Đề tài Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

Lời nói đầu Nội dung Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con người I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con người 2 1. Sự cần thiết của bảo hiểm con người 2 2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người 8 a. Vài nét về thị trường bảo hiểm con người ở Việt Am 8 b. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người ở Việt Am 9 3. ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người 17 II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 19 1. Đối tượng 19 2. Phạm vi bảo hiểm 20 a. Thuộc phạm vi bảo hiểm 20 b. Không thuộc phạm vi bảo hiểm 21 3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 22 4. Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm 26 5. Quyền lợi của các bên tham gia 29 a. Quyền lợi của người được bảo hiểm 29 b. Quyền lợi của nhà bảo hiểm 30 6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm 31 7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp 31 PhầnII. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội I. Khái quát về văn phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng - Hà Nội 33 II. Một số thuận và khó khăn 34 III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng 36 1. Công tác khai thác 36 2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 45 3. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 48 4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh 53 5. Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 59 Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 61 II. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới 63 III. Các giải pháp 63 IV. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên 66 Kết luận 68 Tài liệu tham khảo 69

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng thành. Thứ ba: Số khách hàng tham gia bảo hiểm qua các năm đều tăng trừ năm 2000có giảm chút ít so vơí năm 1999. Năm 1997, lượng tuyết đối có tăng lên so với năm 1996 nhưng lượng khách hàng chỉ tăng 5,08% so với năm 1996 vì nghiệp vụ này mới được triển khai được vài năm còn khá mới mẻ với người dân. Năm 1998, lượng khách hàng tăng nhanh so với năm trước. Cụ thể: số người tham gia là 37.102 người, tăng 27,23% so với năm 1997. Những con số này cho thấy công tác khai thác được văn phòng làm rất tốt mặc dù phải hoạt động trontình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm và khó khăn của nền kinh tế thủ đô. Năm 1999 văn phòng thu hút đươc 37.756 người tham gia, tăng 1,76% so với năm 1998, năm 2000 được 37.700 người tham gia, giảmchút ít chỉ bằng 98,82% so với năm 1999 những con số chưa hẳn nói lên công tác khai thác của phòng đạt hiệu quả thấp mà do mà do những nguyên nhân như đã đề cập ở phần nhận xét thứ hai. Trong thời gian tới, công tác khai thác cần chú trọng hơn nữa, nhằm thu hút nhiều khách hàng đến văn phòng. Như trên đã đề cập thì điều kiện sống ngày càng cao, nhu cầu tham gia bảo hiểm ở các mức trách nhiệm cao ngày càng nhiều. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 4 Kết quả khai thác theo các mức trách nhiệm (năm 2000) Mức trách nhiệm Chỉ tiêu Đơn vị tính 1-5 triệu đồng 6-10 triệu đồng >10 triệu đồng Tổng Số người tham gia Người 11.794 21.536 4.370 37.700 Số phí bảo hiểm 1.000đ 800.330 1.456.000 454.230 2.710.560 Tỷ trọng phí bảo hiểm theo mức trách nhiệm % 29,52 53,71 16,77 100 (Nguồn văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Bảng 4 cho thấy, đại đa số khách hàng tham gia bảo hiểm ở mức 6-10 triệu đồng. Cụ thể, mức trách nhiệm từ 6-10 triệu đồng có 21.536 người tham gia với số phí thu được 1.456.000đồng chiếm 53,71% tổng doanh thu nghiệp vụ. Điều này cho thấy phần nào khách hàng đã hiểu biết được nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người . Hơn nữa từ khi đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì tình hình kinh tế xã hội ngày một phát triển và đời sống nhân dân ngày càng cao. Khi đã hiểu rõ về bảo hiểm và điều kiện kinh tế cho phép họ muốn tham gia bảo hiểm ở mức trách nhiệm cao hơn. Mặt khác khi người tham gia bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi ro và được bảo hiểm trả tiền, nếu họ tham gia với mức trách nhiệm thấp thì số tiền nhận được chắc chắn sẽ không cao và khi đó việc khắc phục hậu quả tai nạn rủi ro tỏ ra kém hiệu quả. Sau những tình huống như vậy thì việc mời mua bảo hiểm ở mức trách nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn. Còn mức trách nhiệm từ 1-5 triệu đồng thì số phí thu được chỉ chiếm 29,52% và mức trách nhiệm trên 10 triệu đồng là 16,77%. Số khách hàng tham gia ở mức trên 10 triệu đồng chưa nhiều, khách hàng chủ yếu là các văn phòng đại diện, công ty liên doanh ... Trong thời gian tới công tác khai thác của văn phòng cần chú trọng hơn tới những đối tượng này. Để thấy rõ hơn sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người qua một số năm trước ta xem bảng sau đây: Bảng 5 Cơ cấu doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người . Năm Tổng doanh thu phí bảo hiểm Doanh thu phí nghiệp vu BH kết hợp con người Cơ cấu doanh thu (%) (1.000đ) (1.000đ) 1996 6.149.530 1.803.750 29,33 1997 6.405.534 2.008.135 31,35 1998 6.853.233 2.653.572 38,72 1999 6.902.549 2.759.423 39,98 2000 6.887.550 2.710.560 39,35 (Nguồn: văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Qua bảng 5 cho thấy cơ cấu doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người so với tổng doanh thu của phòng hằng năm tăng lên khá nhanh. Ví dụ, năm 1996 doanh thu phí của nghiệp vụ này chiếm 29,33% tổng doanh thu phí của phòng thì đến năm 1999 chiếm tới 39,98% và năm 2000 doanh thu giảm chút ít chỉ chiếm 39,35%. Đây là nghiệp vụ mà phòng luôn khai thác có hiệu quả nhất và điều này được thể hiện qua bảng 6: Bảng 6 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm (năm 2000) TT Nghiệp vụ Doanh thu (1.000đ) Tỷ trọng doanh thu (%) 1 TNDS ô tô 450.155 6,53 2 TNDS xe máy 215.116 3,12 3 Thân xe ô tô 1.223.000 17,76 4 Thân xe máy 310.000 4,50 5 TNCN theo chỗ ngồi trên xe 44.700 0,65 6 TN chủ phương tiện đối với người trên xe 11.000 0,16 7 TN chủ phương tiện đối với hàng hoá 14.000 0,2 8 TN hành khách 10.320 0,15 9 TN khách du lịch 9.000 0,14 10 Toàn diện học sinh 1.190.354 17,28 11 TNCN 24/24 17.895 2,5 12 Hỗn hợp con người 2.710.560 39,35 13 Sinh mạng cá nhân 16.000 0,23 14 Hoả hoạn 200.900 2,92 15 XD lắp đặt 301.200 4,37 16 Máy móc thiết bị 30.250 0,44 17 TN đối với người và tài sản 120.000 1,74 18 Trợ cấp nằm viện và phẫu thuật 14.000 0,20 19 Tổng 6.887.550 100 (Nguồn văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Số liệu bảng 6 cho thấy, bảo hiểm kết hợp con người là nghiệp vụ đứng đầu trong tất cả các nghiệp vụ mà văn phòng đang triển khai. Những nghiệp vụ bảo hiểm mà Bảo Việt Hà Nội có thế mạnh như: bảo hiểm vật chất xe ô tô và bảo hiểm học sinh chỉ chiếm 17,76% và 17,28% trong kết quả khai thác năm 2000 của phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng. Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu 3 ta thấy dường như con số tuyệt đối của năm 2000 so với năm 1999 có giảm chút ít. Số người tham gia bảo hiểm 1,18% và số phí bảo hiểm giảm 1,77% so với năm 1999. Phải chăng nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người sắp đến điểm dừng? Thực tế không phải như vậy.Trước những biến động và khủng hoảng của thị trường tài chính, kinh tế của các nước trong khu vực cũng như toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến đầu tư nước ngoài vào Việt Am cũng như tỷ lệ thất nghiệp không ngừng tăng lên. Đặc biệt ở thành phố lớn nơi thị trường chính cũng như thị trường tiềm năng mà công ty bảo hiểm tập trung vào Thêm vào đó là sự thành lập một số công ty bảo hiểm trong và ngoài ngành như công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện....đã gần như chia nhỏ tiếp mảnh đất màu mỡ của thị trường bảo hiểm Việt Nam , ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Bảo Việt Hà Nội nói chung và phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng nói riêng. Đối với Bảo Việt Hà Nội chạy theo doanh thu không phải là mục tiêu đặt lên hàng đầu. Năm 2000 toàn thể cán bộ tập thể nhân viên của Bảo Việt Hà Nội trong đó có cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ xã hội góp phần ổn định cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội. Các bảng số liệu trên cho thấy công tác khai thác nghiệp vụ này của văn phòng tương đối tốt và nghiệp vụ này luôn được văn phòng đặt lên hàng đầu là mục tiêu phấn đấu để hoàn thành kế hoạch đặt ra của công ty Để có được kết quả đó là do: Quá trình khai thác bảo hiểm nói chung được coi trọng, cán bộ khai thác chấp hành nghiêm các quy định của văn phòng và công ty. Cán bộ khai thác chịu khó lăn lội, bám sát thị trường, bám sát khách hàng gây được quan hệ thân thiện với khách hàng Văn phòng có chính sách khách hàng hợp lý, đặc biệt là chính sách khách hàng lớn, thể hiện trên các mặt về phí bảo hiểm về tiền thưởng nếu không có tổn thất hoặc ít tổn thất Tuy nhiên trong thời gian tới, có sự cạnh tranh trong khai thác sẽ quyết liệt hơn nhiều hơn, công tác khai thác sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trước văn phòng phải có đối sách thích hợp để duy trì chiếm lĩnh thị trường. Nhận xét chung Nói chung nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Qua hơn 5 năm hoạt động nghiệp vụ này đã có một chỗ đứng vững chắc và doanh thu ngày một tăng. Tuy nhiên vấn đề tồn tại của nghiệp vụ đó là số lượng khách hàng khại thác được trên tổng số khách hàng tiềm năng là một con số rất nhỏ, mặc dù số khách hàng tham gia ở mức trách nhiệm cao ngày một nhiều nhưng thu hút đông đảo ngày càng nhiều khách hàng tham gia mới là mục tiêu chính của hoạt động bảo hiểm. Đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít và khi đó hoạt động bảo hiểm mới thực sự mang tính xã hội và nhân đạo và nhân văn cao cả.Nguyên nhân vì: Về mặt chủ quan mặc dù đã triển khai được vài năm nhưng những khiếm khuyết của nghiệp vụ không thể một sớm một chiều mà thấy ngay được, điều này phải có thời gian cọ sát nhiều với thực tế để hoàn thiện công tác nghiệp vụ: Công tác tuyền truyền quảng cáo của Bảo Việt nói chung chưa phát huy hết tấc dụng. Bên cạnh đó phải nói đến đội ngũ cán bộ nhân viên mặc dù đại đa số là trình độ đại học song do đặc điểm của loại hình đào tạo trong nước mà kiến thức thực tế còn hạn chế ảnh hưởng đến công tác khai thác. Về mặt khách quan: Việc vận động được đông đảo khách hàng tham gia bảo hiểm còn gặp nhiều khó khăn vì trình độ dân trí còn thấp, họ chưa hiểu rõ về bảo hiểm nhiều khi chỉ mư hồ về một điều gì đó may mắn sẽ có người giúp đỡ nếu họ gặp rủi ro, đó là bảo hiểm mà không biết chi tiết từng loại hình và nguyên tắc hoạt động riêng của nó. Vì vậy việc triển khai gặp nhiều khó khăn, đôi khi có ngưòi ngĩ có bảo hiểm xã hội là đủ rồi, chính họ không hiểu được ý nghĩa kinh tế và xã hội của bảo hiểm kết hợp con người nên đã dẫn tới điều đó. Tiếp đến đời sống hằng ngày chưa cao thì việc tìm nguồn kinh phí tham gia bảo hiểm quả là không dễ dàng chút nào. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh khai thác sẽ quyết liệt hơn nhiều, công tác khai thác sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trước. Văn phòng phải có đối sách chính hợp thích hợp để duy trì chiếm lĩnh thị trường. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất a. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Đề phòng hạn chế tổn thất là những hoạt động cụ thể của nhà bảo hiểm nhằm ngăn ngừa, hạn chế, giảm bớt sự xảy ra rủi ro có thể gây thiệt hại tới người được bảo hiểm. Đứng về phía người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm họ không muốn gặp rủi ro để nhận tiền chi trả của công ty bảo hiểm. Về công ty bảo hiểm bên cạnh mục tiêu chính sách nhân đạo cũng cần đảm bảo nguồn thu để duy trì và phát triển nghiệp vụ. Với bảo hiểm kết hợp con người, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cà về kinh tế-chính trị-xã hội. Do vậy nó thu hút sự quan tâm không chỉ riêng người bảo hiểm mà của toàn xã hội. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong bảo hiểm kết hợp con người giảm tối thiểu số vụ tai nạn xảy ra, từ đó giảm bớt các khoản chi trả tiền bảo hiểm và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ. Bên cạnh đó, công ty này còn góp phần vào việc đảm bảo an toàn xã hội, thể hiện sự chăm sóc của toàn xã hội, cùng cố niềm tin vào quá trình đổi mới của đất nước. Bảng 7 Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất của phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng (1996-2000) Năm Tuyên truyền quảng cáo Hỗ trợ các ngành Khen thưởng Hội nghị Tổng (1.000đ) Năm sau so với năm trước (%) Số tiền (1.000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1.000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1.000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1.000đ) Tỷ lệ (%) 1996 44.242 35,04 46.868 37,12 2.752 2,18 32.400 25,66 126.262 - 1997 47.239 33,67 58.965 41,94 3.176 2,26 31.099 22,12 140.569 111,33 1998 64.232 34,58 65.216 35,11 4.588 2,47 51.714 27,84 185.750 132,14 1999 74.327 38,48 76.761 39,74 4.886 2,53 37.185 19,25 193.159 103,99 2000 75.450 38,61 77.732 39,78 4.936 2,53 35.280 18,05 195.398 101,16 Nguồn : Văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng Số liệu bảng 7 cho thấy: Mức chi phí đề phòng hạn chế tổn thất của phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đều tăng qua các năm mặc dù mức chi phí hằng năm so với doanh thu phí bảo hiểm là cố định (khoảng 7%). Năm 1996, tổng chi phí cho công tác này là 126.262.000 đ. Do hoạt động về đề phòng hạn chế tổn thất của bảo hiểm có độ trễ về thời gian nên hiệu quả công tác đề phòng hạn chế tổn thất thường đánh giá ở năm sau. Năm 1997 chi đề phòng hạn chế tổn thất là140.569.000đ, tăng 11,33% so với năm 1996 tác dụng của nó được thể hiện công tác khai thác năm 1998. Số người tham gia bảo hiểm tăng 27.23% và phí bảo hiểm tăng 32,14%. Năm 1998, mức chi cho công tác này tăng nhanh, tăng 32,14% so với năm 1997 và năm 1999 chi 193.159.000đ tăng 3,99% so với năm 1998 nhưng hiệu quả của công tác này chưa cao, số người tham gia và doanh thu có tăng nhưng đã có sự giảm sút so với các năm trước. Vì vậy, văn phòng cần phải xem xét lại công tác đề phòng hạn chế tổn thất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Năm 2000, số tiền chi đề phòng hạn chế tổn thất của văn phòng là 195.398.000đ tăng 1,16% so với năm 1999. Về tình hình chi cho từng hoạt động cho thấy: Khoản chi hỗ trợ ngành chiếm tỷ lệ cao nhất với mức trung bình 38,744%. Đây là một hướng đúng đắn của văn phòng bởi vì nó không có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn tạo điều kiện cho văn phòng nâng cao hiệu quả khai thác. Hằng năm văn phòng đều đề xuất xin công ty duyệt chi để hỗ trợ cùng các ngành cảnh sát giao thông và các cơ quan đơn vị tham gia bảo hiểm trong việc giảm nhẹ và hạn chế mức độ xảy ra tai nạn. Khoản chi tuyên truyền quảng cáo: Tuyên truyền tốt có tác dụng rất quan trọng trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất. Khoản chi này có tỷ lệ khá cao, năm 1996 chi cho tuyên truyền quảng cáo là 44.242.000đ sang năm 1997 chi 47.329.000đ tăng33,67% . Năm 2000, tỷ lệ chi là cao nhất trong các năm, đạt75.450.000đ chiếm 38,61%. Những năm qua, cùng với Bảo Việt Hà Nội, văn phòng đều chú trọng khoản chi phí này, hằng trăm nghìn tờ quảng cáo về nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty đang tiến hành đã được tiến hành in hằng năm. Chi khen thưởng: Công tác khen thưởng chưa được văn phòng quan tâm đúng mức, mức chi cho công tác này chưa cao. Cụ thể, năm 1997 chi khen thưởng chiếm 2,26% , năm1998 chiếm 2,47%, năm 1999 và năm 2000 có tăng lên nhưng không đáng kể. Chi hội nghị: Hằng năm, văn phòng cùng với Bảo Việt Hà Nội đều tổ chức các buổi hội thảo trong và ngoài phạm vi công ty để đưa ra các phương hướng biện pháp nhằm việc đề phòng tai nạn. Tỷ lệ khoản chi này theo như số liệu bảng trên có thể coi là hợp lý. Từ thực tế tổ chức công tác đề phòng hạn chế tổn thất của Bảo Việt Hà Nội nói chung và văn phòng nói riêng, ta có thể nhận thấy sự thể hiện trách nhiệm cao, tinh thần nhân đạo cao đối với người dân, đồng thời là công tác tất yếu trong kinh doanh bảo hiểm. Đó cũng là hoạt động không chỉ đề phòng cho người tham gia bảo hiểm mà còn đề phòng chính ngay cho nhà bảo hiểm vì nó liên quan đến vấn đề bồi thường. Do vậy, trong thời gian tới văn phòng cần chú trọng hơn nữa đến công tác này, đặc biệt là đi sâu vào chất lượng hoạt động cụ thể, đặt công tác này vào một vị trí tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ của nhiệm vụ trên địa bàn thành phố. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm Công tác giám định: Trong các quá trình của một nghiệp vụ bảo hiểm,công tác giám định là một làm rất cần thiết, nhất là đối với việc trả tiền bảo hiểm. Số tiền chi trả của công ty bảo hiểm hằng năm phụ thuộc vào 2 yếu tố: Số vụ tai nạn và tiền chi trả cho mỗi vụ. Trong đó số tiền chi trả cho mỗi vụ có liên quan chặt chẽ đến kết quả công tác giám định. Mục đích của công tác giám định trong bảo hiểm kết hợp con người trước hết là xác định xem tai nạn đó có thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hay không, nếu có thì mới triển khai các bước tiếp theo. Mặt khác, qua công tác giám định, văn phòng có thể tìm ra được nguyên nhân xảy ra tai nạn nhằm đưa ra biện pháp đế phòng hạn chế tổn thất có tính khả thi cao. Nội dung chủ yếu trong công tác giám định cùa bảo hiểm kết hợp con người bao gồm: Xác định tình hình tai nạn thực tế. Tìm nguyên nhân xảy ra tai nạn để làm rõ trách nhiệm của bảo hiểm. Đánh giá mức độ thiệt hại của người được tham gia bảo hiểm. Công tác giám định tổn thất đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu kịp thời, chính xác, trung thực và khách quan. Trong công tác giám định là một việc làm rất khó khăn phức tạp bởi vì phạm vi bảo hiểm rộng, các rủi ro thường đa dạng. Do vậy từ năm 1994, công ty bảo hiểm Hà Nội đã giao cho văn phòng đại diện đảm nhận việc giám định. Phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đã trực tiếp cử người của phòng mình làm nhiệm vụ giám định kịp thời, tạo thuận lợi cho khách hàng và đã thu thập được những thông tin cần thiết đầy đủ hơn tạo thuận lợi hơn cho việc giải quyết bồi thường. Khi tai nạn rủi ro các cán bộ phụ trách các địa bàn đều kết hợp với mạng lưới cộng tác viên tại cơ quan, trường học và lập hồ sơ tai nạn gửi về cấp trên trực tiếp quản lý. Mỗi tuần hai lần, các cán bộ phụ trách các địa bàn đều phải xuống các cơ sở để theo dõi tình hình và nhận hồ sơ thiệt hại. Số hồ sơ thiệt hại đều phải được phải được xem xét kịp thời, tránh tình hình tồn đọng. Vì vậy hầu hết các hồ sơ đều được giải quyết ngay trong tháng. Đây là điểm mạnh của văn phòng cần phát huy ưu điểm này trong thời gian tới. Việc khiếu nại trong khâu giám định xảy ra rất ít. Qua công tác giám định văn phòng đã phát hiện một số trường hợp kê khai không đúng độ tuổi, có bệnh trước khi tham gia bảo hiểm, bị tai nạn trước khi tham gia bảo hiểm nhờ vậy đã tránh lập được hồ sơ giả để đòi tiền bảo hiểm. Đạt được kết quả đó là do trong những năm qua cán bộ phòng đã không ngừng tập huấn nâng cao nghiệp vụ về giám định bồi thường, văn phòng đã không ngừng củng cố và chấn chỉnh quy trình giải quyết. Phương châm “giải quyết nhanh, kịp thời và chính xãc” đã và đang trở thành hiện thực. Công tác bồi thường: Trong kinh doanh bảo hiểm rủi ro xảy ra với khách hàng là điều không tránh khỏi. Bồi thường là trách của công ty bảo hiểm, khách hàng xem xét công tác này để đánh giá hoạt động của công ty. Công tác bồi thường là công đoạn cuối cùng trong 3 công đoạn bảo hiểm, công tác này phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời nhằm giúp người được bảo hiểm không may gặp rủi ro có thể ổn định được cuộc sống và sản xuất. Để đảm bảo được những điều đó, khi nhận được thông báo về tai nạn các cán bộ bảo hiểm phải nắm vững những thông tin sơ bộ về tai nạn, nguyên nhân gây ra tai nạn thời gian và địa điểm... sau đó tiến hành kiểm tra các thủ tục giấy tờ có liên quan đến rủi ro tai nạn và giúp hoàn thiện hồ sơ bồi thường. Trong những năm qua, phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đặc biệt coi trọng công tác này một mặt đảm bảo quyền lợi cho người tham bảo hiểm mặt khác đây là biện pháp tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả nhất. Do vậy có thể khẳng định rằng, công tác bồi thường cũng là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy mở rộng và phát triển khai thác, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đền với văn phòng. Việc xác định số tiền chi trả phụ thuộc vào tổn thất mà người tham gia phải gánh chịu căn cứ vào “Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật” nên bị tai nạn hoặc các quy định về mức bồi thường khác về bảo hiểm kết hợp con người do Bảo Việt quy định(dựa trên các quy định của Bộ tài chính). Khi tiến hành chi trả tiền bảo hiểm, văn phòng yêu cầu người tham gia bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ khi người được bảo hiểm được điểu trị khỏi bệnh bị chết phải cung cấp cho văn phòng các chứng từ, giấy tờ có liên quan đã ghi trong hợp đồng sau đó văn phòng sẽ giải quyết bồi thường trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nhưng thực tế thì việc xét trả tiền bảo hiểm của văn phòng thường giải quyết rất nhanh chóng trong một, hai ngày nếu như hồ sơ hợp lệ. Đây là điểm mạnh của văn phòng tạo được uy tín với khách hàng đã và sắp tham gia bảo hiểm. Trong những năm qua, công tác bồi thường của văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng được tiến hành như sau: ` Bảng 8: Tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Năm Bồi thường Tổng cộng Số tiền bồi thường BQ một vụ (1.000đ) Năm sau so với năm trước Doanh thu phí bảo hiểm (1.000đ) Tỷ lệ bồi thường (%) Chết Thương tật Nằm viện phẫu thuật Số vụ STBT (1.000đ) Số vụ STBT (1.000đ) Số vụ STBT (1.000đ) Số vụ STBT (1.000đ) Số vụ (%) STBT (1.000đ) STBTBQ một vụ (%) 1996 7 35.000 1.8.65 348.300 1.428 684.364 3.300 1.067.661 323 - - - 1.803.750 59,19 1997 4 20.000 1.935 406.350 1.530 641.824 3.469 1.068.174 308 105,12 100,05 95,36 2.008.135 53,19 1998 4 20.000 2.738 555.419 1.465 699.766 4.270 1.275.185 303 121,22 119,38 98,38 2.653.572 48,06 1999 5 25.000 2.894 645.820 1.489 709.456 4.388 1.380.276 314 104,3 108,24 103,63 2.759.423 50,02 2000 5 25.000 2.910 649.390 1.491 710.408 4.406 1.384.798 315 100,41 119,88 100,32 2.710.560 51,09 (Nguồn văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Qua bảng 8 cho thấy: Cùng với người tham gia bảo hiểm tăng, số vụ bồi thường cũng tăng lên tương ứng. Cụ thể: năm 1996 số vụ bồi thường3.300 vụ, năm 1997 là 3.469 vụ tăng5,12% so với năm 1996. Năm 1999 số vụ bồi thường tăng 4,3% so với năm 1998. Năm 2000 số vụ bồi thường tăng ít 0,41% so với năm 1999. Điều này dẫn đến số tiền bồi thường qua các năm tăng lêng không ngừng. Nếu năm 1996 số tiền bồi thường 1.067.661 đồng, số tiền bồi thường bình quân một vụ cao nhất là 323.000đ. Nguyên nhân do số vụ chết năm này nhiều nhất trong các năm. Số tiền bồi thường bình quân mỗi vụ giảm trong hai năm 1997 và 1998, điều này cho thấy mức độ thiệt hại của các vụ tai nạn rủi ro có giảm so với năm trước. Tuy vậy, năm 1999 số tiền bồi thường bình quân mỗi vụ lại tăng lên 314.000đ, tăng lên 3,63% so với năm 1998, tương ứng với tỷ lệ bồi thường 50,02%. Năm 2000 số tiền bồi thường bình quân mỗi vụ lại tăng lên một ít 315.000đ, tăng lên 0,32% so với năm 1999 tương ứng tỷ lệ bồi thường 51,09%. Chủ yếu là do nguyên nhân sau do điều kiện sống ngày càng cao, năm 1999, năm 2000 số người tham gia mức trách nhiệm cao từ 6–10 triệu đồng đã tăng nhiều so với các năm trước. Do đó trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với những hợp đồng này sẽ lớn hơn nhiều so với hợp đồng có mức trách nhiệm thấp. Hơn nữa do Bảo Việt ngày càng đổi mới công tác tiếp nhận giấy tờ bồi thường người tham gia không còn ngần ngại phải làm thủ tục các giấy tờ để yêu cầu trả tiền bồi thường. Họ đã hiểu ra rằng bồi thường là quyền lợi chính đáng mà họ đã được nhận từ công ty bảo hiểm. Mặc dù tỷ lệ bồi thường trên doanh thu năm 2000 có tăng lên so với năm 1999 nhưng nếu vẫn giữ được ở mức này hoặc có thể tăng lên chút ít thì không có vấn đề gì đáng lo ngại cả, nó rất phù hợp với hoạt động vơí hoạt động bảo hiểm của nghiệp vụ này trong thực tế kinh doanh hiện nay. Để thấy rõ hơn tình hình chi trả bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng, chúng ta có thể phân tích tình hình chi trả tiền bảo hiểm đối với mức bảo hiểm khác nhau. Bảng 9 Tình hình chi trả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người theo các mức trách nhiêm năm 2000. Mức trách nhiệm Chỉ tiêu đơn vị tính 1-5 triệu đồng 6-10 triệu đồng >10 triệu đồng Tổng Số người tham gia Người 11794 21.536 4.370 37.700 Số vu bồi thường Vụ 1910 1.812 684 4.406 Tỷ lệ rủi ro % 15,34 8,41 14,2 11,68 Doanh thu phí 1.000đ 800.330 1.456.000 566.770 2.710.560 Số tiền bồi thường 1.000đ 220.111 1.123.000 331.681 1.384.798 Tỷ lệ bồi thường % 27,5 77,13 68,60 51,09 Nguồn: văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng Năm 2000 tỷ lệ bồi thường bảo hiểm kết hợp con người 51,09%. Tuy nhiên, tỷ lệ ứng với các mức trách nhiệm khác nhau có sự khác biệt khá lớn. Mức trách nhiệm từ 1-5 triệu đồng có tỷ lệ chi trả thấp nhất chiếm 27,5% doanh thu và mức trách nhiệm 6-10 triệu đồng có tỷ lệ chi trả cao nhất, chiếm 77,13% doanh thu phí bảo hiểm. Điều này cho ta thấy mức trách nhiệm từ 1-5 triệu đồng đạt hiệu quả cao nhất. Tỷ lệ bồi thường ở mức trách nhiệm 6-10 triệu đồng là rất lớn mặc dù số phí thu được từ mức này là lớn nhất chiếm 53,71% doanh thu phí bảo hiểm và xác xuất xảy rủi ro là nhỏ nhất: 8,41%. Nguyên nhân chủ yếu là số người tham gia ở mức trách nhiệm 6-10 triệu đồng là đông đảo nhất trong khi đó số vụ tai nạn ngày càng tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Do vậy, trách nhiệm chi trả của bảo hiểm cho người tham gia khi không may họ gặp rủi ro tai nạn cũng không ngừng tăng lên. Tóm lại, công tác bồi thường của phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đã được nâng cao chất lượng giải quyết bồi thường nhanh chóng đảm bảo quyền lợi của người tham gia tạo uy tín trên địa bàn thành phố. Kết quả và hiệu quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình thực hiện triển khai nghiệp vụ từ khâu khai thác đến khâu đề phòng hạn chế tổn thất đến khâu giám định, trả tiền bảo hiểm . Theo nguyên tắc chung, xác định kết quả kinh doanh là xác định phần chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Tuy nhiên trong phạm vi một văn phòng bảo hiểm, tổng thu là doanh thu phí bảo hiểm. Trong bảo hiểm kết hợp con người các yếu tố thành phần đó là: Doanh thu phí bảo hiểm Tổng chi gồm: Chi trả tiền bảo hiểm Chi đề phòng hạn chế tổn thất Chi lương Chi quản lý Chi hoa hồng Chi khác Trong đó chi đề phòng hạn chế tổn thất gồm: + Chi tuyên truyền quảng cáo + Chi hỗ trợ các ngành +Chi khen thưởng +Chi hội nghị Tình hình thực hiện chi của phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Kết quả kinh doanh theo các năm của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Năm Doanh thu phí 1.000đ Bồi thường Đề phòng hạn chế tổn thất Hoa hồng Quản lý Chi khác Tổng chi 1.000đ Kết quả (Chênh lệch thu chi) Số tiền 1.000đ Tỷ lệ % Số tiền 1.000đ Tỷ lệ % Số tiền 1.000đ Tỷ lệ % Số tiền 1.000đ Tỷ lệ % Số tiền 1.000đ Tỷ lệ % Số tuyệt đối 1.000đ Số tương đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 = 3+5+7+9+11 14 15 1996 1.803.750 1.067.661 59,19 126.262 7 180.375 10 144.300 8,0 63.131 3,5 1.581.729 222.021 - 1997 2.008.135 1.068.174 53,19 140.569 7 200.813 10 160.550 8,0 70.285 3,5 1.640.491 367.644 165,59 1998 2.653.572 1.275.185 48,06 185.750 7 265.357 10 222.555 8,5 92.875 3,5 2.044.720 608.852 165,51 1999 2.759.423 1.380.276 50,02 193.159 7 275.942 10 244.555 8,5 96.579 3,5 2.180.507 578.916 95,08 2000 2.710.360 1.384.798 51,09 195.397 7 282.310 10 239.963 8,5 98.808 3,5 2.201.277 509.083 87,93 (Nguồn văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Bảng 10, cho biết kết quả kinh doanh qua các năm đều tăng khá nhanh. Năm 1996, doanh thu đạt 1,803 tỷ đồng, tổng chi phí 1,58 tỷ đồng lãi thuần đạt 222 triệu đồng. Năm 1997 lãi thuần đạt 367 triệu đồng bằng 165,59% so với năm 1996, năm1998 lãi thuần đạt 608 triệu đồng tăng 65,61% so với năm 1997. Năm 1999 lãi thuần đạt 578 triệu đồng đã là khá lớn nếu so với năm1998 có sự giảm sút tỷ lệ chỉ bằng95,08% so với năm 1998 và năm 2000 lãi thuần đạt 509.083 triệu đồng chỉ bằng 87,93% so với năm 1999. Nguyên nhân chính của tình trạng này là mức chi bồi thường chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong doanh thu (chiếm 51,09% tổng doanh thu 2000) đẩy tổng chi tăng lên.Trong khi tổng thu năm tuy 2000 có giảm chút ít chỉ bằng 98,23% năm 1999, Điều này dẫn đến kết quả kinh doanh năm 2000 có giảm sút so với năm 1999. Qua bảng số liệu trên, thấy rõ yếu tố quyết định đối với kết quả kinh doanh nghiệp vụ đó là: Doanh thu phí và chi bồi thường. Hai chỉ tiêu đó có liên quan chặt chẽ đến lợi nhuận kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho văn phòng phát triển hoạt động như thế nào để đem lại lợi nhuận cao nhất có thể đạt được! Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một thuật ngữ có trong hầu hết bài phát biểu tổng kết cuối năm của các doanh nghiệp hoặc dùng để đánh giá về một doanh nghiệp nào đó. Với công ty bảo hiểm hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau: “ Hiệu quả kinh doanh là nói đến mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt kinh doanh và các chi phí hoặc các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định” Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo sự phát triển của công ty bảo hiểm nói chung và từng nghiệp vụ nói riêng. Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra kết quả kinh doanh là nội dung cơ bản của việc xác định hiệu quả kinh doanh. Bảng 11: Hiệu quả kinh doanh phòng Hai bảo hiểm Bà Trưng Chỉ tiêu đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 Doanh thu phí 1.000đ 1.803.750 2.008.135 2.653.572 2.759.423 2.710.360 Chi phí 1.000đ 1.581.729 1.640.491 2.044.720 2.180.507 2.201.277 Lợi nhuận 1.000đ 222.021 367.644 608.852 578.916 509.083 Doanh thu/CP đ/đ 1,140 1,224 1,298 1,265 1,231 Lợi nhuận/CP đ/đ 0,140 0,224 0,298 0,265 0,231 KTG/CP Người/đ 0,017 0,017 0,018 0,018 0,017 KBT/CP Người/đ 0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 (Nguồn văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Ghi chú: Việc tính toán các chỉ tiêu KTG/CP và KBT/CP dựa vào bảng số liêu 3 và bảng 8 Ký hiệu: KTG/CP: Số khách hàng tham gia/ chi phí KBT/CP: Số khách hàng được bồi thường /chi phí Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm được thể hiện qua 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và nhóm chỉtiêu hiệu quả xã hội . *Nhóm chỉ tiêu hiệu quả xã hội: Hiệu quả kinh xã hội của hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính là những lợi ích mà xã hội nhận được từ hoạt độngkinh doanh bảo hiểm được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: -Số người tham gia/chi phí -Số người được bồi thường/chi phí Chỉ tiêu số người tham gia/ chi phí, phản ánh cứ một đồng chi phí chi cho hoạt động bảo hiểm trong kỳ đã thu hút được bao nhiêu khách hàng tham gia bảo hiểm. Bảng 11 cho thấy chỉ tiêu này qua các năm có sụ biến động nhưng không đáng kể. Năm 1996, 1 đồng chi phí bỏ ra thu hút được 0,017 khách hàng tham gia và năm 2000 là 0,017. Điều này cho thấy mặc dù trên thị trường bảo hiểm có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng văn phòng vẫn duy trì được mối quan hệ với khách hàng lâu năm và không ngừng thu hút khách hàng mới tham gia bảo hiểm vì vậy chỉ tiêu này là khá ổn định qua các năm. Chất lượng phục vụ xã hội của văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Số người đườc bồi thường/chi phí. Nhìn vào bảng11 có vẻ như một đồng chi phí bỏ ra số khách hàng gặp rủi ro được văn phòng giải quyết và khắc phục hậu quả không tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, thực tế số vụ chi trả tăng nhanh qua các năm và chi phí cũng tăng nhanh(xem bảng 8). Mặt khác mức bồi thường bình quân mỗi vụ trong 5 năm trở lại đây đều trên 300.000đồng/1 vụ với mức bồi thường như vậy người bảo hiểm có thể vượt qua được những tổn thất, mất mát, ổn định cuộc sống và sản xuất. Tóm lại,cùng với Bảo Việt Hà Nội, phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng phục vụ xã hội, đáp ứng được nhu cầu đông đảo nhân dân thủ đô. *Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh bảo hiểm được phản ánh qua chỉ tiêu: Doanh thu/Chi phí và Lợi nhuận/Chi phí Chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí cho thấy việc chi bồi thường và các khoản chi khác của nghiệp vụ có hợp lý hay không nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sinh ra từ 1 đồng giá thành Chỉ tiêu doanh thu/chi phí cho ta thấy 1đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt vì với một chi phí nhất định ta có doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Qua bảng số liệu trên cho thấy: Nếu như năm 1996, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được1,14 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận thì đến năm 1997 , 2 con số này tăng lên là 1,224 đồng và 0,224 đồng và năm 1998 là 1,298 đồng và 0,298 đồng nghĩa là thể hiện hiêu quả kinh tế tăng lên nhưng đến năm 1999 và năm 2000 , 2 chỉ tiêu trên có giảm đây không có nghĩa là hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở văn phòng đạt hiệu quả thấp bởi lẽ cũng như một số nghiệp vụ khác trong nhóm nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người văn phòng xác định bên cạnh mục tiêu kinh doanh thì việc triển khai nghiệp vu này còn theo đuổi một mục tiêu xã hội to lớn. Đó là từng bước nâng cao chất lượng phục vụ xã hội góp phần ổn định cuộc sồng của mọi thành viên trong xã hội . Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Những ưu điểm. Có biện pháp tổ chức quản lý bám giữ khách hàng và không ngừng thu hút thêm khách hàng mới tham gia bảo hiểm. Việc tổ chức xét duyệt trả tiền bảo hiểm tại phòng đã được củng cố và cải tiến. Các sự cố bảo hiểm xảy ra đều được thủ tục ban đầu. Rất nhiều hồ sơ được giải quyết ngay trong ngày để hạn chế đi lại nhiều lần, giảm phiền hà cho khách hàng. Phòng đã tổ chức thông báo lịch trả tiền bảo hiểm cho khách hàng để việc trả tiền được thuận tiện. Nhiều trường hợp giám định viên do tiến hành giám định tốt đã phát hiện ra một số vụ khách hàng gian lận bảo hiểm. Công tác quản lý đại lý và cộng tác viên bước đầu đã được chuyên môn hoá. Việc sử dụng đại lý bảo hiểm có hiệu quả tốt, hoạt động của mạng lưới đại lý đã đóng góp đáng kể trong doanh thu của văn phòng. Công tác đề phòng tổn thất của nghiệp vụ được lam tốt và đã phát huy hiệu quả nhất định. Doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của văn phòng. Trong quá trình hoạt động đã mang lại hiệu quả cao trên cả 2 mặt kinh tế và xã hội, nâng uy tín của văn phòng trên địa bàn thành phố. Những hạn chế Số khách hàng khai thác được trên tổng số khách hàng tiềm năng còn là một con số nhỏ Một số vụ bồi thường lớn hoặc bồi thường cho khách hàng chiến lược chưa được giải quyết nhanh, dứt điểm. Một số vụ giám định, bồi thường chất lượng còn kém. Công tác khen thưởng chưa được quan tâm đúng mức. Chế độ đãi ngộ đại lý chưa được thoả đáng nên đại lý chưa thực sự gắn bó với phòng, chưa có tính ổn định lâu dài. Hình thức tuyên truyền quảng cáo chưa thực sự đa dạng, phong phú. Nguyên nhân hạn chế là do: - Văn phòng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Trình độ cán bộ còn hạn chế, khâu tuyển chọn cán bộ chưa làm tốt, quản lý cán bộ nhân viên còn lỏng lẻo. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động nghiệp vụ còn hạn chế. Tóm lại, qua quá trình triển khai nghiệp vu bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng trong những năm gần đây đã cho thấy vai trò và vị trí cũng như tầm quan trọng của nghiệp vụ này tại phòng nói riêng và trong toàn bộ các nghiệp vụ đã và đang triển khai ở Việt Nam nói chung. Bảo hiểm kết hợp con người qua quá trình hoạt động đã được kết quả rất khả quan. Nó cho phép đánh giá tiềm năng phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người trong tương lai để đưa nghiệp vụ này trong vài năm tới sẽ là người bạn tốt của mọi người đảm bảo mọi rủi ro cho họ gặp phải, nâng cao uy tín, lợi nhuận cho văn phòng cũng như của công ty. Từ thực tế triển khai nghiệp vụ này tại văn phòng Hai Bà Trưng tôi xin mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa của chất lượng nghiệp vụ, thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp dân cư tham gia, nhất là người lao động tự do, nhứng người dân nghèo. Phần III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm hai bà trưng đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội quận hbt Địa bàn Hà Nội là nơi có mặt tất cả công ty bảo hiểm đã được Nhà nước cấp giấp phép hoạt động, là nơi tập chung tất cả các chính sách cạnh tranh của các công ty bảo hiểm khác.Bảo Việt Hà Nội là công ty trong hệ thống Bảo Việt phải đương đầu với sự cạnh tranh lớn nhất của công ty bảo hiểm khác. Đặc biệt sự gia tăng hoạt động của các công ty bảo hiểm cổ phần mới tham gia thị trường đã ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty, các công ty này đều có các cổ đông là các ngành kinh tế mạnh của quốc gia và đã dùng các biện pháp hành chính để ép buộc các đơn vị kinh tế trực thuôc tham gia bảo hiểm tai công ty bảo hiểm của ngành. Đơn cử chỉ riêng trong ngành bưu điện, Bảo Việt Hà Nội đã mất đi với dịch vụ công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện với tổng doanh thu lên đến trên 3 tỷ đồng. Việc Nhà nước cho phép các công ty bảo hiểm liên doanh với nước ngoài mở rộng lĩnh vực kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của công ty, chỉ riêng công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế(VIA) được phép mở rộng cung cấp các nghiệp vụ bảo hiểm đã không chuyển dich vụ cho Bảo Việt nữa lam giảm doanh thu của công ty hơn 2 tỷ đồng. Đặc biệt thị trường bảo hiểm học sịnh có nhiều xáo trộn. Ngoài Bảo Minh, PJICO.... là công ty bảo hiểm thương mại tham gia thị trường, năm 2000 Bảo hiểm y tế đã vào thị trường với ý thức quyết tâm cao và được sự hậu thuẫn của các cơ quan hành chính đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong lĩnh vực này. Từ đặc điểm tình hình trên, thị trường bảo hiểm trên địa bàn tuy phát triển song cũng gặp không ít khó khăn, Bảo Việt Hà Nội cạnh tranh, chia sẻ thị phần với với các công ty bảo hiểm cùng trên thị trường Luật thuế VAT được thi hành từ 01/01/1999 đã tác động đến tình hình kinh doanh do mức thuế phải nộp tăng lên làm giảm khả năng mua bảo hiểm của các doanh nghiệp. Với đặc điểm của một văn phòng bảo hiểm phải giải quyết đồng thời cả mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội hơn nữa, còn phải hoàn thành kế hoạch của Công ty giao cho.Trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, văn phòng xác định được hướng đi đúng đắn nhất, hiệu quả nhất là không ngừng cải tiến các hoạt động kinh doanh, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác bảo hiểm đổi mới triệt để cách thức phục vụ, đảm bảo giữ vững và nâng cao uy tín với khách hàng. Trong bối cảnh hiện nay để có thể đứng vững và phát triển thì nhiệm vụ của văn phòng trong thời gian tới hết sức nặng nề khó khăn “Phục vụ thuận tiện, giám định kịp thời, bồi thường nhanh chóng” chính là mục tiêu đề ra. Mỗi cán bộ nhân viên trong phòng đều cố gắng thực hiện khẳu hiệu trên nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Muốn nâng cao hiệu quả cần phải tăng thu giảm chi. Tuy nhiên trong điệu kiện hiện nay, việc giảm chi là rất khó khăn, vì vậy mục tiêu chính là phải tăng được doanh thu phí bảo hiểm. Trong bảo hiểm kết hợp con người doanh thu phí bảo hiểm phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là phí bảo hiểm và số người tham gia bảo hiểm. Hiện nay mức phí thấp nhất là 28.000đồng đối với mức trách nhiệm 3.000.000đồng, trong điều kiện mặt bằng thu nhập của đại đa số nhân dân lao động còn thấp không thể xác đinh nhân tố mức phí làm trọng điểm để tăng doanh thu. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ này tốt nhất là phải tìm cách để tăng số người tham gia bảo hiểm. II. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới. Năm 2001, sự cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm tại địa bàn Hà Nội sẽ càng sôi động hơn với sự tham gia bảo hiểm của tất cả công ty bảo hiểm đã đi vào hoạt động ổn định. Sự hoạt động mạnh mẽ của bảo hiểm y tế cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nghiệp vụ bảo hiểm kết con người. Do đó, Bảo Việt Hà Nội nói chung và phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng nói riêng sẽ phải san sẻ thị trường và giám thị phần nhiều hơn. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài cũng chưa có chiều hướng tăng. Xác định những khó khăn và thử thách Bảo Việt Hà Nội đề ra phương hướng hoạt động năm 2001 và trong thời gian tới là:Giữ vững địa bàn, hoàn thành kế hoạch doanh thu, phát huy các nghiệp vụ truyền thống và đang có thế mạnh, mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả và nghiệp vụ mới, tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ để duy trì và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn, đặc biệt là các nghiệp vụ có tỷ trọng lớn. Nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người ở phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng luôn được xác định là nghiệp vụ hàng đầu. Với rất nhiều khó khăn trước mắt và đánh giá đúng khả năng của mình, văn phòng đặt ra mục tiêu kinh doanh năm 2001 của nghiệp vụ là: Doanh thu phí bảo hiểm: 2.865.500.000 đồng. Lợi nhuận: 580.000.000 đồng. các giải pháp Dưới đây là một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu trên: Thứ nhất: Nâng cao chất lượng công tác khai thác và thu phí bảo hiểm. Công tác khai thác có tầm quan trọng đặc biệt đối với toàn bộ kết quả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Hiệu quả của nó là do ảnh hưởng của 2 yếu tố, đó là biện pháp tổ chức thực hiện và mức phí bảo hiểm. Đây là 2 yếu tố không thể đề cập tới. Có thể thực hiện theo hướng sau: Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động tới từng cơ quan, xí nghiệp mời họ tham gia trực tiếp bằng cách gặp mặt hay gửi thư yêu cầu tham gia bảo hiểm. Tăng cường mở rộng và quản lý chặt chẽ đội ngũ cộng tác viên, phân công lao động một cách hợp lý trên cở sở nắm vững khách hàng, địa bàn, có chính sách ưu đãi với khách hàng lớn. Văn phòng cần xem xét kế hoạch nhiệm vụ phụ trách trách từng khu vực, từng cơ quan xí nghiệp sao cho phù hợp, thuận lợi với khả năng của từng người. Yêu cầu họ theo dõi chặt chẽ khách hàng do mình đảm nhận và hàng tuần phải sơ kết báo lên văn phòng để có hướng dẫn giải quyết kịp thời. Với đối tượng là khách hàng lớn và quen thuộc cần chủ động tìm ra biện pháp tích cực để đảm bảo đúng quyền lợi của họ, khuyến khích họ gắn bó với văn phòng hơn. Thực hiện công tác khoán doanh thu đối với từng cá nhân khai thác áp dụng càng sớm càng tốt để tránh sự trì trệ, mức khoán cần xác định sao cho phù hợp với từng khu vực của địa bàn để luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra và tăng thêm tinh thần trách nhiệm của cộng tác viên. Thứ hai: Phí bảo hiểm Phân tích kết quả kinh doanh một số năm trước so với việc chi trả bồi thường còn chênh lệch khá lớn. Vì vậy công ty có thể giảm phí, điều này có một ý nghĩa rất lớn trong việc khuyến khích mọi người tham gia bảo hiểm đồng thời nâng cao sức mạnh cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác. Tuy nhiên để đảm bảo được chi phí kinh doanh, công ty cần kiến nghị với Bộ tài chính xây dựng quy tắc và mức phí phù hợp hơn nữa cho loại hình bảo hiểm này Thứ ba: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo Trong kinh tế thị trường, hoạt động tuyên truyền quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu được khi thâm nhập vào thị trường mới hay duy trì khách hàng. Thủ đô Hà Nội, nơi tập trung rất nhiều lao động trí thức, doanh nghiệp họ chỉ biết nhiều biết nhiều bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bởi đây là hình thức bắt buộc. Do đó đến ngày nay Công ty bảo hiểm Hà Nội cũng chỉ tiến hành bảo hiểm được cho khoảng 40% thuộc thuộc đối tượng nghiệp vụ này và khoảng 60% số doanh nghiệp, cơ quan tham gia bảo hiểm Như vậy không đánh giá hết tiềm năng của nghệp vụ cho thấy văn phòng cần phải vươn lên manh mẽ hơn nữa mà bây giờ là lúc mà công tác tuyên truyền quảng cáo phải phát huy tác dụng, văn phòng phải làm hết sức mình để có thể mở rộng thêm khách hàng và duy trì khách hàng đã có từ trước. Trong những năm qua Công ty bảo hiểm Hà Nội mới chỉ quảng cáo theo hình thức đơn giản chưa gây ấn tượng, không đúng thời điểm, chưa lôi kéo được sự chú ý của nhân dân. Về nội dung quảng cáo cần nhấn mạnh: Sự cần thiết của hoạt động bảo hiểm này, nêu rõ tính kinh tế và tính xã hội của nó.... Mô tả những vụ tai nạn được Công ty bảo hiểm Hà Nội bồi thường mang lại hiệu quả cho việc khắc phục hậu quả về kinh tế, xã hội cho những người tham gia bảo hiểm . Thái độ tận tình, chu đáo của cán bộ bảo hiểm, gây sự tin cậy cho đông đảo quần chúng. Thứ tư: Rút ngắn thời gian trả tiền bảo hiểm ,giải quyết hồ sơ tồn đọng nhanh chóng. Công tác chi trả tiền bảo hiểm có ý nghĩa quan trọng về nhều mặt, nó vừa bảo đảm yếu tố kinh doanh cho công ty bảo hiểm cũng như văn phòng. Vừa là biên pháp tuyên truyền quảng cáo vừa tạo được lòng tin đối với những người tham gia bảo hiểm. Khoản chi này chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chi (50- 60%) bởi vậy khách hàng cho rằng công ty bảo hiểm này thu được lãi rất cao từ nghiệp vụ bảo hiểm nên gây xôn xao trong khách hàng. Bên cạnh đó phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ đánh giá định mức thiệt hại của các cán bộ để rút ngắn thời gian hoàn thành công việc. Thứ năm: Thực hiện công tác đề phòng hạn chế tổn thất có hiệu quả Văn phòng phải tiến hành xây dựng cam kết với một số cơ sở y tế, công an quận phường tại địa bàn để kết hợp giải quyết ngay hậu quả của tai nạn, dẫn tới giảm chi trả tiền bảo hiểm. Các tụ điểm chính công an cần có biện pháp giải toả hạn chế mức độ tai nạn xuống mức tối thiểu và các cơ y tế phải chú trọng chữa chạy kịp thời cho người bệnh khi họ đã mua bảo hiểm từ trước, giải quyết nhanh chóng cho người bệnh sớm khỏi bệnh và ra viện. Bởi vậy khoản chi này cho cơ quan có liên quan là rất quan trọng Thứ sáu: Củng cố quan hệ tốt với chính quyền các cấp quận, phường nhằm mục đích đưa công tác bảo hiểm kết hợp con người vào chủ trương của các cấp trên địa bàn quản lý. Trong 5 năm qua, quá trình triển khai nghiệp vu bảo hiểm kết hợp con người của phòng được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền và các tổ chức kinh tế, xã hội đồng trên địa bàn Quận điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phía văn phòng. Tuy nhiên sự giúp đỡ còn bị động, nghĩa là nó chỉ thực hiện được khi được khi có ý kiến đề xuất. Bởi nó chưa thực hiện thường xuyên hay bị gián đoạn nên không phát huy hiệu quả. Trước tình hình đó văn phòng cần chủ động trực tiếp gặp gỡ, trao đổi đề nghị lãnh đạo địa phương và tổ chức xã hội thực hiện đưa bảo hiểm kết hợp con người vào trong kế hoạch hằng năm của mình. Thứ bảy: Việc tổ chức quản lý lao động của Bảo Vệt Hà Nội. Trước hết, phải làm tốt công tác tuyển chọn lao động. Trong điều kiện hiện nay, lao động tuyển chọn cần phải đáp ứng những nhu cầu sau: Có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ bảo hiểm Có khả năng giao tiếp Biết sử dụng máy tính Có năng lực thực hành, năng động, có khả năng tổ chức và tổ chức chỉ đạo nghiệp vụ Công ty cần trực tiếp đào tạo bằng cách cử cán bộ đi tham gia các học đào tạo do công ty, tổ chức bảo hiểm trong và ngoài nước tổ chức tham gia hội nghị về lĩnh vực kế toán, thị trường chứng khoán, quản lý kinh doanh bảo hiểm . Điều kiện để thực hiện các giải pháp: Có nhiều cán bộ chuyên sâu, kinh nghiêm về nghiệp vụ bảo hiểm Có nhiều cán bộ năng động, tháo vát trong ứng xử quan hệ xã hội,công việc Năng suất làm việc của mỗi người phải tăng lên Những người lãnh đạo phải luôn luôn minh mẫn, sáng suốt, kinh nghiệm đề ra những đường lối chính sách đúng đắn để hiệu quả kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Tăng doanh thu phí bảo hiểm và giảm chi phí Văn phòng cần sự chỉ đạo, hướng dẫn và đặc biệt là sự hỗ trợ về mặt tài chính của công ty bảo hiểm Hà Nội và các cơ quan đoàn thể trong địa bàn quận để giúp cho việc triển khai nghiệp vụ nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Trên đây là một vài đề xuất nhỏ nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng nói riêng và Bảo Việt nói chung. Trong thời gian tới công ty cần mở rộng quan hệ hợp tác hơn nữa với công ty bảo hiểm trong và ngoài nước vừa tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm của họ, vừa là cơ sở để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. Cuối cùng về phía Nhà nước cần quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp, các nghiệp vụ bảo hiểm cũng như các điều khoản bảo hiểm, biểu phí mà họ áp dụng. Kết luận Bảo hiểm con người nói chung và Bảo hiểm kết hợp con người nói riêng ngày càng trở nên cần thiết đối với mọi tầng lớp nhân dân. Trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, không tránh khỏi những hạn chế cả trong lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, nó đã chứng tỏ sự đúng đắn và tính ưu việt của mình so với một số nghiệp vụ khác trong nhóm nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người. Điều này được thể hiện qua sự hưởng ứng tham gia đông đảo và tham gia mức trách nhiệm ngày càng cao của nhân dân Thủ đô. Tạo dựng được một môi trường sống an toàn và là người bạn tin cậy của mọi người dân, đến với họ khi gặp rủi ro, làm vơi đi những mất mát về tinh thần và khắc phục những tài chính cho họ. Văn phòng bảo hiểm trong quá trình triển khai nghiệp vụ này đã thu được những thành tích đáng kể, đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội Thủ đô. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi cán bộ, nhân viên văn phòng, không ngừng phấn đấu, phát huy những thành tích đã đạt được. Mặt khác, cần tuyên truyền vận động và nâng cao chất lượng công tác bồi thường để làm cho người dân hiểu rõ về bảo hiểm. Vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm này cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa nhằm thực sự đáp ứng nhu cầu của mọi người về bảo hiểm và thưc hiện tốt ý tưởng của nó. Trong quá trình nghiên cứu đề tài từ lý luận đến thực tiễn, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Bộ môn Bảo hiểm Trường đại học kinh tế quốc dân và các cán bộ văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng, đặc biệt là thầy giáo Hồ Sĩ Sà đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hồ Sỹ Sà cùng các cán bộ văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng. Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2000 Sinh viên thực hiện Nguyễn trọng Trường Tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế bảo hiểm - Đại học Kinh tế Quốc Dân. Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm - Đại học Kinh tế Quốc dân Tạp chí bảo hiểm Các điều khoản hướng dẫn về bảo hiểm kết hợp con người – Bảo Việt. Các văn bản hiện hành của Bảo Việt Hà Nội Luận văn tốt nghiệp các khoá 37,38. Mục lục Nội dung Trang Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con người I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con người 2 1. Sự cần thiết của bảo hiểm con người 2 2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người 8 a. Vài nét về thị trường bảo hiểm con người ở Việt Am 8 b. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người ở Việt Am 9 3. ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người 17 II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 19 1. Đối tượng 19 2. Phạm vi bảo hiểm 20 a. Thuộc phạm vi bảo hiểm 20 b. Không thuộc phạm vi bảo hiểm 21 3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 22 4. Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm 26 5. Quyền lợi của các bên tham gia 29 a. Quyền lợi của người được bảo hiểm 29 b. Quyền lợi của nhà bảo hiểm 30 6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm 31 7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp 31 PhầnII. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội I. Khái quát về văn phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng - Hà Nội 33 II. Một số thuận và khó khăn 34 III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng 36 1. Công tác khai thác 36 2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 45 3. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 48 4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh 53 5. Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 59 Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 61 II. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới 63 III. Các giải pháp 63 IV. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên 66 Kết luận 68 Tài liệu tham khảo 69 Mục lục 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1648.doc