tạo điều kiện cho phụ trách cửa hàng ra quyết định kịp thời. Về tài khoản sử dụng: Việc vận dụng hệ thống tài khoản linh hoạt, đầy đủ đảm bảo được việc cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiêu thụ hàng hoá đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra cho kế toán tiêu thụ hàng hoá. Về sổ kế toán : Một hệ thống sổ sách vừa manh tính tổng hợp, vừa chi tiết, giúp cho cửa hàng truy tìm các dữ liệu được tiến hành một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đồng thời ghi chếp đầy fđủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá đã góp phần bảo vệ tài sản của cửa hàng trong lĩnh vực lưu thông, đảm bảo cho kinh doanh của cửa hàng đạt hiệu quả cao. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của cửa hàng. Bởi vì nó liên quan đến việc xác định kết quả các khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của cửa hàng trong lưu thông. Chính vì điều này trong những năm qua, bộ phận kế toán của cửa hàng nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng đã có sự nỗ lực, cố gắng nhằm nâng cao hiệu quả công việc, giúp hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. 2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội: Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng vẫn còn những hạn chế sau: 2.1. Về hoá đơn chứng từ: Nhìn chung, hệ thống chứng từ được cửa hàng sử dụng làm căn cứ hạch toán là hợp lý và khoa học. Trong quá trình bán hàng, cửa hàng áp dụng chính sách giảm giá theo tỷ lệ phần trăm số lượng hàng bán cho những khách hàng mua với khối lượng lớn. Nhưng khi phát sinh trường hợp này thì người lập hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT không ghi rõ phần trăm được giảm và số tiền được giảm trên hoá đơn mà ghi tổng số tiền khách hàng thanh toán sau khi đã trừ đi phần trăm giảm giá theo như đã thoả thuận. Việc phản ánh phần giảm giá cho khách hàng vào chứng từ như trên là chưa hợp lý, điều này sẽ làm cho việc cung cấp thông tin không chính xác về doanh thu bán hàng và khoản giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ. Ngoài ra, khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ là bán lẻ ở các quầy thì được phán ánh vào thẻ quầy, báo cáo bán hàng hằng ngày sau đó các kế toán viên tiến hành cộng dồn đến cuối tháng để tính doanh thu bán hàng và bóc tách thuế GTGT từ giá bán lẻ, việc này đòi hỏi một khối lượng lớn dồn vào cuối tháng. 2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: - Khi phát sinh giảm giá hàng bán thì cửa hàng hạch toán vào tài khoản 641”chi phí bán hàng’’ như vậy là chưa đúng với nguyên tắc kế toán, khi hạch toán như này thì sẽ làm cho chi phí bán hàng tăng lên, ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí bán hàng của cửa hàng. - Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” nhưng tại cửa hàng, kế toán hợp nhất chi phí bán hàng và chi phí quản lý với nhau, điều này làm sai chế độ kế toán và ảnh hưởng đến công tác quản lý ở cửa hàng. Cửa hàng trưởng sẽ không xác định được chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ là bao nhiêu để có cách điều chỉnh nhằm giảm chi phí tăng lơi nhuận hoặc tăng chi phí bán hàng ở bộ phận nào đó đem lại hiệu quả cao cho cửa hàng. - Tài khoản 139 “ dự phòng phải thu khó đòi”. Tuy cửa hàng chủ yếu là bán lẻ nhưng cũng có bán buôn, mà trong buôn bán hình thức bán chịu rất phổ biến. Hiện nay, kế toán viên tại cửa hàng chưa sử dụng tài khoản 139, nếu khách hàng của cửa hàng kinh doanh thuận lợi, thanh toán đầy đủ cho cửa hàng thì cửa hàng không cần phải sử dụng tài khoản 139, nhưng theo thời hạn quy định của cơ chế tài chính nếu khách nợ quá hạn hoặc đang bị truy tố thì cửa hàng cần phải lập khoản dự phòng phải thu khó đòi bằng công nợ dự kiến thu hồi được và không quá 20% công nợ phải thu. 2.3. Về sổ sách phản ánh: - Cửa hàng vẫn sử dụng sổ kế toán cũ đó là bảng kê số 4 ( nhật ký chứng từ số 7B) để nghi nhập-xuất-tồn hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán. Bảng kê số 4 không phán ánh được số lượng nhập trong kỳ mà chỉ phản ánh được về giá trị. - Khi phản ánh doanh thu, cửa hàng tập hợp doanh thu bán hàng vào tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK511, nhưng khi tập hợp vào tờ kê này thì không theo dõi được chi tiết cho từng loại hàng khách hàng để từ đó có những giải pháp cho từng loại hàng. 2.4. Về tổ chức cán bộ kế toán và việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Việc bố trí các cán bộ kế toán và phân định theo khối lượng công việc, theo nội dung nghiệp vụ giúp cho cán bộ kế toán có tính chuyên môn hoá cao nhưng ngược lại, cũng làm cho các nhân viên kế toán quên hẳn nghiệp vụ kinh tế khác, ít liên quan đến nghiệp vụ kinh tế của mình. Sự chuyên môn háo này sẽ tốt hơn nếu như tất cả các nhân viên làm việc đầy đủ, tập trung, liên tục. Thế nhưng, nếu có một nhân viên kế toán phải nghỉ làm trong một thời gian thì công tác kế toán sẽ gặp phải những khó khăn đáng kể. Công việc của nhân viên này gián đoạn vì không có người thay thế, hỗ trợ và làm ảnh hưởng tới tiến độ chung của cửa hàng như lập báo cáo bị chậm lại, quyết toán chậm và kế hoạch cho tương lai khó hoàn tất. Thêm nữa, do cửa hàng phải giảm một số nhân viên bán hàng, thay thế họ vào nhiệm vụ khác, một số người được đưa lên phòng kế toán tập sự chờ thay thế. Những nhân viên này tuy trước đây đã học về nghiệp vụ kế toán nhưng do thời gian làm việc không đúng nghề quá lâu, họ gặp những bỡ ngỡ và gây ra những thiếu sót không đáng có. Ngoài ra, cửa hàng chưa đưa máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán để tăng nhanh tiến độ công tác kế toán, để giảm bớt những công đoạn không cần thiết, để phát huy hết khả năng, năng lực của từng nhân viên kế toán, trách ùn tắc trong công tác hạch toán kế toán, nhằm khai thác số liệu một cách nhanh nhất, cung cấp số liệu, thông tin cho các lãnh đạo để có những quyết định kịp thời, đúng đắn trong kinh doanh, thúc đẩy công tác kinh doanh của cửa hàng ngày càng tốt hơn. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh luôn có những thay đổi và biến động đòi hỏi kế toán phải theo dõi và phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ để giúp lãnh đạo cửa hàng đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh đó, mặc dù đã làm tốt công tác kế toán của cửa hàng cũng không tránh khỏi những nhược điểm còn tồn tại. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nhằm thích nghi với cái mới, với sự biến động của nền kinh tế, khắc phục nhưngc tồn tại đó là rất cần thiết. Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với thực tế công tác kế toán tại cửa hàng, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội. 1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ: Như ở phần những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đề cập. Việc ghi chép chứng từ như vậy là chưa hợp lý. Cho nên theo tôi: Thứ nhất, để tránh một khối lượng công việc lớn dồn vào cuối tháng cửa hàng nên sử dụng bảng kê báo lẻ để phản ánh bảng kê khối lượng, số lượng hàng hoá, doanh thu bán lẻ trong ngày cảu một quầy hàng sau đó dựa trên số liệu tổng cộng này để áp thuế sút cho từng mặt hàng, nhóm hàng tính doanh thu chưa thuế và thuế GTGT đầu ra của từng quầy. * Phương pháp lập: Cuối ngày khi nhận được thẻ quầy của mậu dịch viên chuyển lên, kế toán viên dưa vào thẻ quầy hàng để lập bảng kê bán lẻ cho từng quầy hàng trên đó ghi rõ: - Cột tên mặt hàng: ghi tên hàng hoá bán lẻ. - Cột số lượng: ghi số lượng hàng hoá bán lẻ trong ngày của từng mặt hàng. - Cột đơn giá: ghi giá bán lẻ của các mặt hàng tương ứng. - Cột thuế suất: ghi thuế suất thuế GTGT của mặt hàng tương ứng (cột này ghi theo thứ tự mức thuế suất 3%, 5%, 10% ). - Cột giá bán chưa thuế: ghi giá bán chưa thuế của từng mặt hàng được xác định qua công thức: Giá bán lẻ Giá bán chưa thuế = ( 1+% thuế suất ). - Cột doanh thu chưa thuế:ghi doanh thu theo giá bán chưa thuế của mặt hàng tương ứng ( bằng cột số lượng x cột giá bán chưa thuế ) - Cột thuế GTGT đầu ra: ghi số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( bằng cột thuế suất x cột doanh thu chưa thuế ). - Cột thành tiền: ghi số tiền bán hàng thu được ( Biểu số17) Biểu số 17: Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội. Địa chỉ: 62- 63 Cầu Gỗ Bảng kê bán lẻ Ngày… tháng ….năm……. Quầy: Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Thuế suất Giá bán chưa thuế Doanh thu chưa thuế Thuế GTGT đầu ra Thành tiền Cộng Thứ hai, cần phải phản ánh một cách trung thực, rõ ràng hơn về tỷ lệ phần trăm và số tiền giảm cho khách hàng để tránh được những sai sót trong các khâu hạch toán tiếp theo. Mặc khác, nó giúp cho việc quản lý, hteo dõi, tra cứu số liệu một cách thuận tiện và cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho ban phụ trách cửa hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán có thể phản ánh trên hoá đơn như sau: (Biểu số 18) Biểu số18: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: ( Giao khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT-322 Ngày….. tháng….. Năm DH/99-B Đơn bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản Điện thoại: Mã số: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Tổng Giảm giá % Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền hàng hoá: Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: * Chiết khấu bán hàng: - Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nếu phát sinh là có chiết khấu bán hàng cho khách hàng thì kế toán cửa hàng phải hạch toán theo quy định như sau: Nợ TK811 Chiết khấu dành cho khách hàng được hưởng. Nợ TK3331 Giảm VAT đầu ra. Có TK131,111,112 Thanh toán chiết khấu cho khách hàng. - Khi kinh doanh có giảm giá hàng bán , kế toán cửa hàng hạch toán không đúng chế độ kế toán hiện hành và còn làm cho thông tin không chính xác khi tính kết quả kinh doanh, nên kế toán cần phải hạch toán lại như sau: + Khi phát sinh doanh số bị giảm giá, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK532 Doanh số bị giảm giá ( Chưa VAT ) Nợ TK333 (33311) Giảm VAT đầu ra. Có TK111, 112, 131 Giảm giá theo tổng giá thanh toán. + Cuối kỳ người ta tiến hành kết chuyển doanh số bị giảm giá để xác định doanh thu thuần: Nợ TK511 Kết chuyển doanh số bị giảm giá. Có TK532 - Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý cửa hàng nên hạch toán riêng rẽ, đưa chi phí quản lý vào theo dõi trong tài khoản 642 và hạch toán như sau: + Khi phát sinh chi phí quản lý căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK642 Chi phí quản lý. Có TK334, 338 Tiền lương phải trả, các khoản tính trên lương. Có TK214 Mức khấu hao hàng tháng. Có TK139 Mức dự phòng. ………… + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý sang tài khoản liên quan: Nợ TK911 Có TK642 - Việc sử dụng tài khoản 139 “ dự phòng nợ phải thu khó đòi” là cần thiết đối với cửa hàng nhằm tránh những rủi ro trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Công việc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: *Phương pháp lập dự phòng: Dựa trên 2 căn cứ: - Căn cứ vào thời hạn của các khoản nợ để xác lập mức lập dự phòng. - Căn cứ vào tỷ lệ khó đòi ước tính qua một số năm. Bảng lập dự phòng Tên khách nợ Tổng số tiền Thời hạn của khoản nợ Đúng hạn Quá hạn >1 tháng ……. >1năm >2năm Trên 2 năm Tổng Tỷ lệ nợ khó đòi Lập dự phòng *Trình tự hạch toán - Ngày 31/12/N: Căn cứ vào bảng lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán xác định mức dự phòng: Nợ TK6426 Mức dự phòng Có TK138 - Sang năm N+1 nếu mức khó đòi thật sự phát sinh: Nợ TK6426 Số tiền không thu hồi được. Có TK131, 138 Đồng thời ghi: Nợ 004- Nợ khó đòi đã xử lý. - Ngày 31/12/N+1: Hoàn nhập dự phòng: Nợ TK139 Có TK721 Lập dự phòng cho năm N+2 Nợ TK6426 Có TK139 Kế toán phải lập sổ chi tiết tài khoản 139 cho từng khách hàng khó có khả năng thanh toán nợ. 3. Hoàn thiện sổ kế toán: - Bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) không phản ánh được số lượng nhập trong thời kỳ mà chỉ phản ánh về giá trị. Do vậy cửa hàng nên thay thế bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) bằng bảng kê số 8 với mẫu như sau: ( Biểu 20 ) Biểu số 19: Cửa hàng: Bảng kê số 8 Nhập – Xuất – Tồn Hàng hoá (156) Tháng….. năm……… Số dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 156 - Ghi có TK # Ghi có TK 156 - Ghi nợ TK # 331 …… Cộng nợ 632 ….. Cộng có S N lg gt lg gt lg gt Lg gt lg gt lg Gt Cộng Kế toán ghi sổ Ngày…….tháng……..năm… (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) - Để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng, khách hàng kế toán nên mở thêm một sổ chi tiết bán hàng ngoài tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá với nhau, thấy được những hàng hoá có tiềm năng, ưu thế trên thị trường. Mỗi loại hàng hoá được phản ánh trên một trong sổ như sau: Biểu số 20: Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm, hàng hoá: Năm: Quyển số: STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK 331-1 Doanh thu bán hàng Khoản giảm Giá vốn Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền TK 531 TK 532 + Phần “doanh thu bán hàng” phản ánh: Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. Căn cứ lấy số liệu để ghi vào phần này từ hoá đơn GTGT. + Cột TK 3331. Thuế GTGT phải nộp + Phần các khoản giảm doanh thu: Phản ánh các khoản doanh thu trong kỳ như các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại. 2.4 Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng. Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán của cửa hàng. Cửa hàng nên xây dựng các chương trình kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng.Việc ứng dụng máy vi tính không những phù hợp với nhu cầu thực tế mà nó sẽ giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhờ có tính linh hoạt và tự động hoá chức năng của máy vi tính trong công tác kế toán. Số liệu tính toán trên máy đảm bảo chính xác tuyệt đối. Vì vậy để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng thì ứng dụng máy vi tính là việc rất cần thiết. Hoàn thiện tổ chức cán bộ kế toán tại cửa hàng: Hiện tại, cửa hàng có đến 10 nhân viên kế toán – một số lượng lớn so với một cửa hàng như vậy. Do đó, phải thiết kế lại từng nhân viên kế toán nhưng không đồng nghĩa với sa thải họ mà bố trí họ vào công việc khác. Hơn thế nữa, hiện nay số lượng nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn không đồng đều do đó phải tạo điều kiện cho họ bồi dưỡng nâng cao nghhiệp vụ để hoàn thành công việc của một nhân viên kế toán tốt nhất. 2.5 Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý: Với phương châm thoả mãn người tiêu dùng về sự đa dạng mẫu mã các mặt hàng, cửa hàng cần phải toạ ra hệ thống các cơ sở để cung cấp hàng hoá kịp thời, thuận tiện. Do vậy, cửa hàng cần tăng thêm việc nhận đại lý vừa mở rộng quy mô vừa tăng lợi nhuận cho cửa hàng thông qua việc nhận hoa hồng đại lý, lại vừa chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Hàng hoá nhận đại lý vừa đảm bảo về số lượng được cung cấp thường xuyên kịp thời, vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã hàng bán, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về mọi mặt đặc biệt là giá cả, vì cửa hàng bán hàng đúng giá đại lý, khách hàng thấy không quá đắt và cảm thấy yên tâm. Đồng thời phải tích cực chủ động tạo các mối quan hệ tốt với khách hàng, người cung cấp nhằm củng cố uy tín kinh doanh trên thị trường, cải tiến và tu sửa các kho hàng, quầy hàng đảm bảo chất lượng hàng hoá để thu hút khách hàng. Xây dựng và định hướng các kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện biến động của thị trường để hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt cao hơn. III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung tại cửa hàng là một yêu cầu cần thiết. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán giúp cho công tác kế toán được thực hiện trôi chảy, đảm bảo đúng tiến độ, các thông tin kế toán đưa ra đầy đủ hơn, chính xác hơn, đồng thời giúp cho cán bộ kế toán năng động trong công việc của mình, hạn chế được các nhược điểm của việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán. Hoàn thiện quá trình hạch toán của cửa hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi phản ánh chính xác từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu của phụ trách cửa hàng về tình hình tiêu thụ hàng hoá trong một thời kỳ nhất định. (…Có sơ đồ hạch toán theo hướng hoàn thiện để in tờ rời) Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức đại lý, ký gửi (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ) TK 911 TK 511 TK 111, 112 Kết chuyển doanh thu. Hoa hồng đại lý được hưởng. Tổng tiền thanh toán. TK 331 Phải trả cho chủ hàng. Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng TK 003 - Nhập - Bán - Trả lại Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp. (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). TK 156 TK 132 TK 911 TK 511 TK111,112 Giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá Kết chuyển trả góp. vốn hàng trả góp. doanh thu. TK 3331 VAT phải nộp Số tiền trả lần tính trên giá bán đầu tại thời thu tiền ngay. điểm mua hàng TK 131 TK 711 Số tiền Tiền thu Lợi tức trả chậm. Còn của người phải mua các thu. kỳ sau. Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 156: Có TK 156: Làm cơ sở để thủ kho xuất kho và ghi thẻ chi tiết quầy nhận bán kho hàng hoá. Kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. Có TK 156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. - Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Nếu mậu dịch viên nộph thừa tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân. Có TK 338: Thuế VAT đầu ra. Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK 111: 240.000 Có TK 511A: 220.000 Có TK 3331: 22.000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: 200.000 Có TK 156: 200.000 2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng. Tuỳ từng Công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%. Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hoá đã nhận. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK 111: Thu tiền. Có TK 331.B: : Phải trả người giao đại lý. - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331.B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. Có TK 111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. - Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền hoa hồng được hưởng. Có TK 511.B: Tiền hoa hồng được hưởng. Đồng thời ghi: Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý. Ví dụ: ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%. Đến ngày 31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt. cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt. Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK 003: 20.500.000. Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: 10.452.000 Có TK 331 B: 10.452.000 Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toan ghi: Nợ TK 331 B: 10.452.000 Có TK 111: 10.452.000 Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: 313.560 Có TK B: 313.560 Đồng thời ghi: Có TK 003: 10.452.000 2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán: - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: Doanh thu thuần. Có TK 911: Doanh thu thuần. Với doanh thu thuần được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Có TK 641: Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau: 156 632 911 511 111 ,112, 131 531, 532 Trị giá vốn Doanh thu bán hàng hoá đã hàng Phản ánh trị tiêu thụ. giá hàng bán bị trả lại, giảm Kết chuyển giá hàng bán. giá vốn Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu thuần 641 để xác định kết quả. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý 2.4. Sổ kế toán: Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: + Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản. + Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. + Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái. + Các bảng biểu kết quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ: Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần). Sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) TK 156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mẫu bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá. Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK 156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. * Biểu 12: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu 13: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái. Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập. * Biểu 15: Sổ cái Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ. * Biểu 16: Báo cáo kết quản kinh doanh Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên Công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức đại lý, ký gửi (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ) TK 911 TK 511 TK 111, 112 Kết chuyển doanh thu. Hoa hồng đại lý được hưởng. Tổng tiền thanh toán. TK 331 Phải trả cho chủ hàng. Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng TK 003 - Nhập - Bán - Trả lại Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp. (Theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). TK 156 TK 132 TK 911 TK 511 TK111,112 Giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá Kết chuyển trả góp. vốn hàng trả góp. doanh thu. TK 3331 VAT phải nộp Số tiền trả lần tính trên giá bán đầu tại thời thu tiền ngay. điểm mua hàng TK 131 TK 711 Số tiền Tiền thu Lợi tức trả chậm. Còn của người phải mua các thu. kỳ sau. Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 156: Có TK 156: Làm cơ sở để thủ kho xuất kho và ghi thẻ chi tiết quầy nhận bán kho hàng hoá. Kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. Có TK 156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ. - Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Nợ TK 1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra. Nếu mậu dịch viên nộph thừa tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111, 113: Số tiền thực nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân. Có TK 338: Thuế VAT đầu ra. Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi: Nợ TK 111: 240.000 Có TK 511A: 220.000 Có TK 3331: 22.000 Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: 200.000 Có TK 156: 200.000 2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng. Tuỳ từng Công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%. Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng. - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hoá đã nhận. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK 111: Thu tiền. Có TK 331.B: : Phải trả người giao đại lý. - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331.B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. Có TK 111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi. - Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền hoa hồng được hưởng. Có TK 511.B: Tiền hoa hồng được hưởng. Đồng thời ghi: Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý. Ví dụ: ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%. Đến ngày 31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt. cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt. Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi: Nợ TK 003: 20.500.000. Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: 10.452.000 Có TK 331 B: 10.452.000 Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toan ghi: Nợ TK 331 B: 10.452.000 Có TK 111: 10.452.000 Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111: 313.560 Có TK B: 313.560 Đồng thời ghi: Có TK 003: 10.452.000 2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ: Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán: - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: Doanh thu thuần. Có TK 911: Doanh thu thuần. Với doanh thu thuần được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: Giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Có TK 641: Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau: 156 632 911 511 111 ,112, 131 531, 532 Trị giá vốn Doanh thu bán hàng hoá đã hàng Phản ánh trị tiêu thụ. giá hàng bán bị trả lại, giảm Kết chuyển giá hàng bán. giá vốn Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu thuần 641 để xác định kết quả. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý 2.4. Sổ kế toán: Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: + Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản. + Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. + Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái. + Các bảng biểu kết quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ: Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần). Sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) TK 156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mẫu bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (Nhật ký chứng từ số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá. Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK 156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. * Biểu 12: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu 13: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8. * Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8: Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911. Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái. Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập. * Biểu 15: Sổ cái Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ. * Biểu 16: Báo cáo kết quản kinh doanh Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên Công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình. Tài liệu tham khảo 1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường Đại học Tài chính Kế toán 2. Kế toán doanh nghiệp Thương Mại Trường Đại học Thương Mại và Dịch vụ 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính 4. Thuế và kế toán Nhà xuất bản Tài chính 5. Các công cụ Tài chính trong nền kinh tế thị trường Viện khoa học Tài chính mục lục Chương I:Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở DNTM trong điều kiện hiện nay I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. DNTM trong nền kinh tế thị trường 1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường 1.2 Hoạtđộng của các DNTM trong nền kinh tế thị trường 2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong DNTM 2.1 Vai trò của tiêu thụ hàng hoá 2.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 2.2.2 Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoá 2.2.3 Giá cả hàng hoá 2.2.4 Các phương thức thanh toán II. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ 2. Nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá III. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các DNTM trong điều kiện hiện nay 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.1 Hệ thống tổ chức hạch toán ban đầu 2.2 Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất vào công việc hách toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá 2.3 Tổ chức hợp lý sổ hạch toán nghiệp vụ 2.4 Hoàn thiện báo cáo kế toán 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá Chương II: Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ- Hà Nội I. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán của cửa hàng 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Đặc điểm kinh doanh của cửa hàng 3. Chức năng và nhiệm vụ của cửa hàng 3.1 Chức năng 3.2 Nhiệm vụ 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng 4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng 1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng 2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ 2.1 Hạch toán ban đầu 2.2 Tài khoản sử dụng 2.3 Phương thức hạch toán 2.4 Sổ kế toán Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ- Hà Nội I. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ hồ -Hà Nội 1. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng Bách hoá 12Bờ hồ- Hà Nội 1.1 Về hoá đơn chứng từ 1.2 Về tài khoản sử dụng 1.3 về sổ kế toán 2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ Hồ Hà nội 2.1 về hoá đơn chứng từ 2.2 về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 2.3 về sổ sách phản ánh 2.4 về tổ chức cán kế toán và việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá 1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ 2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 3. Hoàn thiện sổ kế toán 4. Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng 5. Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất Trang 1 1 1 1 3 4 4 6 7 11 12 15 18 18 19 21 21 22 23 24 29 31 32 33 33 33 34 35 35 35 36 36 38 41 41 43 43 53 53 62 65 65 66 67 67 67 67 68 68 69 69 70 70 71 76 78 78 79 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1382.doc
Tài liệu liên quan