Đề tài Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại BIC

Thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả cộng đồng dân cư, môi trường khí hậu. Để đối phó với cháy từ xa xưa con người dân sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như PCCC, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức thông tin tuyên truyền về PCCC. Mặc dù khoa học công nghệ phát triển thì phương tiện PCCC được đổi mới. Tuy nhiên sự phát triển của khoa học công nghệ về an toàn thường chậm hơn so kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và nguồn vốn đầu tư vào công tác đảm bảo an toàn thường thấp hơn so nguồn vốn đầu tư phát triển. Vì thế ngày càng có nhiều vụ cháy với thiệt hại lớn hơn, nguyên nhân xảy ra cũng khó lường hơn trong đó cũng có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái công nghệ.

doc117 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại BIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh tế ngày càng lớn do vậy khi xảy ra hỏa hoạn thiệt hại cũng thật khôn lường. - Tỷ lệ bồi thường từ năm 2003- 2007 không cao, hầu hết đều dưới 20% (trừ năm 2006 tỷ lệ bồi thường là 23,24 %). Đây là kết quả đáng khích lệ đối với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm cháy tại BIC. Một phần đạt được kết quả như vậy là do công tác đề phòng hạn chế cảu công ty được thực hiện tích cực. Qua số liệu bồi thường ta thấy tỷ lệ bồi thường có nhiều biến động phù hợp với đặc trưng nghiệp vụ. Tỷ lệ bồi thường thấp nhất trong giai đoạn này là năm 2003 với con số 10,7 %. Năm 2004, 2005 công ty đã duy trì được tỷ lệ bồi thường khá đồng đều ở mức trên 13 %. Tuy mới gia nhập vào thị trường BH Việt Nam nhưng với tỷ lệ bồi thường ở mức vừa phải từ năm 2003- 2005 cho thấy tiền thân của BIC là Việt- Úc trước đây đã đạt hiệu quả như mong muốn và khẳng định thế mạnh kinh doanh của nghiệp vụ BH cháy là một trong những nghiệp vụ truyền thống của công ty. Bước sang năm 2006, giai đoạn BIC hoạt động với tư cách là công ty Nhà nước, tỷ lệ bồi thường tăng cao đột biến: 29,51 %. Đây là tỷ lệ bồi thường cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên BIC hoạt động sau khi chia tách, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau như năng lực BH giảm, cán bộ chủ chốt đã chuyển công ty, kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ còn ít dẫn đến hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ chưa cao. Tỷ lệ bồi thường tăng hơn 2 lần năm 2005 khi QBE vẫn còn là cổ đông góp vốn. Mặt khác năm 2006 cũng là năm có tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ BH cháy toàn thị trường cao 45,12%, trong đó bồi thường BH gốc là 35%. Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp chạy đua nhau trong việc tìm kiếm khách hàng dẫn đến việc đánh giá rủi ro cho đối tượng BH chưa chặt chẽ, công tác ĐPHCTT còn lỏng lẻo. Như vậy mặc dù tỷ lệ bồi thường BH gốc ở BIC năm 2006 cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây nhưng cũng chỉ xấp xỉ tỷ lệ bồi thường toàn thị trường và so với các công ty BH có kinh nghiệm khác như Bảo Việt, Bảo Minh với tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ từ 40%- 60 % thì con số này vẫn còn nhỏ. Đến năm 2007, sau một năm ổn định lại công ty trên mọi mặt, BIC đã dần lấy được vị thế của mình. Tỷ lệ bồi thường ở mức 11,55 %. Đây là tỷ lệ bồi thường khá thấp trong giai đoạn 2003- 2007 thậm chí còn thấp hơn cả hai năm 2004, 2005 dưới tên gọi Việt- Úc. Đặc biệt sau năm 2006 khi mà tỷ lệ bồi thường tăng quá cao như vậy, công ty đã rút ra bài học kinh nghiệm, đưa nghiệp vụ BH cháy và các nghiệp vụ khác đến một con số doanh thu kỷ lục từ trước đến nay đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của tất cả các nghiệp vụ với tỷ lệ bồi thường chung BH gốc ở mức 11 %. Bên cạnh đó tình hình bồi thường BH gốc toàn thị trường năm 2007 đạt ở mức 69% cao hơn hẳn năm 2006. Trong khi phí BH cháy nổ toàn thị trường giảm 75% so năm 2006 thì tỷ lệ bồi thường toàn thị trường lại tăng đột biến cho thấy hiệu quả kinh doanh BH cháy và các rủi ro đặc biệt năm 2007 không khả quan. Nhiều doanh nghiệp BH có kết quả kinh doanh nghiệp vụ không cao thậm chí không có lãi do tỷ lệ bồi thường tăng cao, doanh thu thấp vì giảm phí và tăng các chi phí không cần thiết khác. Tuy nhiên trong xu hướng chung của toàn thị trường bồi thường cao thì tỷ lệ bồi thường ở BIC lại đạt ở mức thấp 11,55%. Điều đó đã cho thấy sự trưởng thành lớn mạnh của BIC và nỗ lực của công ty trong việc rút ngắn khoảng cách với những công ty BH lớn trên thị truờng BH phi nhân thọ. 4. Hoạt động tái bảo hiểm Cháy là rủi ro mang tính chất thảm họa, tổn thất lớn và không lường trước được. Hơn nữa cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô sản xuất và làm ăn có hiệu quả hơn do vậy giá trị TS tham gia BH càng lớn. Do đó sau khi nhận BH cho người tham gia BH, đến lượt mình công ty phải đối mặt với hàng loạt khó khăn đặc biệt khi xác suất rủi ro dự tính không đúng với xác suất rủi ro thực tế (thấp hơn) dẫn đến phí BH thu được không đáp ứng được khả năng chi trả bồi thường. Vì vậy để bảo vệ cho chính mình các công ty BH đã sử dụng hình thức phân tán rủi ro. Một trong các biện pháp đó là TBH. Đặc biệt với nghiệp vụ BH cháy sau khi doanh nghiệp BH chấp nhận BH cho khách hàng cũng là lúc doanh nghiệp xét đến việc thu xếp TBH với những hợp đồng vượt quá khả năng. Ngoài chức năng phân tán rủi ro, ổn định tài chính cho công ty, việc TBH còn mang lại nguồn thu rất lớn từ hoa hồng nhượng tái và thủ tục phí theo lãi đóng góp vào tổng doanh thu công ty. Tùy vào khả năng tài chính mà các công ty BH sẽ quyết định phương thức TBH: theo tỷ lệ hoăc phi tỷ lệ. Thông thường ở BIC cũng như các công ty BH khác sử dụng phương thức TBH mức dôi. Công ty sẽ giữ lại mức chung cho tất cả các hợp đồng, chỉ có những hợp đồng nào có giá trị lớn hơn mức giữ lại đó mới phải chuyển nhượng cho nhà nhận tái phần vượt hơn. Vì thế công ty nhượng sẽ giữ lại được những hợp đồng phù hợp với khả năng tài chính của mình. Hoạt động TBH thời gian qua ở BIC cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Doanh thu TBH được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12: Doanh thu TBH nghiệp vụ BH cháy ở Việt- Úc (2003-2005) và BIC (2006, 2007) Năm DT phí BH gốc (trđ) Phí nhận tái (trđ) Phí nhượng (trđ) Phí BH thuần giữ (trđ) Tỷ lệ tái đi (%) 2003 1.765 1.325 1.078 687 61,08 2004 2.332 1.512 1.702 1.254 73 2005 3.166 853 2.546 620 80,4 2006 4.162 60 2.662 1.950 57, 72 2007 16.213 395 12.646 1.713 78 (Nguồn: Phòng tái bảo hiểm) Trong đó: Phí BH thuần giữ lại = Phí BH gốc - phí nhượng Tỷ lệ tái đi = Phí nhượng tái / phí BH gốc Trong 5 năm vừa qua hoạt động TBH được công ty rất chú trọng. Nghiệp vụ BH cháy cùng với các nghiệp vụ khác như BH xây dựng- lắp đặt, BH hàng hóa vận chuyểnluôn có tỷ trọng tái cao do đối tượng tham gia có giá trị TS rất lớn. Bên cạnh đó để tăng doanh thu phí cho nghiệp vụ công ty cũng thường xuyên nhận tái từ những hợp đồng lớn từ các công ty khác với tỷ lệ phù hợp khả năng tài chính của mình. - Doanh thu phí nhận tái không đồng đều qua các năm. Nếu như năm 2003 phí nhận tái là 1.325 triệu đồng thì đến năm 2004 đã lên tới 1.512 triệu đồng. Phí nhận tái có xu hướng tăng qua hai năm này đã khẳng định khả năng chấp nhận rủi ro lớn nhất Việt Nam của BIDV- QBE khi thừa hưởng năng lực Bảo hiểm rất lớn của công ty mẹ QBE- tập đoàn BH và TBH phi nhân thọ lớn nhất của Úc. Đến năm 2005 do chuẩn bị chia tách nên hoạt động nhận TBH ở công ty cũng giảm sút. Số phí nhận tái chỉ ở mức 853 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty rất cẩn trọng trong việc bảo toàn doanh thu và phòng ngừa rủi ro tránh bồi thường nhận tái cao đang khi có sự xáo trộn ở công ty trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2006 công ty hoạt động với tên gọi chính thức là BIC sau khi chuyển đổi mô hình liên doanh sang hình thức công ty Nhà nước, số phí trong năm này có sự sụt giảm đáng kể chỉ còn 60 triệu đồng. Sở dĩ như vậy vì BIC là thương hiệu còn khá mới trên thị trường khiến các công ty nhượng chưa có sự tin tưởng. Mặt khác năng lực BH của BIC suy giảm đáng kể từ sau khi tách khỏi QBE dẫn đến khả năng nhận tái giảm và giảm khả năng cạnh tranh với các công ty khác trong việc tiếp cận dịch vụ lớn. BIC nhận nguồn dịch vụ này chủ yếu từ các công ty trong nước do có sự chia sẻ và trao đổi dịch vụ. Các công ty có tỷ trọng nhượng tái cao sang BIC chủ yếu là PVI (21,8 %), Bảo Việt (20,4 %), Bảo Minh (16,9 %). Bước sang năm 2007 đã ghi nhận đáng kể trong hoạt động nhận tái của BIC. Số phí nhận tái đạt 395 triệu đồng tăng gấp 6 lần 2006. Mặc dù đây là con số chưa phải lớn so với giai đoạn Việt- Úc nhưng điều đấy đã cho thấy sự phát triển nhanh chóng của BIC sau khi gia nhập thị trường hai năm. - Công tác nhượng tái thời gian qua cũng được công ty đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ nhượng tái ở công ty luôn đạt mức cao (trên 60%) trừ năm 2006 (57,72%). Năm 2003 tỷ lệ tái đi là 61,08%, 2004 là 73%và đến năm 2005 con số này đã lên tới 80,4%- tỷ lệ nhượng tái cao nhất trong 5 năm. Sở dĩ năm 2005 tỷ lệ nhượng tái cao do đây là thời gian công ty chuẩn bị tách ra khỏi liên doanh nên cả BIDV và QBE đều muốn “an toàn”. Không chỉ với số phí nhận bị giảm đáng kể mà công ty còn tái đi phần lớn số phí thu được. Năm 2006 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tỷ lệ tái đi chỉ thấp nhất trong 5 năm với mức 57,72%. Đây có thể là một trong những chiến lược kinh doanh và thử nghiệm của BIC khi bước vào thị trường BH. Tuy nhiên năm 2006 lại là năm toàn thị trường cũng như BIC có tỷ lệ bồi thường khá cao, do đó hiệu quả trong năm vẫn không đạt được như mong muốn. Năm 2007 tỷ lệ tái đi có tăng hơn so năm 2006 với con số 78%. Rút kinh nghiệm từ năm 2006 , đến năm 2007 BIC đã có bước đi thận trọng hơn phù hợp với tiềm lực của mình. - Phí BH thuần giữ lại qua các năm cũng có sự biến động lớn. Chỉ có năm 2003 và 2005 là dưới 1 tỷ do năm 2003 là năm Việt- Úc mới chính thức hoạt động được một thời gian và năm 2005 chuẩn bị chia tách. Như vậy có thể nói rằng hoạt động TBH trong 5 năm từ 2003- 2007đã được công ty chú trọng đặc biệt với nghiệp vụ BH cháy. Số phí nhận, nhượng và tỷ lệ tái đi luôn phù hợp với khả năng của công ty trong từng giai đoạn. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa Việt- Úc trước đây là công ty đã chuyển định hướng từ việc nhận BH qua các công ty môi giới và nhận TBH (đối với Việt- Úc) sang khai thác trực tiếp BH gốc phục vụ khách hàng. Do đó mặc dù là công ty BH phi nhân thọ có vốn điều lệ đứng thứ 5 trên thị trường nhưng thời gian đầu BIC lại tái đi phần lớn số phí thu được và nhận TBH ít hơn so liên doanh trước đây bởi sau khi chia tách, BIC mất đi thế mạnh của QBE- tập đoàn BH và TBH lớn nhất của Úc, cùng với đó là năng lực BH suy giảm, kinh nghiệm còn ít. Có thể nói rằng BIC đã và đang có bước đi phù hợp trong tiến trình gia nhập thị trường BH Việt Nam. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI BIC. 1. Kết quả và hiệu quả Với sự cố gắng của tập thể ban lãnh đạo công ty nói chung và của các bộ phận trực tiếp kinh doanh nghiệp vụ nói riêng, trong thời gian qua hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH cháy đã đạt được chỉ tiêu đề ra và mang lại doanh thu đáng kể cho công ty. Để thấy rõ hơn kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ này ta đi vào phân tích bảng số liệu sau: Bảng 13: Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH cháy ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC(2006, 2007) Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1.DT phí (trđ) 1.765 2.332 3.166 4.612 16.213 2.Tổng chi phí (trđ) 422 769 1.167 2.650 6.317 3. Lợi nhuận (trđ) 1.343 1.563 1.999 1.962 9.896 4.Tỷ suất doanh lợi (%) 76,09 % 67,02 % 63,14 % 42,54 % 61,04 % 5. Hiệu quả theo DT (đ/đ) 4,18 3,03 2,71 1,74 2,57 6.Hiệu quả theo LN (đ/đ) 3,18 2,03 1,71 0,74 1,57 7.STBT (trđ) 189 316 422 1.361 1.872 8.Tỷ lệ chi bồi thường (%) 44,79 % 41,09 % 36,16 % 51,36 % 29,63 % (Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh Hà Nội) Trong đó: - Tỷ suất doanh lợi RP =( LN / DT) x 100 Tỷ suất này cho biết 1đ doanh thu thuần có bao nhiêu % lợi nhuận - Hiệu quả theo doanh thu = Doanh thu / Chi phí - Hiệu quả theo lợi nhuận = Lợi nhuận / Chi phí - Tỷ lệ chi bồi thường = (tổng STBT / tổng chi phí) x 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Lợi nhuận qua các năm có sự biến động lớn, trung bình mỗi năm lợi nhuận là 3.352,6 triệu đồng một con số tương đối lớn. Năm 2003 lợi nhuận đạt 1.343 triệu đồng đến 2004 lợi nhuận 1.563 triệu đồng tăng 220 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận đã lên tới 1.999 triệu đồng, tức là tăng 656 triệu đồng và bằng 1,49 lần so năm 2003. Đây là năm có kết quả kinh doanh cao xấp xỉ 2 tỷ đồng. Giai đoạn 2003- 2005 là giai đoạn hoạt động với hình thức liên doanh. Xu hướng tăng trưởng lợi nhuận qua các năm đã phản ánh đúng năng lực và kinh nghiệm của Việt- Úc trong quá trình triển khai nghiệp vụ BH cháy. Mặc dù năm 2005 là năm chuẩn bị chia tách nhưng không vì thế mà công ty bị chững lại trong việc gia tăng lợi nhuận cho các nghiệp vụ BH truyền thống. Đến năm 2006 BIC chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty Nhà nước. Lợi nhuận đạt 1.962 triệu đồng có sụt giảm đi so Việt- Úc trước đây nhưng không đáng kể. Kết quả này đã cho thấy sự nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty trong việc duy trì và tăng trưởng doanh thu phí, lợi nhuận cho nghiệp vụ BH cháy. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận đạt mức kỷ lục trong vòng 5 năm trở lại đây với con số 9.896 triệu đồng gấp 5 lần so năm 2006. Sở dĩ đây là năm có lợi nhuận cao như vậy do doanh thu phí BH gốc nghiệp vụ đã tăng gấp 4 lần năm 2006 nhưng chi phí bồi thường chỉ gấp 1,4 lần. Nếu chỉ xét về doanh thu và chi phí bồi thường thì năm 2007 được đánh giá là năm kinh doanh hiệu quả của công ty. - Trong tổng số chi của công ty thì tỷ lệ chi bồi thường trong 5 năm qua ở mức trung bình dưới 50 % (trừ năm 2006 là 51, 36%), mặc dù đây là khoản chi lớn nhất trong tổng chi. Điều này cho thấy công tác ĐPHCTT của công ty đã mang lại hiệu quả tích cực và công tác đánh giá rủi ro đã được thực hiện tương đối tốt. Vì tổng STBT qua các năm có sự biến động đáng kể dẫn đến tỷ lệ chi bồi thường cũng không ổn định. Tỷ lệ này năm 2003 là 44,79 % và đến năm 2004 giảm xuống còn 41,09%. Tiếp tục sang năm 2005 tỷ lệ chi bồi thường chỉ còn 36,16%. Có thể nói rằng giai đoạn 2003- 2005 hoạt động kinh doanh của công ty khá khả quan khi tỷ lệ chi bồi thường ngày càng có xu hướng giảm. Năm 2006 tỷ lệ chi bồi thường tăng đột biến lên tới 51,36%, cao nhất trong vòng 5 năm. Nguyên nhân chủ yếu do BIC mới hoạt động nên thiếu kinh nghiệm trong việc triển khai các nghiệp vụ dẫn đến tỷ lệ chi trả bồi thường có gia tăng hơn so giai đoạn 2003- 2005. Tuy nhiên đến năm 2007 tỷ lệ chi bồi thường giảm mạnh xuống còn 29,63 %. Sở dĩ như vậy do STBT năm 2007 tăng không nhiều so năm 2006 nhưng các khoản chi khác như chi hoa hồng, dự phòng, chi quản lý lại có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn hẳn các năm trước. Đặc biệt khoản chi hoa hồng đang ngày có xu hướng gia tăng khi các doanh nghiệp đang chạy đua để giành khách hàng. Do vậy tốc độ chi bồi thường không bằng tốc độ tăng của các khoản chi khác dẫn đến tỷ lệ chi bồi thường năm 2007 thấp nhất trong 5 năm. Tỷ lệ chi bồi thường giảm trong khi đó STBT lại có xu hướng tăng và ngược lại chứng tỏ các khoản chi khác đang có sự biến động lớn và việc kiểm soát chưa được chặt chẽ, hợp lý. - Tỷ suất doanh lợi tương đối cao, hầu hết trên 60% (trừ năm 2006 là 42,54%). Như vậy 1đ doanh thu thuần mà công ty khai thác được thì lợi nhuận chiếm tới trên 60%- một tỷ lệ khá cao đối với hoạt động kinh doanh BH. Năm 2003 là năm có sự thành công nổi bật trong hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ BH này với tỷ suất doanh lợi đạt 76,09% tức là 1đ doanh thu thuần thì có tới 76,09% lợi nhuận. - Hiệu quả theo doanh thu bình quân mỗi năm là 2,864 đơn vị. Con số này cho biết trung bình cứ bỏ ra 1đ chi phí thì thu được 2,864 đ doanh thu. Hiệu quả theo doanh thu của công ty có xu hướng giảm từ năm 2003- 2006. Chỉ đến năm 2007 hiệu quả theo doanh thu mới bắt đầu tăng lên đến 2,57 đơn vị cao hơn so năm 2005, 2006 là hai năm công ty gặp nhiều khó khăn về mọi mặt. Tuy nhiên hiệu quả theo doanh thu ở BIC năm 2007 vẫn còn thấp hơn so hoạt động Việt- Úc trước đây. - Hiệu quả theo lợi nhuận trung bình mỗi năm đạt 1,8 đơn vị. Riêng chỉ năm 2006 con số này chỉ ở mức 0,74 đơn vị thấp nhất trong vòng 5 năm tương đương với việc cứ bỏ ra 1 đ chi phí thì thu được 0,74 đ lợi nhuận. Sở dĩ hiệu quả theo lợi nhuận trong năm này thấp như vậy vì đây là năm công ty bắt đầu chia tách và hoạt động độc lập, kết quả đạt được không như mong muốn. 2. Các tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ của công ty trong thời gian qua, việc triển khai nghiệp vụ BH cháy ở BIC còn không ít các tồn tại. Đó là một trong những hạn chế khiến cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BH cháy chưa thực sự đạt như mong muốn. Những tồn tại chủ yếu bao gồm: Thứ nhất: Phạm vi khai thác nghiệp vụ BH cháy ở BIC còn hạn chế. Do công tác tuyên truyền, quảng cáo chưa phát huy được hiệu quả tốt vì vậy công ty chưa khai thác triệt để số lượng khách hàng tham gia BH. Điều đó cũng chứng tỏ ý thức về bảo hiểm của các đơn vị, doanh nghiệp còn rất kém. `Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp tham gia BH cháy ở Việt Nam nói chung và ở BIC nói riêng chủ yếu là các doanh nghiệp liên doanh, văn phòng đại diện nước ngoài hoặc một số công ty, xí nghiệp bị bắt buộc phải mua BH cháy khi vay vốn Ngân hàng BIDV, còn lại rất ít tham gia tự nguyện ngay cả đối với những doanh nghiệp có nguy cơ rủi ro cao. Nhiều khách sạn, nhà hàng, đại lý ga, kho xăng dầu, bãi chợchưa tham gia BH cháy mặc dù trong đó có những trường hợp thuộc diện bắt buộc theo nghị định 130 của Chính phủ. Điều này càng gây khó khăn không chỉ cho công ty trong việc triển khai nghiệp vụ BH cháy đối với các đối tượng trên. Theo con số thống kê của Hiệp hội BH Việt Nam: toàn quốc có khoảng 35.000 cơ sở sản xuất thuộc diện bắt buộc nhưng chỉ có 20 đến 30% tham gia BH cháy. Thứ hai: Thị trường BH cháy tăng nhanh nhưng số lượng cán bộ có chuyên môn còn thiếu, chất lượng còn yếu. Đội ngũ nhân lực cấp cao còn thiếu nhất là trong lĩnh vực thiết kế sản phẩm, chuyên gia phần mềmnên quản lý của doanh nghiệp chưa theo kịp được sự phát triển thị trường. Nhìn chung chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, từng bộ phận chưa rõ ràng dẫn đến giải quyết công việc ôm đồm, sự vụ. Nghiệp vụ BH cháy và các rủi ro đặc biệt là một nghiệp vụ khá phức tạp, yêu cầu cán bộ ngoài kiến thức chuyên môn về BH vững cần phải có kiến thức cơ bản PCCC để có thể đánh giá được rủi ro và tư vấn cho người tham gia cách hạn chế tổn thất. Điều này lại càng quan trọng khi mà công ty chưa có bộ phận chuyên phụ trách công tác đánh giá rủi ro, cán bộ khai thác phải kiêm luôn nhiệm vụ này. Thứ ba: Trình độ công nghệ thông tin trong công ty chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý. Phần lớn phần mềm tin học hiện tại BIC đang sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, chưa phục vụ kịp thời cho việc ra quyết định và kiểm soát thông tin về hoạt động, chưa đáp ứng được yêu cầu về kinh doanh: trích lập dự phòng, quản lý dữ liệu liên quan đến hợp đồng, khách hàng... Thứ tư: Yếu tố cạnh tranh trên thị trường BH đã trở nên gay gắt, mặt khác các đối thủ cạnh tranh thường dùng những chính sách không lành mạnh làm cho thị trường BH biến động rất phức tạp như hạ phí, tăng hoa hồng, tăng chi phí hỗ trợ đại lý, chi phí khai thác nhằm giành giật đại lý tăng chi phí cho doanh nghiệp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có chiều hướng giảm không đạt được kết quả như mong muốn. Thứ năm: Thời gian qua công ty tập trung tăng trưởng doanh thu, thị phần nhưng chưa chú trọng nhiều đến chất lượng hiệu quả dịch vụ. Mặc dù hiện tại BIC là một trong 5 công ty BH phi nhân thọ có vốn điều lệ lớn nhất nhưng so với các công ty BH khác trong khu vực và trên thế giới, quy mô vốn và TS còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Năm 2007 BIC được đánh giá là năm có sự tăng trưởng đột biến về doanh thu phí BH gốc nhưng mức giữ lại không tăng tương ứng. Do năng lực BH của BIC bị suy giảm đáng kể sau khi tách khỏi QBE, vì vậy trong thời gian đầu BIC phải tái phần lớn số phí thu được, Doanh thu phí BH cháy qua các năm có tăng trưởng nhưng chưa tương xứng tiềm năng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI BIC I. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Với những thành tích đã dạt được, năm 2006, BIC vinh dự được nhận bằng khen vị thành tích xuất sắc. Cùng với việc chuyển đổi BIDV trở thành tập đoàn tài chính, hoạt động BH đã được xem là một trong trụ cột chính của tập đoàn, đây sẽ là cơ hội phát triển rất lớn của BIC. Sau 2 năm hoạt động có hiệu quả (2006, 2007) BIC sẽ thực hiện lộ trình cổ phần hoá vào năm 2008 với mục tiêu trở thành công ty đại chúng có uy tín, quy mô, hoạt động hiệu quả. Trong thời gian gần nhất, BIC sẽ cố gắng trở thành một trong 10 công ty BH phi nhân thọ lớn nhất Việt Nam theo cả tiêu chí: năng lực tài chính, thị phần và lợi nhuận, dựa trên nỗ lực hoạt động, sáng tạo, công nghệ, mang lại sự hài lòng cho khách hàng và đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển phát triển tốt nhất về tài năng và cuộc sống Với tầm nhìn rộng đó, BIC đã đề ra mục đích là không ngừng xây dựng BIC trở thành thương hiệu BH nổi tiếng, có uy tín, hiệu quả trên thị truờng BH Việt Nam, ngày càng gia tăng tỷ trọng đóng góp trong hệ thống BIDV. Đến năm 2010, phấn đấu chiếm trên 6% thị phần BH phi nhân thọ Việt Nam. Vừa kết thúc năm 2007 với mục tiêu “tăng tốc” BIC đã đạt được nhiều thành quả đáng kể.Với phương châm “Tận tâm cho sự an tâm”BIC đã và đang dần khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Để tiếp tục phát huy hơn nữa trong những năm tới toàn thể tập thể công ty sẽ tập trung nguồn nhân lực để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trên tất cả các hoạt động: -Về phát triển mạng lưới: +Xây dựng phát triển mạng lưới theo yêu cầu mới của BIDV theo định hướng tập trung cho hoạt động BH để trở thành một trong ba trụ cột của hệ thống BIDV: NH- BH- Đầu tư tài chính. +Theo kế hoạch phát triển mạng lưới đến cuối năm 2008, BIC sẽ có đại diện tại tất cả tỉnh thành trên cả nước. -Về mô hình tổ chức : Khẳng định được sự gọn nhẹ, phân công bố nguồn nhân lực của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Bổ sung nhân sự cho các phòng chi nhánh còn thiếu. Đảm bảo cho ban giám đốc các chi nhánh có ít nhất hai người. -Về phát triển kinh doanh: Xây dựng kế hoạch chiến lược đến năm 2010. Tiếp tục nghiên cứu, từng bước triển khai chương trình Bancasuarance theo hướng tìm hiểu kinh nghiệm trên thế giới , mở rộng nghiệp vụ cung cấp sản phẩm trọn gói Taì chính- NH- BH- Chứng khoán. -Về công nghệ thông tin: Triển khai chương trình phần mềm quản lý BH, kế toán thay thế chương trình phần mềm hiện tại. -Về nghiệp vụ và hoạt động khác: Từng bước xây dựng thương hiệu, khuyếch trương hình ảnh của công ty, xây dựng triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. -Về hoạt động đầu tư: xây dựng danh mục đầu tư đa dạng, linh hoạt, hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được, kết hợp hoạt động đầu tư và khai thác BH. * Định hướng nghiệp vụ Bảo hiểm cháy ở BIC Với xu thế phát triển của ngành BH như hiện nay thì nghiệp vụ BH cháy còn nhiều cơ hội phát triển. Đặc biệt kể từ sau khi Chính phủ ban hành nghị định 130/2006/NĐ- CP ngày 8/11/2006 quy định chế độ BH cháy nổ bắt buộc. Tiếp theo đó là quyết định số 28/2007/QĐ- BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng bộ Tài chính về việc ban hành quy tắc và biểu phí BH cháy nổ bắt buộc kèm theo thông tư liên tịch BTC- BCA số 41/2007/TTLT- BTC- BCA hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 130. Như vậy với việc mở rộng thêm đối tượng tham gia BH cháy nổ thuộc diện cả bắt buộc và tự nguyện giúp cho các doanh nghiệp BH có cơ sở pháp lý để khai thác triệt để nghiệp vụ này. Trong thời gian tới, BIC tiếp tục chủ trương đưa nghiệp vụ BH cháy trở thành một trong những nghiệp vụ mũi nhọn, quan trọng của công ty, góp phần cùng với các nghiệp vụ truyền thống khác như BH xây dựng- lắp đặt, BH hàng hóa vận chuyển gia tăng thị phần của công ty trong thị trường BH nhân thọ. Để thực hiện chủ trương đó, ngay từ đầu năm 2008 công ty đã đưa ra kế hoạch doanh thu phí năm nay ít nhất bằng 150% năm ngoái (doanh thu 2007 là 16 tỷ đồng) và định hướng như sau: - Về yếu tố con người: Bồi dưỡng, đào tạo nhân viên có kinh nghiệm và năng lực thực sự trở thành chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đánh giá rủi ro và giám định bồi thường. - Về yếu tố sản phẩm: + Mở rộng phạm vi nghiệp vụ. + Có sự phối hợp linh hoạt giữa việc áp dụng biểu phí BH cháy của bộ Tài chính và phạm vi BH nghiệp vụ. +Cố gắng thu xếp những hợp đồng BH có rủi ro cao, mức phí lớn để chuyển TBH và thu hoa hồng nhượng tái. - Về yếu tố thị trường: + Xây dựng chiến lược cạnh tranh lành mạnh trong và ngoài nước để mở rộng thị phần. + Tăng cường chiến lược quảng cáo cho nghiệp vụ để mở rộng phạm vi ảnh hưởng của công ty. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY Ở BIC Thực tiễn triển khai nghiệp vụ BH cháy ở BIC chưa đạt được kết quả như mong muốn, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và tránh tụt hậu so với các công ty khác, BIC cần có những chiến lược kinh doanh hiệu quả cùng với sự nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong thời gian tới, công ty cần tập trung vào một số giải pháp sau: 1. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đại lý, cộng tác viên Con người là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của công ty nói chung và trong từng nghiệp vụ nói riêng. Một trong những hạn chế lớn nhất của BIC hiện nay là trình độ cán bộ còn non yếu về kinh nghiệm. Số lượng cán bộ am hiểu nghiệp vụ, ở lại vì sự phát triển chung của công ty không còn nhiều. Vì vậy việc đào tạo, nâng cao kiến thức cho cán bộ, đại lý lúc này là hoàn toàn cần thiết. Mặt khác, nghiệp vụ BH cháy là một trong những nghiệp vụ có tỷ lệ tái cao bên cạnh những nghiệp vụ khác như BH xây dựng lắp đặt, hàng hóa vận chuyểndo vậy trong quá trình triển khai sẽ nảy sinh nhiều mối quan hệ giao dịch không chỉ với đối tác trong nước mà còn ở nước ngoài. Với những tính chất đặc thù của nghiệp vụ không chỉ đòi hỏi cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn giỏi ngoại ngữ giao tiếp đặc biệt khi mà thị trường BH đang dần mở cửa. Một trong các biện pháp mà các công ty hiện nay đang sử dụng là tiến hành đào tạo, cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc tham gia học tập tại các trung tâm đào tạo nghiệp vụ của hiệp hội. Ngoài ra để giữ chân những cán bộ có năng lực thực sự của công ty cần có những đánh giá, nhìn nhận. phát hiện đúng với trình độ từng cán bộ để đưa ra những chính sách đãi ngộ, có sự ưu tiên thích đáng, giúp họ yên tâm công tác. Đối với đội ngũ đại lý, cộng tác viên- một trong những nguồn nhân lực dồi dào có thể tận dụng để tìm kiếm khách hàng cho doanh nghiệp, công ty cần có những khuyến khích kịp thời, thưởng phạt xứng đáng, thường xuyên tiến hành đào tạo lại và đào tạo mới, rèn luyện kỹ năng chuyên môn có như vậy họ mới tạo ra hiệu quả khai thác cho công ty được. 2. Tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo về Bảo hiểm cháy Tuyên truyền, quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Mặc dù hoạt động BH không phải là hoạt động kinh doanh thuần túy. Khách hàng chỉ biết đến chất lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp cung cấp sau khi có sự kiện BH xảy ra và doanh nghiệp đã tiến hành chi trả bồi thường. Đặc biệt ở nước ta hiện nay khi người dân chưa có thói quen tập quán mua BH để phòng ngừa rủi ro thì công tác tuyên truyền lại càng hết sức quan trọng.Việc đầu tư cho quảng cáo thường đạt hiệu quả cao và là một trong những biện pháp hữu hiệu cạnh tranh trên thị trường. Việc tuyên truyền, quảng cáo có thể sử dụng trên nhiều phương tiện như: vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, báo chí, pa nô, tờ rơiHiện nay chỉ những công ty lớn mạnh về tài chính mới có thể dành một khoản kinh phí không nhỏ cho các hoạt động quảng cáo trên diện rộng. Trong tương lại không xa đây là một trong những hình thức quảng bá hình ảnh công ty được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Với một thương hiệu còn khá mới trên thị trường như BIC, việc tuyên truyền, quảng cáo là hoàn toàn cần thiết, bước đầu sẽ giúp khách hàng biết đến công ty sau đó từng bước chiếm được lòng tin về hình ảnh công ty trong mắt họ. Phương pháp này có thể phối hợp với các đơn vị đã và đang tham gia BH cháy tại công ty. Cùng với đó công ty cần phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước và Hiệp hội BH Việt Nam để tuyên truyền rộng rãi trên phạm vi toàn quốc. 3. Tăng cường chất lượng công tác khai thác Nếu không có tổn thất thì sẽ không có nhu cầu BH. Rủi ro là nguyên nhân dẫn đến tổn thất đồng thời rủi ro cũng là yếu tố cơ bản xác định mức phí phải đóng. Nếu làm tốt công tác đánh giá rủi ro sẽ xác định chính xác được tỷ lệ phí hợp lý, giúp công ty có khả năng chi trả, bồi thường cho khách hàng khi tổn thất xảy ra, đồng thời thực hiện được cạnh tranh bằng giá cả với các doanh nghiệp khác. Hiện nay trong việc đánh giá rủi ro của cán bộ BH thường dựa trên bảng câu hỏi điều tra rủi ro mà khách hàng trả lời là chính còn việc nghiên cứu, khảo sát thực tế chưa được quan tâm đúng mức, khiến cho việc đánh giá rủi ro với những đối tượng tham gia BH cháy chưa được chính xác. Do vậy việc nâng cao khả năng đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác BH là hoàn toàn cần thiết. Đối với công tác khai thác nghiệp vụ BH cháy, các khai thác viên không chỉ quan tâm đến số lượng đơn vị tham gia mà còn phải quan tâm đến chất lượng hiệu quả khai thác. Với chất lượng hợp đồng khai thác không cao đồng nghĩa với việc đánh giá rủi ro đối tượng BH trước khi ký kết không tốt dẫn đến tình trạng doanh nghiệp BH phải chi bồi thường nhiều hơn. Vì tâm lý khách hàng luôn muốn tham gia BH cho những TS nguy cơ rủi ro cao hay muốn BH theo lối chọn điểm (chỉ BH cho hạng mục nhiều rủi ro), cán bộ khai thác đặc biệt khi đánh giá rủi ro phải hết sức trung thực, không chạy đua vì doanh thu trước mắt mà ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty cũng như nghiệp vụ. 4. Kết hợp chặt chẽ với cảnh sát PCCC và người tham gia bảo hiểm trong công tác ĐPHCTT Khi ký kết được một hợp đồng BH cháy có nghĩa là nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty thực sự phát sinh từ khi chấp nhận BH đến khi kết thúc thời gian BH. ĐPHCTT hiệu quả góp phần tạo tâm lý an tâm cho khách hàng đồng thời giảm được xác suất bồi thường cho công ty. Tuy nhiên để thực hiện được các biện pháp ĐPHCTT an toàn cần sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà BH, cảnh sát PCCC và người tham gia BH. Khách hàng có trách nhiệm bố trí và quản lý TS, có phương án chữa cháy được cảnh sát PCCC thông qua, đồng thời thường xuyên phải bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị. Một thực tế hiện nay là doanh nghiệp mua BH cháy đồng nghĩa với việc giao phó hết trách nhiệm cho công ty BH nên họ chủ quan mất cảnh giác hơn. Vì vậy công ty phải thường xuyên đôn đốc khách hàng thực hiện tốt các biện pháp ĐPHCTT theo yêu cầu đã đề ra. Với doanh thu phí hàng năm thu được, doanh nghiệp sẽ trích một phần hợp lý theo kế hoạch cho công tác ĐPHCTT như hỗ trợ trang bị phương tiện PCCC cho khác hàng, tuyên truyền quảng cáo, tổ chức hội nghị phổ biến kiến thức về PCCC 5. Nâng cao hiệu quả công tác giám định- bồi thường Khâu giám định chỉ mang tính chất tương đối nên dễ dẫn đến sự phản ánh không chính xác và không trung thực. Làm tốt công tác giám định sẽ giúp doanh nghiệp xác định được nguyên nhân tổn thất, nếu thuộc phạm vi BH sẽ kịp thời giải quyết bồi thường nhanh chóng. Vì vậy bất kể giám định viên của BIC hay thuê ngoài cũng phải có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ, có tư cách đạo đức, khách quan vô tư phản ánh trung thực toàn bộ sự việc, diễn biến nguyên nhân phát sinh rủi ro, phòng tránh hiện tượng trục lợi BH do giám định- bồi thường là một trong những công tác đặc thù nhạy cảm của hoạt động BH. Mặt khác, giải quyết bồi thường nhanh chóng sẽ phản ánh tốt chất lượng dịch vụ mà nhà BH cung cấp, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Việc rút ngắn thời gian giải quyết bồi thường phụ thuộc nhiều yếu tố như kết quả điều tra xác minh nguyên nhân tổn thất của cơ quan công an và quy trình cung cấp giấy tờ của người tham gia BH. Tùy theo tính chất phức tạp của rủi ro mà nguyên nhân được tìm ra nhanh hay chậm. Tuy nhiên thực tế cho thấy thời gian giải quyết bồi thường có được rút ngắn lại hay không phần lớn phụ thuộc vào việc lập và hoàn tất thủ tục đòi bồi thường của người tham gia và kết quả giám định của công ty BH. Hầu hết người than gia BH đều ít hiểu biết về việc lập hồ sơ đòi bồi thường. Chỉ khi có tổn thất xảy ra, sau khi thông báo cho nhà BH và yêu cầu bồi thường, lúc đó họ mới được cán bộ giải quyết bồi thường hướng dẫn lập hồ sơ đòi bồi thường. Đây là nguyên nhân chính dẫn đễn việc kéo dài thời gian giải quyết bồi thường và xuất hiện nhiều tồn tại bất cập mà công ty vẫn chưa giải quyết được. Do đó trong quá trình triển khai nghiệp vụ cán bộ khai thác cần giải thích, hướng dẫn cụ thể chi tiết cho khách hàng biết thủ tục giải quyết bồi thường để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác giám định- bồi thường khi xảy ra rủi ro cho đối tượng được BH. 6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Hoạt động BH thực chất là hoạt động dịch vụ tài chính. Phục vụ khách hàng đồng nghĩa với việc đưa ra những chính sách khách hàng hợp lý như: - Quan tâm, chăm sóc khách hàng, giữ mối liên lạc thường xuyên để kịp thời giải đáp thắc mắc và thực hiện các biện pháp phối hợp khi cần thiết - Đối với những hợp đồng tái tục hoặc những hợp đồng không có tổn that, ít tổn thất thì phải có sự ưu tiên, ưu đãi về phí BH (giảm phí ngoài hợp đồng), tiền thưởng thích đáng. - Chi ĐPHCTT hợp lý, định kỳ kiểm tra, đôn đốc hỗ trợ phương tiện cũng như biện pháp PCCC cho khách hàng. - Nếu trong trường hợp có tổn thất, doanh nghiệp BH kịp thời cử ngay cán bộ xuống hiện trường thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường nhanh chóng, chính xác. - Sau mỗi vụ hỏa hoạn, khách hàng thường lung túng, công ty phải thực sự là bạn của khách hàng, cảm thông và quan tâm đến khách hàng, đồng thời đưa ra những ý kiến khắc phục nhằm giảm thiểu hậu quả sau cháy. Hiện nay trên thị trường, mặc dù có sự cạnh tranh phí diễn ra gay gắt nhưng về cơ bản mức phí giữa các doanh nghiệp không khác nhau nhiều. Giả thiết với cùng hai công ty có mức phí giống nhau thì công ty có chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn sẽ được người tham gia tin tưởng lựa chọn và khả năng tái tục ở chính công ty đó rất cao vì tâm lý người Việt Nam rất ngại thay đổi những cái đã quen thuộc và được họ đánh giá tốt. 7. Tăng cường mối quan hệ nhận nhượng với các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước Kinh doanh tất yếu phải cạnh tranh, tuy nhiên ở một khía cạnh nào đó vẫn cần sự hợp tác. Một doanh nghiệp không thể hoạt động độc lập trên thị trường nếu không có mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt với đặc thù nghiệp vụ BH cháy là loại hình BHTS có giá trị BH rất lớn. Sau khi giữ lại những họp đồng phù hợp khả năng tài chính của mình, công ty phải nhanh chóng tiến hành nhượng tái để đảm bảo không phải một mình gánh chịu tổn thất khi có sự kiện BH xảy ra. Đồng thời để chia sẻ rủi ro với các công ty BH khác, công ty cũng tiến hành nhận TBH nhằm tăng doanh thu. Như vậy thông qua hoạt động TBH, doanh nghiệp BH được nhận thêm hoa hồng nhượng tái và tạo được niềm tin cho khách hàng khi mà đứng sau công ty là những tập đoàn TBH có năng lực và kinh nghiệm không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài. Ngoài ra việc hợp tác với các doanh nghiệp trong nước với tư cách là thành viên của một tổ chức như hiệp hội BH Việt Nam sẽ giúp công ty học hỏi được nhiều kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ cũng như quản lý mà các công ty BH đi trước đã tích lũy lại được trong nhiều năm. 8. Phòng chống gian lận và trục lợi bảo hiểm Trục lợi BH là hành vi cố tình gian dối, lừa đảo có thể có chủ ngay từ khi tham gia BH hoặc phát sinh sau khi xảy ra sự kiện BH nhằm chiếm đoạt một khoản tiền từ phía doanh nghiệp BH mà đáng lý ra họ không được hưởng. Trục lợi BH diễn ra ở hầu hết các nghiệp vụ BH và bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh BH thương mại đều có hiện tượng bị trục lợi. Chính vì vấn đề nhức nhối đó mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra khá nhiều tiền để khắc phục, song số vụ gian lận vẫn tăng theo thời gian và hìn thức ngày càng tinh vi, thủ đoạn ngày càng sắc sảo. Nghiệp vụ BH cháy có đối tượng tham gia BH rất rộng, giá trị TS tham gia rất lớn. Nguyên nhân xảy ra hỏa hoạn khó lường có thể xuất phát từ bất kỳ lý do nào. Do vậy hiện tượng trục lợi BH ở nghiệp vụ này là tất yếu. Xuất phát từ chính sai sót của công ty BH như: thực hiên không nghiêm trong khâu đánh giá rủi ro bắt đầu khi BH, chấp nhận BH cho những khách hàng tham gia BH theo lối chọn điểm, không thực hiện nghiêm quá trình giám định tổn thất, chi trả và sự tha hóa của cán bộ cấu kết với khách hàng..làm cho vấn đề trục lợi không thể kiểm soát được. Hậu quả để lại cho công ty là làm giảm lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh bị hạn chế, thậm chí còn gây tác động xấu đến uy tín doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nhiều vụ gian lận sẽ có mức phí cao hơn những doanh nghiệp kiên quyết chống và loại trừ những kẻ trục lợi BH và như vậy ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng. Một trong các biện pháp tích cực mà các doanh nghiệp BH sử dụng là tiến hành kiểm tra chặt chẽ cán bộ, đại lý, cộng tác viên khai thác. Một mặt phải nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, mặt khác phải đề ra những cơ chế quản lý phù hợp từ khâu khai thác đến bồi thường. 9. Phát triển thương mại điện tử Khi mở của thị trường BH, các doanh nghiệp BH Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của Nhà nước, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp BH nước ngoài. Một số doanh nghiệp sở hữu Nhà nước như BIC phải tiến hành cổ phần hóa, trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ nếu kinh doanh BH và đầu tư không hiệu quả. Để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cần trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử. Thương mại điện tử đang là kênh phân phối sản phẩm BH vừa thuận lợi, nhanh chóng vừa chính xác tiết kiệm. Người có nhu cầu về BH có thể lựa chọn sản phẩm BH của các doanh nghiệp trên mạng. Để phát triển thị trường BH bền vững và hiệu quả, Nhà nước cần có sự trợ giúp cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, ứng dụng kênh phân phối này để các doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin về công ty và nghiệp vụ triển khai cho người tham gia biết và cơ quan quản lý Nhà nước dễ dàng hơn trong việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty. III. KIẾN NGHỊ Để hoàn thiện hơn nữa tình hình triển khai nghiệp nghiệp vụ BH cháy ở BIC, bên cạnh những giải pháp chung đã đề ra, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị cụ thể: 1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước Luật kinh doanh BH và các văn bản hướng dẫn thi hành luật năm 2000 và có hiệu lực đã đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh BH. Hiện nay trên thị trường BH với sự ra đời của nhiều công ty BH khiến cho hoạt động của thị trường trở nên sôi động hơn, cùng với đó là việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Do vậy ở tầm vĩ mô Nhà nước phải có chính sách quản lý phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động BH nói chung và nghiệp vụ BH cháy nói riêng phát triển theo đúng xu hướng của nó. 1.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về BH là Bộ Tài chính, Vụ BH, cần phải tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển thị trường. Chính sách về BH phải rõ ràng, minh bạch đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Mặt khác trong quá trình soanh thảo các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh BH, Nhà nước cần tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới để áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, sớm xét trình Quốc hội thông qua luật cạnh tranh nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh BH phi nhân thọ nói chung và BH cháy nổ nói riêng, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp, thông qua đó bảo vệ quyền lợi cho người tham gia. 1.2. Xây dựng chính sách quản lý đồng bộ Để kích thích sự phát triển của các công ty BH nhân thọ trong nước, Nhà nước cần chính sách quản lý theo hướng giảm sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh BH, nâng cao tính tự chủ cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp BH trong nước có thể đứng vững và cạnh tranh với doanh nghiệp BH nước ngoài đặc biệt khi mà hiện nay theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, các công ty BH nước ngoài sẽ được phép kinh doanh một số loại hình BH bắt buộc. Ngoài ra Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau: - Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của cá công ty BH để duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, chống hiện tượng hạ phí quá thấp để giành giật thị trường, giải quyết tranh chấp khiếu nại nhanh phù hợp luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. - Giảm thiểu các thủ tục hành chính trong quản lý. Chuẩn hóa và rút ngắn các quy trình đăng ký phê duyệt sản phẩm, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh, giảm thiểu thời gian chờ phê duyệt sản phẩm cho các doanh nghiệp. - Đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh BH cần phải xử lý nghiêm khắc. Hiện nay Nhà nước cần ban hành văn bản quy định rõ chế tài xử phạt đối với đối với các doanh nghiệp BH, môi giới BH không tuân thủ đúng quy định và có những biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện tham gia BH cháy bắt buộc nhưng không tham gia. Mặt khác giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp BH cần phải thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau năm bắt thông tin. Như vậy các doanh nghiệp BH có thể đề xuất những giải pháp để hoàn thiện thị trường, để cơ quan quản lý Nhà nước kịp thời điều chỉnh những tồn tại, vướng mắc trong hoạt động quản lý của mình. 2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Khi thị trường BH trong nước ngày một phát triển thì hiện tượng “phá rào” của các công ty BH là điều không thể tránh khỏi. Để giảm thiểu những thiệt hại không đáng có và để cho hoạt động kinh doanh BH được phát triển lành mạnh trong khuôn khổ thì cần có một tổ chức trung gian đứng ra, phối hợp cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc định hướng sự phát triển thị trường. Hiện tại ở thị trường BH Việt Nam, Hiệp hội BH đã và đang đảm nhận tốt vai trò đó. Trong thời gian tới cần nâng cao vai trò của hiệp hội, tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên trong hiệp hội, duy trì môi trường cạnh tranh trong sạch. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp BH trong hiệp hội đã có một số hợp tác nhất định như ký kết các thỏa thuận bảo hiểm, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên phạm vi, mức độ hợp tác còn hạn hẹp, chưa chặt chẽ. Trong thời gian tới cần mở rộng phạm vi hợp tác trên nhiều lĩnh vực như thiết lập một hệ thống thông tin toàn thị trường làm cơ sở đánh giá rủi ro, tính phí BH, hệ thống phân tích và kiểm soát tổn thất, hợp tác trong việc đồng BH, TBH, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo để có thể nâng cao năng lực cho các thành viên. Cùng với đó, hiệp hội cũng cần xây dựng cơ chế kiểm soát trong việc thực hiện các thỏa thuận giữa các hội viên. Ngoài ra hiệp hội cần nhạy bén và nhanh nhạy hơn trong việc đề ra những quy tắc cho hoạt động BH, phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước thực thi những quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực. 3. Đối với công ty - Về việc phát triển mạng lưới, chi nhánh: Mặc dù đến năm 2007 số lượng đại lý chi nhánh đã lên tới con số 12 với 30 phòng kinh doanh khu vực. Tuy nhiên mạng lưới này còn mỏng không song hành cùng các đại lý BIDV dẫn đến việc khai thác khách hàng tiềm năng gặp khó khăn mà khách hàng chủ yếu do BIDV giới thiệu. - Về cơ chế lương thưởng: Với việc chưa thay đổi cơ chế lương của donh nghiệp Nhà nước, BIC khó lòng giữ chân được cán bộ đẳng cấp vì họ luôn được chào mời với mức lương hấp dẫn hơn hẳn BIC ở các công ty liên doanh, BH nước ngoài. Mặt khác, các đại lý khai thác là các chi nhánh BIDV trong thời gian qua chưa thực sự phát huy hết hiệu quả. Hoạt động đại lý chỉ mang tính chất giới thiệu khách hàng tham gia BH tại BIC chứ chưa chuyên nghiệp. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế đãi ngộ đại lý chưa phù hợp. Do vậy trong thời gian tới BIC cần thay đổi cơ chế, chính sách lương, thưởng thích hợp cho cán bộ tài và hoa hồng cho đại lý một cách thỏa đáng. - Về nhân sự: Ổn định tổ chức, tiếp tục đào tạo cán bộ dưới nhiều hình thức như gửi đi học nước ngoài, đào tạo trong nước, định kỳ tổ chức thi tuyển để lựa chọn những cá nhân xuất sắc, có năng lực, làm việc hiệu quả 4. Đối với nghiệp vụ Bảo hiểm cháy: - Tuyên truyền quảng bá công ty và nghiệp vụ BH cháy: Một thương hiệu mạnh luôn có lợi trong khai thác, cán bộ không cần giải thích nhiều mà vẫn tạo được lòng tin cho khách hàng. Tuy nhiên việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng của công ty chỉ dừng lại ở mức độ hạn chế. Đây là điểm không hợp lý trong thời đại công nghệ thông tin đang bùng nổ hiện nay. - Giảm thiểu chi phí khai thác nghiệp vụ: Sau khi chia tách, vì mất đi lợi thế về năng lực BH, BIC phải chuyển sang tập trung khai thác BH gốc theo hướng thương mại hóa trong khi không có mạng lưới, hệ thống đại lý, sản phẩm bị giới hạn theo giấy phép liên doanh. Tron thời gian đầu BIC tập trung cho khai thác rất nhiều nên chi phí cho hoạt động tuyên truyền, quảng cáocũng nhiều hơn. Do vậy mặc dù doanh thu khai thác qua các năm có sự tăng trưởng rõ rệt nhưng chi phí khai thác và quản lý không kiểm soát được dẫn đến hiệu quả thấp. Đặc biệt trong nghiệp vụ BH cháy có quy trình khai thác chặt chẽ, vì vậy cần đảm bảo cho các chi phí trong công tác đánh giá rủi ro, ĐPHCTT, giám định bồi thường được phù hợp, công ty phải kế hoạch hóa chi phí cho từng giai đoạn, từng khâu nghiệp vụ tránh chi vượt thu. - Thực hiện việc giữ khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới: Trong thời gian qua, tỷ lệ tái tục ở BIC không cao, gần 2/3 khách hàng cũ không tái tục. Việc xây dựng quan hệ với khách hàng mới gặp nhiều khó khăn do BIC là thương hiệu còn khá mới trên thị trường, chưa được người tham gia biết đến, sức cạnh tranh yếu. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thay đổi chiến lược lựa chọn khách hàng, tiến hành khai thác lâu dài và tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là hộ gia đình, khu vực tư nhân. Do nguồn khách hàng từ trước đến nay thường là các tổ chức, doanh nghiệp đặc biêt nghiệp vụ BH cháy thì hầu như không có khách hàng cá nhân. Để thu hút và mở rộng khách hàng, BIC cần xây dựng lại chính sách khách hàng hợp lý và dành một phần chi phí cho việc nghiên cứu tìm kiếm khách hàng. - Trình độ ngũ đánh giá rủi ro chưa cao. Trong việc đánh giá rủi ro cần nắm rõ đối tượng BH để xác định những rủi ro cơ bản và những rủi ro có thể phát sinh khác. Do vậy cán bộ cần am hiểu nhiều lĩnh vực, ngành nghề, thiết bị, dụng cụ sử dụng PCCC. Thực tế hiện nay ở BIC công tác đánh giá rủi ro phần lớn dựa vào giấy yêu cầu do chính khai thác viên đánh giá, các khai thác viên chỉ được đào tạo chung chung, cơ bản không chuyên sâu trong công tác quản trị rủi ro. Mặt khác trong công tác đánh giá rủi ro mặc dù có sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành như cảnh sát PCCC, công annhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ hạn chế. - Xây dựng và phát triển sản phẩm trong thời gian tới là vấn đề cần thiết. Dịch vụ BH nói chung và BH cháy nói riêng là sản phẩm có nhu cầu thụ động. Với điều kiện thị trường hiện nay thì những sản phẩm chỉ có tính chất bảo hiểm thuần túy thì khó có thể khai thác được nếu không có sự nỗ lực rất lớn từ phía nhà BH. Do vậy doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến, mở rộng chủng loại sản phẩm, các điều khoản, quy tắc bảo hiểm phải luôn kịp thời cập nhật bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. - Cần phát huy lợi thế của công ty để khai thác nghiệp vụ. BIC là một trong những công ty BH tiên tphong được thành lập bởi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV). Nguồn khách hàng của BIC ở đây chủ yếu là người đi vay do BIDV giới thiệu. Điều này tạo điều kiện cho BIC có lợi thế hơn hẳn trong việc tập trung khai thác những tiềm năng trên thị trường so với các công ty BH khác. C- KẾT LUẬN Năm 2007 được ghi nhận là năm tiếp tục thành công của các doanh nghiệp ngành bảo hiểm, mặc dù sức ép cạnh tranh đang đến gần. Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, với nhiều cơ hội từ việc gia nhập WTO mang lại là những tiền đề quan trọng để ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển. Nằm trong xu thế đó BIC cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực trong đó phải kể đến tốc độ tăng trưởng doanh thu phí nghiệp vụ Bảo hiểm cháy. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ nhưng với kết quả đã đạt được và những bài học được thực tế kiểm nghiệm trong hai năm 2006, 2007 nghiệp vụ Bảo hiểm cháy ở BIC sẽ còn nhiều cơ hội phát triển. Theo định hướng chung của công ty, phấn đấu đưa nghiệp vụ Bảo hiểm cháy luôn trở thành nghiệp vụ khai thác mũi nhọn của công ty. Trong tương lai không xa với quyết tâm tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp của chiến lược phát triển thị trường BH Việt Nam đến năm 2010, chắc chắn BIC còn tiếp tục phát triển lành mạnh, an toàn và vững chắc hòa nhập thị trường trong nước và trên thế giới trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế bảo hiểm Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm Giáo trình thống kê bảo hiểm Bảo hiểm- nguyên tắc và thực hành Bản tin hiệp hội bảo hiểm Việt Nam số 4/ 2006, số 3/2007 www.bic.vn www.vnexpress.com baohiem.pro.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ * Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức của BIC * Bảng biểu: Bảng 1: Tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu 3 năm 2005, 2006, 2007 Bảng 2: Doanh thu và quỹ dự phòng nghiệp vụ trong 3 năm 2005,2006,2007 Bảng 3: Tăng trưởng phí bảo hiểm gốc và thị phần của BIC 2006, 2007 Bảng 4: Doanh thu theo khu vực đến 31/12/2007 Bảng 5: Phân chia phí bảo hiểm gốc theo loại hình nghiệp vụ đến 31/12/2007 Bảng 6: Doanh thu phí tái bảo hiểm năm 2006, 2007 Bảng 7: Quy mô khai thác nghiệp vụ BH cháy và các rủi ro đặc biệt ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) Bảng 8: Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm cháy so tổng doanh thu phí của tất các nghiệp vụ ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) Bảng 9: So sánh doanh thu phí BH gốc và thị phần nghiệp vụ BH cháy của BIC so với Bảo Việt, Bảo Minh trong 2 năm 2006, 2007 Bảng 10: Tình hình chi ĐPHCTT nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) Bảng 11: Tình hình bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) Bảng 12: Doanh thu TBH nghiệp vụ BH cháy ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) Bảng 13: Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp BH cháy ở Việt- Úc (2003- 2005) và BIC (2006, 2007) DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BIC : Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BH : Bảo hiểm BHTS : Bảo hiểm tài sản TS : Tài sản GTBH : Giá trị bảo hiểm STBH : Số tiền bảo hiểm STBT : Số tiền bồi thường PCCC : Phòng cháy chữa cháy ĐPHCTT: Đề phòng hạn chế tổn thất MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5929.doc
Tài liệu liên quan