Đề tài Tình hình tổ chức kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa

Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập , trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội – Bộ xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 59 Quang trung , quận Hai Bà Trưng , Hà Nội . Với vị trí nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội , công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thân của công ty xây dựng số 1 là công ty kiến trúc Hà Nội , ra đời ngày 5/ 8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ kiến trúc ( nay là Bộ xây dựng). Công ty kiến trúc Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng được Bộ trực tiếp giao cho nhiệm vụ xây dựng tại thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của cả nước . Thành lập trong điều kiện nền kinh tế miền Bắc còn chưa kịp khôi phục sau chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp đã vấp phải cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ , xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức người , sức của cho cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc . Đồng thời phải hỗ trợ cho đồng bào miền Nam đánh thắng Mỹ – Nguỵ , công ty đã triển khai một số công trình phục vụ công tác chiến đấu cũng như phát triển cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước sau này . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng , Nhà Nước và Bộ kiến trúc đã giao phó .

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tổ chức kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ. * Các khoản đã trả , đã nộp khác . + Bên có : * Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân) * Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể do xác định được ngay nguyên nhân. * trích BHXH, BHYT , KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , tiền điện , nước ở tập thể. * Trích BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên . * BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù. * Các khoản phải trả khác. +Số dư có :* Số tiền còn phải trả , phải nộp # BHXH,BHYT,KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết . # Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết. Tài khoản này có thể có số dư nợ phản ánh số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải trả , phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù . 2. Kế toán tổng hợp tiền lương , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn: 2.1: Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp: * Tính tiền lương , phụ cấp lương , phụ cấp lưu động , tiền công , tiền chi cho lao động nữ , các khoản mang tính chất lương theo qui định phải trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xuất lắp , sản xuất công nghiệp , lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản . Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang . Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6271). Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411). Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421). Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) . * Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341). * Tính các khoản bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản , tai nạn) phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi : Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. * Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi: Nợ TK 623;627;641;642 hoặc Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. * Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng , bảo hiểm y tế , tiền bồi thường kế toán ghi : Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên . Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 338 – Phải trả , phải nộp khác . Có TK 138 – Phỉa thu khác . * Tính thuế thu nhập của công nhân viên , người lao động nhà nước ghi : Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên . Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước . * Khi thực thanh toán các khoản tiền lương , các khoản mang tính chất lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên , ghi : Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên . Có TK 111 – Tiền mặt . Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng . 2.2: Thanh toán với công nhân thuê ngoài : * Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài , ghi: Nợ TK 622.623,627,641,642. Có TK 334 – Phải trả công nhân viên . * Khi ứng trước thanh toán tiền công phải trả công nhân thuê ngoài , ghi: Nợ TK 334 – Phỉa trả công nhân viên . Có TK 111 – Tiền mặt . Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng . 2.3 : Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương : * Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và tài khoản liên quan , Nợ TK 334 – Phải trả cho công nhân viên ( Phần tính vào thu nhập công nhân viên theo quy định ). Nợ TK 335 – Chi phí phải trả ( phần được phép tính vào chi phí ) . Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công . Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung . Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411 ) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 338 * Nộp quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn cho sơ quan quản lý quỹ : Nợ TK 338 Có TK 334 * Khoản bảo hiểm xã hội doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và được cơmquan bảo hiểm xã hội hoàn trả , khi thực nhận được khoản hoàn trả này thì ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 338 * Khi trích bảo hiểm xã hội , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghịêp , hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ ) Nợ TK 622 Có TK 338 Sơ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn . T K 334 TK 338 Tk 622,623,627,641,642, Quỹ BHXH trả thay Trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh ( 19% ). TK 334 Tk 111,112, 311 Trích BHXH,BHYT trừ vào Lương cho công nhân viên (6% ) Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ TK 111,112 Hoặc chi quỹ BHXH,BHYT KPCĐ tại doanh nghiệp . Số BHXH,KPCĐ chi vượt được cấp bù Chương ii tình hình tổ chức kế toán tiền lương của công ty xây dựng số 1 – hà nội . I – quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 1: Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập , trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội – Bộ xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 59 Quang trung , quận Hai Bà Trưng , Hà Nội . Với vị trí nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội , công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thân của công ty xây dựng số 1 là công ty kiến trúc Hà Nội , ra đời ngày 5/ 8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ kiến trúc ( nay là Bộ xây dựng). Công ty kiến trúc Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng được Bộ trực tiếp giao cho nhiệm vụ xây dựng tại thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của cả nước . Thành lập trong điều kiện nền kinh tế miền Bắc còn chưa kịp khôi phục sau chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp đã vấp phải cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ , xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức người , sức của cho cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc . Đồng thời phải hỗ trợ cho đồng bào miền Nam đánh thắng Mỹ – Nguỵ , công ty đã triển khai một số công trình phục vụ công tác chiến đấu cũng như phát triển cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước sau này . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng , Nhà Nước và Bộ kiến trúc đã giao phó . Đến ngày 18/3/1977 công ty kiến trúc Hà Nội được đổi tên thành công ty xây dựng số I trực thuộc bộ xây dựng , với nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho quốc tế dân sinh như : bệnh viện nhi Thuỵ Điển , cung văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô , trường dạy nghề cơ khí Việt Hưng , Trường đại học Y khoa Hà Nội , đài thu phát tín hiệu 75810.. Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất , trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng , nghành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên nghành mạnh mẽ về tổ chức và lực lượng . Tháng 12 năm 1982 , Bộ xây dựng quyết định thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội , công ty xây dựng số I đã cung cấp nhiều cán bộ chủ chốt , cơ sở vật chất như trụ sở và chuyển giao sáu đơn vị : xí nghiệp thi công cơ giới , xí nghiệp lắp máy điện nước , xí nghiệp cung ứng vận tải , xí nghiệp xây dựng số 107 , trường công nhân kĩ thuật xây dựng , ban kiến thiết 109 . Từ đó công ty xây dựng số I chịu sự quản lý trực tiếp của câ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội .Từ năm 1984 Công ty tiếp tục chuyển giao xí nghiệp xây dựng 104 thành công ty xây dựng số II , xí nghiệp xây dựng 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ và xí nghiệp hoàn thiện thành công ty xây dựng số V trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội . Từ đó đến nay , công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng câ bản , kinh doanh nhà , trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng . Là một đơn vị thành lập sớm , từ khi còn Bộ kiến trúc, lại được đóng tại trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản , nên công ty xây dựng số I có nhiều điều kiện để phát triển , có các cơ hội để thi công các công trình lớn và được áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật , công nghệ tiên tiến . Do đó , công ty đã xây dựng được đội ngũ kĩ thuật vững mạnh , đội ngũ công nhân có tay nghề cao . Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng vấp phải không ít khó khăn . Một sự kiện trong giai đoạn này là Đại hội đại biểutoàn quốc lần VI của đảng ( 12/1986) quyết định chuyển đổi cơ chế bao cấp quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường .Từ đây , nền kinh tế tập trung quan liêu nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận chuyển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN . Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tính toàn lỗ lãi , nâng cao hiệu quả , chất lượng chấp nhận cạnh tranh đấu thầu .Công ty xây dựng số I đã phải mất gần ba năm ( từ 1989đến 1991 ) chao đảo chật vật để đi vào cơ chế thị trường . Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng . Các công trình xây dựng thường có qui mô lớn , kết cấu phức tạp , sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi môt qui mô lớn các yếu tố đầu vào . Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình . Hơn nữa , chúng lại luôn cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình , thời tiết , giá cả thị trường .. các điều kiện như sản xuất như máy móc thiết bị , người lao động lại phải di chuyển đến địa điểm xây dựng . Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty vô cùng khó khăn . Mặt khác , khi trúng thầu cho một công trình xây dựng , công ty phải ứng vốn trước bằng cách sử dụng vốn tự có hay huy động vốn từ các nguồn bên ngoài .Việc thu hồi vốn chỉ được thực hện sau khi công trình được bàn giao đúng tiến độ và đảm bảo mọi yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật đã quy định trong hợp đồng . Như vậy trong một thời gian khá dài công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn và mất đi các chi phí cơ hội khi sử dụng chúng vào các mục đích khác . Sự chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường đã kéo theo nó là sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và tổ chức xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau vào hoạt động xây dựng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với công ty , gây ra những khó khăn không nhỏ cho công tác tìm kiếm , ký kết hợp đồng để đáp ứng cho nhu cầu về việc làm cho lực lượng lao động của công ty . Về bản thân công ty xây dựng số I , mặc dù máy móc thiết bị được trang bị khá hiện đại , song chưa thật đồng bộ , giá cả thị trường lại luôn luôn biến động , tình hình dự trữ vật tư , trang thiết bị lắp đặt còn thiếu xót so với nhu cầu . Đã ảnh hưởng rất nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bằng sự nỗ lực phấn đấu từng bước khắc phục khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty , trong những năm vừa qua công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình . Năm 2003 , công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ , chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua số liệu ở Biểu 01: Biểu 01: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003 và kế hoạch năm 2004 Đơn vị :1000 đ TT Chỉ Tiêu Thực hiện năm 2002 Kế hoạch năm 2003 Thực hiện năm 2003 So sánh Kế hoạch năm 2004 Th.03/02 (%) Th/kh 2003(%) 1. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh , trong đó : - Kinh doanh xây lắp - kinh doanh khác 160.271.960 158.071.742 2.200.218 100.000.000 99.000.000 100.000 108.896.252 107.696.756 1..216.496 67,9 68,1 55,3 108,9 108,8 12,2 111.500.000 110.000.000 1.500.000 2. Tổng doanh thu : 54.686.964 70.000.000 63.834.959 128 119,2 60.000.000 3. Lợi nhuận ròng : 1.988.789 2.000.000 1.431.440 71,9 71,6 1.800.000 4. Tổng số nộp ngân sách Nhà Nước: 2.789.035 2.800.000 3.346.508 120 119,5 3.500.000 5. Lương bình quân 1người/1tháng: 809 800 654 80,8 81,75 800 6. Vốn kinh doanh: - Vốn cố định : - Vốn lưu động : 35.278.825 6.313.894 28.964.931 33.975.758 6.584.113 27.391.645 96,3 104,3 94,6 Trích từ báo cáo tài chín năm 2003 của phòng tổ chức kế toán Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Như vậy , qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành , bằng kết quả thu được từ thực tiễn hoạt động của mình , Công ty xây dựng số I đã chứng tỏ bản lĩnh vững vàng trong sự khắc nghiệt của câ chế thị trường , khẳng định chỗ đứng của mình trên thương trường . Năm 2004 mở ra cho công ty nhiều kì vọng mới , đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải tiếp tục ra sức phấn đấu , xây dựng và phát triển công ty cho xứng với tầm vóc của mình . II - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 1: Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty xây dựng số 1 hiện nay có 8 đơn vị xí nghiệp trực thuộc . Đây là một công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với công trình khác nhau một cách hiệu quả Các xí nghiệp , đơn vị nhận khoán tổ chức thi công , chủ động cung ứng vật tư , nhân công, đảm bảo đúng tiến độ , chất lượng , kĩ thuật , an toàn lao động và các chi phí lao động cần thiết để bảo hành công trình . Các đội xây dựng được tổ chức trong các xí nghiệp dưới sự chỉ huy trực tiếp của các đội trưởng có trách nhiệm chỉ đạo thực thi các nhiệm vụ mà xí nghiệp giao cho , đồng thời cũng có thể tham gia hỗ trợ các đội thuộc các xí nghiệp khác nhau trong công ty trong quá trình sản xuất . Mặc dù các xí nghiệp của công ty được tổ chức độc lập song các xí nghiệp này vẫn có thể hỗ trợ nhau để hoàn thành một cách nhanh nhất , để đảm bảo bàn giao công trình đúng thời hạn , đúng tiêu chuẩn chất lượng qui định. Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán , các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng , các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện .Trên cơ sở đó , phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty. Từ ngày 1/1/1995 đến 31/6/1998 , công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung . Bộ phận kế toán xí nghiệp thu thập chứng từ ban đầu , ghi chép theo dõi một số sổ chi tiết .Cuối tháng , xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp vào máy tính toàn bộ sổ sách tổng hợp . Từ ngày 1/7/1998 đến nay , công ty tổ chức hạch toán kế toán nửa tập trung nửa phân tán . Có thể nói việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng số I là khá hợp lý , đã giúp cho công tác quản lý điều hành sản xuất được thuận tiện .Đồng thời gắn được trách nhiệm của từng xí nghiệp , tổ đội sản xuất với công việc mà đơn vị đó thực hiện cũng như công việc của công ty , từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty : Để đảm bảo cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tốt, bộ máy quản lý của công ty xây dựng số I được tổ chức theo kiểu trực tuyến với Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc chuyên trách từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể : một phó giám đốc kế hoạch tiếp thị , một phụ trách kinh tế , và một Phó giám đốc chuyên trách về kĩ thuật thi công . Ngoài ra tham mưu giúp việc cho giám đốc còn có Kế toán trưởng , trực tiếp phụ trách phòng Tài chính kế toán , tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty theo quy định của Nhà nước . Bên dưới là các phòng ban , xí nghiệp , tổ đội trực thuộc . Các phòng ban chức năng của công ty có trách nhiệm hướng dẫn , đôn đốc thực hiện thi công , đảm bảo chất lượng công trình , lập và kiểm tra các định mức kinh tế kĩ thuật , chế độ quản lý của công ty . Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng , cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh , giúp Ban Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp . Mặt khác các phòng ban chức năng còn có trách nhiệm giải quyết mọi công tác liên quan đến vấn đề nhân sự , chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm : a/ Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị : có chức năng tham mưu giúp việc cho Đảng uỷ , Giám đốc công ty trong các lĩnh vực lập kế hoạch , vật tư tiếp thị , , và lập các dự án đầu tư đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển , được cụ thể hoá trong ba nhiệm vụ sau đây : - Công tác lập kế hoạch bao gồm : lập kế hoạch , giao kế hoạch , triển khai , hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch . - Công tác vật tư gồm : xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm , tìm nguồn hàng , kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu . - Công tác tiếp thị : thường xuyên quan hệ với cơ quan cấp trên , các cơ quan hữu quan , khách hàng để tìm kiếm dự án , tham gia đấu thầu các công trình . b/ Phòng kĩ thuật thi công an toàn cơ điện : có nhiệm vụ giám sát chất lượng , mỹ , kĩ thuật , an toàn , tiến độ thi công các công trình của toàn công ty ; tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu , khảo sát , thiết kế theo dõi số lượng , chất lượng toàn bộ thiết bị ; Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới ; chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến , áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghịêp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc . c/ Phòng quản lý khối lượng : có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình ; lập dự toán thi công và phối hợp cùng phòng tài chính kế toán , phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với bên A . d/ Phòng tổ chức lao động tiền lương hành chính y tế : có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực : Xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất , công tác quản lý lao động tiền lương , đào tạo , công tác thanh tra pháp chế , quân sự , bảo vệ, thi đua , khen thưởng , kỉ luật , công tác hành chính quản trị , chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chính sách đối với người lao động e/ Phòng tài chính kế toán thống kê : có 4 nhiệm vụ chính : - Nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý , sử dụng vốn , tài sản , đất đai , .., thực hiện công tác đầu tư liên doanh . liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng , thay thế , cho thuê , thế chấp , cầm cố tài sản và thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo đúng quy định của Nhà nước . - Nhiệm vụ tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất , kinh doanh của công ty . - Nhiệm vụ kiểm tra , kiểm soát . - Nhiệm vụ giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng , giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của các đơn vị . Các xí nghiệp tổ đội trực thuộc công ty là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo lĩnh vực mà xí nghiệp , tổ đội được giao . Đây là lực lượng chính trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty , đồng thời tạo ra khoản thu nhập chủ yếu của công ty . Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty xây dựng số I qua biểu 02 : Biểu 02 : Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty xây dựng số i Giám đốc Kế toán trưởng Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kế hoạch Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức Lao động tiền lương Phòng Kỹ thuật thi công Phòng Kế hoạch vật tư tiếp thị Phòng Quản lý khối lượng XN Xây dựng 101 XN Xây dựng 102 XN Xây dựng 103 XN Xây dựng 105 XN Xây lắp mộc nội thất XN xây lắp máy điện nước XD XN Gia công cơ khí và XD Ban chủ nhiệm công trình 3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty. Công ty xây dựng số I – Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong nghành sản xuất xây lắp , do vậy qui trình sản xuất mang những nét đặc trưng của nghành nghề kinh doanh. ở công tác tổ chức quản lý của công ty phải luôn tuân thủ theo qui trình công nghệ xây lắp sau : Mua vật tư , tổ chức thi công Nhận Thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao công trình Lập kế hoạch thi công Trên phương diện sản xuất xây dựng , hoạt động xây dựng của công ty được tiến hành với qui trình công nghệ sau : - Khảo sát thăm dò , thiết kế , thi công phần móng công trình . ở giai đoạn này , máy móc thiết bị được tận dụng một cách tối đa . - Tiến hành thi công công trình ( xây dựng phần thô). - Lắp đặt hệ thống điện , nước , thiết bị theo yêu cầu của công trình . - Hoàn thiện , trang trí , đảm bảo tính mỹ thuật của công trình , kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình . Bên cạnh quy trình công nghệ được xây dựng tương đối hợp lý , trang thiết bị cơ sở vật chất cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Từ năm 1989 công ty đã đầu tư để mua 3 cẩu tháp KB403 của Nga với độ cao 40m . Năm 1995 công ty sử dụng cẩu TOPKIT có độ cao 100m để thi công công trình có độ cao từ hai mươi tầng trở lên . Giàn giáo thép và công cụ cầm tay , máy cắt và uốn thép tròn có đường kính 40mm được sử dụng phổ biến . Hầu hết các công trình đều dùng bê tông thương thẩm . Việc trang thiết bị máy móc kĩ thuật như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình xây lắp một cách nhanh gọn , đảm bảo yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật của công trình . Từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho công ty , sức thu hồi vốn nhanh sẽ đảm bảo cho đời sống công nhân viên trong công ty . Như vậy sẽ dễ dàng quyết toán tiền lương cho doanh nghiệp . Và nó đồng thời nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Mặc dù được trang máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít , do vậy , vấn đề đặt ra cho công ty là phải trang bị bổ sung thêm thiết bị máy móc hiện đại , dảm bảo số lượng và tính đồng bộ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ sản xuất của công ty trong thời gian tới . Hình thức chung về công tác kế toán ở công ty : :H ình thức tổ chức công tác kế toán : Nhiệm vụ chức năng phòng tài vụ : Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng đảm bảo , do đó hoạt động của phòng tài vụ phải đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất của công ty . Phòng tài vụ chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty , trong đó Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người giúp việc , Giám đốc trực tiếp điều hành công tác kế toán , thống nhất hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo hiến pháp của Nhà nước . Phòng tài vụ có nhiệm vụ chủ yếu sau : + Tham mưu cho Giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của toàn công ty xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của toàn doanh nghiệp . + Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị + Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng đủ theo chế độ hiện hành + Giúp Giám đốc hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính với các đội cơ sở trong công ty , kiến nghị các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp . + Thực hiện chế độ báo cáo tài chính năm và tổng quyết toán tài chính với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành . : Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận trong bộ máy : Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty : Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng ) Phó phòng kế toán Kế toán Tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các đội xây lắp ăKế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng ) : Chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu quản lý kinh tế của công ty Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực , kịp thời , đầy đủ toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính chính xác , trung thực kịp thời , đầy đủ các số liệu kế toán trong các sổ kế toán và báo cáo kế toán . Chỉ đạo bao quát chung , điều hành kiểm tra , kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán của công ty , phân tích tài chính , tư vấn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho Ban giám đốc . ă Phó phòng kế toán : Giúp việc cho Kế toán trưởng kiểm soát , tổ chức phân công phần việc cho các kế toán nhân viên trong phòng . Tổ chức kiểm kê tài sản , phân tích hoạt động tài chính của công ty giúp ban lãnh đạo của công ty đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . ă Kế toán tổng hợp : Chịu mọi trách nhiệm tổng hợp toàn bộ quy trình hạch toán kế toán , kiểm tra , giám sát mọi phần hành kế toán , tính giá thành cuối cùng của sản phẩm công trình và định kì lập báo cáo tài chính . ă Kế toán thanh toán : Lập báo cáo chi tiết thanh toán công nợ giữa công ty với các đơn vị khác , với khách hàng , với kế toán các đội , với công nhân viên . Theo dõi tiền gửi ngân hàng . ă Thủ quỹ : Bảo quản tiền mặt , căn cứ cào các giấy tờ hợp lệ để tiến hành xuất , nhập quỹ và ghi sổ quỹ , chịu sự điều hành của Kế toán trưởng và phần hành có liên quan . ă Nhân viên kế toán ở các dội xây lắp : Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh taị công trình , theo dõi tính lương công nhân tại công trình . Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung - Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung . -Nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó .( kể cả các nghiệp vụ kết chuyển và điều chỉnh ) theo trình tự thời gian . - Cơ sở để ghi nhật ký chung là các chứng từ gốc , mỗi chứng từ gốc được ghi ít nhất hai dòng trên nhật ký chung , từ nhật ký chung kế toán đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Báo cáo quỹ Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái iii- tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty Xây dựng số 1: 1.Tình hình chung về quản lý ,sử dụng lao động : Lao động là yếu tố quan trọng nhất của qúa trình sản xuất . Đảm bảo đủ số lượng ,chất lượng lao động là điều kiện dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh , do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Khi mới thành lập , để đáp ứng cho nhiệm vụ của thời kì này là thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961-1965) xây dựng các xí nghiệp công nghiệp nhẹ , sản xuất những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân , công ty đã huy động hơn 1000 cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất ( trong đó khoảng hơn 2000 bộ đội chuyển nghành và hơn 1000 thanh niên xung phong ) . Chính vì vậy , trình độ của cán bộ , công nhân nhìn chung còn hạn chế . Bốn mươi sáu năm xây dựng và trưởng thành , từ con số 10.000 cán bộ công nhân viên , trải qua quá trình chia tách đến năm 1989 thực hiện cơ chế đổi mới , công ty tinh giảm đến nay còn hơn 700 cán bộ công nhân viên .Năm 2003 tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế của công ty là 707 trong đó cán bộ ;lãnh đạo quản lý là 50 người . Công tác đào tạo công nhân , cán bộ của công ty trong những năm gần đây ( từ năm 1992 đến nay ) đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ , đáp ứng nhiệm vụ được giao. Công ty cũng đã kết hợp với nhà trường đào tạo công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu sản xuất mới .Hàng năm có từ 100 đến 120 công nhân được đi bổ túc tay nghề , có hơn 50 lượt công nhân được nâng bậc lương . Năm 1992 , cấp bậc thợ bình quân toàn công ty là 4,17/7 đến nay là 4,85/7. Con số này thể hiện sự cố gắng vượt bậc của công ty trong công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Đối với cán bộ quản lý , trong 5 năm công ty đã cử 40 lượt người đi học các lớp bồi dưỡng về kinh tế , cử 45 lượt người đi học ngoại ngữ tập trung và các lớp do công ty tổ chức . Hiện có 27 cán bộ , công nhân đang theo học các lớp đại học tại chức , hai cán bộ chủ chốt đang theo học lớp chính trị cấp cao . Chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình hình tổ chức lao động của công ty qua biểu số 03 : biểu 03: tình hình lao động của công ty xây dựng số i năm 2003 Stt Chỉ tiêu Số người 1. Tổng số lao động bình quân cả năm 2003 Trong đó : - lao động trong biên chế . - Lao động thuê ngoài bình quân cả năm 2003 1388 707 681 2. Lao động gián tiếp ( tính đến 31/12 /2003): Trong đó : - Lãnh đạo quản lý . - Kỹ thuật. - nghiệp vụ. - Đoàn thể . Lao động trực tiếp ( tính đến 31/12/203): 177 50 57 67 3 530 3. Trình độ chuyên môn của lao động trong biên chế : - Đại học . - Trung cấp . - Phổ thông. 707 102 75 530 4. Bậc thợ kỹ thuật : - 3/7 - 4/7 - 5/7 - 6/7 - 7/7 294 13 58 145 62 16 5. Cơ cấu lao động theo giới tính : Nam Nữ 707 454 253 Tríc từ bộ phận quản lý lao động cán bộ công nhân viên trong công ty của phòng tổ chức kế toán lao động tiền lương 2- Quy trình quản lý và phân phối quỹ lương trong công ty: Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, do vậy nó mang đậm nét của một doanh nghiệp kinh doanh. Để thực hiện quản lý và điều hành, Giám đốc Công ty xây dựng số 1 đã ban hành quy chế phân cấp đối với các đơn vị trực thuộc. Trong quy chế thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc và theo từng lĩnh vực công tác chuyên môn, tuỳ theo quy mô và năng lực sản xuất, tính đặc thù mà các quyền và nghĩa vụ cũng được quy định khác nhau. Sự ra đời của văn bản pháp lý này đánh dấu một bước đột phá, nó tạo ra một môi trường thuận lợi mà phép tất cả các đơn vị thành viên, các cá nhân có thể phát huy tối đa năng lực của mình. Nó gắn chặt được các mặt lợi ích lại với nhau đặc biệt là về lợi ích kinh tế. Đặc điẻm của công tác quản lý tiền lương và sự phân cấp trong quản lý cũng được xây dựng phù hợp theo mô hình tổ chức sản xuất và sự phát triển của nền sản xuất hiện nay. Sự chuyển đổi cơ bản đó là từ hình thức Công ty quản lý trực tiếp các chi phí sang hình thức giao khoán chi phí công trình cho các đơn vị, đơn vị đóng góp một khoản chi phí quản lý đối với Công ty cho quá trình tiếp thị công việc, quá trình làm thầu và các chi phí quản lý khác. Các mức giao khoán chi phí (tỷ lệ giao khoán) được quy định cho từng loại công được quy định trong quy chế của Công ty. Đơn vị chủ động kế hoạch thực hiện trên cơ sở nguồn vốn tạm ứng hoặc vốn vay của Công ty. Công ty thực hiện chỉ đạo vĩ mô và kiểm tra giám sát. Do đó kết quả lao động của mỗi cá nhân có tác dụng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đồng lương thu nhập của bản thân họ. 1- Nội dung quy trình quản lý tiền lương trong Công ty: Mục đích yêu cầu : Sử dụng quỹ tiền lương hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích chi trả lương và các khoản có tính chất tiền lương theo đúng chế độ chính sách hiện hành của nhà nước. Đảm bảo trả lương kịp thời, khuyến khích được người lao động làm việc và quyết toán quỹ tiền lương thuận lợi. a.Đối với các đơn vị trực thuộc : Lập đơn giá và quỹ tiền lương theo quy định hiện hành của nhà nước để đăng ký với Công ty trên cơ sở nhiệm vụ của năm kế hoạch. Đơn vị chi phí mức tiền lương trên cơ sở định mức chi phí Công ty giao, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị theo phương án đơn vị xây dựng trên nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động - tiền lương phải gắn với kết quả, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, từng bộ phận. Đơn giá giao khoán cho công tác xây lắp trả theo đơn giá nội bộ đơn vị tự xây dựng trên cơ sở đơn giá của dự toán công trình được Giám đốc Công ty phê duyệt. Chi phí tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên được ghi vào sổ lương của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các báo cáo thống kê theo quy định. Kết thúc công trình, hạng mục công trình hoặc kết thúc năm lập báo cáo quyết toán quỹ tiền lương với Công ty. Công trình có mức chi phí nhân công cao vượt quá mức Công ty giao thì đơn vị phải có thuyết minh giải trình hợp lý. Trường hợp đơn vị không thuyết minh giải trình được sẽ xử lý theo quy định của Công ty. + Đối với các đơn vị đã được phân cấp hạch toán (có quy định cụ thể ), đơn vị được chủ động chi trả tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên từ nguồn quỹ tại xí nghiệp. + Đối với các đơn vị chưa được phân cấp hạch toán: căn cứ khối lượng công việc đã thực hiện hàng tháng và tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên để làm thủ tục vay lương với Công ty (thủ tục gồm có đề nghị vay lương của đơn vị kèm theo khối lượng công việc hoàn thành có xác nhận của phòng Kỹ thuật thi công ). Quỹ tiền lương vay hàng tháng phải phù hợp với tính chất công việc và mức chi phí Công ty giao. Tổng giá trị tiền lương vay cho công trình không được vượt quá quỹ tiền lương Công ty giao cho đơn vị thực hiện công trình đó. b.Đối với Công ty : Lập đơn giá và quỹ tiền lương cho toàn Công ty theo quy định, phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để đăng ký với Tổng Công ty và thực hiện giao chi phí tiền lương cho các đơn vị ( có thể linh hoạt giao theo năm, theo từng công trình hoặc theo hạng mục công trìnhtuỳ điều kiện cụ thể) phù hợp kế hoạch chung của Công ty và nhiệm vụ của từng đơn vị. Xác nhận mức chi phí tiền lương của các đơn vị trực thuộc để Công ty làm cơ sở quyết toán với đơn vị sau khi kết thúc Công trình hoặc kết thúc năm. Đề nghị Giám đốc Công ty điều chỉnh quỹ tiền lương đối với những công trình có mức chi phí tiền lương cao mà đơn vị có thuyết minh giải trình hợp lý Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện chi phí tiền lương theo chế độ chính sách và quy định nội bộ của Công ty. Phát hiện và đề nghị Giám đốc Công ty xử lý những vi phạm trong công tác quản lý và thực hiện quỹ tiền lương tại đơn vị. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định và quyết toán quỹ tiền lương toàn Công ty với cơ quan cấp trên Cùng với việc ban hành quy chế phân cấp quản lý số 330 CT/TCLĐ ngày 1/8/1999 của Giám đốc Công ty xây dựng số 1 đối với các đơn vị trực thuộc, kèm theo quy chế phân cấp quản lý từng lĩnh vực, trong đó phân cấp quản lý Tổ chức lao động tiền lương và quy trình quản lý tiền lương của Công ty thực sự là kim chỉ nan cho công tác quản lý tiền lương tại các đơn vị. Năm 1999 là năm Công ty gặp nhiều khó khăn do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài bị tạm dừng hoặc rút vốn đầu tư do Công ty mẹ gặp khó khăn. Các công trình vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cũng rất hạn chế và thị trường xây dựng nhìn chung có chiều hướng giảm mạnh. Mặt khác Công ty phải tiếp nhận toàn bộ hơn 100 lao động và giải quyết các tồn tại của Công ty xây dựng số 5 sáp nhập vào cùng với khoản lỗ hơn 1 tỷ đồng nợ đọng ngân hàng chuyển giao sang. Tuy vậy với các biện pháp về tổ chức hợp lý đã giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động, từng bước kết hợp với các cơ chế chính sách thông thoáng, tập trung và ưu tiên công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, củng cố và nâng cao chất lượng các bài thầu đã đưa tỷ lệ trúng thầu lên trên 50%. Đòn bẩy kinh tế và thưởng vật chất được tập trung thông qua cơ chế phân phối tiền lương thu nhập đối với người lao động đã có tác dụng tích cực, khuynt khích tối đa khả năng làm việc. Qua biểu số 1 cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng của Công ty trong năm 2001 so với năm 2000 là rất lớn: giá trị SXKD tăng 63%, doanh thu tăng 66%, nộp ngân sách tăng 30%, lợi nhuận tăng 97%, và tiền lương bình quân tăng 8%. Sở dĩ tốc độ tăng tiền lương bình quân chưa tương xứng với các chỉ tiêu khác là do đơn vị phải tập trung vào để giải quyết khắc phục các tồn tại của đơn vị sáp nhập và giải quyết khoản lỗ chuyển sang. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương ở công ty 1. Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây dựng số 1 - Hà Nội - Hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính, vì vậy hoàn thiện công tác hạch toán ở công ty coi trọng công tác quản lý kinh tế tài chính. - Là một phần công tác hạch toán kế toán của Công ty kế toán tiền lương phải theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trợ cấp khác. Do vậy, hoàn thiện tốt công tác hạch toán tiền lương chính là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động tiết kiệm chi phí có ích để tăng lợi nhuận, tăng quỹ tiền lương và cuối cùng đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến lợi ích của thực tiễn của người lao động. - Song công ty đều phải coi trọng và không ngừng hoàn thiện chế độ, chính sách và hình thức trả lương cũng như công tác hạch toán tiền lương. Để đảm bảo cho người lao động được hưởng theo đúng số lượng và chất lượng lao động mà họ làm ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại Công ty xây dựng số I - Hà Nội với sự nghiêm túc tìm hiểu các phần hành kế toán tại công ty, cùng với hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán tài vụ, nhận thấy sự cần thiết của vấn đề tôi đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kết thúc kì thực tập của mình, tôi có một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây dựng só 1 như sau: Từ đặc điểm của ngành xây lắp là thi công tại công trình có địa điểm khác nhau và phạm vi rộng, việc di chuyển máy móc cũng như nguồn nhân lực tại Công ty để phục vụ công tác thi công là rất khó khăn. Do đó công ty thường sử dụng tối đa nguồn nhân lực tại chỗ ngắn hạn để giảm chi phí di chuyển đồng thời áp dụng đơn giá thuế mướn thấp hơn do thuận lợi về mặt sinh hoạt. Mặt khác ngành xây dựng mang đặc điểm ổn định, quy mô và cường độ sản xuất phụ thuộc rất lớn vào công việc đầu vào cạnh tranh trên thị trường. Với hơn 1000 cán bộ công nhân viên diện ký hợp đồng lao động dài hạn hiện có là một số lượng không nhỏ, song Công ty vẫn phải thường xuyên ký hợp đồng thời vụ với hơn 3000 lao động làm khoán sản phẩm để đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện nay. Chi phí tiền lương cho bộ phận công nhân thời vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí tiền lương của Công ty thể hiện qua những số liệu sau: Biểu 5: Đơn vị tính: triệu đồng Số TT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Kế hoạch 2004 1 Tổng quỹ tiền lương 12.420 23.099 35.413 41.060 2 Quỹ tiền lương gián tiếp 2.155 2.577 3.405 3.850 3 Quỹ tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp 10.265 20.522 32.008 37.210 4 Trong đó: quỹ tiền lương lao động thuê ngoài 8.177 16.991 27.233 32.026 Qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng tiền lương của lực lượng thuê ngoài chiếm tỷ tọng cao trong tổng quỹ tiền lương chung toàn công ty: năm 2001 chiếm 65,84%, năm 2002 chiếm 73,55%, năm 2003 chiếm 76,90%, dự kiến năm 2004 sẽ tăng lên mức 78%. Từ đây cho thấy việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý quỹ tiền lương bộ phận này sẽ có tác dụng rất lớn trong công tác quản lý tiền chung của Công ty. Là một doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường, Công ty luôn cố gắng khắc phục những khó khăn, nhất là khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Với công tác cải cách hành chính, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại các phòng ban chức năng cho phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. Công ty đặc biệt luôn coi trọng, không ngừng thay đổi cơ cấu về phương pháp hạch toán và tuân thủ những quy định, chế độ của Nhà nước ban hành. Điều đó thể hiện qua những ưu nhược điểm của công ty kế toán hiện nay ở công ty đó là: 1.1. ưu điểm Bộ máy của Công ty khá gọn nhẹ, cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng và không ngừng được trang bị thêm các kiến thức mới. Việc phân công giữa các phần hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của các kế toán viên, đảm bảo mối duy trì chặt chẽ, phối hợp công việc đạt hiệu quả cao nhất. Kế toán tiền lương luôn nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ gốc của công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương như Bảng chấm công, Bảng kê khối lượng công việc thực hiện Nhìn chung kế toán tiền lương đã vận dụng tốt lý luận và thực tiễn công việc của Công ty. Hiện nay công ty đã sử dụng hình thức kế tán "Nhật ký chung" theo đúng quy định về một loại sổ sách thống nhất. Việc tập hợp các chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ, sổ sách nhìn chung là nhanh chóng đầy đủ, kịp thời, nó giúp công việc tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng chính xác. 1.2. Nhược điểm: Tuy nhiên có những mặt tích cực trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty nhưng bên cạnh đó vẫn còn mặt hạn chế, chưa hợp lý mà nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty đạt hiệu quả công tác cao hơn. Hiện nay ở công ty, sau khi tiền lương báo cáo lên Giám đốc quỹ lương của doanh nghiệp, Giám đốc căn cứ vào quỹ lương được chi và số tiền lương đã chi để tính ra hệ số thưởng. Về thực chất đây chỉ là hệ số lương bổ sung được phân phối vào phần còn lại của quỹ lương sau khi đã thanh toán cho công nhân viên mà vẫn còn thừa. Cách tính như vậy tuy dựa trên quỹ lương của sản phẩm, tức là có liên quan đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của công nhân viên và kế toán tiền lương phân bổ, xong nó chưa đảm bảo tính chính xác và công bằng cho tất cả mọi người lao động, nó làm mất ý nghĩa tiền thưởng và không tạo được động lực kích thích người lao động nâng cao hiệu suất sản xuất làm lợi nhiều cho doanh nghiệp mình. 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiền lương tại Công ty xây dựng số 1 Như đã nói ở trên cách tính hệ số tiền thưởng như trên không mấy tác dụng khuyến khích người lao động, ở nhiều doanh nghiệp tiền lương không còn là thu nhập chính của họ nữa mà; và các khoản thu nhập ngoài lương bởi tỷ lệ tiền thưởng còn cao hơn tiền lương. Điều đó dẫn tới người ta không coi trọng công việc ở doanh nghiệp mình nữa và còn nhiều hậu quả khác. Do vậy theo tôi Công ty không nên áp dụng được tính thưởng bình quân, nên quỹ lương chỉ ra còn thừa thì trả thêm lương bổ sung cho cán bộ công nhân viên. Công ty nên xác định cụ thể cách tính lương theo năng suất và chất lượng công việc của người lao động đã làm, nghĩa là tiền thưởng chỉ dành cho người có thành tích lao động, có sáng kiến kĩ thuật làm lợi cho công ty Qua thực tế tình hình tổ chức quản lý tiền lương của Công ty xây dựng số 1 trong những năm vừa qua đặc biệt là năm 2001-2002, có thể thấy rằng mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty cùng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong việc quản lý thực hiện chế độ tiền lương và chính sách đối với cán bộ lao động nên Công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, tiền lương thu nhập của cán bộ nhân viên ngày một tăng lên, thực hiện hoàn thành việc quyết toán hàng năm với cơ quan cấp trên. Tuy nhiên đi sâu phân tích tình hình thực tế của Công ty cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ nhiều vấn đề trong công tác quản lý cũng như sử dụng quỹ tiền lương. Vì vậy để tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tiền lương tại Công ty xây dựng số 1 cần thực hiện một số biện pháp sau đây: 1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách trong quản lý, thể hiện và gắn kết được quyền lợi giữa công ty, đơn vị và người lao động, đồng thời gắn kết việc phối hợp giữa các phòng ban trong công tác. 2. Công ty tăng cường vai trò kiểm tra và giám sát việc thực hiện theo đúng chế độ của nhà nước và quy định của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Kiểm tra định kỳ đối với công tác chi trả tiền lương tại đơn vị, kiểm tra thường xuyên và đột xuất tại các đơn vị hay công trình nếu thấy có bằng chứng hay dấu hiệu vi phạm, không lành mạnh. 3. Tăng cường, củng cố, hướng dẫn và bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiền lương tại cơ sở. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như các nghiệp vụ liên quan để đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới. 4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân hoàn thành tốt công tác quản lý tiền lương; Kiên quyết xử lý đối với các vi phạm trong công tác quản lý tiền lương. Kết luận Công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề hết sức nhạy cảm và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp trong cuộc sống. Việc phân phối tiền lương đảm bảo những quy định chung của nhà nước, đảm bảo tính đặc thù của doanh nghiệp và nhất là phải đảm bảo tính công bằng trong sản xuất. Nếu chính sách tiền lương bất hợp lý sẽ gây xáo trộn trong đơn vị, mất đoàn kết và mất ổn định. Trong những năm vừa qua nhất là năm 2001, Công ty xây dựng số 1 đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý sử dụng quỹ tiền lương và đặc biệt là tạo ra được một cơ chế chính sách hoàn toàn mới so với trước đây, bước đầu thích nghi trong cơ chế mới. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn đòi hỏi Công ty phải cố những cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động tiếp theo. Trong giới hạn của chuyên đề này, tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý tiền lương tại Công ty xây dựng số 1. Đơn vị: Công ty xây dựng số I - Hà Nội Bộ phận: Phòng hành chính Bảng thanh toán lương ĐVT: đồng STT Họ và tên Lương cơ bản Phụ cấp Hệ số Lương hệ số Tổng lương Các khoản trừ Thực lĩnh Ký nhận Điện Nước BHXH 5% BHYT 1% 1 Nguyễn Quang Dũng 1.377.500 4,75 950.000 2.327.500 300.000 20.000 68.875 13.775 1.924.850 2 Đào Minh Anh 1.015.000 3,5 700.000 1.715.000 128.000 50.750 10.150 1.536.250 3 Phan Thị Huệ 716.300 2,47 494.000 1.210.300 15.000 35.815 7.163 1.152.322 4 Nguyễn Quang Hùng 690.200 2,38 476.000 1.166.200 34.510 6.902 1.124.788 5 Đinh Trường Lâm 870.000 3,0 600.000 1.470.000 50.000 8.000 43.500 8.700 1.359.800 6 Hà Thu Thảo 739.500 2,55 510.000 1.249.500 36.975 7.395 1.205.130 7 Nguyễn Thu Trang Bé 928.000 3,2 640.000 1.568.000 22.000 46.400 9.280 1.490.320 8 Bùi Thị Bích 870.000 3,0 600.000 1.470.000 20.000 9.000 43.500 8.700 1.388.800 9 Vũ Quốc Trung 832.300 2,87 574.000 1.406.300 41.615 8.323 1.356.362 10 Lê Hoàng Yến 725.000 2,5 500.000 1.225.000 12.000 36.250 7.250 1.169.500 Tổng cộng 8.763.800 6.044.000 14.807.800 510.000 74.000 438.190 87.547 13.708.122 Bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm linh tám nghìn, một trăm hai mươi hai đồng Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) Biểu 06: Đơn vị: Công ty xây dựng số I - Hà Nội Bộ phận: Văn phòng Công ty Mẫu số: 02 - TT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính Phiếu chi Số 102 Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Nợ TK 334 Có TK 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Quang Dũng Địa chỉ: KH Lý do chi: Chi lương tháng 12/2003 cho phòng hành chính Số tiền: 13.708.122 đồng Bằng chữ: Mười ba triệu, bảy trăm linh tám nghìn , một trăm hai mươi đồng Đã nhận đủ số tiền: Mười ba triệu, bảy trăm linh tám nghìn, một trăm hai mươi hai đồng. Kèm theo .. chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Người lập phiếu (Đã ký) Thủ quỹ (Đã ký) Người nhận tiền (Đã ký) Đơn vị: Hợp đồng làm khoán Số: .. Công trình: Khu CC nhà Dịch vụ - KCN Tiên Sơn Hạng mục công trình: Nhà C3 Tổ: Gián tiếp Họ và tên tổ trưởng: Vũ Ngọc Thành Mẫu số 7 - CTXL QĐ: Số 215 - QĐ ngày 23/9/71 của TCTK Số hiệu định mức Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Kỹ thuật xác nhận chất lượng số lượng công việc Kỹ thuật ký Khối lượng Định mức Đơn giá Thời gian Khối lượng Số tiền Số công theo định mức Số công theo thực tế Thời gian kết thúc Bắt đầu Kết thúc A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D Đ 1 Đội trưởng thi công, phụ trách kỹ thuật công trình tiếp giáp lên kế hoạch thi công và thi công máy đ 1.400.000 02/2 29/2 1.400.000 26,0 29/2 Người nhận khoán (Đã ký) Ngày 22/2/04 Người giao khoán (Đã ký) Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ): Một triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng (Đã ký) Ngày 22/2/04 Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) Biểu: Bảng chấm công Đơn vị: Xí nghiệp xây dựng 101 Tháng 02 năm 2004 Công trình: Khu biệt thự - Khu CN Tiên Sơn STT Họ và tên Bậc lương Ngày công thực tế Tổng số công 1 2 3 4 5 25 26 27 28 29 1 Giáp Văn Tứ 8 8 8 8 8 18 2 Phùng Văn Dây 8 8 8 8 8 18 3 Nguyễn Văn Tuấn 8 8 8 8 8 18 4 Phùng Văn Tuyên 8 8 8 8 8 18 5 Nguyễn Văn Thắng 8 8 8 8 8 18 6 Nguyễn Thế Đáng 8 8 8 8 8 18 7 Lương Trung Kiên 8 8 8 8 8 18 8 Nguyễn Ngọc Sáng 8 8 8 8 8 18 9 Nguyễn Văn Ngọ 8 8 8 8 8 18 10 Nguyễn Triệu Niên 8 8 8 8 8 18 8 8 8 8 8 180 Chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Giáp Văn Tứ Vũ Ngọc Thành Biểu: Bảng thanh toán lương Tháng 2 năm 2004 Tổ thuê ngoài: Giáp Văn Tứ STT Họ và tên Số công Tổng tiền lương Vay kỳ I Ký nhận Lĩnh kỳ II Ký nhận 1 Giáp Văn Tứ 18 825.600 500.000 325.600 2 Phùng Văn Dây 18 825.600 500.000 325.600 3 Nguyễn Văn Tuấn 18 825.600 500.000 325.600 4 Phùng Văn Tuyên 18 825.600 500.000 325.600 5 Nguyễn Văn Thắng 18 825.600 500.000 325.600 6 Nguyễn Thế Đáng 18 825.600 500.000 325.600 7 Lương Trung Kiên 18 825.600 500.000 325.600 8 Nguyễn Ngọc Sáng 18 825.600 500.000 325.600 9 Nguyễn Văn Ngọ 18 825.600 500.000 325.600 10 Nguyễn Triệu Niên 18 825.600 500.000 325.600 Cộng 8.256.000 5.000.000 3.256.000 Chấm công (Đã ký) Tổ chức lao động tiền lương ((Đã ký) Đội trưởng (Đã ký)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3090.doc
Tài liệu liên quan